Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Ảnh hưởng của nhận thứcrủi ro và nhận thức lợi ích tới ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử momo của giới trẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.75 MB, 118 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG
“SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN - VIETCOMBANK”
NĂM HỌC 2020 - 2021

ẢNH HƯỞNG CỦA NHẬN THỨC RỦI RO VÀ
NHẬN THỨC LỢI ÍCH ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ ĐIỆN
TỬ MOMO CỦA GIỚI TRẺ

Thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ: Kinh tế

Hà Nội, 2021


LỜI CAM ĐOAN
Nhóm nghiên cứu xin cam đoan nghiên cứu khoa học “Ảnh hưởng của nhận thức
rủi ro và nhận thức lợi ích tới ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử Momo của giới trẻ" là
cơng trình của riêng nhóm.
Mọi số liệu, kết luận của cơng trình là của riêng nhóm nghiên cứu và chưa từng
được cơng bố ở bất kỳ nghiên cứu khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2021
Nhóm tác giả

i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ANOVA


Analysis of variance

CFA

Confirmatory Factor Analysis

CFI
EFA

Comparative Fit Index
Exploratory Factor Analysis

GFI

Goodness of Fit Index

H (1-6)

Hypothesis (1-6)

NHNN
PCI DSS

Ngân hàng Nhà nước
Payment Card Indutry Data Security Standard

P-value

Probability value


PBC
QLNN

Perceived Behaviour Control - Các biến nhận thức kiểm soát hành vi
Quản lý nhà nước

RMSEA

Root Mean Square Error of Approximation

SEM
SN

Structural Equation Modeling
Subjective Norm - Các biến chuẩn chủ quan

SPSS

Statistical Package for Social Sciences

TAM

Technology Acceptance Model

TLI
TPB

Tucker and Lewis Index
Theory of Planned Behavior


TRA

Theory of Reasoned Action

ii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình v
Hình 2. 1: Mơ hình hành vi có kế hoạch của Ajzen (1991)..............................................17
Hình 2. 2: Mơ hình nghiên cứu........................................................................................28

Y
Hình 4. 1 Kết quả CFA thang đo nhóm 1.........................................................................48
Hình 4. 2 Kết quả CFA thang đo nhóm 2.........................................................................49
Hình 4. 3 Mơ hình đo lưfng tới hạn.................................................................................50
Hình 4. 4 Kết quả phân tích SEM mơ hình nghiên cứu lý thuyết.....................................51

Bảng biểu
Bảng 3. 1 Kế hoạch nghiên cứu........................................................................................34
Bảng 3. 2 Ký hiê uh các khái niêm
h trong thang đo..............................................................36
Bảng 3. 3 Mô tả mẫu nghiên cứu (N=409).......................................................................40

Bảng 4. 1 Tkng hợp đô htin câyh và tkng phương sai trích của các thang đo.......................43
Bảng 4. 2 Tiêu chuẩn kiểm định theo CFA.......................................................................45
Bảng 4. 3 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ phù hợp mơ hình theo nội dung..........................46
Bảng 4. 4 Kết quả kiểm định mơ hình (chuẩn hóa)..........................................................52
Bảng 4. 5 Ma trận tương quan Pearson............................................................................53


iii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ...........................................................................iii
MỤC LỤC........................................................................................................................iv
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU...............................................................................................vi
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU....................................................................1
1.1. Bối cảnh thực hiện nghiên cứu.........................................................................1
1.2. Lý do thực hiện nghiên cứu..............................................................................3
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu......................................................4
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................4
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................4
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................5
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.....................................................................5
1.4.1. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................5
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu...........................................6
1.5. Tóm tắt phương pháp nghiên cứu....................................................................6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU..........................................7
2.1. Các khái niệm cơ bản............................................................................................7
2.1.1. Ý định sử dụng sản phẩm công nghệ..............................................................7
2.1.2. Nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích...........................................................8
2.1.3. Ví điện tử........................................................................................................11
2.1.4. Ví điện tử Momo tại thị trường Việt Nam......................................................13
2.2. Cơ sở lý thuyết.....................................................................................................16
2.2.1. Thuyết hành vi có kế hoạch TPB (Theory of planned behaviors)................16
2.2.2. Cơ sở lý thuyết của nhận thức lợi ích và nhận thức rủi ro đến ý định sử

dụng sản phẩm công nghệ.......................................................................................19
2.3. Tổng quan về nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích.........................................21
2.3.1. Các nhân tố nhận thức rủi ro........................................................................21
2.3.2. Các nhận tố nhận thức lợi ích.......................................................................25
2.4. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu......................................................................28
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................31
3.1. Phương pháp và quy trình nghiên cứu..............................................................31
3.1.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.........................................................31
iv


3.1.2. Quy trình nghiên cứu.....................................................................................33
3.1.3. Kế hoạch nghiên cứu.....................................................................................34
3.2. Thiết kế nghiên cứu xây dựng thang đo.............................................................35
3.2.1. Nghiên cứu định tính....................................................................................35
3.2.2. Nghiên cứu định lượng..................................................................................35
3.2.3. Xây dựng thang đo.........................................................................................36
3.3. Nghiên cứu chính thức........................................................................................39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................43
4.1. Kiểm đznh thang đo.............................................................................................43
4.2. Kiểm đznh thang đo b{ng phương pháp phân tích nhân tố kh|ng đznh (CFA)
...................................................................................................................................... 45
4.2.1. Tiêu chuẩn kiểm định theo CFA....................................................................45
4.2.2. Kiểm định CFA thang đo nhóm biến nhận thức rủi ro tài chính, nhận thức
rủi ro bảo mật và nhận thức rủi ro thời gian..........................................................48
4.2.3. Kiểm định CFA thang đo nhóm biến nhận thức lợi ích chức năng, nhận
thức lợi ích kinh tế và nhận thức lợi ích thuận tiện...............................................49
4.2.4. Mơ hình đo lường tki hạn..............................................................................50
4.3. Kiểm đznh mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu.............................................51
4.3.1. Kiểm định mơ hình nghiên cứu.....................................................................51

4.3.2. Phân tích tương quan Pearson......................................................................52
4.3.3. Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến.............................................................53
4.3.4. Phân tích ANOVA..........................................................................................54
4.3.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu............................................................60
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................64
5.1. Kết luận................................................................................................................ 64
5.2. Kiến nghz.............................................................................................................. 68
5.2.1. Đối vki doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ví điện tử....................................68
5.2.2. Đối vki người tiêu dùng.................................................................................70
5.2.3 Đối vki cơ quan quản lý nhà nưkc.................................................................71
5.3. Hạn chế và đznh hướng nghiên cứu....................................................................73
KẾT LUẬN.....................................................................................................................74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................75
PHỤ LỤC 1.....................................................................................................................86
PHỤ LỤC 2.....................................................................................................................91
PHỤ LỤC 3.....................................................................................................................98

v


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Đi cùng với xu hướng phát triển mạnh mẽ của cách mạng công nghiệp 4.0 ngày
nay, những hình thức thanh tốn trực tuyến đang dần trở nên phk biến hơn tại Việt Nam.
Đặc biệt, hình thức thanh tốn qua ví điện tử được quan tâm đáng kể do sự lớn mạnh
nhanh chóng của ngành dịch vụ này. Đặt trong bối cảnh dịch bệnh Covid vẫn hoành hành
ở nhiều nước, dịch vụ ví điện tử lại càng chứng minh rõ tầm quan trọng của mình. Cụ thể,
tại Việt Nam, doanh thu từ thị trưfng thanh toán điện tử 2020 đã tăng trưởng 14,2% so
với cùng kỳ năm ngoái. Trong số các tk chức cung cấp dịch vụ ví điện tử, Momo luôn là
nền tảng đi đầu với sự mở đưfng tiên phong vào năm 2015, góp phần lớn vào việc thay

