Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

các giải pháp marketing ở công ty tnhh ô tô thành đạt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.91 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam hội nhập, Việt Nam đang trên đà phát triển, chính vì lẽ đó một sự cạnh
tranh lớn đang thực sự diễn ra giữa các sản phẩm, dịch vụ, doanh nghiệp .Theo su
thế tất yếu của xã hội đó là khi kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về sử dụng
phương tiện vận chuyển bằng đường bộ của nền kinh tế ngày càng lớn vì vậy nhu
cầu về phương tiện vận tải bằng ôtô ngày càng phát triển . Đó là cơ hội rất lớn cho
thị trường ô tô phát triển phục vụ cho nhu cầu về phát triển kinh tế xã hội , một sản
phẩm không thể thiếu của phương thức vận tải đương bộ
Cạnh tranh thị trường ngày càng trở nên khốc liệt trong khi đó nhu cầu của thị
trường luôn biến động không ngừng . Những doanh nghiệp thành công trên là
những người thích ứng được với những thay đổi của thị trường, biết cách thỏa mãn
nhu cầu người tiêu dùng một cách tốt nhất. Tại khu vực thị trường nơi mà công ty
đang kinh doanh công ty là khu vực hiện nay xẩy ra hiên tương cạnh tranh hết sức
quyết liệt vì đây là khu vực tập rất nhiều công ty cung cấp cùng loại sản phẩm
Công ty đang rất muốn tạo ra một lợi thế cạnh tranh ,sự khác biệt so với các
công ty khác nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng sử dụng ,khách hàng tiềm
năng
Với mong muốn góp phần thay đổi tích cực tình hình của công ty vì lý do đó mà
tôi chọn đề tài sau làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp :
“ Các giải pháp Marketing ở công ty TNHH ô tô Thành Đạt ”
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
Một số vấn đề căn bản về Marketing - mix
I- Vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Để hiểu được vai trò của marketing quan trọng như thế nào trong hoạt động
kinh doanh, trước hết ta hiểu về khái niệm marketing dưới đây.
1- Khái niệm về marketing
Có nhiều định nghĩa về marketing, tuỳ theo từng quan điểm, góc độ nhìn


nhận mà giữa các định nghĩa có sự khác nhau nhưng bản chất của chúng thì không
thay đổi, tựu chung lại ta có 3 khái niệm cần quan tâm sau:
1.1 – Khái niệm của Viện nghiên cứu Marketing Anh
“Markeing là chức năng quản lý công ty về mặt tổ chức và quản lý toàn bộ
các hoạt động kinh doanh từ việc phát hiện và biến sức mua của người tiêu dùng
thành nhu cầu thực sự của một mặt hàng cụ thể, đến việc đưa hàng hoá đến người
tiêu dùng cuối cùng đảm bảo cho công ty thu hút được lợi nhuận dự kiến”.
Khái niệm này liên quan đến bản chất của marketing là tìm kiếm và thoả mãn
nhu cầu, khái niệm nhấn mạnh đến việc đưa hàng hoá tới người tiêu dùng các hoạt
động trong quá trình kinh doanh nhằm thu hút lợi nhuận cho công ty. Tức là nó
mang triết lý của marketing là phát hiện, thu hút, đáp ứng nhu cầu một cách tốt nhất
trên sơ sở thu được lợi nhuận mục tiêu.
1.2- Khái niệm của hiệp hội Marketing Mỹ
“Marketing là quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch đó, định giá,
khuyến mãi và phân phối sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để tạo ra sự trao đổi nhằm
thoả mãn các mục tiêu của cá nhân và tổ chức”. (Quản trị Marketing - Philip Kotler-NXB
Thống kê- 1997, Trang 20)
Khái niệm này mang tính chất thực tế khi áp dụng vào thực tiễn kinh doanh.
Qua đây ta thấy nhiệm vụ của marketing là cung cấp cho khách hàng những hàng
hoá và dịch vụ mà họ cần. Các hoạt động của marketing như việc lập kế hoạch
marketing, thực hiện chính sách phân phối và thực hiện các dịch vụ khách hàng,…
nhằm mục đích đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp và đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh thông qua các nỗ lực marketing của
mình.
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3- Khái niệm marketing của Philip Kotler
“Marketing là hoạt động của con người hướng tới thoả mãn nhu cầu và ước
muốn của khách hàng thông qua qúa trình trao đổi”. (Philip Kotler- Marketing căn bản-

NXB Thống kê-1992- Trang 9)
Định nghĩa này bao gồm cả quá trình trao đổi không kinh doanh như là một
bộ phận của marketing. Hoạt động marketing diễn ra trong tất cả các lĩnh vực trao
đổi nhằm hướng tới thoả mãn nhu cầu với các hoạt động cụ thể trong thực tiễn kinh
doanh.
2- Vai trò của marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Ngày nay bất cứ một doanh nghiệp nào bắt tay vào kinh doanh lại không
muốn gắn kinh doanh của mình với thị trường. Trong cơ chế thị trường, các doanh
nghiệp tự do cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Kinh
tế thị trường càng phát triển thì mức độ cạnh tranh càng cao. Cạnh tranh vừa là
động lực thúc đẩy, vừa là công cụ đào thải, chọn lựa khắt khe của thị trường đối với
các doanh nghiệp. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải định
hướng theo thị trường một cách năng động, linh hoạt. Khi khách hàng trở thành
người phán quyết cuối cùng đối với sự sống còn của doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp phải nhận thức được vai trò của khách hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp
chỉ có được khi làm hài lòng, thoả mãn nhu cầu khách hàng và khi đó marketing trở
thành yếu tố then chốt để đi đến thành công của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh không thể tách khỏi thị trường, họ cũng
không hoạt động một cách đơn lẻ mà diễn ra trong quan hệ với thị trường, với môi
trường bên ngoài của công ty. Do vậy bên cạnh các chức năng như: tài chính, sản
xuất, quản trị nhân sự thì chức năng quan trọng và không thể thiếu được để đảm bảo
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển đó là chức năng quản trị Marketing- chức
năng kết nối hoạt động của doanh nghiệp với thị trường, với khách hàng, với môi
trường bên ngoài để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng
theo thị trường, lấy thị trường- nhu cầu của khách hàng làm cơ sở cho mọi quyết
định kinh doanh.
Hoạt động marketing trong doanh nghiệp đóng vai trò quyết định đến vị trí
của doanh nghiệp trên thị trường. Bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường, lập danh
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
3

