ẢNH HƯỞNG CỦA DỊCH COVID-19 ĐẾN
SỰ THAY ĐỔI CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA
TRONG NỀN KINH TẾ CÁC QUỐC GIA
(ĐẶC BIỆT TẠI VIỆT NAM)
TƯƠNG QUAN GIỮA CHÍNH SÁCH TIỀN
TỆ VÀ CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA
Trình bày : Nhóm 2
Giảng viên : PGS - TS. Nguyễn Thị Liên Hoa
I. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19
1.1 Trung Quốc
Về chính sách tài chính cơng
-
Ngày 22/5/2020 Chính phủ đã ban hành gói
hỗ trợ chống dịch trị giá $506 tỉ và giảm thuế
cho doanh nghiệp.
-
Ngày 3/6/2020, Chính phủ ban hành gói cứu
trợ thứ 2 trị giá $766 tỉ để tăng chi cho chống
dịch, sản xuất thiết bị y tế, tăng trả lương thất
nghiệp, giảm thuế và bảo hiểm xã hội.
-
Về chính sách tiền tệ
-
Tháng 6/2020, NH đã bơm khoảng $650 tỉ để tăng
thanh khoản cho nền kinh tế. NH cũng hỗ trợ cho
vay lại và chiết khấu lại với quy mô $254 tỉ cho các
DN siêu nhỏ, nhỏ và vừa và lĩnh vực nông nghiệp.
-
Ngày 13/3/2020 và 25/5/2020, tỉ lệ dự trữ bắt buộc
cũng được giảm.
Từ 16/1/2020 đã cắt giảm lãi suất cho vay 1 năm và
5 năm, sau đó 19/4/2020 lại cắt lãi suất lần thứ 2.
Tổng giá trị các hỗ trợ qua giải pháp tiền tệ và tài chính từ tháng 01/2020 đến
6/2020 có giá trị là 2.255 tỉ USD, tương đương hơn 15% GDP năm 2020.
1.1 Trung Quốc
I. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19
1.2 Mỹ
➢Ngày 25.3.2020 Quốc hội Mỹ đã thơng qua Luật Hỗ trợ phịng chống Covid
và bảo vệ an ninh kinh tế (CARES Act) có giá trị 2.000 tỉ USD.
➢Ngày 27.12.2020 Luật sử dụng tài sản (ngân sách) tích hợp liên quan phịng
chống Covid (CAA) có giá trị 910 tỉ USD có hiệu lực.
➢Ngày 11.3.2021 Luật Kế hoạch cứu trợ Mỹ (ARPA) giá trị 1.900 tỉ USD
cũng có hiệu lực.
Mục tiêu: Bảo vệ đời sống của người dân, hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ y tế, giáo
dục, giao thông vận tải với tổng giá trị 4.810 tỉ USD, tương đương 23% GDP năm
2020.
I. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19
1.2 Mỹ
➢ Tăng trưởng kinh tế Mỹ giảm từ 2,2% năm 2019
xuống -3,5% năm 2020
➢ 3 gói tài trợ cực lớn của Mỹ từ tháng 3/2020 đến
tháng 3/2021 dự báo sẽ làm kinh tế Mỹ năm
2021 tăng trưởng ở mức 7% so 2020
➢ Trong năm 2020 và 2021, nợ công của Mỹ đã
tăng từ mức 108,2% GDP năm 2019 lên
134,56% GDP năm 2021
Tăng nợ công là dùng để chi cho 3 gói
tài trợ trị giá $4.810 tỉ, bằng 23% GDP
2020 của Mỹ
I. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA CÁC QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI
TRONG ĐẠI DỊCH COVID-19
Ngay khi xảy ra đại dịch Covid-19
-
-
Ngay lập tức triển khai các chính sách tiền tệ và các gói an sinh xã hội với quy mơ rất lớn, để bảo đảm
đời sống cho người dân, giúp doanh nghiệp tránh phá sản, duy trì hệ thống y tế, giáo dục phù hợp với
tình hình dịch.
Nguồn chi chủ yếu của các gói hỗ trợ này là NỢ CƠNG.
1.3 Một số quốc gia khác
II. Mối tương quan giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
2.1 Định nghĩa chính sách tài khóa
2.2 Định nghĩa chính sách tiền tệ
Định nghĩa:
Chính sách tài khóa là chính sách thơng
qua chế độ thuế và đầu tư cơng để tác
động tới nền kinh tế.