đki thói quen tiêu dùng của ngưfi dân. Dù chỉ thực sự phát triển vào 2014, Momo đã
chứng kiến một bước tiến vượt bậc, ghi nhận lượng ngưfi sử dụng tăng gấp 20 lần từ 1
triệu ngưfi dùng tới 20 triệu ngưfi dùng chỉ sau 5 năm. Ta có thể thấy Việt Nam đã, đang
và sẽ là một thị trưfng ứng dụng thanh toán di động tiềm năng, có sức tác động mạnh mẽ,
thúc đẩy sự tăng trưởng của các hình thức thanh tốn trực tuyến nói chung và ví điện tử
nói riêng.
Chính vì tính mới mẻ của ngành dịch vụ này, nhóm tác giả nhận thấy hiện chưa có
nhiều nghiên cứu về yếu tố tác động tới ý định sử dụng ví điện tử, đặc biệt là được tiến
hành tại Việt Nam. Tuy đề tài nghiên cứu về ý định sử dụng ví điện tử đã được thực hiện
nhiều trên thế giới, nhưng hầu hết tập trung vào những yếu tố như ảnh hưởng từ nhóm
tham khảo, sự hài lịng hay niềm tin. Nhóm tác giả đã nhận thấy một khoảng trống nghiên
cứu tiềm năng về tác động của những yếu tố thuộc nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích
đến ý định sử dụng dịch vụ ví điện tử. Tập trung vào doanh nghiệp cụ thể là ví điện tử
Momo, nhóm nghiên cứu sẽ đi sâu vào phương diện này để trả lfi câu hỏi “Những nhân
tố nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích có tác động và mức độ tác động như thế nào tới ý
định sử dụng dịch vụ ví điện tử Momo?”

vi


Sau khi đã xác định được mục tiêu nghiên cứu, nhóm tác giả sẽ tiến hành tkng
hợp, thu thập thơng tin cũng như phân tích các kết quả của những nghiên cứu đi trước từ
những tác gỉả Việt Nam và tác giả quốc tế để thiết lập nên cơ sở lý luận và đưa ra mơ
hình nghiên cứu. Xuất phát từ những khái niệm được đề xuất bởi các nhà nghiên cứu đi
trước về ví điện tử, nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích, nhóm tác giả đac kết luận được
những định nghĩa phù hợp với đề tài nhất. Dựa trên “Thuyết hành vi có kế hoạch – TPB”
(Theory of planned behaviors) và các học thuyết về tác động của nhận thức rủi ro và nhận
thức lợi ích đến ý định sử dụng sản phẩm cơng nghệ, nhóm đã xây dựng các giả thuyết
nghiên cứu. Nghiên cứu này kiểm định các giả thuyết được đề xuất, trong đó cho rằng ý
định sử dụng dịch vụ ví điện tử Momo chịu tác đựng từ hai nhóm nhân tố: nhóm nhận

thức rủi ro gồm (1) nhận thức rủi ro tài chính, (2) nhận thức rủi ro bảo mật, (3) nhận thức
rủi ro thfi gian; nhóm nhận thức lợi ích gồm (4) nhận thức lợi ích chức năng, (5) nhận
thức lợi ích kinh tế, (6) nhận thức lợi ích thuận tiện.
Tiếp theo, nhóm tác giả xác định đối tượng nghiên cứu là ý định sử dụng ví điện tử
Momo, nhận thức rủi ro, nhận thức lợi ích và ảnh hưởng của nhận thức rủi ro, nhận thức
lợi ích đến ý định sử dụng ví điện tử Momo. Phạm vi nghiên cứu về mặt khơng gian,
nhóm lựa chọn thành phố Hà Nội để thực hiện vì đây là tỉnh thành tập trung đơng dân cư,
trình độ học vấn, thu nhập đa dạng nên sẽ mang tính đại diện cao. Khách thể nghiên cứu
là những ngưfi có độ tuki từ 18 - 35 tuki trên địa bàn Hà Nội đã và đang có ý định sử
dụng ví điện tử MoMo.
Để tiến hành nghiên cứu nhóm đối tượng vừa được xác định, nhóm tác giả đã vận
dụng phương pháp tkng hợp và phân tích thơng tin thứ cấp; phương pháp nghiên cứu
định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng.
Để kiểm định mơ hình thang đo và các giả thuyết đã đề xuất, nhóm tác giả áp dụng
phương pháp phân tích thơng qua các bước sau: đánh giá sơ bộ thang đo cũng như độ tin
cậy của các biến đo lưfng: sử dụng phần mềm SPSS 20.0, nhóm tác giả đã thu được kết
quả tin cậy thang đo - “Cronbach's Alpha” và kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA –
“Exploratory Factor Analysis”, giúp loại bỏ một số biến quan sát làm tăng độ chính xác
trong đánh giá các nhân tố. Nhóm tác giả tiếp tục tiến hành phân tích nhân tố khẳng định
vii


CFA (Confirmatory Factor Analysis) để kiểm định thang đo, sử dụng phần mềm AMOS
phiên bản 20.0. Việc sử dụng CFA giúp đo lưfng sự phù hợp của mơ hình nghiên cứu và
các giả thuyết, đảm bảo các thang đo đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn kiểm định. Cuối cùng,
nhóm tiến hành kiểm định mơ hình bằng SEM trong AMOS.
Sau khi sử dụng những phương pháp nghiên cứu ở trên, nhóm tác giả đã thu được
kết quả hợp lý, từ đó rút ra một số thơng tin, kết luận hữu ích. Trước tiên, kết quả cho
thấy nhóm nhận thức rủi ro bao gồm nhận thức rủi ro tài chính, nhận thức rủi ro bảo mật
và nhận thức rủi ro thfi gian khơng ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử Momo ở

giới trẻ. Dù ví điện tử là một dịch vụ khá mới mẻ, những ngưfi dùng, cụ thể ở đây là giới
trẻ, cho rằng mình khơng bị ảnh hưởng từ những bất lợi có thể xảy ra về tài chính, về lộ
thơng tin cá nhân hay sợ tốn thfi gian sử dụng. Ngược lại, những yếu tố thuộc nhóm nhận
thức lợi ích gồm nhận thức lợi ích chức năng, nhận thức lợi ích kinh tế, nhận thức lợi ích
thuận tiện lại có ảnh hưởng tương đối tích cực đến ý định sử dụng ví điện tử. Cụ thể,
nhận thức lợi ích thuận tiện được chấp thuận với trọng số cao nhất. Điều này cho thấy lý
do lớn nhất khiến giới trẻ sử dụng ví điện tử là để thực hiện các giao dịch trực tuyến một
cách nhanh chóng, gửi tiền khơng mất phí dịch vụ và một số tiện ích khác. Nhận thức lợi
ích kinh tế là nhân tố có sự ảnh hưởng mạnh chỉ sau lợi ích thuận tiện, với P – value =
0,004, bởi lẽ tài chính ln là yếu tố trực tiếp thúc đẩy con ngưfi sử dụng dịch vụ. Bên
cạnh đó, nhận thức lợi ích chức năng cũng được chấp thuận; những chức năng phù hợp
với thfi đại công nghệ 4.0 như chuyển tiền trực tuyến, thanh toán bằng mã QR,.. là một
trong những yếu tố giúp cho ví điện tử phát triển nhanh như hiện nay.`
Từ những kết quả thu được sau q trình nghiên cứu, nhóm tác giả có thể đưa ra
một vài kiến nghị cho doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và ngưfi tiêu dùng để có
thể phát triển tối đa tiềm năng của ví điện tử. Đối với doanh nghiệp, cần tập trung phát
triển chiến lược để đẩy mạnh những nhận thức lợi ích ngưfi dùng đang có về dịch vụ,
đồng thfi hạn chế nhất có thể những nhận thức rủi ro, củng cố niềm tin khách hàng khi sử
dụng ví điện tử. Về phần cơ quan quản lý nhà nước, cần bk sung và hoàn thiện những
chính sách bảo vệ ngưfi tiêu dùng để gây dựng niềm tin. Từ đó, thúc đẩy ý định sử dụng
ví điện tử Momo của ngưfi dân. Mở rộng, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền và giáo
viii


