Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
Lời mở đầu
Chiếm tới hơn 90% tổng số doanh nghiệp của cả nớc, hàng năm đóng
góp từ 20-30% vào GDP, phạm vi hoạt động rộng khắp, tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho ngời lao động, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang ngày
càng tỏ rõ vai trò đặc biệt quan trọng của mình trong sự nghiệp phát triển
kinh tế đất nớc. Nhận thức đợc tầm quan trọng của các DNVVN, Chính phủ
đã ban hành những Nghị quyết, Chỉ thị nhằm hỗ trợ sự phát triển của các
DNVVN. Đặc biệt, trong nghị quyết Đại hội Đảng IX, một lần nữa quan
điểm của Đảng và Nhà nớc về việc thúc đẩy các DNVVN phát triển đợc
khẳng định. Chiến lợc phát triển kinh tế xã hội 2001-2010 chỉ rõ Đổi mới
và hoàn thiện khung pháp lý, tháo gỡ trở ngại về cơ chế, chính sách và thủ
tục hành chính để huy động tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho phát
triển sản xuất, kinh doanh cho mọi thành phần kinh tế với các hình thức sở
hữu khác nhau Phát triển mạnh các DNVVN, từng b ớc hình thành một số
tập đoàn kinh tế mạnh .
Với đặc điểm là không đòi hỏi nhiều vốn đầu t, linh hoạt, thích ứng
nhanh với biến động của môi trờng kinh doanh, bộ máy tổ chức gọn nhẹ
cùng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nớc. DNVVN ngày càng có những
bớc phát triển mạnh mẽ, thể hiện vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy
nhiên, một trong những khó khăn của hầu hết các DNVVN là thiếu vốn
ngắn hạn cũng nh dài hạn. Khả năng tiếp cận các nguồn vốn hết sức hạn
chế , đặc biệt là vốn vay ngân hàng.
Trong khi đó, các ngân hàng thơng mại ( NHTM ) hầu nh chỉ tập
trung đến các khách hàng lớn, với những món vay có giá trị lớn mà cha chú
trọng đến đối tợng là các DNVVN, đặc biệt là các DNVVN ngoài quốc
doanh. Nguồn vốn của các NHTM khá dồi dào, có thể đáp ứng đợc nhu cầu
của các DNVVN nhng thực tế lại cha đợc mang ra sử dụng.
Trong quá trình học tập tại trờng Đại học Kinh tế quốc dân và thực
tập tại NHNo Tây Hà Nội, em nhận thấy rằng bộ phận khách hàng là các
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
1
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
DNVVN chiếm từ 80-90% tổng số khách hàng nhng tổng d nợ chỉ chiếm từ
30-45%. Trong khi đó loại hình DNVVN lại rất phát triển trên địa bàn
thành phố Hà Nội và nguồn vốn của ngân hàng vẫn cha tận dụng đợc hết.
Trong chiến lợc phát triển lâu dài, các NHTM tại Việt Nam nói chung,
NHNo Tây Hà Nội nói riêng cần có sự quan tâm hơn nữa tới đối tợng khách
hàng là các DNVVN. Với nhận thức đó em đã nghiên cứu và trình bày đề
tài Giải pháp mở rộng tín dụng đối với các DNVVN tại NHNo Tây Hà
Nội làm luận văn tốt nghiệp trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và phân tích
thực trạng tín dụng của NHNo Tây Hà Nội trong thời gian gần đây.
Kết cấu của luận văn ngoài Lời mở đầu và Kết luận, gồm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Chơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng của NHNo Tây Hà Nội đối với
các DNVVN trong thời gian qua.
Chơng 3: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà
Nội.
Do phạm vi đề tài rộng, thời gian thực tập có hạn, trình độ lý luận và
hiểu biết thực tế cha nhiều nên bài luận văn không tránh khỏi sai sót. Em
rất mong nhận đợc sự quan tâm góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ
ngân hàng.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.s Lê Thanh Tâm cùng các anh
chị phòng Kinh doanh NHNo Tây Hà Nội đã giúp em rất nhiều trong quá
trình xây dựng và hoàn thiện bài luận văn tốt nghiệp này.
Sinh viên thực hiện
Trịnh Minh Việt
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
2
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
Chơng I
Lý luận chung về tín dụng ngân hàng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1. 1 Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mỗi nớc có các khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN)
khác nhau tuỳ theo mục đích sử dụng. Ngay cả trong một nớc giữa các tổ
chức khác nhau cũng có sự không thống nhất về khái niệm và cách phân
loại các DNVVN. Tuy nhiên, thông thờng việc định nghĩa và phân loại
doanh nghiệp thờng đợc căn cứ vào các chỉ tiêu nh tổng tài sản cố định,
tổng vốn đầu t, tổng số lao động thờng xuyên
Tại Việt Nam văn bản đầu tiên xác định một cách thống nhất tiêu chí
phân loại DNVVN là công văn số 681/CP- KTN do Chính phủ ban hành
ngày 20/6/1998 về định hớng chiến lợc và các chính sách phát triển
DNVVN.
Theo đó tiêu chí xác định DNVVN ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay tạm thời thống nhất là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dới 5 tỷ đồng
(tơng đơng 387.000 USD theo tỷ giá giữa đồng VND và USD tại thời điểm
đó) và có số lao động trung bình hàng năm dới 200 ngời. Công văn cũng
nêu rõ tiêu chí phân loại này chỉ là quy ớc hành chính để xây dựng cơ chế
chính sách hỗ trợ DNVVN. Trong quá trình thực hiện, các Bộ ngành có thể
căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể mà áp dụng đồng thời cả hai chỉ
tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và đặc biệt là sự ra đời của
Luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999, số lợng các doanh nghiệp đăng ký kinh
doanh đã tăng một cách mạnh mẽ. Từ đầu năm 2000 đến tháng 9 năm 2003,
đã có hơn 75.000 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ( gấp gần 1,7 lần so với
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
3
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
giai đoạn 1991- 1999 ) ( Nguồn Bộ Kế hoạch đầu t ). Chủ yếu trong số này
là các DNVVN nếu phân loại dựa trên Công văn 681, tuy nhiên có những
doanh nghiệp số vốn vợt quá 5 tỷ đồng hay tổng số lao động thờng xuyên
hàng năm vợt quá 200 ngời nhng vẫn cha đủ mạnh để coi là một doanh
nghiệp lớn (DNL). Vì vậy, tháng 3/2001 Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 90/2001/CP- NĐ về việc hỗ trợ và phát triển các DNVVN trong đó có
nêu lên định nghĩa về DNVVN đó là Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở
sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng ký kinh doanh không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động
trung bình hàng năm không quá 300 ngời. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã
hội cụ thể của ngành địa phơng, trong quá trình thực hiện các biện pháp ch-
ơng trình giúp đỡ có thể áp dụng linh hoạt đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn, lao
động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên .
Cũng căn cứ vào Nghị định này thì DNVVN bao gồm những doanh
nghiệp sau:
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp
Nhà nớc
Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo Nghị định
số 02/2000/NĐ- CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ về đăng ký
kinh doanh.