Định nghĩa:
Chính sách tiền tệ là quá trình quản lý cung tiền
của cơ quan quản lý tiền tệ, thường là hướng
tới một lãi suất mong muốn để đạt được những
mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Phân loại:
❑ Chính sách tài khóa mở rộng => G > T
❑ Chính sách tài khóa trung lập => G = T
❑ Chính sách tài khóa thu hẹp => G < T
Phân loại:
❑ Chính sách tiền tệ mở: tăng cung tiền, giảm
lãi suất
❑ Chính sách tiền tệ thắt chặt: chính sách giảm
cung tiền, tăng lãi suất.
Tác động của chính sách tài khóa
CSTK MỞ RỘNG
➢ Ưu điểm
▪ Chống suy thối kinh tế
▪ Tăng chi tiêu chính phủ =>đảm
bảo an sinh xã hội
▪ Giảm thuế => Thúc đẩy doanh
nghiệp phát triển => Ổn định
sản lượng , giảm tỷ lệ thất
nghiệp
➢ Nhược điểm
▪ Trong thời gian dài gây ra lạm
phát
CSTK THU HẸP
➢ Ưu điểm
▪ Giảm lạm phát, kiềm hãm nền
kinh tế quá nóng
➢ Nhược điểm
▪ Nền kinh tế chậm phát triển
▪ Tăng thuế=>Giảm đầu tư=>
Giảm sản lượng, tăng tỷ lệ thất
nghiệp
Bộ đôi thâm hụt và bộ đôi đối nghịch trong chính sách tài khóa
❑ Khi chính phủ thực hiện chi tiêu quá nhiều dẫn đến thâm hụt ngân sách. Do đó
thu nhập nội địa tăng => tiêu dùng cho các khoảng hàng hóa và dịch vụ nhập
khẩu sẽ tăng => thâm hụt tài khoản vãng lai
❑ Thâm hụt ngân sách tăng => tạo áp lực gia tăng lãi suất => dòng vốn vào quốc gia
tăng=> tỷ giá giảm=> xuất khẩu giảm=> nhập khẩu tăng=> tăng thâm hụt cán cân
thương mai và tài khoản vãng lai.
❑ Tuy nhiên, trong thực tế khơng phải lúc nào thâm hụt ngân sách nó cũng dẫn đến
thâm hụt tài khoản vãng lai mà đôi khi thâm hụt ngân sách nó có thể làm cải thiện
tài khoản vãng lai, và làm tăng giá trị đông tiền nội tệ trong tỷ giá thực.
2.3 SO SÁNH GIỮA CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
CHỈ TIÊU SO SÁNH
CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA
Ý nghĩa
Cơng cụ được chính phủ sử dụng các chính
sách thu chi thuế để tác động đến nền kinh tế
được gọi là Chính sách tài khóa.
Cơng cụ được ngân hàng trung ương sử dụng để điều
tiết cung tiền trong nền kinh tế được gọi là Chính sách
tiền tệ
Quản lý bởi
Bộ Tài chính
Ngân hàng trung ương
Thiên nhiên
Chính sách tài khóa thay đổi hàng năm.
Sự thay đổi trong chính sách tiền tệ phụ thuộc vào tình
trạng kinh tế của quốc gia
Có quan hệ với
Doanh thu & Chi tiêu của Chính phủ
Ngân hàng & Kiểm sốt Tín dụng
Ngun tắc và mục tiêu
Thao túng cung tiền để ảnh hưởng đến kết quả
như:tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm,
ổn định giá cả , lạm phát
Thao túng mức tổng cầu của nền kinh tế để đạt được
mục tiêu kinh tế: Ổn định giá,ổn định giá trị đồng tiền
quốc gia,ổn định tỷ giá hối đối,ổn định lãi suất và ổn
định thị trường tài chính, giảm tỷ lệ thất nghiệp, ổn
định kinh tế
Công cụ
Thuế suất và chi tiêu chính phủ
Lãi suất; dự trữ bắt buộc; chính sách tỉ giá hối đối;
nới lỏng định lượng; nghiệp vụ thị trường mở
Ảnh hưởng chính trị
Đúng
Khơng
II. Mối tương quan giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
2.4 Kết hợp giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
Chống lại suy thối kinh
tế thì chính sách mở
rộng được sử dụng=>
cả 2 chính sách sẽ làm
tăng mức giá, sản lượng,
tổng cầu và giảm tỷ lệ
thất nghiệp
Chống lạm phát thì chính
sách thắt chặt được sử
dụng => cả 2 chính sách
sẽ làm giảm mức giá, sản
lượng, tổng cầu và tăng
tỷ lệ thất nghiệp
Kết hợp CSTK mở rộng và CSTT mở rộng
- Cả 2 CSTT và CSTK => tăng tổng cầu
- CSTK Mở rộng => giảm thuế, tăng chi tiêu
chính phủ, sản lượng tăng => lãi suất r tăng
- CTTT mở rộng => sản lượng tăng => lãi
suất giảm
=> Do đó nếu kết hợp CSTK mở rộng và
CSTT mở rộng => sản lượng tăng, lãi suất
có thể tăng, giảm hoặc khơng đổi.