Chuyên đề tốt nghiệp
mục hàng hoá đến việc thực hiện sản xuất, phân phối và khi hàng hoá được bán hoạt
động marketing vẫn được tiếp tục, cho nên chức năng quản trị marketing có liên
quan chặt chẽ đễn các lĩnh vực quản trị khác trong doanh nghiệp và nó có vai trò
định hướng, kết hợp các chức năng khác để không chỉ nhằm lôi kéo khách hàng mà
còn tìm ra các công cụ có hiệu quả thoả mãn nhu cầu khách hàng từ đó đem lại lợi
nhuận cho công ty.
Nói chung, chức năng của hoạt động marketing trong doanh nghiệp luôn
luôn chỉ cho doanh nghiệp biết rõ những nội dung cơ bản sau đây:
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai? Họ mua hàng ở đâu? Họ mua bao
nhiêu? Họ mua như thế nào? Vì sao họ mua?
- Họ cần loại hàng hoá nào? Loại hàng hoá đó có những đặc tính gì? Vì sao
họ cần đặc tính đó mà không phải đặc tính khác? Những đặc tính hiện thời của hàng
hoá còn phù hợp với hàng hoá đó nữa không?
- Hàng hoá của doanh nghiệp có những ưu điểm và hạn chế gì? Có cần phải
thay đổi không? Cần thay đổi đặc tính nào? Nếu không thay đổi thì sao? Nếu thay
đổi thì gặp điều gì?
- Giá cả hàng hoá của doanh nghiệp nên quy định như thế nào, bao nhiêu?
Tại sao lại định mức giá như vậy mà không phải mức giá khác? Mức giá trước đây
còn thích hợp không? Nên tăng hay giảm? Khi nào tăng, giảm? Tăng, giảm bao
nhiêu, khi nào thì thích hợp? Thay đổi với khách hàng nào, hàng hoá nào?
- Doanh nghiệp nên tự tổ chức lực lượng bán hàng hay dựa vào tổ chức trung
gian khác? Khi nào đưa hàng hoá ra thị trường? Đưa khối lượng là bao nhiêu?
- Làm thế nào để khách hàng biết, mua và yêu thích hàng hoá của doanh
nghiệp? Tại sao lại phải dùng cách thức này chứ không phải cách thức khác?
Phương tiện này chứ không phải phương tiện khác?
- Hàng hoá của doanh nghiệp có cần dịch vụ sau bán hàng hay không? Loại
dịch vụ nào doanh nghiệp có khả năng cung cấp cao nhất? Vì sao? Vì sao doanh
nghiệp lại chọn loại dịch vụ này chứ không phải loại dịch vụ khác?
Đó là các vấn đề mà ngoài chức năng marketing không có chức năng nào có

thể trả lời được. Dựa vào các vấn đề cơ bản trên, doanh nghiệp xây dựng cho mình
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
một chính sách marketing- mix phù hợp với thị trường, đáp ứng một cách tốt nhất
các nhu cầu của khách hàng.
Nói tóm lại, chức năng quản trị marketing đóng vai trò rất quan trọng và là
một trong bốn chức năng không thể thiếu trong các doanh nghiệp (chức năng sản
xuất, chức năng tài chính, quản trị nhân sự và chức năng marketing). Điều này đòi
hỏi các doanh nghiệp phải chú ý phát triển chức năng marketing nếu muốn tồn tại
và phát triển trên thị trường.
3- Vai trò của marketing với hoạt động mở rộng thị trường của doanh
nghiệp
ở phần trên chúng ta đã nói về vai trò của marketing trong các doanh nghiệp,
giờ ta đi vào vai trò của marketing trong việc mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
3.1- Các chiến lược mở rộng thị trường
Mỗi một doanh nghiệp có một đặc điểm khác nhau, loại hình kinh doanh
khác nhau, do đó tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà ta có các chiến lược mở rộng thị
trường dưới đây
Bảng số-1 : Các kiểu chiến lược mở rộng thị trường
Tt Các kiểu chiến lược Các thuộc tính
1 Kết hợp về phía
trước
Tăng quyền sở hữu hoặc kiểm soát đối với các nhà
phân phối và bán lẻ.
2 Kết hợp về phía sau Tìm kiếm quyền kiểm soát và sở hữu các nhà cung
cấp của doanh nghiệp.
3 Kết hợp theo chiều
ngang
Tìm kiếm quyền kiểm soát và sở hữu đối với đối thủ