1. 1. 2 Đặc điểm của DNVVN
Những đặc điểm của DNVVN đem lại cho loại hình doanh nghiệp
này những thuận lợi và những khó khăn nhất định trong hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Những đặc điểm thuận lợi của DNVVN
- Các DNVVN đi vào hoạt động chỉ cần lợng vốn đầu t ban đầu ít và khả
năng thu hồi vốn nhanh.
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
4
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
Với nguồn vốn đầu t ban đầu nhỏ để có thể bắt đầu hoạt động sản
xuất kinh doanh, khu vực này đã thu hút đợc một số lợng lớn các nhà đầu t
khiến chúng trở thành khu vực sôi động nhất trong nền kinh tế.
- Các DNVVN thích nghi nhanh với những thay đổi của khoa học công
nghệ, và có thể dễ dàng nhanh chóng đổi mới thiết bị công nghệ.
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ là những tác động
mạnh mẽ của nó đối với nền kinh tế, trong từng phơng thức hoạt động sản
xuất kinh doanh, trong việc đổi mới trang thiết bị máy móc, tăng năng suất
lao động, rút ngắn thời gian tồn tại của một mặt hàng. Công nghệ cao hơn
sản xuất ra những mặt hàng có nhiều u điểm hơn vì vậy máy móc luôn yêu
cầu phải khấu hao nhanh để chuyển sang sản xuất mặt hàng mới với thiết bị
công nghệ mới. Nh vậy với đặc điểm nguồn vốn đầu t ban đầu không lớn
các DNVVN sẽ có lợi thế hơn so với các DNL khi mà việc thay đổi theo kịp
công nghệ mới sẽ đồng nghĩa với việc phải thay đổi đồng loạt toàn bộ một
số lợng lớn các trang thiết bị máy móc với số tiền đầu t không nhỏ, yêu cầu
một lợng vốn lớn.
- Các DNVVN có tính năng động, linh hoạt trong kinh doanh
Đặc điểm này thể hiện khi so sánh với các DNL. Với quy mô nguồn
vốn, cơ sở vật chất nhỏ gọn, các DNVVN dễ dàng thích ứng với những biến
đổi của thị trờng hay trớc những biến đổi từ phía ngời tiêu dùng. Các DNL
thờng tập trung vào cung cấp những sản phẩm có tính lâu dài và ổn định
trên thị trờng. Trong khi đó các DNVVN lại linh hoạt hơn và có thể nắm
bắt những thay đổi nhỏ của sản phẩm, từ đó có thể chuyển hớng kinh doanh
và chuyển đổi mặt hàng nhanh hơn, đồng thời có thể tăng giảm lao động dễ
dàng vì có thể sử dụng nguồn lao động thời vụ.
- Các DNVVN có hiệu suất tạo việc làm cao hơn các DNL
Nếu so về quy mô lợng vốn đầu t cũng nh tổng số lao động có thì
DNVVN nhỏ hơn rất nhiều so với các DNL. Do đó, mà tỷ lệ vốn đầu t trên
một lao động của các doanh nghiệp này cũng thờng nhỏ hơn so với các
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
5
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
DNL. Nh vậy DNVVN có hiệu suất tạo việc làm cao hơn so với các DNL.
Trong khi các DNL phải bỏ ra một số vốn đầu t lớn hơn mới có thể tạo ra
việc làm cho một lao động, các DNVVN vẫn có thể tạo ra việc làm cho ng-
ời lao động với số vốn ít hơn.
- Tổ chức sản xuất, quản lý các DNVVN gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí
Với số lợng lao động không nhiều, việc tổ chức sản xuất cũng nh bộ
máy quản lý trong các DNVVN tơng đối nhỏ gọn, không có quá nhiều các
khâu trung gian. Điều này làm tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp,
các quyết định, chế độ, chỉ tiêu đến với ng ời lao động một cách nhanh
chóng. Cũng vì thế công tác kiểm tra giám sát đợc tiến hành chặt chẽ,
không phải qua nhiều khâu trung gian, tiết kiệm đợc chi phí cho quản lý
doanh nghiệp.
- Mối quan hệ giữa ngời quản lý và lao động trong DNVVN tơng đối
chặt chẽ
Trong quá trình sản xuất, kinh doanh ngời lao động nếu có những ý t-
ởng sáng kiến góp phần vào hiệu quả kinh doanh có thể trao đổi trực tiếp
với lãnh đạo. Những khó khăn trong công việc từ đó cũng đợc giải quyết
nhanh chóng. Trong một doanh nghiệp mà số lao động không lớn ngời lãnh
đạo có thể nắm bắt và hiểu đợc đời sống cũng nh tâm t nguyện vọng của
từng thành viên trong doanh nghiệp. Do vậy, lãnh đạo có thể có những ph-
ơng án bố trí công việc cho phù hợp với khả năng và trình độ của từng ngời
nhằm tận dụng đợc hết khả năng của mỗi công nhân viên tại vị trí công việc
đợc giao.
Những khó khăn của DNVVN
- Thiếu vốn
Đây là tình trạng phổ biến của đa số các DNVVN. Các DNL với khả
năng thu hút vốn từ nhiều kênh khác nhau nh kênh phát hành trái phiếu
công ty, kênh phát hành cổ phiếu, kênh tín dụng ngân hàng Trong khi đó
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
6
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
các DNVVN lại gặp rất nhiều khó khăn trong việc khai thác vốn. Để bắt
đầu đi vào hoạt động kinh doanh rất nhiều doanh nghiệp dựa vào nguồn vốn
của chủ sở hữu hay từ nguồn vay mợn bạn bè ngời thân gia đình . Trong
quá trình kinh doanh, bên cạnh nguồn tín dụng thơng mại thì các DNVVN
gần nh chủ yếu trông chờ vào nguồn tín dụng từ các NHTM. Tuy nhiên,
việc khai thác nguồn này đối với DNVVN cũng lại gặp không ít khó khăn.
Các NHTM thờng không mặn mà lắm trong việc cấp tín dụng cho các
DNVVN do các NHTM cho rằng tỷ lệ rủi ro cao, và tâm lý các ngân hàng
thờng muốn giữ mối quan hệ làm với một số lợng nhỏ các khách hàng lớn
thay cho một số lợng lớn các khách hàng nhỏ. Bên cạnh đó, hàng loạt các
vấn đề khác nh tài sản thế chấp, mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh
nghiệp, chi phí tín dụng cũng là những nguyên nhân khiến cho khả năng
tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của DNVVN gặp không ít khó khăn.
- Trình độ công nghệ thiết bị thờng yếu kém lạc hậu, chậm đổi mới
Do thiếu vốn, năng lực tài chính hạn chế, các DNVVN thờng đầu t
vào các máy móc có công nghệ kỹ thuật ở mức trung bình, đơn giản, nên
năng suất lao động thấp, giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Rất ít
doanh nghiệp đợc trang bị trang thiết bị công nghệ hiện đại, trừ khi liên
doanh với nớc ngoài. Hơn nữa, DNVVN rất khó có thể tiếp cận khoản tín
dụng trung dài hạn cần thiết để nâng cấp thiết bị, công nghệ. So với các
DNL, các DNVVN rất khó tiếp cận với thị trờng công nghệ máy móc thiết
bị quốc tế. Do thiếu thông tin về thị trờng này, các DNVVN cũng khó tiếp
cận những dịch vụ t vấn hỗ trợ trong việc xác định công nghệ thích hợp và
hiệu quả, giúp các doanh nghiệp nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ, tăng
sức cạnh tranh.
