Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Tích lũy tư bản và áp dụng nó vào tình hình kinh tế ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.25 KB, 9 trang )

lOMoARcPSD|10225470

Thứ ba, q trình tích luỹ tư bản làm khơng ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của
nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối.Q trình
tích luỹ tư bản có tính hai mặt, một mặt thể hiện sự tích luỹ sự giàu sang về phía giai cấp
tư sản, và mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp cơng nhân làm th.
Bần cùng hố giai cấp cơng nhân làm thuê biểu hiện dưới hai hình thái là bần cùng hoá
tương đối và bần cùng hoa tuyệt đối.
Bần cùng hoá tương đối là cùng với đà tăng trưởng lực lượng sản xuất, phần sản phẩm
phân phối cho giai cấp cơng nhận làm th tuy có tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm tương
đối so với phần dành cho giai cấp tư sản.
Bần cùng hoá tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống của giai cấp cơng
nhân làm th, Bần cùng hóa tuyệt đối thường xuất hiện đối với bộ phận giai cấp công
nhân làm thuế đang thất nghiệp và đối với toàn bộ giai cấp cơng nhân làm th trong các
điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt trong khủng hoảng kinh tế.
II.

CƠ SỞ THỰC TIỄN

1 Khái qt tình hình tích lũy của Việt Nam
1.1 Trước dịch
Hơn 20 năm đổi mới vừa qua, đ Đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng
trong phát triển kinh tế ất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong phát triển
kinh tế tốc độ tăng trưởng khá cao, sản xuất phát triển, có tích luỹ từ nội bộ, đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt. Để giữ được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới
sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc tích lũy, huy động vốn cho nền kinh tế.
Trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiêu dùng còn thiếu thốn thì q trình tích lũy vốn
cịn gặp rất nhiều trở ngại. Nhà nước lại can thiệp quá sâu vào nền kinh tế dẫn đến việc tổ
chức doanh nghiệp khơng thể phát huy hết khả năng của mình, nhiệm vụ tích tụ và tập
trung vốn khơng đạt được hiệu quả. Việc thực hiện CNH- HDH đề ra trong kế hoạch 5
năm tại Đại hội Đảng lần III 1960-1985 được tiến hành trong điều kiện chế độ quan liêu


bao cấp vì vậy nên cịn tồn tại khá nhiều hạn chế.Chỉ khi sau đổi mới 1986, cùng với viêc

Downloaded by d?u ma ()


lOMoARcPSD|10225470

chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, chính sách mở cửa, ngoại
giao mềm dẻo, các kênh huy động vốn trở nên phong phú linh hoạt hơn. Theo thống kê
giai đoạn 1996-2000 tăng 66,7% so với 1991-1995, tỷ trọng vốn đầu tư xã hội 28,6%
năm. Tích lũy nội bộ tăng lên 25% GDP. Từ 2000 đến nay tốc độ lại tiếp tục tăng 2008
tăng 39,6%, 2009 tăng 34,8%, 2010 tăng 37,5% năm, giai đoạn 1011-2017 nguồn vốn
đầu tư toàn xã hội 15,524 tỷ, vốn nước ngoài ước tính 1150 tỷ đồng.
Từ khi chuyển đổi nền kinh tế, nhất đời sống nhân dân đã được cải thiện rõ rệt, thu nhập
quốc dân tăng lên…tuy nhiên nó vẫn cịn quá nhỏ bé so với nền kinh tế thế giới (nếu quy
đổi ra đô la Mỹ (thời điểm năm 2003) thì quy mơ vốn của các doanh nghiệp ở Việt Nam
chỉ tương đương với một tập đoàn đa quốc gia cỡ trung bình trên thế giới). Trong đó
doanh nghiệp Nhà nước chiếm 59,0/% tổng vốn của doanh nghiệp cả nước, doanh
nghiệp ngồi quốc doanh chiếm 19,55%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm
21,44% tổng vốn các doanh nghiệp cả nước. Xét riêng đối với mỗi doanh nghiệp, vốn của
từng doanh nghiệp rất nhỏ.