cạnh tranh của doanh nghiệp.
4 Thâm nhập thị
trường
Tìm kiếm thị phần tăng lên cho các sản phẩm hiện tại
và dịch vụ trên thị trường hiện có của doanh nghiệp
thông qua nỗ lực marketing nhiều hơn.
5 Phát triển thị trường Đưa các sản phẩm hiện có vào thị trường mới.
6 Phát triển sản phẩm Tăng doanh số bằng việc cải tiến, sửa đổi các sản
phẩm và dịch vụ hiện có.
7 Đa dạng hoạt động
đồng tâm
Thêm vào các sản phẩm hoặc dịch vụ mới nhưng có
sự liên hệ với nhau.
8 Đa dạng hoạt động Thêm vào các sản phẩm, dịch vụ mới không có sự
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
kết khối liên hệ với nhau.
9 Đa dạng hoạt động
theo chiều ngang
Thêm vào các sản phẩm, dịch vụ theo cách cộng hoà
hàng.
10 Liên doanh Hai hay nhiều các công ty đỡ đầu hình thành lên một
công ty độc lập vì những mục đích hợp tác.
Theo nguồn tổng hợp Marketing- NXB Thống kê- 1998.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC MARKETING CỦA
CÔNG TY ÔTÔ THÀNH ĐẠT
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
6
Chuyên đề tốt nghiệp

2.1 Giới thiệu về công ty TNHH ô tô THÀNH ĐẠT .
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH ô tô THÀNH ĐẠT
Địa điểm: Số 78H – Hai Bà Trưng – TT Lim – H. Tiên Du – Bắc Ninh
Điện thoại: 0241 3837378
Fax: 0241 3837378
Giấy chứng nhận ĐKKD số: 2102001794 do sở kế hoạch và đầu tư thành tỉnh
Bắc Ninh cấp
Mã số thuế : 2300345538
Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh các mặt ô tô và các phụ tùng thay thế cho ô
tô nhập khẩu từ thị trường nước ngoài .
Đại diện của công ty theo pháp luật : Nguyễn Tiến Thành
Chức vụ : Giám đốc công ty
Công ty TNHH ô tô THÀNH ĐẠT là một doanh nghiệp tư nhân được thành
lập theo quyết định số 001794 ngày 21 tháng 02 năm 2002
Công ty là doanh nghiệp chuyên nhập khẩu ô tô và các sản phẩm phụ tùng ô
tô từ thị trương nước ngoài vào Việt Nam . Ra đời trong nền kinh tế thị trường vì
vậy công ty luôn cố gắng hết sức nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị truờng .
2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý và chức năng ,nhiệm vụ của các phòng ban
2.1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Cũng như các công ty khác hiện nay công ty TNHH ô tô THÀNH ĐẠT ĐƯỢC
chia thành nhiều bộ phận với các chức năng và nhiệm vụ khác nhau nhằm tối ưu
hóa hiệu quả làm việc của công ty .
Bảng 2.1 : Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh của Công
ty TNHH ô tô THÀNH ĐẠT
Quan hệ quản lý :
2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Sau đây là một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của Công ty TNHH ô tô THÀNH
ĐẠT năm gần đây :
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
8
Giám đốc công
ty
P.Giám đốc
H.chính
P.Giám đốc
Kinh doanh
P
h
ò
n
g

T
.
c
h

c

H
.
c
h
í
n
h

P
h
ò
n
g

T
C
K
T

T
C
K
T
P
h
ò
n
g

K
i
n
h

d
o
a
n

h
P
h
ò
n
g

K


t
h
u

t
Quan hệ thông n:
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng:2.2 kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm
Đơn vị: đồng
T
T
Nội dung 2007 2008 2009
1
Doanh thu
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
155.476.337.147 77.411.004.158 280.876.065.844
2
Các khoản
giảm trừ doanh thu

3
Doanh thu
thuần về bán
hàngvà cung câps
dịch vụ
155.476.337.147 177.411.004.158 280.876.065.844
4
Giá vốn hàng
bán
8.724.597.336 171.411.004.158 261.524.401.503
5
Lợi nhuận
gộp về bán và
cung cấp dịch vụ
372.965.245 5.422.752.534 19.351.664.341
6
Doanh thu từ
hoạt động tài
chính
5.650.495.892 607.805.044 469.404.768
7
Chi phí tài
chính
3.073.670.260 15.131.253.981
8
Chi phí quản
lý kinh doanh
3.233.738.820 2.790.803.876 10.085.388.368
9 Lợi nhuận từ
hoạt động kinh

213.327.869 166.038.442 651.409.604
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
T
T
Nội dung 2007 2008 2009
doanh
10
Thu nhập
khác
727.272.727 40.000.000 61.813
11 Chi phí khác 804.203.288 1.158.528
12
Lợi nhuận
khác
( 76.930.561 ) 40.000.000 -1.096.1715
13
Tổng lợi nhuậ
kế toán trước
thuế
136.397.308 206.083.4422 650.312.889
14
Chi phí thuế
thu nhập doanh
nghiệp
25.783.354 57.730.362 11.312.180
15
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập

doanh nghiệp
110.613.954 148.380.080 639.000.709
( Theo Bảng cân đối kế toán 12-2009 Công ty TNHH ô tô THÀNH ĐẠT )
Bảng số liệu trên cho thấy cả doanh thu của công ty đều tăng qua 3 năm. Năm
2009 doanh thu tăng 103.450.617 triệu so với năm 2008, tăng nhanh là 58,3%; lợi
nhuận tăng so với năm trước 409,6 triệu tương ứng tăng 330,65%. Đến năm 2009
công ty đạt được mức tăng lên ở doanh thu và lợi nhuận tăng mạnh: Doanh thu của
công ty tăng do năm qua số lượng tiêu thụ tăng lên nhiều, mặt khác do năm vừa qua
nhà nứơc có chính sách giảm thuế thu nhập doanh nghiệp .
2.2 Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến hoạt động marketing của công ty
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.1- Năng lực tài chính
Để đánh giá năng lực tài chính của công ty, trước hết ta nghiên cứu tình hình
biến động nguồn vốn
Bảng số 2.3: Bảng tổng hợp tài sản
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Số cuối năm Số đầu năm
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
A- Tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn

1. Tiền và các khoản tương
đương tiền
2. Các khoản phải thu ngắn
hạn
a. Phải thu của khách hàng
b. Phải trả cho người bán
c. Các khoản phải thu nội bộ
d. Các khoản phải thu khác
e. Dự phòng phải thu các
khoản khó đòi
3. Hàng tồn kho
a. Hàng tồn kho
82.685.105.2
46
1.968.119.02
1
22.963.481.8
18
16.959.800.0
00
3.681.818
6.000.000.00
0
84.
6%
2%
23,
5%
5.725.814.5
43

521.475.064
474.202.337
42.272.727
57.711.047.
7.6
%
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
b. Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho
4. Đầu tư ngắn hạn
5. Tài sản ngắn hạn khác
a. Thuế giá trị gia tăng được khấu
trừ
b. Thuế và các khoản thu phải
nộp nhà nước
c. Tài sản ngắn hạn khác .
B- TSCĐ và Đầu tư dài hạn
1. Tài sản cố định
a. Nguyên giá
b.Giá trị hao mòn lũy kế
2. Đầu tư tài chính dài hạn
3. Tài sản dài hạn khác
61.113.807.6
24
61.113.807.6
24
11.641.421.9
68

320.838.912
11.320.583.0
56
34.296.390
29.296.390
69.112.780
( 39.816.318
)
5.000.000
62.
5%
11.
9%
0,3
5%
447
57.711.047.
447
11.339.375.
130
( 43.822 )
3.596.121
517.771.456
30.005.748
161.258.404
( 131.252.6
56 )
487.765.708
76.
1%

15
%
0.6
2%
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng tài sản 97.721.126.8
21
100
%
75.815.510.
640
100
%
( Theo Bảng cân đối kế toán 12-2010 Công ty TNHH ô tô THÀNH ĐẠT )
Qua số liệu trên cho thấy tổng tài sản cuối kỳ tăng đi so với đầu kỳ là
21.905.616.181 đồng, với số tương đối là 28.9% chứng tỏ quy mô về tài sản của
công ty tăng lên. Điều này thể hiện rắng sự biến động của thị trường theo hướng
tích cực do nhu cầu của thị trường trong năm vừa qua tăng nhanh tróng . Dẫn đến là
su thế tất yếu là công ty đã cung cấp được số lượng hàng lớn đáp ứng nhu cầu của
thị trường trong nước .
Qua bảng ta cũng thấy, tỷ xuất tài sản cố định so với tài sản lưu động và đầu tư
ngắn hạn chiếm tỷ lệ rất nhỏ ( 0, 413 % ). Điều này có thể giải thích xuất phát từ
đặc điểm kinh doanh của công ty là công ty kênh phân phối các sản phẩm nhập
khẩu vì vây các tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất là rất ít chủ yếu là các tài
sản ngắn hạn , công ty là một công ty chuyên nhập khẩu mà không trực tiếp tham
gia sản xuất sản phẩm và vậy tài sản cố định ( kho bãi của công ty hiện nay là đi
thuê ) của công ty là rất nhỏ chủ yếu tài sản của công ty dưới dạng lưu đông và đầu
tư ,công ty ít đầu tư vào xây dựng cơ bản. Vốn bằng tiền của công ty cuối năm

2009 giảm so với đầu năm 1999 là ( 2.242.304.478 ) đồng, chiếm 2 % do vậy khả
năng thanh toán hiện hành của công ty có thể gặp khó khăn, nguyên nhân là do
trong năm vừa qua do thị trường ô tô biến động lớn nhu cầu của thị trường tăng
nhanh vì vậy công ty đã chuyển một phần tiền mặt sử dụng để mua hàng nhằm đáp
ứng nhu cầu của thị trường ,mặc dù hàng tồn kho của công ty tăng lên so với đầu
năm là khoảng 13.5 tỷ đồng, chiếm 14 % nhưng các khoản phải thu lại tăng lên
nhiều là 22.447.006.675 đồng, chiếm 23%
Trên đây là các phân tích về tình hình tài sản của công ty trong năm qua, bảng-3
dưới đây cho ta thấy tình hình vốn của công ty.
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Qua bảng số tổng hợp nguồn vốn ta thấy tổng nguồn vốn của công ty tăng lên là
12.303.140.634 đồng, chiếm 8%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 611.001669 đồng,
chiếm 0,0431%, nguyên nhân của hiện tượng trên đó là do công ty hết hạn thuê kho
bãi và đã ký hợp đồng mới với giá cao hơn do vậy tuy bán được nhiều hàng nhưng
lợi nhuận công ty tăng lên không đáng kể .Các khoản nợ phải trả của công ty tăng
lên đáng kể 11.125.733.650 đồng, chiếm 11.4 % làm cho khả năng tự cân đối của
công ty kém hiệu quả Nguồn vốn của công ty giảm đi là do các khoản nợ phải trả
giảm đi, trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu lại tăng lên, đặc biệt là lãi chưa phân
phối tuy nhiên mức .tăng là chưa đáng kể
Bảng : 2.4 Bảng tổng hợp nguồn vốn
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Đầu năm 2010 Đầu năm 2009
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ

trọng
(%)
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
A. Nợ ngắn hạn
1 – Vay ngắn hạn
2- Phải trả người bán
3-Người mua trả tiền
trước
4-Thuế và các khoản phải
nộp cho nhà nước
III- Nợ khác
B. Nguồn vốn chủ sở
hữu
1- Vốn chủ sở hữu
a. Vốn đầu tư của
chủ sở hữu
b. Thặng dư vốn
cổ phần
c. Vốn khác của
chủ sở hữu
d. Cổ phiếu quỹ
e. Chênh lệch tỷ
giá hối đoái
f. Lợi nhuận chưa
phân phối
92.298.474.669
80.120.000.000
11.125.733.650

442.000.000
610.741.019
5.442.652.152
5.442.652.152
4.500.000.000
922.652.152
78,7468
58,7521
2,3581
17,6365
21,2532
21,2101
0,0431
70.983.860.157
67.366.862.200
700.000.000
2.916.997.957
4.831.650.483
4.831.650.483
4.500.000.000
331.650.483
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
2- Quỹ khen
thưởng phúc lợi
Tổng cộng nguồn vốn 97.721.126.821 100% 75.815.510.640 100%
( Theo Bảng cân đối kế toán 31 - 12 - 2009 Công ty TNHH ô tô THÀNH ĐẠT)
2.2.2 Nhân lực
Bảng 2.5 Cơ cấu lao động của Công ty TNHH ô tô THÀNH ĐẠT đến Tháng

2/2010
( đơn vị tính: người)
C
hỉ Tiêu
Tổ
ng số
Giới
tính
Trình độ
Nam Nữ Trên
ĐH
ĐH CĐ TC,
THCN
PT
TH
T
hợ
kỹ
thuật
Quân
số
trong
biên
chế
27 22 5 0 4 5 3 7 8
Do đặc điểm là một doanh nghiệp cần có nguồn nhân lực, đội ngũ cán bộ và
nhân viên sản xuất có tay nghề cao. Công ty TNHH ô tô THÀNH ĐẠT đã liên tục
phát triển và mở rộng nguồn nhân lực qua các năm, hiện nay công ty có 27 cán bộ
công nhân viên .Trong đó có 4 người có trình độ đại học , 5 người có trình độ cao
đẳng , 3 người có trình độ trung cấp ,8 người là thợ máy lành nghề . Từ cơ cấu

nguồn nhân lực của công ty ta thấy số người có trình độ đại học chiếm một tỷ lệ nhỏ
trong tổng số nguồn nhân lực của công ty, nguồn này lại chủ yếu tập trung làm các
công việc lãnh đạo các phòng ban .
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
- Sự phân bổ chất lượng lao động và lực lượng lao động trong các bộ phận kỹ
thuật được thể hiện
- Công ty hàng năm có phát động các phong trào thi đua lao động sáng tạo,
phát huy sáng kiến ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao tay nghề cho
cán bộ công nhân viên, nâng cao năng suất của máy móc thiết bị.
- Hiệu quả trong kinh doanh của công ty cùng các chính sách nhân lực làm
cho đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được cải thiện thể
hiện mức lương trung bình của mỗi CBCNV là: >2.500.000 đ/ tháng.
Nhìn lại một cách tổng quát thì nguồn nhân lực của công ty nói chung còn chưa
đạt hiệu quả, thể hiện chất lượng và sự phân bố lực lượng lao động còn chưa hợp lý,
điển hình là phòng ban kinh doanh có 8 người trong đó có 2 đại học, 3 trung cấp,
tập trung toàn bộ tại các phòng ban như phòng kinh doanh, phòng Kỹ thuật, trong
đó thì cán bộ làm công tác chuyên môn chỉ có 8 người gồm 3 trung cấp và 5 thợ kĩ
thuật tay nghề cao , do đó cán bộ có trình độ đại học tại các phân xưởng, tổ đội là
không có, điều đó có thể sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả công việc, trong công tác quản lí
chi phí sản xuất. Điều này rất quan trọng đối với công ty vì nguồn nhân lực cũng là
một nguồn vô cùng quan trọng trong sản xuất và là chỗ đứng của công ty trên thị
trường.Và muốn có như vậy thì công ty phải cân đối lại và bổ xung hợp lý nguồn
nhân lực.
2.3 Về thị trườngthị trường xe ô tô tại Việt Nam.
2.3.1 Giới thiệu về thị trường xe ô tô tại Việt Nam .
2.3.1.1. Dung lượng của thị trường
Hiện nay Việt Nam là môt quốc gia đang phát triển nhanh tróng. Việt Nam là
một quốc gia có dân số đông khoảng 85,7 triệu dân ( theo số liệu của cuộc tổng điều