dục cho ngưfi tiêu dùng về việc phản hki và khiếu nại để khách hàng nắm rõ quyền lợi
của mình. Về quản lý nhà nước bảo vệ doanh nghiệp, nhà nước trước hết cần kịp thfi hỗ
trợ các doanh nghiệp trong việc xác định các thông tin về đối tác. Không chỉ vậy, nhà
nước cần tạo ra môi trưfng thuận lợi cho việc phát triển những phần mềm tiện lợi trên
nền tảng trực tuyến; cập nhập những thông tin công nghệ tiên tiến trên thế giới và giúp đỡ
doanh nghiệp về tài chính.

Đối với ngưfi sử dụng, nhận thức rủi ro khơng có tác động nhiều tới ý định sử
dụng ví điện tử, theo như kết quả nghiên cứu. Tuy vậy, những rủi ro trong q trình sử
dụng khơng phải là khơng tồn tại, vì vậy họ vẫn cần chú ý tới vấn đề này. Đảm bảo xác
thực tài khoản sử dụng sớm nhất có thể để tăng cưfng bảo mật. Ln tỉnh táo trong q
trình sử dụng để khơng thất thốt về tài chính; tuyệt đối khơng cung cấp bất kỳ thông tin
nào, đặc biệt là mã chứng thực OTP cho ngưfi khác. Và ngưfi tiêu dùng nên lựa chọn
loại ví điện tử uy tín, tính bảo mật cao, được mọi ngưfi đánh giá tốt để tránh gián đoạn
trải nghiệm hay mất mát không mong muốn.

ix


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.

Bối cảnh thực hiện nghiên cứu
Với bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay ở Việt Nam, ngưfi tiêu dùng

đều có khả năng trải nghiệm những dịch vụ hiện đại, giúp tiết kiệm tương đối chi phí
cũng như thfi gian. Một trong những dịch vụ đang trở thành xu thế là hình thức thanh
tốn trực tuyến qua cơng cụ ví điện tử - một khái niệm khá mới nhưng có tốc độ phát
triển đáng kể. Ví điện tử là một loại “ví ảo” giúp lưu trữ thơng tin thẻ thanh tốn trên máy
tính hoặc di động cá nhân, để tạo điều kiện thuận lợi khơng chỉ cho mua hàng trực tuyến
mà cả thanh tốn tại các điểm bán lẻ (Tolety, 2018).
Trong tình cảnh Covid 19 đang làm chững lại mọi hoạt động của đfi sống, theo
cách nhìn lạc quan thì đây cũng là một “phép thử” để đẩy mạnh ngành thương mại điện
tử. Cùng với sự lớn mạnh của cách mạng công nghiệp 4.0 và thương mại điện tử, nhu cầu
thanh tốn khơng dùng tiền mặt của ngưfi tiêu dùng cũng trở nên mạnh mẽ hơn bao gif
hết. Trong 6 tháng đầu năm 2020, thị trưfng thanh toán điện tử bất chấp ảnh hưởng nặng
nề của đại dịch, vẫn tăng trưởng nhanh chóng. Theo số liệu của “Báo cáo thị trưfng thanh

toán điện tử Landscape 2020”, giá trị đến từ các giao dịch qua thiết bị di động, hay qua
Internet tăng tới 238% chỉ trong năm 2020 (số liệu từ Cục Thương mại điện tử và Kinh tế
số - Bộ Công Thương), với 78 tk chức cung cấp dịch vụ thanh toán qua Internet và 45 tk
chức cung dịch vụ thanh toán di động. Lượng ngưfi tiêu dùng cũng tăng trưởng lên đến
36,2 triệu ngưfi, tăng 12,1% so với năm ngối.Sự phát triển khơng ngừng này được thể
hiện qua những con số đầy ấn tượng; cụ thể doanh thu từ thị trưfng thanh toán điện tử
2020 đã tăng trưởng 14,2% so với cùng kỳ năm ngoái, doanh thu đạt được là 8,904 triệu
USD.Trong khi đó, GDP năm 2020 của VIệt Nam tăng 2,91% so với 2019 (theo số liệu
của Tkng cục thống kê), tuy bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu
cực tới mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đây vẫn là một thành công lớn của Việt Nam với
mức tăng trưởng thuộc nhóm cao nhất thế giới. Đặt trong mối tương quan với con số tăng
trưởng 14,2% của doanh thu từ thị trưfng thanh toán điện tử, ta thấy được sự phát triển
1


đáng kể của dịch vụ này là điều tất yếu. Điều này đã chỉ ra tính cấp thiết của việc thực
hiện đề tài nghiên cứu, các doanh nghiệp cần nắm bắt yếu tố tác động ý định ngưfi tiêu
dùng để đẩy mạnh hơn nữa ngành dịch vụ thanh toán điện tử.
Từ những con số trên, ta có thể thấy Việt Nam đã, đang và sẽ là một thị trưfng
ứng dụng thanh tốn di động tiềm năng, có sức tác động mạnh mẽ, thúc đẩy sự tăng
trưởng của các hình thức thanh tốn trực tuyến nói chung và ví điện tử nói riêng. Cuối
năm 2020, chính phủ Việt Nam đã đề ra mục tiêu cho thị trưfng thanh toán điện tử là
lượng tiền mặt sử dụng trên mọi phương tiện thanh toán phải thấp hơn 10% vào 2025.
Tuy cơ hội phát triển và tiềm năng mở rộng, con đưfng “hạn chế hố” sử dụng tiền mặt
là cịn rất gian nan khi gần 80% giao dịch vẫn nghiêng về phương thức truyền thống do
nhiều nguyên nhân từ phía ngưfi tiêu dùng như lo sợ về bảo mật thông tin, chưa bắt kịp
tiến bộ công nghệ, hoặc nỗi sợ bị tấn công từ phần mềm độc hại.
Tại Việt Nam, hình thức thanh tốn qua ví điện tử đã xuất hiện từ khá lâu, nhưng
phải đến 2014 nó mới dần khơi phục lại vị trí của mình, trở thành một cuộc cách mạng
lớn, thay đki cả thói quen tiêu dùng của ngưfi dân. Với sự mở đưfng tiên phong của