Kết hợp CSTK thu hẹp và CSTT thu hẹp
- Cả 2 CSTT và CSTK => giảm tổng cầu
- CSTK thu hẹp => tăng thuế, giảm chi tiêu
chính phủ,sản lượng giảm => lãi suất r giảm
- CTTT thu hẹp => sản lượng giảm => lãi
suất tăng
=> Do đó nếu kết hợp CSTK thu hẹp và
CSTT thu hẹp => sản lượng giảm, lãi suất
có thể tăng, giảm hoặc khơng đổi.
Kết hợp CSTK thu hẹp (mở rộng) và CSTT mở rộng (thu hẹp)
a. CSTK thu hẹp => tăng thuế, giảm chi tiêu chính
phủ,sản lượng giảm => lãi suất r giảm
CTTT mở rộng => sản lượng tăng => lãi suất giảm
Do đó nếu kết hợp CSTK thu hẹp và CSTT mở rộng
=> sản lượng có thể tăng, giảm hoặc khơng đổi,
lãi suất giảm
b. CSTK mở rộng => giảm thuế, tăng chi tiêu chính
phủ,sản lượng tăng => lãi suất r tăng
CTTT thu hẹp => sản lượng giảm => lãi suất tăng
Do đó nếu kết hợp CSTK mở rộng và CSTT thu hẹp
=> sản lượng có thể tăng, giảm hoặc khơng đổi,
lãi suất tăng
III. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA VIỆT NAM TRONG DỊCH
COVID - 19
Ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đến
kinh tế Việt Nam
1
Các chính sách Việt Nam đã áp dụng
trong đại dịch Covid - 19
2
Một số đề xuất đối với chính sách tài
khóa của Việt Nam trong đại dịch
Covid - 19
3
.
III. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA VIỆT NAM TRONG DỊCH COVID - 19
3.1 Tác động của dịch Covid-19 đến kinh tế Việt Nam 9 tháng 2021
GDP Q3/2021
Giảm 6,17% so vớiQ3/2020
Là mức giảm sâu nhất kể từ
khi công bố GDP quý
CPI
Thu/Chi NSNN đến 15/9/2021
Tổng thu NSNN: đạt 77% dự
toán năm
.
Tổng chi NSNN: bằng 57,8%
dự toán năm
Thu/Chi NSNN đến 15/9/2021
TăngCPI
1,82% so với cùng kỳ 2020
Tăng 0,88% so với cùng kỳ 2020
Mức tăng thấp nhất kể từ 2016
Tháng 9 giảm 0,26% so với
tháng 8
III. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA VIỆT NAM TRONG DỊCH COVID-19
3.1 Tác động của dịch Covid-19 đến kinh tế Việt Nam
III. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA VIỆT NAM TRONG DỊCH COVID - 19
3.1 Tác động của dịch Covid-19 đến kinh tế Việt Nam
- Quý 1 (2,19%)
- Quý 2 (2,4%)
- Quý 3 (3,43%)
quý 1
quý 2
quý 3
Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước 9 tháng
của năm 2021 là 2,67%
III. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA VIỆT NAM TRONG DỊCH COVID-19
3.1 Tác động của dịch Covid-19 đến kinh tế Việt Nam
Vị trí “cơng xưởng thế giới”
Ảnh hưởng nguồn cung thế giới
Hoạt động của doanh nghiệp
Hoạt động đầu tư
Vị trí trung tâm sản xuất bị lung lay do thiếu
hụt nhân công và nguyên liệu
Các nhà máy sản xuất gia công cho các thương
hiệu quốc tế tạm ngưng hoạt động làm xáo
trộn chuỗi cung ứng tồn cầu
Có 90.300 doanh nghiệp rút lui khỏi thị
trường, tăng 15/3% so với cùng kỳ
Vốn đầu tư toàn xã hội Q3/2021 giảm 9,5% so
với cùng kỳ
III. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA VIỆT NAM TRONG DỊCH COVID-19
3.2 Các chính sách Việt Nam đã triển khai
1. Miễn, giảm, gia hạn
thuế, tiền thuê đất, giảm
mức đóng một số chi phí
định kỳ.