tra dân số năm 2009 ) .Theo số liệu mới nhất của tổng cục thống kê thì tại các vùng
kinh tế trọng điểm trên tổng thu nhập quốc gia bình quân trên đầu người đạt xấp xỉ
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
1.000 USD, riêng ở TPHCM, GDP đạt 1.700 USD/người, ở Hà Nội đạt 1.000 –
1.2000 USD/người. Đây là yếu tố quan trọng làm cơ sở cho công tác dự báo sự phát
triển ngành công nghiệp ô tô. Theo dự báo, đến năm 2014, GDP sẽ là 3.400
USD/người.Vì vậy nhu cầu ô tô của người dân ngày càng lớn kéo theo đó là cơ hội
cho sự phát triển ngành ô tô ngày càng lớn .
Măt khác ta có dễ dàng nhận thấy Việt Nam hiện nay trong tất cả các hệ thống
giao thông vận tải : đường sắt ,đường thủy ,đường bộ , đường hàng không … thì hệ
thống giao thông vận tải bằng đường bộ có thể coi là phát triển nhất .Vì vậy không
nhừng nhu cầu về nguồn cung cấp các mặt hàng đáp ứng cho nhu cầu của hệ thống
trên ngày càng lớn(nhu cầu về ô tô ). Số lương ô tô đã qua sử dụng hiện tại cần có
phụ tùng linh kiện thay thế là rất lớn vì vậy nhu cầu sản phẩm phụ tùng thay thế
hiện nay là lớn
Trong khi đó, dung lượng thị trường ô tô Việt Nam vẫn còn rất lớn.Theo thống
kê hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 1 triệu xe, trong đó chỉ có 300.000 xe thuộc
sở hữu tư nhân đang sử dụng khá ít so với dân sốhơn 85.7 triệu người. Chính vì vậy
thị trường ô tô vẫn còn rất nhiều tiềm năng để phát triển .Mặt khác Việt Nam hiện
nay là quốc gia có nền kinh tế đang hồi phục nhanh tróng sau cuộc đai khủng hoảng
và suy thoái kinh tế toàn cầu ,tốc độ phát triển nhanh tróng vì vậy nhu cầu về
phương tiện nhằm mục đích vận chuyển phục vụ các doanh nghiệp , phương tiện
kinh doanh , phương tiện di chuyển cá nhân ngày càng phát triển mạnh … vì vậy
nhu cầu của thị trường là rất lớn
Bảng 2.6 : So sánh doanh số ôtô trong nước 4 tháng gần đây
Đơn vị : chiếc
Tháng
2/2010

Tháng
1/2010
Tháng
12/2009
Tháng
11/2009
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
Xe du lịch 1.615 2 172 5.138 4.486
Xe đa dụng 613 751 1.672 1.168
Xe việt dã 554 691 2.017 1.651
Xe minibus, bus 322 438 1.166 1.073
Xe tải, pick-up, van và
xe khác
1926 2.909 5.072 3.881
Tổng cộng 5.030 6.961 15.065 12.259
( Theo nguồn: Hiệp hội kinh doanh ô tô Việt Nam )
2.3.1.2.Tiềm năng phát triển
2.3.1.2.1.Cơ sở hạ tầng phát triển
Theo ông Phan Đăng Tuất, Viện trưởng Viện nghiên cứu Chiến lược, Chính
sách công nghiệp cho biết trong chiến lược lâu dài, Chính phủ quyết tâm phát triển
mạng lưới giao thông đường bộ tại các vùng kinh tế trọng điểm để làm cơ sở cho sự
phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Tại cả 3 vùng kinh tế trọng điểm: Bắc
Bộ, phía nam và miền Trung, cơ sở hạ tầng đều được chú trọng, tiếp tục phát triển
đồng bộ và hiên đại hóa, hệ thống giao thông đường bộ từ đường cao tốc, đường
quốc lộ tới đường nội đô… đều được nâng cấp, cải tạo hoặc làm mới
Hiện nay , Chính phủ đang phát triển mới các tuyến đường cao tốc Hà Nội –
Hải Phòng; Nội Bài – Hạ Long – Móng Cái; Hà Nội – Ninh Bình; Láng – Hòa Lạc
– Trung Hà; Hà Nội – Việt Trì; Hà Nội – Thái Nguyên. Hòan thành việc xây dựng

nâng cấp đường vành đai III Hà Nội, cầu Thanh Trì, Quốc lộ 5, 10, 18, 21, 21B, 39,
cầu Yên Lệnh, đoạn đường Hồ Chí Minh qua tỉnh Hà Tây,…. Nhằm mục đích thúc
đẩy sự phát triển của nghành kinh tế
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Cơ sở hạ tầng ở cả 3 vùng kinh tế trọng điểm đều được chú trọng phát triển
nhằm đảm bảo quá trình tham gia giao thông diễn ra thông suốt, liên tục. Đó là một
trong những cơ sở để dự báo sự phát triển nền kinh tế và là cơ sở tất yếu kéo theo
nhu cầu phát triển của nhu cầu ô tô đáp ứng cho sự phát triển kinh tế
2.3.1.2.2.Tăng trưởng GDP
Theo chỉ tiêu của Chính phủ, trong những năm sắp tới, GDP Việt Nam sẽ tiếp
tục tăng trưởng .Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) cả năm 2009 đạt
5,32%, vượt kế hoạch đề ra (5%).Đây là kết quả được Tổng cục Thống kê công bố
sáng nay (31/12).
Cụ thể, Tổng cục Thống kê cho biết, theo đà suy giảm kinh tế những tháng cuối
năm 2008, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý 1/2009 chỉ đạt 3,14%, là quý
có tốc độ thấp nhất trong nhiều năm gần đây; nhưng quý 2, quý 3 và quý 4 của năm
nay đã nâng dần lên, lần lượt là 4,46%, 6,04% và 6,9%. Và tính chung cả năm tổng
sản phẩm trong nước tăng 5,32%, vượt mục tiêu kế hoạch là 5% đã điều chỉnh trước
đó.
Tính theo khu vực kinh tế, năm 2009, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản có
tốc độ tăng trưởng 1,83%; công nghiệp và xây dựng tăng 5,52%; khu vực dịch vụ
tăng 6,63%.
Theo đánh giá của Tổng cục Thống kê, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2009 vẫn
thấp hơn tốc độ tăng 6,18% của năm 2008 nhưng đã vượt mục tiêu 5% của kế hoạch
đề ra trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái, nhiều nền kinh tế tăng trưởng âm, và
kết quả trên là một thành công lớn.
Mặt khác, tốc độ tăng trưởng GDP quý 1 và 2 của năm 2009 thấp hơn quý 1 và 2
của năm 2008, nhưng quý 3/2009 đã tăng cao hơn tốc độ của quý 3/2008 (6,04% so