Momo, VNPay và một số công ty khác vào năm 2015, thị trưfng cung cấp dịch vụ ví
điện tử đã trở nên sơi động hơn rất nhiều từ 6 năm trở lại đây, thu hút nhiều “ông lớn”
trong ngành tham gia vào đưfng đua này. Nếu vào năm 2015 chỉ có 5 doanh nghiệp, thì
đến năm 2020, con số đã tăng lên 27 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ví điện tử được
Ngân Hàng Nhà Nước cấp phép.
Một trong những cái tên đã và đang trở thành xu hướng trong giới trẻ là ví điện tử
Momo. Momo là một nền tảng ví điện tử do “Công ty Ck phần Dịch vụ Di động Trực
tuyến - M_Service” bắt đầu phát triển trên di động từ 2014. Bằng việc hợp tác với hơn
90% ngân hàng tại Việt Nam cùng 10.000 thương nhân trong nước, công ty này nắm giữ
80% thị phần trong lĩnh vực thanh toán kỹ thuật số. Theo tin từ ví Momo chia sẻ, Cơng ty
M_Service ghi nhận lượng ngưfi sử dụng đã tăng gấp 20 lần từ 1 triệu ngưfi tại đầu năm
2015 lên tới 20 triệu tài khoản sau 5 năm tiếp theo. Con số đó cho thấy ngưfi sử dụng ví
điện tử MoMo đạt mức tăng trưởng kỷ lục trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.
Song song với lượng ngưfi dùng tăng đáng kể là sức ảnh hưởng không nhỏ của ví điện tử
2


Momo tới hành vi tiêu dùng hàng ngày của họ, có thể nói Momo đã tạo nên thói quen tiêu
dùng mới.

1.2.

Lý do thực hiện nghiên cứu
Để khơng lãng phí mơi trưfng đầy tiềm năng tại Việt Nam, các công ty cơng nghệ

cần nắm bắt các nhóm yếu tố tác động đến ý định sử dụng, cũng như tâm lý của ngưfi
tiêu dùng, từ đó khai thác nhu cầu thanh tốn trực tuyến, đồng thfi phát triển thói quen sử
dụng ví điện tử. Việc khách hàng có đủ thơng tin và sự tin tưởng vào sản phẩm sẽ giúp
tăng khả năng họ có hành vi theo ý định, nghĩa là khả năng cao thực hiện hành động.
Điều này được mô tả qua nhận thức về kiểm soát hành vi của mỗi khách hàng một phần

dựa trên nhận thức về rủi ro và nhận thức về lợi ích. Qua những cơng trình nghiên cứu về
cặp nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích trong mối tương quan với ý định sử dụng sản
phẩm của Jacoby & Kaplan (1972); Cheron & Ritchie (1982); Stone & Gronhaug (1993);
Mitra, Reiss & Capella (1999); Lawrence F. Cunningham cùng cộng sự (2005) cùng một
số học giả khác, họ chứng minh được: nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích có tác động
tích cực tới ý định sử dụng sản phẩm của ngưfi tiêu dùng. Ví điện tử MoMo khơng nằm
ngồi tầm ảnh hưởng của cặp phạm trù trên.
Cụ thể trong việc sử dụng ví MoMo, nhận thức về rủi ro, ta có: rủi ro tài chính, rủi
ro bảo mật, rủi ro thfi gian. Trong những năm gần đây, khá nhiều vụ phá bảo mật đánh
cắp tài sản trong ứng dụng thanh toán di động xuất hiện. Đặc biệt với ví điện tử MoMo,
việc chuyển tiền từ ngân hàng liên kết đến ví MoMo đơn giản hơn rất nhiều khi khơng có
mã OTP cho mỗi giao dịch. Nhưng chính điều này cũng là sơ hở khi khách hàng đánh
mất điện thoại hay hacker đánh cắp được mã đăng nhập vào ứng dụng MoMo. Từ những
tồn tại của xã hội đã ảnh hưởng tới tâm lý, làm giảm niềm tin của khách hàng tới ý định
sử dụng dịch vụ. Gây dựng nên niềm tin từ ngưfi tiêu dùng là vơ cùng quan trọng và cần
thiết. Chính vì thế, đây là một lý do phải nghiên cứu tới nhận thức về rủi ro của khách
hàng khi sử dụng ví điện tử MoMo.
Song song cùng mặt tiêu cực kìm hãm ý định sử dụng ứng dụng là những thuận
tiện không thể phủ nhận do Momo mang lại, điều thúc đẩy khách hàng hành động và thực
hiện hành vi của họ. Mức tăng trưởng tài khoản đăng ký đạt kỷ lục sau 5 năm đã chứng tỏ
3


được tầm quan trọng của ví MoMo tới ngưfi tiêu dùng. Cuộc sống của ngưfi dân ngày
càng bận rộn, cùng với đó là sự phát triển của xã hội. Từ đây, khách hàng sẽ ưu tiên sử
dụng những sản phẩm hay dịch vụ tiện lợi, vừa giảm được chi phí vừa tiết kiệm được thfi
gian. Nếu nhận thức lợi ích bao trùm được nhận thức rủi ro, thì ý định sử dụng và thực
hiện hành vi sẽ đạt mức độ cao hơn. Chính vì điều này mà nghiên cứu về nhận thức lợi
ích khơng thể bỏ qua. Để khách hàng ngày một biết đến và sử dụng ứng dụng ví điện tử
MoMo ngày một rộng rãi, công ty M_Service cần có cơ sở dữ liệu về nhận thức của

ngưfi tiêu dùng về rủi ro và lợi ích khi sử dụng, để từ đó khắc phục được những lo ngại
của họ, giữ chân và phát triển ứng dụng này hơn nữa.

1.3.

Mục tiêu, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu điều tra, khảo sát nhằm mục đích cung cấp dữ liệu thông tin, kiểm
định chiều hướng và mức độ tác động của các biến nhận thức lợi ích và nhận thức rủi ro
đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ trên địa bàn Hà Nội, từ đó giúp gợi ý
cho doanh nghiệp để cải thiện chất lượng dịch vụ hiện có và thu hút thêm ngưfi dùng.

1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Tìm hiểu, thu thập các báo cáo, nghiên cứu trong nước và quốc tế, hệ thống hoá
những tư liệu cụ thể về nhận thức rủi ro, nhận thức lợi ích và ý định sử dụng dịch
vụ của ngưfi dùng.

-

Xây dựng và phát triển mơ hình lý thuyết nghiên cứu ảnh hưởng của nhận thức rủi
ro, nhận thức lợi ích đến ý định sử dụng ví điện tử MoMo.

-

Kiểm định và đo lưfng mức độ ảnh hưởng các biến nhận thức về rủi ro và lợi ích
tới ý định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ trên địa bàn Hà Nội


-

Đề ra một số kiến nghị phù hợp với thực trạng hiện tại cho doanh nghiệp, cơ quan
quản lý nhà nước và ngưfi sử dụng;

-

Gợi ý các giải pháp Marketing để doanh nghiệp thúc đẩy ý định sử dụng ví điện tử
MoMo;

4


-

Khuyến nghị giúp cho ngưfi tiêu dùng nhận thức được những mặt tích cực và tiêu
cực của việc sử dụng ví điện tử.

1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
-

Nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích có chiều hướng tác động như thế nào đến ý
định sử dụng?

-

Những nhân tố nhận thức về rủi ro nào tác động tới ý định sử dụng ví điện tử
MoMo?

-


Những nhân tố nhận thức về lợi ích nào tác động tới ý định sử dụng ví điện tử
MoMo?

-

Mức độ tác động của từng nhân tố nhận thức rủi ro và lợi ích đến ý định sử dụng
ví điện tử MoMo như thế nào? Đâu là yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất?