- Khả năng tiếp cận và xử lý thông tin thị trờng hạn chế
Do quy mô nhỏ, hoạt động trong phạm vi hẹp, thiếu mạng lới thu
thập thông tin và các mối quan hệ rộng, các DNVVN thờng gặp nhiều khó
khăn trong việc thu thập và phân tích các thông tin từ thị trờng về nguyên
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
7
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
vật liệu, trình độ công nghệ, xu hớng phát triển tới của ngành nghề mình
đang kinh doanh, đối thủ cạnh tranh Hơn nữa việc xử lý thông tin của
DNVVN còn hạn chế, ngay cả khi có những thông tin cần thiết, các doanh
nghiệp cũng gặp khó khăn khi xử lý do những hạn chế trong khả năng phân
tích và đa ra những dự đoán, những chiến lợc kinh doanh cụ thể.
- Trình độ kỹ năng quản lý còn hạn chế
Tỷ lệ các chủ doanh nghiệp đợc đào tạo cơ bản không cao, chủ yếu
thực hiện tổ chức quản lý theo kinh nghiệm. Nhiều chủ doanh nghiệp thiếu
những kiến thức cơ bản để lập các chiến lợc kinh doanh, định hớng phát
triển cho doanh nghiệp. Theo số liệu thống kê, trong đội ngũ các chủ
DNVVN ở nớc ta hiện nay có đến 10- 15% chủ doanh nghiệp chỉ có trình
độ văn hoá cấp tiểu học; 45- 50% chủ doanh nghiệp chỉ có trình độ văn hoá
phổ thông cấp II; 30- 35% có trình độ văn hoá phổ thông trung học, cao
đẳng và đại học; một tỷ lệ nhỏ 2- 3% chủ doanh nghiệp đợc đào tạo kiến
thức quản lý doanh nghiệp chính quy, một số ít (20- 30%) đợc tập huấn
ngắn hạn (dới 6 tháng) còn lại đại bộ phận chỉ quản lý doanh nghiệp bằng
kinh nghiệm. Trong môi trờng kinh doanh hiện đại thì việc chủ yếu tổ chức
quản lý theo kinh nghiệm của chủ các doanh nghiệp là không phù hợp.
Công việc quản lý trong môi trờng hiện nay không chỉ đòi hỏi kinh nghiệm
mà còn đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, khả năng hiểu biết, nắm bắt, tổng
hợp và xử lý thông tin để có thể đa ra những quyết định kịp thời.
- Trình độ tay nghề công nhân thấp
Đây là một khó khăn đang tồn tại ở hầu hết các DNVVN. Trình độ
tay nghề kỹ thuật của ngời lao động trong các doanh nghiệp là tơng đối
thấp, số lợng lao động có tính chất phổ thông, có trình độ đơn giản cha qua
đào tạo thờng chiếm khoảng 50- 60% lao động. Tại một số vùng nông thôn,
số công nhân có trình độ tay nghề đợc đào tạo cơ bản có khi chỉ chiếm
khoảng 10%. Con số này cũng là nguyên nhân làm giảm năng suất lao động
tại các DNVVN. Nhiều doanh nghiệp phải đào tạo lại cho lao động ngay
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
8
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
sau khi tuyển dụng, điều này cũng gây khó khăn cho doanh nghiệp do việc
đào tạo lại làm tăng chi phí. Do đó các doanh nghiệp thờng phải kết hợp
giữa vừa lao động vừa đào tạo.
- Thị trờng tiêu thụ sản phẩm nhỏ bé
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của các DNVVN gặp không ít khó khăn
xuất phát từ nhiều nguyên nhân. Nguyên nhân chủ yếu là quyền sở hữu
công nghiệp cha đợc thực hiện nghiêm túc, sản phẩm, dịch vụ của các
doanh nghiệp luôn bị tấn công do việc xuất hiện các mặt hàng làm giả,
hàng nhái, hàng nhập lậu. Cùng với sự độc quyền của một số DNL khiến
sức cạnh tranh của DNVVN lại càng giảm trên thị trờng nội địa. Đây chính
là do sự yếu kém của công tác tổ chức quản lý thị trờng. Đối với các doanh
nghiệp hớng sản phẩm của mình chủ yếu dành cho xuất khẩu, nhiều vấn đề
nảy sinh cần đợc khắc phục nh việc hạn chế về công nghệ dẫn đến mặt hàng
xuất khẩu cha đa dạng, chất lợng và tính cạnh tranh cha cao cộng với khả
năng tiếp cận thị trờng kém. Rất ít doanh nghiệp tham gia thơng mại điện tử
trên mạng, giới thiệu chào hàng trên mạng, tham gia hội trợ triển lãm. Khi
ký hợp đồng làm ăn thờng bị ép giá qua các đối tác trung gian, việc thiếu
am hiểu luật pháp quốc tế và thơng mại quốc tế cũng khiến doanh nghiệp
chịu nhiều thua thiệt.
- Thiếu một chiến lợc kinh doanh cụ thể
DNVVN thờng bị động trớc những biến đổi từ phía thị trờng, khách
hàng, do thiếu những chiến lợc kinh doanh cụ thể. Công tác hoạch định
chiến lợc kinh doanh tại các DNVVN cha đợc coi trọng, một phần do doanh
nghiệp thiếu vốn, do doanh nghiệp cha nhận thức đợc tầm quan trọng của
công tác này. Việc doanh nghiệp có những chiến lợc cụ thể nh chiến lợc về
nguyên vật liệu, chiến lợc về tiêu thụ sản phẩm, chiến lợc cạnh tranh là rất
cần thiết giúp doanh nghiệp luôn chủ động đối phó trớc những thay đổi từ
môi trờng kinh doanh, đảm bảo cho công việc sản xuất kinh doanh luôn đợc
diễn ra liên tục.
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
9
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
Nhận xét: Nhìn vào những khó khăn các DNVVN đang phải đối mặt thì có
thể nhận thấy rằng thiếu vốn là nguyên nhân căn bản và cũng từ đó làm
xuất hiện những tồn tại khác. Thực lực kinh tế yếu dẫn tới khả năng vay vốn
tín dụng ngân hàng của doanh nghiệp kém. Bên cạnh đó môi trờng thể chế,
chính sách kinh tế còn nhiều khiếm khuyết cha tạo điều kiện bảo đảm cho
sự phát triển cua khu vực này. Chính vì thế các DNVVN phải đối mặt với
rất nhiều khó khăn nếu nh không có những chính sách cụ thể để hỗ trợ từ
phía các NHTM, các cơ quan quản lý để mở đờng cho sự phát triển hơn nữa
trong tơng lai.