với 5,98%); tương tự quý 4/2009 cũng tăng cao hơn quý 4/2008 (6,9% so với
5,89%).
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
“Điều này cho thấy kinh tế nước ta đã vượt qua thời kỳ suy giảm tăng trưởng,
chứng tỏ các giải pháp ngắn chặn suy giảm kinh tế triển khai trong năm qua đã phù
hợp với tình hình thực thế, đã và đang phát huy hiệu quả tích cực”, Tổng cục Thống
kê nhận định.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2010 ước tính tăng 5,83% so với
cùng kỳ năm 2009, bao gồm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,45%;
khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,65%; khu vực dịch vụ tăng 6,64%.
Trong tốc độ tăng trưởng chung của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản đóng góp 0,42 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng
đóng góp 2,44 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ đóng góp 2,97 điểm phần trăm.
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước quý I tuy chưa bằng mục tiêu tăng 6,5%
đề ra cho cả năm nhưng cao hơn nhiều so với quý I/2009, chứng tỏ nền kinh tế
nước ta đang tiếp tục phục hồi và tăng trưởng nhanh dần.
Giáo sư Dư Quốc Thịnh, Tổng thư ký Hội ô tô Việt Nam nhận xét rằng thị
trường ô tô Việt Nam sẽ phát triển bền vững cho dù trước mắt còn nhiều khó khăn.
“ Dù trước mắt thị trường ô tô đang gặp nhiều khó khăn. Nhưng với các lý do trên,
xét về dài hạn, thị trường ô tô Việt Nam sẽ phát triển ”
2.3.2 Một số khó khăn .
Trong tháng Ba, mặc dù các chính sách hỗ trợ vẫn đang được áp dụng, nhưng thị
trường đã phát đi các tín hiệu về đợt đi xuống. Nguyên nhân là bởi không chỉ các
chính sách ưu đãi chấm dứt, thị trường kinh doanh ôtô còn đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn khác.
Tác động lớn nhất chính là các rào cản kỹ thuật nhằm giảm nhập siêu.Bộ Công
Thương đã có văn bản đến Bộ Tài chính, Bộ Giao thông-Vận tải lấy ý kiến về việc
tiếp tục kiểm soát việc nhập khẩu ôtô nguyên chiếc nhằm kiềm chế nhập siêu.

Bộ Công Thương đề ra là xem xét điều chỉnh các góc độ liên quan đến mặt
hàng này như mức thuế, phí, quy định đăng kiểm, thủ tục thông quan… Đơn cử như
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
việc dự kiến chỉ giải quyết thủ tục thông quan mặt hàng ôtô tại 5 cảng ở Quảng
Ninh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Vũng Tàu ( Tổng cục
Hải quan đã rà soát và nâng giá tính thuế mặt hàng ôtô nhập khẩu (mức tăng từ
2 - 20%)
Trước đó là các chính sách hạn chế cho vay kinh doanh ôtô, là sự điều chỉnh tỷ
giá hối đoái giữa đồng USD và đồng VND theo hướng giảm giá đồng Việt Nam và
sắp tới đây là các đề xuất tăng lệ phí đăng ký ôtô, phí môi trường…
2.2.3 Về đối thủ cạnh tranh
Hiện tại trên thị trường tình hình cạnh tranh là rất khốc liệt ở chúng ta có thể
phân ra hai phân khúc: Đó là sự cạnh tranh của các sản phẩm có thương hiệu được
nhập khẩu trực tiếp từ nước ngoài ( HUYNDAI ,KIA ,DONGFENG … ) và sự cạnh
tranh của các sản phẩm lắp ráp đang xây dựng củng cố thương hiệu của mình
( Vinaxuki Xuân Kiên , Trường Hải… )
Có khoảng trên 10 nhãn hiệu xe cung cấp sản phẩm là xe dòng vận tải đã có mặt
tại Việt Nam có sản phẩm tại thị trường Việt Nam. Nhưng hiện nay trên thị trường
các hãng ô tô vào Việt Nam vẫn ít quan tâm đến mảng thị trưòng phân khúc các sản
phẩm phuc vụ nhu cầu vận tải mà chỉ quan tâm nhiều đến mảng xe con dưới 9 chỗ.
Chỉ có một số ít hãng có quan tâm nhưng số lượng không đáng kể ( Mitsubishi ,
Huyndai ) . Vì vậy thị trường hiện nay các sản phẩm của các hãng trên chiếm thị
phần nhỏ .
Hiện nay , trên thị trường chiếm thị phần chủ yếu là các loại xe đã qua sử dụng (
chủ yếu vẫn là Huyndai được nhập khẩu bởi thị trường Hàn Quốc ) và các sản
phẩm được các công ty lắp ráp , sản xuất trong nước ( Vinaxuki Xuân Kiên ,Kia
trường Hải )
2.3 Thực trạng nguồn lực marketing của công ty TNHH ô tô THÀNH