-

Khuyến nghị cho doanh nghiệp và ngưfi tiêu dùng để thúc đẩy sử dụng ví điện tử
MoMo

1.4.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

1.4.1. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian:
Theo thống kê của PwC (PricewaterhouseCoopers), mức tăng trưởng của Việt
Nam về thanh toán di động được đánh giá là nhanh nhất trong năm 2019, tăng từ 37%
vào năm 2018 đến 61% vào năm 2019. Việt Nam cũng hướng tới một nền kinh tế với con
số 90% không sử dụng tiền mặt trong năm 2020 và trở thành quốc gia có mức tăng
trưởng mạnh mẽ nhất về thanh tốn điện tử ở khu vực Đơng Nam Á. Lượng ngưfi tiêu
dùng ví điện tử phần lớn sinh sống ở hai thành phố trực thuộc trung ương là Hà Nội
(27%) và Hồ Chí Minh (41%), theo thống kê của Qandme. Ta có thể dễ dàng nhận thấy
Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là hai tỉnh thành tập trung đơng dân cư, mức thu nhập, trình
độ học vấn cao,.. nên ý định sử dụng thanh toán điện tử nói chung và ví điện tử nói riêng
được thể hiện rõ ràng hơn. Do có những khó khăn về địa lý nên nghiên cứu hiện tại chỉ có

thể tập trung tại địa bàn Hà Nội. Nhóm nghiên cứu mong muốn có thể thu về 300-400
khảo sát cho nghiên cứu này.
5


 Thfi gian thực hiện khảo sát: 12/2020 - 3/2021

1.4.2. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Ý định sử dụng ví điện tử MoMo, nhận thức rủi ro, nhận
thức lợi ích và ảnh hưởng của nhận thức rủi ro, nhận thức lợi ích đến ý định sử
dụng ví điện tử MoMo
 Khách thể nghiên cứu: Những ngưfi có độ tuki dưới 35 tuki trên địa bàn Hà Nội,
đã và đang có ý định sử dụng ví điện tử MoMo

1.5.

Tóm tắt phương pháp nghiên cứu
Với mục đích hồn thành được mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, nhóm nghiên

cứu đề xuất một số phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu như sau:
 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Thu thập, hệ thống hố và phân tích thơng tin thứ cấp từ các tài liệu có sẵn ở trong
và ngoài nước về các nội dung liên quan tới đề tài nghiên cứu, bao gồm:
-

Cơ sở lý thuyết về nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích trong quá trình xem xét ý
định chấp nhận sản phẩm cơng nghệ mới;

-


Các nghiên cứu về ý định sử dụng sản phẩm cơng nghệ và các nội dung khác có
liên quan;

-

Các nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử.

 Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
-

Nghiên cứu định tính với phương pháp phỏng vấn các chuyên gia: Thu thập ý kiến
của chuyên gia trong ngành công nghệ, ngưfi làm việc tại MoMo và chun gia
marketing để phát triển mơ hình và hồn thiện thang đo. Ngồi ra, phỏng vấn
nhóm tập trung các bạn trẻ để điều chỉnh ngôn từ của các thang đo phù hợp với
ngưfi tiêu dùng Việt Nam.

-

Nghiên cứu định lượng với phương pháp điều tra khảo sát: Sử dụng phiếu khảo sát
để thu thập thông tin về ảnh hưởng của nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích tới ý
định sử dụng ví điện tử MoMo của giới trẻ trên địa bàn thành phố Hà Nội.

6


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1. Ý định sử dụng sản phẩm công nghệ
Ngày nay, thị trưfng trao đki trở nên rất cạnh tranh và mỗi doanh nghiệp đều có ý
tưởng riêng để thu hút khách hàng. Khi đó, ngưfi tiêu dùng có rất nhiều sự lựa chọn thay

thế khi chọn mua một sản phẩm, tuy nhiên có rất nhiều yếu tố tác động tới hành vi mua
thành công và ý định mua của họ. Trong khoa học hành vi, các nhà nghiên cứu muốn dự
đoán được xu hướng tiêu dùng hay hành vi mua có thể xảy ra trong tương lai của ngưfi
tiêu dùng, họ phải dựa trên việc nghiên cứu ý định của ngưfi đó về sản phẩm, dịch vụ. Vì
vậy, nghiên cứu ý định từ lâu đã một phần nền tảng quan trọng cho các nhà khoa học
trước khi đi đến nghiên cứu cụ thể hành vi.
Cụm từ “ý định mua” hay “ý định sử dụng” đã được một số các học giả giải thích,
và ngày càng được hồn thiện theo thfi gian. Theo như Bagozzi et al (1979) và Ostrom
(1969), ý định mua là khuynh hướng hành động cá nhân liên quan đến thương hiệu. Họ
cho rằng ý định khác hoàn toàn so với thái độ. Thái độ là sự đánh giá về sản phẩm, trong
khi ý định được hiểu là sự thúc đẩy của cá nhân thể hiện qua việc lên kế hoạch để nỗ lực
thực hiện hành vi (Eagly and Chaiken 1993). Tkng kết lại, định nghĩa về ý định mua được
cho là kế hoạch tạo nỗ lực của cá nhân để mua một thương hiệu nào đó (Nancy Spears
and Surendra N. Singh, 2004). Một quan điểm với góc nhìn khác cho rằng, ý định mua
được hiểu đơn giản là “chúng ta nghĩ về thứ gì, ta sẽ mua thứ đó” (Park, J. 2005). Nó
cũng miêu tả cảm giác hoặc nhận thức khả năng xảy ra của việc mua sản phẩm, dịch vụ
được quảng cáo. Một vài học giả khác như Daneshvary and Schower (2000) tin rằng ý
định mua có liên hệ chặt chẽ với các nhân tố nhân khẩu học như tuki, giới tính, chun
mơn và giáo dục. Ý định mua cũng có thể định nghĩa như một quyết định sẽ hành động

7


hoặc vận động sinh lý thể hiện hành vi cá nhân tuỳ theo sản phẩm (X. Wang & Yang,
2007).
Đó là một số những cách hiểu khác nhau của các nhà khoa học về ý định, nhưng
trong bài nghiên cứu này, định nghĩa ý định của Ajzen (1991) là phù hợp nhất. Ajzen
(1991) cho rằng: “Ý định mua là mức độ mà ngưfi mua hoặc ngưfi tiêu dùng sẵn sàng cố
gắng và nỗ lực để mua một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó”. Theo ơng, ý định “mang tính
thúc đẩy và thể hiện nỗ lực của một cá nhân sẵn sàng thực hiện một hành vi cụ thể ”. Để

đi đến được khái niệm này, Ajzen cùng Fishbein đã nỗ lực xây dựng một cơng trình đồ sộ
chun nghiên cứu về ý định hành vi - là “Lý thuyết Hành vi hợp lý” (Theory of
Reasoned Action - TRA), sau này phát triển bk sung thành lý thuyết mới là “Lý thuyết
Hành vi có Kế hoạch” (Theory of Planned Behaviour - TPB). Không chỉ đưa ra khái
niệm, hai nhà khoa học cịn khẳng định được tính bền chặt giữa ý định với hành vi khi
nhấn mạnh “con ngưfi có ý định hành vi càng mạnh mẽ, khuynh hướng thực hiện hành vi
của họ sẽ càng cao”.
Với đề tài liên quan đến lĩnh vực cơng nghệ, nhóm tác giả đã đặt yếu tố ý định
mua vào mơ hình chấp nhận cơng nghệ (Technology Acceptance Model - TAM). Dựa trên
lý thuyết về hành động hợp lý (TRA), Davis (1986) đã phát triển TAM - một khung lý
thuyết khá phk biến, được áp dụng để đánh giá các nhân tố tác động đến việc chấp nhận
hệ thống thơng tin. Mơ hình được các nhà nghiên cứu công nhận rộng rãi trong các lĩnh
vực khác nhau như thương mại điện tử, du lịch, tài chính-ngân hàng để giải thích hành vi
chấp nhận sử dụng của ngưfi dùng đối với các công nghệ và hệ thống thơng tin khác
nhau. Nhóm nghiên cứu cũng lựa chọn đây là một lý thuyết nền tảng để xây dựng mơ
hình nghiên cứu.