1. 1. 3 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Mặc dù có những bất lợi nhất định, nhng với đặc điểm, tính chất và
lợi thế riêng, các DNVVN lại có vai trò tác động rất lớn đến kinh tế- xã hội
của một quốc gia.
1. 1. 3. 1 DNVVN đóng góp quan trọng đối với sự gia tăng thu nhập quốc dân
Hầu hết các nớc tỷ lệ đóng góp vào thu nhập quốc dân của khu vực
kinh tế này luôn chiếm tới trên dới 50% GDP. Số liệu thống kê ở nớc ta
cho biết tính đến 4/2002 cả nớc có 81.548 doanh nghiệp đợc thành lập với
tổng số vốn là trên 70.000 tỷ đồng. Trong tổng số 81.548 doanh nghiệp đợc
thành lập số doanh nghiệp có số lao động dới 300 ngời chiếm tới 97.8% t-
ơng đơng với khoảng 79.754 doanh nghiệp, và số doanh nghiệp có vốn đầu
t dới 10 tỷ đồng chiếm tỷ lệ là 95,6% tơng đơng với 77.960 doanh nghiệp.
Theo đánh giá của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW thì hiện nay khu
vực DNVVN đóng góp vào 24% GDP của đất nớc (Báo cáo Hoàn thiện
các chính sách kinh tế vĩ mô, cải cách thủ tục hành chính để thúc đẩy
phát triển các DNVVN ở Việt Nam trang 5 ).
1. 1. 3. 2 Tạo việc làm tăng thu nhập ngời lao động
Tuy gặp nhiều khó khăn đặc biệt là thiếu vốn nhng khu vực này lại có
khả năng tạo ra công ăn việc làm cho ngời lao động vợt trội nếu so với các
DNL, góp phần giải quyết nhiều vấn đề xã hội bức xúc. Theo số liệu thống
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
10
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
kê tại hầu hết các nớc, DNVVN tạo ra công ăn việc làm cho khoảng 40-
70% lao động các nớc. Với đặc điểm của mình, các DNVVN có khả năng
thu hút đợc một số lợng lớn và đa dạng các thành phần lao động từ lao
động có trình độ kĩ thuật cao tới lao động thủ công đơn giản phù hợp với
yêu cầu của công việc. Tại nớc ta số liệu thống kê cho biết số lao động th-
ờng xuyên trong các DNVVN chiếm tới 56,3% tổng số lao động của cả n-
ớc, và thu hút một lợng lớn trong tổng số 1,2 triệu ngời gia nhập thị trờng
ngời lao động hàng năm. Các DNVVN nớc ta trong thời gian gần đây rất
chú trọng phát triển đầu t kinh doanh vào lĩnh vực thủ công mỹ nghệ, khơi
dậy các làng nghề. Hiện nay cả nớc có trên 1400 làng nghề trong đó 2/3 là
các làng nghề truyền thống có từ hàng trăm năm nay. . . Nhiều sản phẩm
thủ công mỹ nghệ là đặc trng của địa phơng đã đợc xuất khẩu và đợc thị tr-
ờng trong và ngoài nớc đánh giá cao, tạo một nguồn thu lớn cho các làng
nghề, tăng thu nhập cho ngời dân địa phơng.
1. 1. 3. 3 Cung cấp sản phẩm tiêu dùng nội địa và xuất khẩu với khối l-
ợng ngày càng lớn và đa dạng hoá
Hiện nay, các DNVVN ở Việt Nam tồn tại và phát triển trong tất cả
các lĩnh vực của nền kinh tế, sản xuất một khối lợng sản phẩm đa dạng
phục vụ cho tiêu dùng nội địa và xuất khẩu. Năm 2002, giá trị sản lợng
công nghiệp khu vực DNVVN tạo ra chiếm 28% tổng giá trị sản lợng công
nghiệp của cả nớc và chiếm 35% sản lợng các hàng hoá tiêu dùng cần thiết.
Đặc biệt đối với những ngành nghề thủ công hớng sản phẩm tới xuất khẩu
nh mây tre đan, gốm sứ xuất khẩu thì quy mô lớn lại không hiệu quả bằng
quy mô VVN. Đây là những ngành mà nguồn nguyên vật liệu có sẵn dùng
cho sản xuất là rất lớn tuy nhiên lại chia thành những khoản nhỏ lẻ, không
tập trung vào một vùng nhất định. Các DNL không thể khai thác nguồn
nguyên vật liệu đó nếu chúng không đợc tập trung thành một vùng cung cấp
đủ mạnh. Trong khi đó với quy mô vừa và nhỏ cũng nh tính linh động, các
DNVVN lại rất phù hợp để có thể khai thác nguồn lực sẵn có này, cộng với
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
11
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
lợi thế cạnh tranh về giá thành sức lao động nên các mặt hàng xuất khẩu
của khu vực này có u thế và phát triển mạnh mẽ.
1. 1. 3. 4 Khai thác và chế tạo nguồn lực cho sự nghiệp CNH- HĐH ở nớc
ta
Các nớc trên thế giới đã công nhận rằng khu vực DNVVN đóng một
vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế. Tuỳ vào sự phát triển
cũng nh đặc thù riêng của mỗi nớc mà vai trò đó đợc thể hiện khác nhau.
Đối với các nớc có nền công nghiệp phát triển nh Đức, Mỹ và đặc biệt là
Nhật bản, một đất nớc có rất nhiều tập đoàn lớn, nhng DNVVN vẫn đợc coi
là nguồn lực quan trọng đảm bảo cho sức sống của nền kinh tế, là bộ phận
hợp thành quan trọng của cơ cấu quy mô nhiều tầng của các doanh nghiệp.
Đối với các nớc đang phát triển thì ngoài vai trò là bộ phận hợp thành của
nền kinh tế quốc dân, tạo công ăn việc làm, đóng góp vào tăng trởng kinh
tế, DNVVN có vai trò quan trọng trong trong quá trình CNH- HĐH đất n-
ớc. Tại Việt Nam sự phát triển DNVVN đã tạo ra nhiều chuyển biến hết sức
quan trọng, từ một nền kinh tế sản xuất nhỏ thuần nông là chủ yếu sang một
nền kinh tế có đủ cơ cấu theo hớng hình thành một xã hội văn minh hiện
đại. Mấy năm gần đây bộ mặt kinh tế của nhiều vùng đã thay đổi. Nhiều
cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp mới đợc hình thành, nhiều làng
nghề đợc khôi phục và phát triển, đi đôi với giao thông, điện nông thôn phát
triển thúc đẩy công nghiệp và các ngành thơng mại dịch vụ phát triển. Khu
vực thành thị, DNVVN góp phần làm tăng tỷ trọng của công nghiệp và dịch
vụ, thu hẹp dần tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế. Có thể nói sự
phát triển của DNVVN đã đẩy nhanh quá trình CNH- HĐH đất nớc.