2. Một loạt gói an sinh xã hội
hỗ trợ người dân bị ảnh
hưởng bởi dịch bệnh được
triển khai thực tế.
3. Hỗ trợ người lao động
kinh phí đào tạo, nâng cao
tay nghề; hỗ trợ các lao
động tại các doanh nghiệp
bị ngừng hoạt động do
dịch; hỗ trợ 1 số lao động
đặc thù.
4. NHNN tiếp tục ban hành
thông tư sửa đổi bổ sung
việc cơ cấu, gia hạn, miễn,
giảm nợ, giữ nguyên nhóm
nợ…
III. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA VIỆT NAM TRONG DỊCH COVID - 19
THU
Ngân sách NN
(6 tháng đầu
năm 2021)
Triển khai các chính sách gia hạn nộp thuế
GTGT, TNDN, TNCN, tiền thuê đất; giảm
phí, lệ phí (cầu đường, mơi trường…)
Đã miễn giảm, gia hạn các khoản thuế,
phí, tiền thuê đất, lệ phí 27,5 nghìn tỷ
đồng.
CHI
Chủ trương của Chính Phủ là tiết kiệm chi
tối thiểu 15%
Đã chi 4,65 nghìn tỷ đồng cho cơng tác
phòng chống dịch và hỗ trợ người dân
III. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA VIỆT NAM TRONG DỊCH COVID-19
3.2 Bài học từ các chính sách đã áp dụng
Rủi ro – Hạn chế
● Dịch bệnh có nhiều yếu tố
khơng lường trước được
nên phải kịp thời điều
chỉnh chính sách;
● Phải có giải pháp nhanh
chóng, linh hoạt để ứng
phó rủi ro hoặc tình huống
phát sinh;
● Cần lập dự tốn phù hợp
với thay đổi dự kiến của
nền kinh tế do dịch bệnh
Gói hỗ trợ
Lập dự toán NSNN
●Đưa ra chủ yếu vào
giữa 2021 là rất chậm
so với thế giới;
● Dự toán cân lập thận trọng và phù
hợp với sự thay đổi do ảnh hưởng
dịch bệnh;
●Chỉ mới giải ngân được
24% kinh phí
● Chủ động nâng mức bội chi nhằm
đối phó khủng hoảng;
● Giải pháp hiện nay chỉ mang tính
ngắn hạn, cần duy trì tính kỷ luật và
bền vững trong dài hạn;
● Tiết kiệm chi tiêu từ NSNN;
● Lập, quản lý dự toán chi đầu tư công
phù hợp dịch bệnh.
III. CHÍNH SÁCH TÀI KHĨA CỦA VIỆT NAM TRONG DỊCH COVID-19
Sự kết hợp của CSTK và CSTT tại Việt Nam trong dịch Covid-19 và liên hệ cơ chế tỷ giá
- Các gói hỗ trợ người dân và doanh
nghiệp liên tục được ban hành;
Các giải pháp CSTT – CSTK đi đúng
hướng và có hiệu quả thiết thực
- Tăng cường năng lực y tế;
- Giữ vững sự thông suốt của thị trường
tài chính – tiền tệ, ổn định các tổ chức
tín dụng;
- Tăng cường niềm tin nơi người dân,
doanh nghiệp;
- Kiểm soát giá cả - ổn định vĩ mơ – kiểm
sốt lạm phát ở mức thấp;
- Phấn đấu năm 2021 vẫn tăng trưởng
dương (mục tiêu 3-3,5%);
NHNN sẽ can thiệp vào thị trường hối
đoái với mục tiêu ổn định tỷ giá, kiểm
soát lạm phát, phù hợp mục tiêu CSTT
Năm 2021 NNNN ngừng mua ngoại tệ
giao ngay và giảm giá mua USD kỳ hạn
=> hạn chế tăng dự trữ ngoại hối => tỷ
giá không tăng và chững lại 6 tháng
cuối năm 2021 để bình ổn đồng nội tệ
=> kềm chế lạm phát và ổn định KT vĩ
mô.
Tỷ giá USD/VND từ tháng 11/2020 đến nay