2.1.2. Nhận thức rủi ro và nhận thức lợi ích
Nhận thức rủi ro
Khái niệm “Nhận thức rủi ro” đã dần trở nên phk biến vào những năm 1920,
nhưng nó chính thức được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1960 do Bauer, và từ đó đã trở
thành một yếu tố được quan tâm nhiều trong những đề tài nghiên cứu sâu về hành vi
ngưfi tiêu dùng. Trải qua các giai đoạn phát triển của môn học nghiên cứu hành vi, cách
8


các học giả định nghĩa về “nhận thức rủi ro” cũng có sự khác nhau đáng kể, thể hiện từng
quan điểm riêng biệt của họ, từng cách nhìn của thfi đại khác nhau về khái niệm này.
Năm 1960, trong bài phân tích hành vi ngưfi tiêu dùng khơng mong muốn, Bauer nhận
định rằng “hành vi của một ngưfi tiêu dùng liên quan đến rủi ro theo cách bất kỳ hành

động nào cũng sẽ dẫn đến những hậu quả mà anh ta khơng thể dự đốn được, và một vài
trong số chúng có thể gây nên sự khó chịu” (Bauer, 1960). Ngưfi tiêu dùng thưfng
khơng nhận thức được rằng họ có thể nghĩ về những hậu quả có khả năng xảy ra do hành
động của mình, và họ hiếm khi lưfng trước được những kết quả đó với sự chắc chắn cao
(Bauer,1960). Khái niệm của Bauer đã nhấn mạnh bản chất chủ quan và tương đối của rủi
ro: nhận thức của một cá nhân về một tình huống ảnh hưởng đến hành vi của họ. Cá nhân
mà không nhận thức được sự tồn tại của rủi ro thì khơng thể bị ảnh hưởng trong hành vi
mua (Cunningham 1967), nghĩa là cá nhân chỉ có thể phản ứng và xử lý rủi ro một cách
chủ động khi ngưfi đó nhận thức được nó rõ ràng.
Nhận thức rủi ro thưfng được sử dụng nhiều nhất trong nghiên cứu ngưfi tiêu
dùng để định nghĩa nhận thức về sự không chắc chắn hoặc những hậu quả bất lợi khi mua
hoặc sử dụng một sản phẩm, dịch vụ. Theo cách định nghĩa này, nhà nghiên cứu ngưfi
tiêu dùng hoàn toàn giả định rằng xác suất và kết quả của hành động mua đều không chắc
chắn (Dowling & Staelin, 1994). Một cách định nghĩa khác đó là khả năng ngưfi tiêu
dùng nhận ra rằng họ không thể đạt được mục tiêu (Cox, 1976). Stone và Gronhaug
(1993) và Taylor (1974) thì lại định nghĩa rõ ràng là “sự tin cậy chủ quan về sự mất mát”.
Một số học giả khác hiểu nhận thức rủi ro là “một nhân tố kép dựa trên cảm nhận của
ngưfi tiêu dùng về mức độ thành công hay thất bại (sự không chắc chắn) kết hợp với sự
bấp bênh (những hậu quả có thể xảy ra)” (Kim & Lennon, 2000; Cox & Rich, 1964). Một
khái niệm phk biến khác chỉ “sự kỳ vọng về mất mát liên quan đến việc mua và đóng vai
trò như sự ngăn cản hành vi mua” (Peter & Ryan, 1976). Đặt khái niệm vào đề tài đang
được nghiên cứu, nhóm nghiên cứu nhận thấy khái niệm của Featherman và Pavlou
(2003) là phù hợp nhất, nên trong bài nghiên cứu này, nhận thức rủi ro được hiểu là “khả
năng mất mát trong quá trình theo đuki kết quả của việc sử dụng giao dịch thương mại.”

9


Khi nói về các kiểu của nhận thức rủi ro, một quan niệm phk biến cho rằng nhận
thức rủi ro là một khái niệm cực kỳ đa chiều, bao gồm nhiều phương diện như tài chính,

xã hội, tâm lý, vật lý và hiệu năng (Kaplan, Szybillo & Jacoby, 1974). Một phương diện
nữa của nhận thức rủi ro được giới thiệu bởi Roselius (1971) là về mặt thfi gian - dựa
vào việc tiêu tốn về thfi gian, sự tiện lợi và sức lực của ta khi một sản phẩm hỏng và cần
được sửa chữa. Cho tới hiện tại, cách phân loại này vẫn được sử dụng rộng rãi vì tính
chính xác và khái quát cao. Vì sự rủi ro liên quan tới hàng hoá và rủi ro liên quan tới dịch
vụ có sự khác biệt, nên cần được phân tách rõ ràng. Nghiên cứu chỉ ra rằng đặc trưng tiêu
biểu của ngành dịch vụ là “tính vơ hình” - tạo nên mức độ không chắc chắn cao, khiến
cho sử dụng dịch vụ rủi ro hơn nhiều so với mua hàng hoá (Eggert, 2006). Trong bài
nghiên cứu này, nhóm tác giả sẽ chỉ sử dụng một số kiểu nhận thức, và liệt kê một loại
nhận thức đặc trưng của dịch vụ để kiểm tra sự tác động của yếu tố nhận thức rủi ro tới ý
định sử dụng ví điện tử.

Nhận thức lợi ích
Khái niệm của nhận thức lợi ích bắt đầu nki lên như một định nghĩa về vấn đề kinh
doanh vào những năm 1990, và vẫn đang nhận được sự quan tâm đáng kể từ các nhà
nghiên cứu cho tới ngày hôm nay. Những nhà nghiên cứu đã kiểm định được mối quan hệ
với chiều hướng tích cực giữa nhận thức lợi ích và ý định mua. (Chiu et al., 2005; Dodds
et al., 1991; Parasuraman & Grewal, 2000). Mặc cho lượng ngưfi quan tâm tới khái niệm
này, định nghĩa về nhận thức lợi ích hiện nay vẫn chưa được chỉ ra rõ ràng trong môn học
hành vi. Theo như Khalifa (2004), nhiều ngưfi đã lạm dụng khái niệm này trong khoa
học xã hội nói chung và trong các tài liệu về quản trị nói riêng. Trong số những nghiên
cứu chỉ ra quan điểm của tác giả về bản chất của nhận thức lợi ích, khái niệm phk biến
nhất là của Zeithaml (1988), bà định nghĩa “lợi ích” là “sự đánh giá tkng quan của ngưfi
tiêu dùng về sự tiện dụng, thiết thực của sản phẩm dựa trên nhận thức về những thứ được
và mất trong sử dụng”. Cụ thể, khái niệm này chỉ ra “lợi ích” có được khi so sánh giữa
giá với chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ. Tuy vậy quan niệm này lại được cho là đơn
chiều và quá đơn giản (Schechter, 1984, Bolton & Drew, 1991), các nhà nghiên cứu phản
bác rằng nhận thức lợi ích là đa chiều và bao trùm nhiều khái niệm hơn nhiều, ví dụ như
10