1. 1. 3. 5 Đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Với đặc điểm yêu cầu vốn ban đầu không nhiều nên các DNVVN có
vai trò và tác dụng lớn trong việc thu hút các nguồn vốn nhỏ lẻ, nhàn rỗi
trong dân c để đầu t vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Tại các khu vực
nông thôn nơi tập trung nhiều làng nghề truyền thống là môi trờng tốt để
các doanh nghiệp đầu t, kéo theo sự phát triển của các ngành thơng mại
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
12
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
dịch vụ từ đó thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, làm
giảm tỷ trọng của nền nông nghiệp trong nền kinh tế quốc dân tăng tỷ
trọng công nghiệp và dịch vụ.
1. 1. 4 Những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của các DNVVN ở Việt Nam
+ Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nớc
Kể từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thức 6 (tháng 12/1986) và sự ra
đời của Luật công ty và Luật doanh nghiệp t nhân năm 1991 các DNVVN
đã đợc chú trọng và ngày càng có cơ hội phát triển. Ngày 20/6/1998 Chính
phủ ban hành công văn số 681/CP- KTN qui định về định hớng chiến lợc
và các chính sách phát triển các DNVVN tạo điều kiện cho các DNVVN
có những bớc phát triển mạnh mẽ. Năm 1991 cả nớc có khoảng 480
DNVVN thì năm 1995 đã có tới gần 15.300 doanh nghiệp, tăng hơn 60 lần
so với năm 1991. Đặc biệt, năm 2000 Luật Doanh nghiệp ra đời, số doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh trong năm đã lên tới 14.400 doanh nghiệp
( Nguồn: Bộ kế hoạch đầu t ). Ngày 23/11/2001 Chính phủ tiếp tục ban
hành Nghị định số 90/2001/NĐ- CP ra quy định về việc trợ giúp phát triển
các DNVVN khẳng định Phát triển DNVVN là một nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, Nhà nớc khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho các DNVVN phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao
trình độ quản lý, khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, mở rộng các mối
liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, tăng hiệu quả kinh doanh và
khả năng trên thị trờng, phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm và
nâng cao đời sống cho ngời lao động. Đồng thời Chính phủ cũng đề ra các
chơng trình trợ giúp DNVVN nh: Khuyến khích đầu t, trợ giúp thông tin,
thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng, t vấn đào tạo nguồn nhân lực Ngay sau
đó ngày 28/11/2001 Thủ tớng Chính phủ ban hành chỉ thị số 28/2001/CT-
TTg về việc tiếp tục cải tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi cho DNVVN.
Đây có thể coi là những động thái mạnh mẽ tích cực của Đảng và Nhà nớc
nhằm hỗ trợ phát triển các DNVVN.
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
13
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
+ Nguồn vốn phát triển DNVVN
Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh doanh và thành
phần kinh tế muốn tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có nguồn vốn tự
có, đây là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp bắt đầu hoạt động sản
xuất kinh doanh, là tấm đệm để các doanh nghiệp vợt qua những khó khăn
trong quá trình hoat động. Lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp thờng đ-
ợc giữ lại một phần để bổ xung vào nguồn vốn tự có. Tuy nhiên trong quá
trình hoạt động kinh doanh các DNVVN không thể chỉ dựa vào nguồn vốn
tự nhỏ bé của mình, để phát triển các doanh nghiệp thờng tìm kiếm các
nguồn vốn từ bên ngoài, các nguồn này thờng chia thành nguồn chính thức
và phi chính thức. Nguồn chính thức có thể là từ thị trờng chứng khoán,
vay NHTM, vốn ngân sách cấp, vốn viện trợ của quỹ hỗ trợ phát triển
Tuy nhiên, việc tiếp cận các nguồn này đối với DNVVN là tơng đối khó
khăn. Do đó, các DNVVN lại thờng dựa vào nguồn phi chính thức nh vay
bạn bè ngời thân, vay nặng lãi
+ Môi trờng khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh
với nhau để cung ứng những sản phẩm có u thế cả về chất lợng cũng nh giá
cả so với đối thủ cạnh tranh. Muốn vậy các doanh nghiệp luôn phải đầu t
ứng dụng khoa học công nghệ vào quá trình sản xuất kinh doanh, nâng cao
trình độ của ngời quản lý cũng nh trình độ tay nghề của ngời công nhân.
Mặc dù có nhiều tổ chức trong và ngoài nớc hỗ trợ DNVVN trong việc tiếp
cận khoa học công nghệ và đào tạo, nhng đa số các tổ chức này hoạt động
với mục đích riêng nên hiệu quả không cao. Chính vì vậy có rất ít doanh
nghiệp tham gia hoặc nhận sự t vấn của các tổ chức này. Trong khi đó nhu
cầu về thông tin và chuyển giao công nghệ, phổ biến kiến thức là rất lớn
và cần có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nớc.
+ Chính sách hỗ trợ về thông tin thị trờng
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
14
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
DNVVN với nguồn vốn nhỏ bé và khả năng tài chính hạn chế thờng
bị tác động mạnh trớc những biến động xấu từ phía thị trờng. Các doanh
nghiệp này cũng thờng thiếu thông tin thị trờng về giá cả sản phẩm, nhu
cầu thị hiếu, kỹ thuật công nghệ đặc biệt là thông tin về thị trờng nớc
ngoài. Do vậy các doanh nghiệp rất cần có sự hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nớc
trong việc hớng dẫn cung cấp thông tin
+ Sự phát triển của kinh tế đối ngoại
Trong quá trình đổi mới nền kinh tế Việt Nam chủ động xây dựng
quan hệ hợp tác kinh tế với nhiều nớc trên thế giới, xây dựng nền kinh tế
mở, tiến tới hội nhập hoàn toàn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Những
quy định về xuất khẩu ngày càng đợc nới lỏng, mọi doanh nghiệp đều có
thể tham gia tìm nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất kinh doanh cũng nh
thị trờng xuất khẩu cho hàng hoá của mình. Các hiệp định thơng mại song
phơng giữa Việt Nam và các nớc sẽ mang lại cho hàng hoá Việt Nam cơ
hội thâm nhập vào thị trờng các nớc đó, mở rộng thị trờng cả về phạm vi
địa lí, khối lợng hàng hoá, sức mua cũng nh số lợng khách hàng tiềm năng.
Bên cạnh đó cũng đặt các doanh nghiệp trớc những thử thách khi mức độ
cạnh tranh trở nên quyết liệt, đặc biệt đối với các DNVVN hoạt động trong
điều kiện công nghệ sản xuất yếu kém, trình độ quản lý còn nhiều hạn
chế
1. 1. 5 Nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ .
Vốn là điều kiện không thể thiếu đợc để thành lập và tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Tuỳ theo loại hình
doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các ph-
ơng thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau, trong nền kinh tế thị trờng mở
ra cho các doanh nghiệp các phơng thức huy động vốn đa dạng từ nhiều
nguồn khác nhau. Về cơ bản trong nền kinh tế thị trờng có thể có các nguồn
vốn và phơng thức tạo vốn mà các doanh nghiệp có thể khai thác nh:
+ Nguồn vốn tự có của chủ doanh nghiệp
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
15
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, nguồn vốn tự có ban đầu chính là vốn
đầu t của ngân sách Nhà nớc, đối với công ty t nhân, chủ doanh nghiệp phải
có số vốn pháp định cần thiết để thành lập doanh nghiệp, đối với công ty cổ
phần thì nguồn vốn do các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để thành
lập công ty. . . Đối với một số lợng lớn các DNVVN nguồn vốn ban đầu
này thờng là nguồn tự có hoặc vay mợn bạn bè hay ngời thân trong gia đình
và có thể thấy đợc rằng nguồn này không thể đáp ứng đợc cho nhu cầu hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì thực tế đây là luôn là một
nguồn hạn chế và không thờng xuyên.