ĐẠT
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay nguôn lực của công ty cho haọt đông marketing con rất hạn chế do
công ty chưa quan tâm ,hiểu biết một cách rõ dàng về chức năng nhiệm vụ của hoạt
đông marketing :
Chưa có phòng marketing chuyên biệt và phòng Kinh doanh làm luôn nhiệm vụ
của phòng marketing .
Số lượng người có bằng đại học ,có chuyên môn và kỹ năng về marketing rất ít
Công ty chưa đầu tư nhiều các nguồn lực cho hoạt đông marketing vì chưa hiểu
rõ được vai trò quan trọng của nó .
2.4 - Thực trạng chính sách Marketing-mix của công ty
TNHH ô tô THÀNH ĐẠT .
2.4.1 Chính sách sản phẩm .
Chính sách sản phẩm được công ty rất coi trọng, bởi vì đây là yếu tố quan
trọng nhất trong chiến lược Marketing- mix của công ty trong các năm qua, là vấn
đề sống còn trong hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến các hoạt động của các
bộ phận khác và bảo đảm cho việc kinh doanh đi đúng hướng .Với tiêu chí : “ Sản
phẩm được bảo hành và bảo trì theo đúng tiêu chuẩn của nhà sản xuất ”
Chính sách sản phẩm của công ty áp dụng cho các sản phẩm của mình là:
+ Các quyết định về chất lượng sản phẩm
+ Các quyết định về chủng loại và danh mục sản phẩm
+ Quyết định về dịch vụ khách hàng
2.4.1.1. Quyết định về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được coi là quyết định hàng đầu trong chính sách sản
phẩm. Vì các sản phẩm của công ty các là vận tải là chủ yếu, nên các thuộc tính về
chất lượng sản phẩm được công ty quan tâm như là độ bền, hệ số an toàn, tuổi thọ
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
23

Chuyên đề tốt nghiệp
của sản phẩm, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật và phù hợp trong điều kiện từng vùng
để có thể phát huy được các ưu điểm của nó.
Các sản phẩm của công ty sản xuất ra được chia ra làm hai loại chính là: Loại xe
đã qua sử dụng và loại xe nhập mới nguyên chiếc .
Đối với loại xe nhâp khẩu mới nguyên chiếc công ty do sản phẩm được nhập
mới từ các hãng sản xuất hàng đầu thế giới vì vậy các sản phẩm trên chất lượng sản
phẩm luôn được đảm bảo và công ty cũng luôn cam kết chất lượng : “ Sản phẩm
được bảo hành và bảo trì theo đúng tiêu chuẩn của nhà sản xuất ”
Đối với các dòng sản phẩm là các sản phẩm đã qua sử dụng công ty có các chính
sách kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt trước khi nhập khẩu về ,kết hợp với các chính
sách bảo dưỡng các sản phẩm trước khi đưa ra thị trường nhằm đưa các sản phẩm
tốt nhất đến tay người tiêu dùng cuối cùng .
2.4.1.2. Quyết định về dịch vụ khách hàng .
Các sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm có giá trị lớn, do đó dịch vụ
khách hàng là tối quan trọng trong chính sách bán hàng . Dịch vụ khách hàng rất
quan trọng, nó tạo cho công ty lợi thế cạnh tranh và uy tín trên thị trường Ngoài
dịch vụ tư tư vấn trực tiếp thì công ty còn phải thực hiện các dịch vụ khác với khách
hàng như:
- Dịch vụ tư vấn, hướng dẫn sử dụng khách hàng
- Dịch vụ vận chuyển hàng hoá
- Dịch vụ tài chính: trả góp của khách hàng,
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện nay ,ngoài các dịch vụ trên công ty đang cung cấp các dịch vụ bổ xung như
:
- Dịch vụ cung cấp và nhập khẩu uỷ thác các dòng xe ô tô được
phép nhập khẩu về Việt Nam. ( đây là dịch vụ nhận đặt hàng các loại xe
của các hãng xe trên thế giới để nhập khẩu vào Việt Nam )

- Dịch vụ đổi xe, sang tên đổi biển số các dòng xe đang lưu hành
tại Việt Nam.
(Phục vụ nhu cầu của các cá nhân, tập thể muốn thay đổi phương tiện
của mình)
- Dịch vụ tư vấn, lập phương án hoàn thiện thủ tục vay vốn trả
góp, nộp thuế và đăng kiểm xe trong thời gian nhanh nhất.
Như vậy với chính sách sản phẩm công ty từng bước đổi mới sản phẩm và sản
phẩm mới hay đa dạng hoá sản phẩm, từng bước nâng cao chất lượng sản phẩm và
chất lượng dịch vụ khách hàng để nâng cao khả năng canh tranh của sản phẩm.
2.4.2- Chính sách giá cả
Là một yếu tố cạnh tranh của công ty trong hoạt động kinh doanh. Chính sách
giá cả cùng với chính sách sản phẩm, đặc biệt là chất lượng sản phẩm, là hai vũ khí
cạnh tranh chính của công ty. Mặc dù công ty định hướng hoạt động theo nhu cầu
thị trường, nhập khẩu theo nhu cầu thị trường. Việc định giá của công ty vẫn dựa
trên cơ sở chi phí và phải có lãi. Chi phí là một yếu tố trong giá cả của công ty và là
nhân tố cạnh tranh chủ yếu của giá.
Giá cả sản phẩm = giá xe nhập khẩu + Lợi nhuận dự kiến
Nguyễn Văn Bình Lớp: Marketing 48A
25

×