nhận thức về giá, về chất lượng, lợi ích và sự hy sinh (Babin et al., 1994; Holbrook, 1994;
Sinha and DeSarbo, 1998; Sweeney and Soutar, 2001).
Đặt trong mối quan hệ về đề tài nghiên cứu này, nhóm tác giả nhận thấy khái niệm
của Kim et al (2008) về nhận thức lợi ích là chính xác và rõ ràng nhất, nên trong bài
nghiên cứu, nhận thức lợi ích được hiểu là “niềm tin của ngưfi tiêu dùng về mức độ mà
ngưfi đó sẽ trở nên tốt hơn từ việc mua hoặc sử dụng một sản phẩm nào đó” (Kim et al.,
2008). Nếu nhận thức rủi ro tạo nên một “rào chắn” ngăn chặn hành động tiêu dùng của
khách hàng (Kim et al, 2008), thì nhận thức lợi ích tạo nên hành động mang tính tích cực
(Grubbs & Carter, 2002). Nhận thức lợi ích hình thành là kết quả của “sự kết hợp giữa
các thuộc, bao gồm hữu hình và vơ hình, chức năng và không chức năng, bản chất bên
trong và tác động bên ngoài, trực tiếp và gián tiếp” (Snoj et al., 2004; Forsythe, Liu,
Shannon, & Gardner, 2006; Lee, 2009). Nhận thức lợi ích khác biệt tuỳ thuộc vào tình
huống tiêu dùng và bối cảnh của hành động (Kim et al., 2008), vì vậy nhận thức lợi ích có
thể bao gồm “nhận thức về sự tiết kiệm thfi gian; nhận thức về vấn đề, sản phẩm để có
thể sử dụng được sản phẩm, dịch vụ; nhận thức về thfi gian tiện lợi, nhận thức về sự tăng
cưfng an ninh và nhận thức hưởng thụ” (Sookeun Byun, 2007). Một ý khác cho rằng
nhận thức lợi ích bao gồm “nhận thức lợi ích về chức năng, nhận thức lợi ích về sự tiện
lợi” (Choi, Lee, & Ok, 2013). Đối với ý định sử dụng ví điện tử, nhận thức lợi ích cũng
có những phương diện đặc thù: nhận thức lợi ích về tiện lợi, về kinh tế, về công dụng.
Những khái niệm cụ thể của từng loại nhận thức lợi ích cũng như nhận thức rủi ro sẽ
được đề cập chi tiết trong phần tkng quan nghiên cứu.

2.1.3. Ví điện tử
 Tổng quan về ví điện tử
Ví số, hay cịn gọi là ví điện tử, một cụm từ chuyên dụng trong thị trưfng thương
mại điện tử. Chức năng và công dụng của ví điện tử giống như một chiếc ví bình thưfng.
Ban đầu, các nhà nghiên cứu coi ví điện tử như một phương tiện lưu trữ hiện đại, cho
phép giữ nhiều dạng “tiền điện tử” (e-cash). Tuy vậy, nó chưa đem đến nhiều thành cơng
vào thfi điểm, nên ví điện tử được phát triển một hướng đi mới, trở thành hình thức dịch

vụ mới mẻ - tạo một nơi lưu trữ thông tin trong giao dịch cho ngưfi sử dụng Internet.
11


Thuật ngữ "ví điện tử" ngày càng được sử dụng để miêu tả điện thoại di động, đặc
biệt là điện thoại có hệ điều hành, có thể lưu trữ thơng tin bảo mật của ngưfi dùng và sử
dụng công nghệ mạng không dây để thực hiện giao dịch.
Tài khoản ngân hàng cá nhân thưfng được kết nối với ví điện tử. Họ cũng có thể
lưu số bằng lái, thẻ y tế, thẻ khách hàng, và các giấp tf nhận dạng khác trong điện thoại.
Những thông tin bảo mật này sẽ được chuyển đến bên tiếp nhận của cửa hàng thông qua
thiết bị kết nối phạm vi gần NFC. Một số ngưfi phỏng đốn rằng trong tương lai ví điện
tử sẽ thay thế những chiếc ví thực. Hệ thống này đã đạt được những thành công nhất định
ở Nhật Bản, nơi mà ví điện tử được gọi là Osaifu-keitai hoặc "ví di động".
 Ví điện tử tại thz trường tại Việt Nam
Trong hoàn cảnh thị trưfng thương mại điện tử đang địi hỏi những phương tiện
thanh tốn mới và phù hợp hơn, vào năm 2008, ví điện tử đã ra đfi tại Việt Nam. Ngay từ
khi xuất hiện, dịch vụ đã được mọi ngưfi kỳ vọng sẽ giúp kết nối nhanh chóng ngưfi bán
và ngưfi mua. Đây là một loại tài khoản trực tuyến dùng để thanh toán các giao dịch trực
tuyến, giúp ngưfi dùng thanh tốn các loại phí trên Internet như chuyển tiền, hóa đơn tiền
điện nước, cước truyền hình cáp, cước Internet, thanh tốn vay tiêu dùng, mua vé máy
bay, mua sắm online,…
Ví điện tử là “một ví ảo lưu trữ thơng tin thẻ thanh tốn trên máy tính hoặc thiết bị
di động, để tạo điều kiện thuận lợi không chỉ cho mua hàng trực tuyến mà cả thanh toán
tại các điểm bán lẻ” (Tolety, 2018).
Theo Pachpande và Kamble (2018), ví điện tử là một loại “thẻ” sử dụng trên thiết
bị điện tử như máy tính, di động cá nhân, là phương tiện trợ giúp cho các giao dịch thực
hiện trực tuyến, và tiện ích của nó giống như thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ.
Tính đến hết năm 2019, Việt Nam có 32 tk chức, doanh nghiệp không phải là ngân
hàng được NHNH cho phép cung ứng dịch vụ ví điện tử. Nhf điều này mà trong bối cảnh
độ bao phủ thương mại điện tử ngày càng lớn, nhu cầu cơ bản của ngưfi tiêu dùng đã

được đáp ứng. Cụ thể, một số tiện ích đó là:
Hình thức chuyển tiền, nạp tiền và thanh toán đa dạng, tiết kiệm thfi gian với thao
tác dễ dàng, bao gồm cả các website lẫn các ứng dụng di động. Ngưfi tiêu dùng có thể
12


thực hiện thanh toán cho mua hàng, trả tiền dịch vụ ở mọi nơi, vào mọi lúc chỉ bằng một
vài thao tác đơn giản kèm theo một bước xác nhận mật khẩu giao dịch;
Giúp tiết kiệm thfi gian làm việc và di chuyển của ngưfi dùng, thực hiện các giao
dịch thanh tốn dễ dàng và nhanh chóng. Song song đó, ngưfi dùng có thể thực hiện truy
vấn thơng tin tài khoản mọi lúc mọi nơi, đặc biệt không cần phải mang theo tiền mặt,
tránh tình trạng bị rơi tiền hay bị đánh cắp;
Thanh tốn qua ví điện tử giúp bảo mật các giao dịch, cho phép thanh toán những
khoản chi phí nhỏ, dễ sử dụng, phk biến (vì nó có thể không cần liên kết với tài khoản
ngân hàng trong q trình thanh tốn) và phạm vi sử dụng rộng. Ngồi ra, ví điện tử có
thể được sử dụng cho thanh tốn thơng thưfng hàng ngày và các ứng dụng khác như một
thẻ thơng minh cũng như thanh tốn qua Internet (Sahut, 2008).
Tuy nhiên, bên cạnh những tiện ích mà ví điện tử mang lại, vẫn cịn một số tồn
đọng cần phải khắc phục khi giao dịch như: hệ thống bảo mật chưa thật sự làm ngưfi
dùng tin tưởng; Nơi chấp nhận thanh tốn bằng ví điện tử chưa nhiều; Ngưfi dùng bị tốn
phí trong q trình sử dụng, thậm chí phí này cao hơn so với phí sử dụng các dịch vụ
ngân hàng số như Internet banking, mobile banking,... Ngồi ra, ngưfi dùng có thể bị
đánh cắp thơng tin cá nhân, thông tin tài khoản, bị mất tiền khi máy tính, điện thoại cá
nhân thưfng xuyên truy cập vào các website khơng đáng tin cậy, có chứa mã độc.
Bên cạnh đó, theo Poliushkevych (2019) “vấn đề quan trọng nhất trong việc sử
dụng các hình thức thanh tốn hiện đại nói chung cũng như ví điện tử nói riêng là về
khn khk pháp luật hồn hảo”. Ở hầu hết các quốc gia, chưa có phương pháp hiệu quả
nào cho quy định pháp lý về lưu thơng loại hình tiền điện tử. Chính vì thế, trong q trình
sử dụng, quyền lợi của ngưfi dùng sẽ không được bảo vệ khi rủi ro, gian lận xảy ra. Đây
là một trong những nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của ví điện tử tại Việt Nam cũng