+ Nguồn vốn phát hành cổ phiếu
Đây có lẽ là nguồn vốn trung và dài hạn đợc coi là bất khả đối với
các DNVVN tại những nớc có thị trờng chứng khoán cha thực sự phát triển.
Những điều kiện, yêu cầu chặt chẽ đặt ra đối với mỗi công ty, doanh nghiệp
muốn niêm yết trên thị trờng chứng khoán khiến cho khả năng tiếp cận
nguồn vốn này đối với các DNVVN là rất khó khăn.
+ Nguồn phát hành trái phiếu công ty
Một kênh vốn trung và dài hạn khác đó là việc phát hành trái phiếu
công ty. Thực tế việc phát hành loại giấy nhận nợ này cũng chỉ có thể đợc
thực hiện bởi một số ít công ty, doanh nghiệp lớn và có uy tín còn hầu hết
các DNVVN không có đủ các điều kiện cũng nh uy tín để phát hành các
trái phiếu thu hút vốn.
+ Nguồn tín dụng th ơng mại
Còn gọi là nguồn tín dụng của ngời cung cấp. Nguồn vốn này hình
thành tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp.
Nguồn vốn tín dụng thơng mại có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với các
doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong một số công ty,
nguồn vốn tín dụng thơng mại dới dạng các khoản phải trả có thể chiếm tới
20% tổng nguồn vốn, thậm chí có công ty nguồn này chiếm tỷ lệ tới 40%.
Nguồn vốn tín dụng thơng mại là một phơng thức tài trợ rẻ, tiện dụng và
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
16
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
linh hoạt trong kinh doanh, mặt khác nó còn tạo ra khả năng mở rộng các
quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Các điều kiện ràng buộc cụ
thể có thể đợc ấn định khi hai bên ký kết hợp đồng mua bán hay hợp đồng
kinh tế nói chung. Tuy nhiên cũng cần nhận thấy tính chất rủi ro cao của
quan hệ tín dụng thơng mại khi quy mô tài trợ vợt quá giới hạn an toàn.
+ Nguồn tín dụng của các NHTM
Có thể nói rằng nguồn vốn ngân hàng là một trong những nguồn vốn
quan trọng nhất không chỉ đối với các DNVVN mà đối với mọi doanh
nghiệp và toàn bộ nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trờng, với sự cạnh tranh
mạnh mẽ thì không có công ty nào có thể hoạt động tốt, tồn tại vững chắc
trên thơng trờng mà không vay vốn ngân hàng. Nguồn tín dụng ngân hàng
có thể cung cấp vốn ban đầu để các doanh nghiệp đi vào hoạt động, cung
cấp nguồn vốn lu động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh khi
doanh nghiệp có nhu cầu, đặc biệt là đảm bảo vốn cho các dự án mở rộng
hoặc đầu t chiều sâu của doanh nghiệp. Các NHTM là một tổ chức tài chính
trung gian với khả năng huy động vốn từ nhiều nguồn nhỏ lẻ khác nhau
thành một nguồn vốn tập trung do đó các ngân hàng luôn có đủ khả năng
cung cấp các nguồn tài trợ cho các doanh nghiệp. Thực tế hầu hết các
DNVVN trong quá trình hoạt động kinh doanh đều hớng tới nguồn vốn tín
dụng từ các ngân hàng. Trong các hình thức tài trợ cho doanh nghiệp thì tín
dụng ngân hàng với những u điểm của mình vẫn là nguồn cung cấp vốn cho
doanh nghiệp quan trọng nhất. Vấn đề đặt ra ở đây không phải là khả năng
cho vay của các NHTM mà chính là khả năng tiếp cận nguồn vốn này của
các DNVVN.
1. 2 Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1. 2. 1 Tín dụng của NHTM
1. 2. 1. 1Khái niệm NHTM
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
17
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
Trong lịch sử phát triển loài ngời sản xuất và trao đổi hàng hoá ngày
càng phát triển dẫn tới sự ra đời của tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của việc
mở rộng giao lu kinh tế. Mở rộng thị trờng làm cho nền kinh tế hàng hoá
phát triển ở mức độ cao hơn, đồng thời nhờ có tiền tệ làm tiền đề và tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và lu thông hàng hoá. Điều này thúc
đẩy nghề kinh doanh tiền tệ và sự ra đời của các NHTM.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về NHTM. Tại Việt Nam theo
Luật các tổ chức tín dụng NHTM là tổ chức tín dụng đợc thực hiện tất cả
các hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm nhiệm vụ ngân hàng và các hoạt động
khác có liên quan.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng từ buổi sơ khai bắt đầu từ hoạt
động tín dụng. Tín dụng theo cách hiểu là hoạt động tài trợ cho khách hàng
trên cơ sở tín nhiệm. Cho đến ngày nay tín dụng vẫn là hoạt động quan
trọng nhất của các NHTM, chiếm tỉ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo
thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất.
1. 2. 1. 2 Phân loại tín dụng NHTM
+ Phân chia tín dụng theo thời gian. Cách phân chia này có ý nghĩa
quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến mục đích
sử dụng, tính an toàn và sinh lợi của ngân hàng cũng nh khả năng hoàn trả
của khách hàng. Thông thờng phân loại tín dụng theo thời gian đợc phân
thành
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn từ 12 tháng trở xuống. Tín
dụng ngắn hạn có mức rủi ro thấp hơn so với các khoản tín dụng trung và
dài hạn do đó lãi suất của khoản tín dụng này thờng thấp hơn. Tín dụng
ngắn hạn thờng đợc sử dụng tài trợ cho tài sản lu động của doanh nghiệp.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ 1 năm đến dới 5 năm.
Lãi suất tín dụng trung hạn thờng cao hơn mức lãi suất các khoản tín dụng
ngắn hạn do mức độ rủi ro cao hơn. Tín dụng trung hạn thờng đợc các
doanh nghiệp sử dụng để đầu t vào tài sản cố định nh phơng tiện vận tải,
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
18
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
một số cây trồng vật nuôi, trang thiết bị chóng hao mòn có yêu cầu đợc tài
trợ từ trên 1 năm đến 5 năm
- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn thờng có
mức lãi suất cao nhất trong khung lãi suất tín dụng phân chia theo thời gian
do tính rủi ro cao với thời hạn sử dụng vốn trên 5 năm. Tín dụng dài hạn th-
ờng đợc sử dụng để tài trợ cho các dự án, công trình xây dựng, máy móc,
thiết bị có giá trị lớn thờng có thời gian sử dụng lâu, yêu cầu tài trợ trên 5
năm.