Thực tế cho thấy tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư thấp,
nhiều hộ gia đình và khơng ít doanh nghiệp còn đầu tư chưa hiệu quả, nguồn vốn không
được luân chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu. Đầu tư của nhà nước tăng lên nhưng còn dàn
trải,. Việc quản lý sử dụng vốn cịn phân tán, khơng tập trung tối đa vốn tiền mặt cũng
như nhân tài vật lực để giải quyết những cơng trình thiết yếu của nền kinh tế.Tuy nhiên
sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán cho thấy đây là một kênh huy
động vốn thật sự hấp dẫn và rất đáng
kể.

1.2 Sau dịch
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực
kinh tế – xã hội trong những năm gần đây thì tình hình tích lũy tư bản của nước ta trong
những năm đại dịch vẫn ổn định: Tổng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến

Downloaded by d?u ma ()


lOMoARcPSD|10225470

ngày 20/9/2021 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ
năm trước. Trong báo cáo cập nhật kinh tế vĩ mô tháng 9/2021 vừa qua, WB đưa ra nhận
định dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) tại Việt Nam cho thấy lịng tin vào nền
kinh tế vẫn được duy trì. Nhà đầu tư FDI vẫn tin tưởng vào triển vọng của nền kinh tế
Việt Nam. Theo chuyên gia WB, lý do là nền kinh tế Việt Nam vẫn nằm trong số các
quốc gia tăng trưởng tốt (năm 2020 là 2,9%) khi phần lớn các quốc gia khác suy giảm
kinh tế nghiêm trọng. Đó là dấu hiệu của khả năng phục hồi, cho thấy các nền tảng cơ
bản của nền kinh tế Việt Nam là vững chắc.
Đóng góp của một số ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng lớn vào tốc độ tăng tổng giá
trị tăng thêm được thống kê như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 5,53% so với năm trước,
đóng góp 0,61 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,87%,
đóng góp 0,46 điểm phần trăm; ngành vận tải, kho bãi giảm 1,88%, làm giảm 0,06 điểm
phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 14,68%, làm giảm 0,62 điểm phần
trăm.
Nhiều chuyên gia nước ngoài cũng lạc quan về sức bật đáng kể của kinh tế Việt Nam
trong bối cảnh khủng hoảng dịch bệnh COVID-19. Đó là kết quả của những chính sách từ
việc tích luỹ các bộ đệm tài khố, kinh tế đối ngoại, tài chính và tích cực cải cách hành
chính trước khi xảy ra đại dịch đã giúp Việt Nam chống chịu tốt hơn trước cú sốc. Các
chuyên gia kinh tế quốc tế tin tưởng rằng Việt Nam sẽ viết tiếp câu chuyện thành cơng

của mình trong những tháng cuối của năm 2021 nếu tiếp tục duy trì và đẩy mạnh việc
quyết liệt cải cách.

II CƠ SỞ THỰC TIỄN VẬN DỤNG TÍCH LŨY TƯ BẢN VÀO TĂNG CƯỜNG
KINH TẾ Ở VIỆT NAM:
2

Vận dụng lý luận tích lũy tư bản vào thực tiễn nền kinh tế:

2.1 Những ảnh hưởng từ q trình tích lũy tư bản từ thực tiễn nền kinh tế:

Downloaded by d?u ma ()


lOMoARcPSD|10225470

Khơng nằm ngồi những quy luật tác động của q trình tích lũy tư bản, Q trình đó
cũng dẫn đến những hệ quả kinh tế mang tính quy luật ở nước ta.
Quá trình mở rộng sản xuất ở Việt Nam hiện nay
Trước đổi mới, mơ hình kinh tế hiện vật với cơ chế quản lí kế hoạch hóa tập trung, quan
liêu, bao cấp đã kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển, dẫn đến sự trì trệ và khủng
hoảng
Do đó đổi mới mơ hình kinh tế là điểm mấu chốt trong đổi mới quan hệ tổ chức, và quản
lí sản xuất ở Việt Nam.
Sau đổi mới với xu thế toàn cầu hóa, sự chuyển giao và hịa nhập quốc tế về khoa học,
công nghệ đã khiến nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ. Những công cụ lao động đơn
giản đã được thay thế bằng dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại. Sự lao động tay chân
của con người dần được thay thế bằng lao động trí óc.
Sự thay đổi đó đã làm cho năng suất lao động tăng vượt bậc, khi lượng sản phẩm làm ra
ngày càng nhiều và chất lượng cao. Nhờ q trình tích lũy vốn thay thế quá trình sản