như một số quốc gia trên thế giới. Điều này một phần đã giải thích vì sao ví điện tử tại
Việt Nam vẫn chưa được sử dụng rộng rãi mặc cho sức phát triển đáng kể của thị trưfng
thương mại điện tử.

2.1.4. Ví điện tử Momo tại thị trường Việt Nam
 Tổng quan về ví điện tử Momo
13


Ví điện tử Momo là một loại ứng dụng trên điện thoại di động của Công ty
M_Service, cho phép ngưfi sử dụng có thể dùng nó như một chiếc ví trực tuyến. Tức là
bạn có thể thanh tốn mọi nhu cầu, vào bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu. Các hoạt động giao
dịch là hồn tồn miễn phí, ví dụ như nạp tiền điện thoại ở tất cả các nhà mạng, thanh
toán vé xem phim, vé máy bay, thanh toán tiền điện nước, Internet… và hàng trăm những
dịch vụ hấp dẫn khác. Nếu bạn thắc mắc cái tên Momo thì có thể hiểu đơn giản là Mobile
Money.
Ví MoMo được sử dụng trên điện thoại thông minh với hơn 1,5 triệu ngưfi dùng,
cung cấp cho khách hàng trải nghiệm thanh toán một chạm (One Touch Payment).
Đặc biệt, MoMo sở hữu mạng lưới hơn 4.000 điểm giao dịch tài chính trải rộng
khắp 45 tỉnh thành trên cả nước, cho phép hơn 1.5 triệu khách hàng tại các vùng sâu vùng
xa, nơi dịch vụ ngân hàng và điện thoại thông minh vẫn chưa phk biến, được tiếp cận với
các dịch vụ tài chính.
Về tính năng sử dụng, Với sự cấp phép của các ngân hàng nhà nước, đồng thfi là
đối tác của nhiều ngân hàng lớn như Vietcombank, VietinBank, VPBank, OCB,
Eximbank… thì ví Momo có rất nhiều những tính năng nki bật và hấp dẫn ngưfi dùng,
phải kể đến như giao dịch chuyển – nhận tiền kể cả với những ngưfi có hay khơng có ví
Momo. Tiếp đến là tính năng nạp/rút tiền tại gần 4000 điểm giao dịch trên toàn Việt Nam.
Ngồi ra, q khách hàng có khả năng thanh tốn các hóa đơn, thanh tốn dịch vụ, mua
sắm, mua vé xem phim của CGV, BHD… Đồng thfi khi họ nạp tiền điện thoại cũng được
thêm khoản hoa hồng. Thêm nữa là thanh toán khoản vay tiêu dùng cá nhân như Shinhan

Finance, Home Credit và thanh tốn bảo hiểm…
 Q trình hoạt động của ví điện tử Momo tại Việt Nam
Kể từ năm 2007, MoMo bắt đầu triển khai xây dựng hệ sinh thái thanh toán điện
tử tương tự như We chat. Vào tháng 10 năm 2010, MoMo ra mắt dưới dạng dịch vụ liên
kết giữa mạng điện thoại VinaPhone với các hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, cho
phép các thuê bao di động thực hiện thanh toán, chuyển khoản ngay trên thiết bị của họ.
Tất cả các dịch vụ của MoMo đều được tích hợp trong sim 128K của VinaPhone. Mỗi

14


thuê bao sử dụng dịch vụ ví điện tử MoMo phải trả mức phí 5.000 đồng/tháng. Trong đó,
ngưfi dùng phải trả thêm 200 đồng cho mỗi giao dịch riêng.
Ngày 2 tháng 6 năm 2014, MoMo cho phép ngưfi dùng tải về thơng qua nền tảng
Android. Khơng lâu sau đó, MoMo có mặt trên App Store của iOS. Tháng 4 năm 2015,
ứng dụng xuất hiện trên nền tảng Windows Phone. Tháng 10 năm 2015, MoMo chính
thức được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy phép, đảm bảo tiền trong ví là tiền
thật và được bảo chứng. Cùng thfi gian này, M_Service ký thỏa thuận hợp tác với
Standard Chartered cho ra mắt dịch vụ Straight2Bank Wallet, cho phép khách hàng doanh
nghiệp của Standard Chartered tại Việt Nam có thể thực hiện giao dịch với mọi cá nhân
thơng qua ví điện tử MoMo ngay cả khi ngưfi đó chưa có tài khoản ngân hàng. Đầu năm
2016, quỹ Standard Chartered Private Equity và Goldman Sachs chi 28 triệu đô la đầu tư
cho MoMo.Tháng 9 cùng năm, MoMo được trao Chứng nhận Bảo mật quốc tế PCI DSS
cấp độ "nhà cung cấp dịch vụ" dành cho doanh nghiệp có các dịch vụ xử lý, truyền tải,
lưu trữ dữ liệu liên quan đến thẻ thanh toán.
Tháng 4 năm 2017, MoMo là đối tác tiếp theo của CGV Cinemas. Tháng 8 năm
2017, Ngân hàng Shinhan ký thỏa thuận ghi nhớ với M_Service về việc nối số tài khoản
khách hàng của Ngân hàng Shinhan với ví điện tử MoMo. Đến tháng 11, MoMo và Uber
ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược, qua đó cho phép ngưfi dùng thanh tốn trực tiếp
các dịch vụ của Uber thơng qua ví điện tử này, giúp Việt Nam trở thành quốc gia đầu tiên

ở Đơng Nam Á có thể thanh tốn Uber qua ví điện tử.
Năm 2018, MoMo lần lượt ký thỏa thuận hợp tác với Tkng công ty bảo hiểm Bảo
Việt, Cơng ty tài chính tiêu dùng Home Credit Việt Nam và Tkng Công ty Đưfng Sắt
Việt Nam.Năm 2019, MoMo tiếp tục thỏa thuận hợp tác với FPT IS trong việc thanh toán
qua các hệ thống quản lý bệnh viện FPT.eHospital và chính quyền điện tử FPT.eGov ] và
ký kết các thỏa thuận với Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh cùng hệ
thống siêu thị Saigon Co.opTháng 9 năm 2019, MoMo ra mắt tính năng thanh tốn trị
chơi, ứng dụng và các dịch vụ trên App Store.
Ngày 9 tháng 12 năm 2019, ví MoMo trở thành một trong bốn kênh thanh tốn
chính thức trên ckng dịch vụ công Việt Nam, bên cạnh VNPT Pay, Vietinbank và
15


×