Có thể có những quy định khác nhau về thời gian trung và dài hạn, có
ngân hàng quy định trung hạn tới 7 năm và dài hạn là trên 7 năm. Thời hạn
tín dụng thờng đợc xác định cụ thể ( ngày, tháng, năm ) và đợc ghi trong
hợp đồng tín dụng, là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cung cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể đợc tính từ lúc
đồng vốn của ngân hàng phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng thu về.
Có khoản cho vay không xác định trớc thời hạn cho vay nh trong trờng hợp
của cho vay luân chuyển, khách hàng thoả thuận với ngân hàng về việc
ngân hàng đợc quyền trích tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán để thu nợ
khi tài khoản có tiền.
+ Phân chia theo hình thức tài trợ: Tín dụng đợc chia thành cho vay,
bảo lãnh, cho thuê, chiết khấu
1, Cho vay là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải trả cả gốc lẫn lãi trong một khoảng thời gian xác định. Nghiệp vụ
cho vay có thể đợc thực hiện theo nhiều phơng thức khác nhau
+ Cho vay thấu chi: Ngân hàng cho phép khách hàng đợc chi trội trên số d
tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong một khoảng
thời gian xác định, giới hạn này đợc gọi là hạn mức thấu chi.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay tơng đối phổ biến của
các ngân hàng đối với các khách hàng không có nhu cầu vay thờng xuyên,
mỗi lần vay khách hàng phải làm đơn trình ngân hàng phơng án sử dụng
vốn vay, mỗi món vay đợc tách biệt nhau thành các hồ sơ ( khế ớc nhận
nợ ) khác nhau.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng cấp cho khách hàng một hạn
mức tín dụng cả kỳ hoặc cuối kỳ. Trờng hợp hạn mức trong cả kỳ khách
hàng có thể vay trả nhiều lần nhng d nợ không đợc vợt quá hạn mức tín
dụng. Đối với hạn mức tín dụng cuối kỳ thì trong kỳ d nợ tín dụng có thể
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
19
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
lớn hơn hạn mức tín dụng nhng đến thời điểm cuối kỳ khách hàng bắt buộc
phải trả nợ sao cho d nợ cuối kỳ không vợt quá hạn mức tín dụng.
+ Cho vay luân chuyển: Là nghiệp vụ cho vay dựa trên luân chuyển
hàng hoá. Doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng có thể
cho vay để mua hàng và sẽ thu hồi vốn khi doanh nghiệp bán hàng. Hình
thức này thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp thơng nghiệp hoặc doanh
nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày có quan hệ vay trả thờng
xuyên với ngân hàng.
+ Cho vay trả góp: Là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép
khách hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã đợc thoả thuận,
cho vay trả góp thờng đợc áp dụng đối với các khoản cho vay trung và dài
hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc tài sản lâu bền.
+ Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức ngân hàng cho khác hàng vay thông
qua các tổ chức trung gian nh tổ, hội nhóm sản xuất. Ngân hàng cũng có
thể chuyển một số khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian
nh thu nợ, phát tiền vay
2, Chiết khấu là việc ngân hàng ứng trớc tiền cho khách hàng tơng ứng với
giá trị của thơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu thơng
phiếu cha đến hạn.
3, Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình, mặc dù không có việc xuất tiền ra nhng ngân hàng đã
cho khách hàng mợn uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh đợc coi nh một tài
sản ngoại bảng. Tuy nhiên, khi khách hàng không thực hiện đợc cam kết
ngân hàng phải thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba, khoản chi trả này lại đợc
xếp vào loại tài sản xấu trong nội bảng cấu thành nợ quá hạn. Chính vì
vậy bảo lãnh cũng chứa đựng rủi ro nh những khoản cho vay khác đòi hỏi
ngân hàng phải tiến hành phân tích khách hàng nh khi tiến hành cho vay.
4, Cho thuê tài sản trung và dài hạn là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản
để cho khách hàng thuê theo những thoả thuận nhất định, sau những thời
gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
+ Phân loại tín dụng theo bảo đảm: Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng
cho phép ngân hàng có đợc nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản
đó khi nguồn thu nợ thứ nhất ( từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
không có hoặc không đủ ).
* Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản
Có ba hình thức:
- Cầm cố, thế chấp bằng tài sản của khách hàng.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ 3.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
* Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
20
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
- Ngân hàng lựa chọn khách hàng cho vay không có bảo đảm bằng
tài sản: Khách hàng phải có uy tín với ngân hàng, kinh doanh có lãi 2 năm
liền kề với thời điểm xem xét cho vay, có dự án đầu t hoặc phơng án sản
xuất, kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết, có
cam kết thực hiện biện pháp bảo đảm bằng tài sản nếu sử dụng vốn vay
không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
- NHTM cho vay khách hàng không có bảo đảm theo chỉ định của
Chính phủ.
- NHTM cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay có bảo lãnh bằng tín
chấp của tổ chức, đoàn thể chính trị- xã hội.
+ Phân loại tín dụng phân loại theo rủi ro: Đó là việc phân chia tín
dụng thành các khoản có độ an toàn cao, trung bình và thấp. Tín dụng là
hoạt động sinh lời nhất song cũng là hoạt động mang rủi ro cao nhất. Rủi ro
này có rất nhiều nguyên nhân và khi xảy ra đều có thể gây tổn thất làm
giảm thu nhập của ngân hàng, có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất chiếm
phần lớn vốn của chủ đẩy ngân hàng tới chỗ phá sản. Do vậy các ngân hàng
luôn phải cân nhắc kĩ lỡng nhằm phân loại đánh giá chính xác mức độ rủi
ro của mỗi khoản tài trợ trớc khi ra quyết định tài trợ. Phân loại có thể theo
rủi ro có thể là.
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành
mạnh nh khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm ,
khách hàng gặp thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính.
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ quá hạn với thời
hạn ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá
trị lớn.
- Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn khá lâu, khả năng trả nợ rất kém,
tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
21
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
+ Một cách phân loại khác đó là tín dụng theo ngành kinh tế ( công,
nông nghiệp ) hoặc theo đối t ợng tài trợ ( hàng hoá hoặc bất động
sản ) hoặc theo mục đích ( sản xuất tiêu dùng. . . ) . Cách phân loại này
cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong việc cấp tín dụng của
ngân hàng, với xu hớng đa dạng hoá các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi tài
trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Theo đó
cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi gắn liền với những lĩnh vực
tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm hạn mức và chính sách mở rộng
phù hợp.
1. 2. 1. 2 Các nguyên tắc tín dụng ngân hàng thơng mại
Nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, hoạt động tín dụng
của các NHTM phải dựa trên một số nguyên tắc tín dụng nhất định. Theo
Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng
phải đảm bảo:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
1. 2. 2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của
DNVVN
1. 2. 2. 1 Tín dụng ngân hàng là một kênh cung cấp vốn quan trọng cho
các DNVVN
Có thể nhận thấy trong các nguồn và phơng thức huy động vốn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN thì nguồn vốn ngân hàng
đóng vai trò quan trọng nhất do những u điểm của nó. Đặc biệt đối với các
DNVVN phần lớn là thiếu vốn, trình độ sản xuất công nghệ thờng yếu
kém thì nhu cầu đối với nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng để đầu t sản
xuất theo chiều sâu hay mở rộng hoạt động kinh doanh càng bức thiết.