xuất nhỏ lẻ thành quá trình sản xuất lớn hớn.
Như ở nước ta nơng nghiệp đóng vai trị quan trọng, nên việc mở rộng sản xuất nông
nghiệp là cần thiết và đạt nhiều thành tựu.Từ đó nơng nghiệp đạt được các thành tựu kim
ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy sản đạt 15 tỷ USD ,tốc độ tăng trưởng từ
4,0% tăng lên 4,5%. GDP nông nghiệp tăng rõ 3,3% lên 3,5%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
ở nông thôn đạt 7,8% - 8% / năm.
Sự hình thành các tập đồn kinh tế ở Việt Nam
Trong hầu hết các chính sách phát triển kinh tế của mình, Nhà nước đều thể hiện quan
điểm hình thành các tập đoàn kinh tế mũi nhọn và đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc
tế . Theo đó một số tổng công ty nhà nước trong một số lĩnh vực mũi nhọn sẽ được đổi
thành các tập đoàn kinh tế. Trên thực tế năm 2006 và đầu năm 2007, tám tập đoàn kinh tế
quốc gia trong các lĩnh vực mũi nhọn Bưu chính – Viễn thơng, Than – Khống sản, dầu
khí, điện lực, Cơng nghiệp tàu thủy, dệt may, cao su, tài chính – bảo hiểm đã được thành

Downloaded by d?u ma ()


lOMoARcPSD|10225470

lập. Đây là những tổng cơng ty có quy mơ mạng lưới thành viên có quan hệ mật thiết,
liên doanh và hợp tác với nhiều đối tác.
Tuy nhiên trong quá trình thành lập các tập đồn kinh tế nhà nước đã xuất hiện sự lúng
túng trong giải quyết các vấn đề cụ thể khi xây dựng đề án. Các vấn đề nảy sinh đó là
mối là mối quan hệ và liên kết giữa các đơn vị trong tập đoàn, cơ chế thực hiện liên kết ,
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý , thương hiệu của tập đoàn, quy mô vốn điều lệ và các vấn
đề khác để xác lập tập đồn. Ngay như vị trí pháp lí của tập đồn vẫn cịn ý kiến khác
nhau như tập đồn có hay khơng có tư cách pháp nhân, đăng kí hay khơng đăng kí, có
hay khơng có bộ máy quản lý riêng.
Các tập đồn và tổng cơng ty đang nắm giữ khoảng 75% tài sản cố định quốc gia, khoảng
60% tổng tín dụng ngân hàng trong nước và tổng vốn vay nước ngoài nhưng chỉ tạo ra

khoảng 40% tổng sản phẩm trong nước tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của các đơn
vị này 17%, 28,8% thu ngân sách. Tính đến cuối 2007 , tổng vốn sở hữu của các tập
đồn và tổng cơng ty đã tăng 18% , tổng tài sản tăng 26% . Bên cạnh các tập đồn kinh tế
nhà nước cịn có các tập đồn kinh tế tư nhân như FPT , Kinh Đơ, Hịa Phát, Hoàng Anh
Gia Lai , Vincom, Trung Nguyên ,... Các tập đồn kinh tế tư nhân cũng góp phần làm làm
thúc đẩy nền kinh tế phát triển và làm tăng GDP quốc doanh của Việt Nam
Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội
So với 20 năm trước Việt Nam có nửa tổng số dân sống dưới mức nghèo khổ, nay cả
nước chỉ còn khoảng 10% tổng số hộ nghèo và hầu hết khơng cịn hộ đói. Tuy đạt được
những hệ quả tích cực, nhưng tỉ lệ nghèo và quy mơ số người nghèo ở Việt Nam còn lớn.
Theo số liệu thống kê nhà nước vùng đồng bằng sơng Hồng có khoảng 1,23 triệu người,
vùng trung du và miền núi phía Bắc có 2,76 triệu người, vùng Bắc Trung bộ và duyên hải
miền Trung có 3,21 triệu người, vùng tây nguyên có khoảng trên 1 triệu người, vùng
đơng nam bộ có gần 213.000 người và vùng DBSCL có trên 1,84 triệu người.
Hiện nay hệ số chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam cao hơn nhiều nước đã trải qua thời kì
dài phát triển kinh tế thị trường. Nhìn chung cơ chế thị trường của chúng ta cịn mới mẻ
vì thể cần có biện pháp khắc phục nếu khơng tình trạng này sẽ ngày càng tăng