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
22
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
Muốn đầu t chiều sâu doanh nghiệp dựa trên nguồn tích luỹ nội bộ thì cần
một thời gian dài, trong khi đây luôn là yêu cầu bức thiết đặt ra cho mỗi
doanh nghiệp trong môi trờng kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ nh hiện nay.
Nhu cầu tín dụng cũng xuất hiện khi doanh nghiệp muốn mở rộng
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc mua mới trang thiết bị, mở rộng nhà
xởng, tăng quy mô lao động đòi hỏi nguồn vốn lớn so với khả năng tài
chính của doanh nghiệp, và nhu cầu này có thể đợc thoả mãn bằng cách sử
dụng nguồn vốn vay ngân hàng. Hơn nữa với các sản phẩm dịch vụ đa dạng
ngày nay nguồn vốn ngân hàng còn tham gia vào rất nhiều khâu trong quá
trình hoạt động của doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng giúp các doanh
nghiệp mở L/C trong các hợp đồng nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu Tín dụng ngân hàng dành cho doanh nghiệp trong việc chiết khấu
thơng phiếu giúp doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay vốn. Tín dụng ngân
hàng trong các hợp đồng thuê mua, tín dụng trong các hợp đồng bảo lãnh
tài trợ cho các nghiệp vụ xuất khẩu giúp doanh nghiệp thực hiện hợp đồng
với tính rủi ro thấp và đem lại nhiều thuận tiện trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh
1. 2. 2. 2 Tín dụng ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh và uy tín các
DNVVN
Trong nền kinh tế thị trờng khả năng cạnh tranh có tính sống còn đối
với mỗi doanh nghiệp. Cạnh tranh về chất lợng sản phẩm, giá cả hàng hoá,
công nghệ Tất cả đều nhằm mục tiêu tạo u thế về sản phẩm dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng. Tại Việt Nam, các DNVVN không
những chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các DNL với u thế về công nghệ, quy
mô sản xuất, từ DNVVN khác hoạt động trong cùng lĩnh vực mà còn phải
cạnh tranh với một số lợng không nhỏ hàng nhập lậu, hàng giả, hàng nhái.
Điều này buộc các DNVVN luôn phải nâng cao chất lợng sản phẩm khẳng
định chỗ đứng của mình trên thơng trờng. Với nguồn vốn tín dụng từ ngân
hàng, các doanh nghiệp có thể sử dụng để đầu t chiều sâu hiện đại hoá, máy
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
23
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
móc, đào tạo nâng cao trình độ tay nghề công nhân từ đó tăng năng suất
lao động, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp. Hàng hoá đợc thị trờng, ngời tiêu dùng chấp nhận tạo cho
doanh nghiệp một chỗ đứng và khẳng định uy tín của doanh nghiệp trên thị
trờng.
Uy tín của doanh nghiệp còn đợc thể hiện thông qua mối quan hệ với
ngân hàng. Các NHTM thờng muốn có những khách hàng trung thành, và
ngợc lại các doanh nghiệp cũng muốn là khách hàng lâu dài, thờng xuyên
của ngân hàng. Điều này không những giúp doanh nghiệp đợc hởng những
chính sách u đãi khi vay vốn cũng nh sử dụng các dịch vụ khác của ngân
hàng mà còn giúp nâng cao đợc uy tín của doanh nghiệp trong con mắt của
ngân hàng, các TCTD, khách hàng, bạn hàng của doanh nghiệp. Uy tín của
doanh nghiệp sẽ bị giảm sút nếu nh không hoàn trả, hoàn trả không đầy đủ,
trả chậm một khoản vốn vay. Có thể nói uy tín của doanh nghiệp gắn liền
với mối quan hệ này.
1. 2. 2. 3 Tín dụng ngân hàng giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn
+ Quản lý và sử dụng vốn
Một đặc điểm của tín dụng ngân hàng đó là việc cấp tín dụng cho
doanh nghiệp không chỉ đáp ứng nhu cầu về vốn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, mà nó còn là điều kiện để các doanh nghiệp tìm cho mình
những biện pháp để sử dụng nguồn vốn thu đợc một cách có hiệu quả. Một
nguyên tắc có tính cơ bản của việc cấp phát tín dụng ngân hàng đó là
nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi tín dụng trong thời gian quy định.
Xuất phát từ đặc điểm này các doanh nghiệp phải tính toán để đảm bảo làm
ăn có lãi, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất ngân hàng thì doanh
nghiệp mới có khả năng trả nợ và tích luỹ. Mỗi một đồng vốn tín dụng ngân
hàng cấp cho doanh nghiệp đều chứa đựng những chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để sử dụng. Vì thế việc sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm, quản lý
chặt chẽ mỗi đồng vốn thu đợc là một yêu cầu mà các doanh nghiệp phải
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
24
Trịnh Minh Việt Ngân Hàng 42B- Đại Học KTQD
thực hiện, điều này sẽ nâng cao khả năng quản lý và sử dụng nguồn vốn nói
chung của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó tín dụng ngân hàng với quy trình kiểm tra trớc, trong và
sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng cho những doanh nghiệp có ph-
ơng án làm ăn có hiệu quả nên ngay từ khâu thẩm định các doanh nghiệp
phải chứng tỏ phơng án sử dụng nguồn vốn để hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Cũng nh vậy trong quá trình sử dụng vốn vay các doanh
nghiệp luôn phải đảm bảo sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và có hiệu
quả, thể hiện một phần qua các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Tất cả điều
này giúp doanh nghiệp đi đúng hớng và làm ăn có hiệu quả, quản lý và sử
dụng vốn tốt hơn.
+ Sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng
Bên cạnh hoạt động tín dụng, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các
dịch vụ khác của ngân hàng nh cung cấp tài khoản giao dịch cho khách
hàng, t vấn tài chính Các dịch vụ này đều là những sản phẩm của ngân
hàng tạo tiện ích cho doanh nghiệp trong công việc kinh doanh của mình,
giúp doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn.
- Với tài khoản giao dịch tại ngân hàng các khoản thanh toán với
đối tác của doanh nghiệp sẽ đợc thực hiện một cách nhanh chóng, chính
xác, tiết kiệm chi phí và an toàn góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh,
nâng cao thu nhập cho doanh nghiệp. Trong phạm vi số d cho phép mọi nhu
cầu chi trả đều đợc ngân hàng thực hiện nhanh chóng, hơn nữa với tài
khoản này mọi khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp đều có thể đợc nhập
vào tài khoản theo yêu cầu.
- Dịch vụ t vấn tài chính, do hoạt động trong lĩnh vực tài chính và có
nhiều chuyên gia trong lĩnh vực này cũng nh khả năng thẩm định thông tin,
ngân hàng đã trở thành một địa chỉ tin cậy để các doanh nghiệp tìm kiếm
Mở rộng tín dụng đối với DNVVN tại NHNo Tây Hà Nội
25