Downloaded by d?u ma ()


lOMoARcPSD|10225470

Giải pháp tăng cường tích lũy cho nền kinh tế nước ta.
Trong điều kiện đất nước ta, từ sản xuất nhỏ q độ lên CNXH, chúng ta khơng cịn cách
nào khác là một mặt huy động toàn bộ sức lực của mọi người, mọi ngành, mọi cấp để
tăng gia sản xuất thúc đẩy sản xuất phát triển; mặt khác, phải triệt để tiết kiệm nhằm tích
lũy vốn từ nội bộ nền kinh tế nước ta cho sự nghiệp xây dựng phát triển nền kinh tế sản
xuất XHCN.
Giải quyết đúng đắn mối quan hệ tích lũy - tiêu dùng

Vì mục tiêu của xã hội XHCN là không ngừng tái sản xuất mở rộng, nâng cao mức sống
của người dân lao động nên chúng ta cần phải xác định cho được giữa quỹ tích lũy và quỹ
tiêu dùng. Tỷ lệ cụ thể giữa quỹ tích lũy và quỹ tiêu dùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Tương quan giữa tích lũy và tiêu dùng được coi là tối ưu khi sử dụng được các tài sản
hiện có, thực hiện được mức tích lũy có thể đảm bảo phát triển sản xuất với tốc độ cao và
ổn định mà cuối cùng vẫn đảm bảo tăng tiêu dùng và tích lũy khơng đến mức cao nhất.
Việc phân chia tỉ lệ giữa tích lũy và tiêu dùng không cố định mà thay đổi tùy thuộc vào
nhu cầu của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Đồng thời chúng ta cũng phải khuyến khích tất cả mọi người dân đều ra sức tiết kiệm,
tích lũy.
Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn
Để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, trước hết chúng ta phải xác định rõ từng đối tượng
được cấp vốn, từ đó phân bổ nguồn vốn một cách hợp lý cho các ngành nhằm tạo ra hiệu
quả sử dụng vốn cao hơn.
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, chính phủ nên tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp
nhà nước để doanh nghiệp có trách nhiệm hơn với đồng vốn của mình và tạo điều kiện
cho các chủ doanh nghiệp phát huy mọi khả năng

Downloaded by d?u ma ()


lOMoARcPSD|10225470

Yếu tố con người là một yếu tố quan trọng góp phần giúp đồng vốn được sử dụng hiệu
quả. Vì vậy cần đào tạo những đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ năng lực và trách
nhiệm cao.
Đồng thời Nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho đội ngũ cán bộ quản lý có thể
phát huy mọi năng lực của mình.
3. Tích lũy vốn trong nước
Nâng cao hiệu quả tích lũy, tích tụ và tập trung vốn qua ngân sách nhà nước.

Tăng lượng vốn thông qua các tổ chức tín dụng và ngân hàng.
Sản xuất hàng hố phát triển, lưu thơng hàng hố ngày càng mở rộng, trong xã hội xuất
hiện người thì có vốn nhàn rỗi, người thì cần vốn để tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh. Điều này giải quyết bằng cách các ngân hàng sẽ đứng ra huy động vốn tạm
thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, dân cư sau đó sẽ cung ứng lại cho nơi cần vốn để tiến
hành hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh.
Để thực hiện được ngày càng tốt, các ngân hàng cần tự đổi mới phương thức nghiệp vụ.
Đồng thời chính phủ cũng phải có biện pháp nâng cao mức lãi suất nhằm thu hút ngày
càng nhiều vốn nhàn rỗi trong dân. Đặc biệt hệ thống ngân hàng cần kết hợp chặt chẽ với
các tổ chức tín dụng để tích tụ và tập trung vốn được thuận tiện. Chúng ta có thể huy
động vốn qua các công ty bảo hiểm, xổ số kiến thiết, sự tài trợ của các nhà doanh
nghiệp...
Mặt khác cần tích tụ và tập trung các nguồn vốn trong nước từ các nguồn tài nguyên quốc
gia và từ những tài sản công cịn bỏ phí.
Và một biện pháp mới được áp dụng ở nước ta hiện nay là thu hút vốn thông qua thị
trường chứng khốn.. Tuy nhiên để có thể phát triển thị trường chứng khoán, trước hết
chúng ta phải tiến hành cổ phần hóa doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước
và đồng thời phải phát triển hệ thống ngân hàng thương mại.
3.2.Thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Downloaded by d?u ma ()


lOMoARcPSD|10225470

Ngồi nguồn vốn tích lũy trong nước thì trong hồn cảnh hiện nay khi nền kinh tế mở cửa
hội nhập vào nền kinh tế thế giới thì một nguồn vốn có vai trị đặc biệt quan trọng khác là
nguồn vốn đầu tư nước ngoài, bao gồm vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp, trong đó vốn
đầu tư trực tiếp (FDI) có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với sự phát triển của nền kinh tế
trong nước. Để thực hiện được chiến lược này cần phải thực hiện nhiều biện pháp đồng

bộ của chính phủ, trong đó một biện pháp quan trọng là phải cải thiện môi trường đầu tư
thích ứng với điều kiện cạnh tranh mới tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Do vậy chúng
ta phải nhanh chóng sửa đổi và bổ sung bộ luật đầu tư nước ngồi phù hợp cho tình hình
mới của nước ta hiện nay đảm bảo cho quyền lợi nhà đầu tư và cho chính chúng ta.

Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh vực
kinh tế – xã hội trong những năm gần đây thì tình hình tích lũy tư bản của nước ta trong
những năm đại dịch vẫn ổn định: Tổng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam tính đến
ngày 20/9/2021 bao gồm vốn đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp
vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ
năm trước. Trong báo cáo cập nhật kinh tế vĩ mô tháng 9/2021 vừa qua, WB đưa ra nhận
định dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) tại Việt Nam cho thấy lịng tin vào nền
kinh tế vẫn được duy trì. Nhà đầu tư FDI vẫn tin tưởng vào triển vọng của nền kinh tế
Việt Nam. Theo chuyên gia WB, lý do là nền kinh tế Việt Nam vẫn nằm trong số các
quốc gia tăng trưởng tốt (năm 2020 là 2,9%) khi phần lớn các quốc gia khác suy giảm
kinh tế nghiêm trọng. Đó là dấu hiệu của khả năng phục hồi, cho thấy các nền tảng cơ
bản của nền kinh tế Việt Nam là vững chắc.
Đóng góp của một số ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng lớn vào tốc độ tăng tổng giá
trị tăng thêm được thống kê như sau: Bán bn và bán lẻ tăng 5,53% so với năm trước,
đóng góp 0,61 điểm phần trăm; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,87%,
đóng góp 0,46 điểm phần trăm; ngành vận tải, kho bãi giảm 1,88%, làm giảm 0,06 điểm
phần trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 14,68%, làm giảm 0,62 điểm phần
trăm.

Downloaded by d?u ma ()


lOMoARcPSD|10225470

Nhiều chuyên gia nước ngoài cũng lạc quan về sức bật đáng kể của kinh tế Việt Nam

trong bối cảnh khủng hoảng dịch bệnh COVID-19. Đó là kết quả của những chính sách từ
việc tích luỹ các bộ đệm tài khố, kinh tế đối ngoại, tài chính và tích cực cải cách hành
chính trước khi xảy ra đại dịch đã giúp Việt Nam chống chịu tốt hơn trước cú sốc. Các
chuyên gia kinh tế quốc tế tin tưởng rằng Việt Nam sẽ viết tiếp câu chuyện thành cơng
của mình trong những tháng cuối của năm 2021 nếu tiếp tục duy trì và đẩy mạnh việc
quyết liệt cải cách.

Downloaded by d?u ma ()



×