MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
NỘI DUNG..........................................................................................................2
I. Khái niệm điều kiện kinh doanh.......................................................................2
II. Quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh đối với dịch vụ
karaoke.................................................................................................................3
1. Chủ thể kinh doanh........................................................................................3
2. Điều kiện về an ninh, trật tự...........................................................................4
3. Điều kiện về kinh doanh và hoạt động...........................................................5
4. Điều kiện về hồ sơ thủ tục..............................................................................5
KẾT LUẬN..........................................................................................................6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................7
0
LỜI MỞ ĐẦU
Tự do kinh doanh là một quyền hiến định được quy định trong Hiến pháp
của nước ta, cụ thể Điều 33 Hiến pháp 2013 quy định: “Mọi người có quyền tự
do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Tự do kinh
doanh được hiểu rộng là tự do lựa chọn ngành nghề, mơ hình, loại hình, hình
thức kinh doanh… Tự do kinh doanh khơng có nghĩa mà mọi chủ thể kinh
doanh tùy ý, mà phải tuân theo quy định của pháp luật. Việc đặt ra một số điều
kiện kinh doanh như vậy khơng có nghĩa là Nhà nước đang hạn chế quyền tự do
trong việc kinh doanh của tổ chức, cá nhân, mà mục đính chính của Nhà nước
là điều tiết thị trường, quản lý đối với các doanh nghiệp, tạo sự ổn định cho nền
kinh tế.
Để làm rõ hơn về vấn đề này, em xin lựa chọn đề bài số 01: “Trình bày quy
định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh đối với một ngành
nghề kinh doanh có điều kiện cụ thể” làm bài tập học kỳ. Ngành nghề được
em lựa chọn là kinh doanh dịch vụ karaoke.
Do kiến thức còn hạn chế nên bài làm của em còn còn nhiều thiếu sót, kính
mong q thầy cơ góp ý, bổ sung để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!
1
NỘI DUNG
I. Khái niệm điều kiện kinh doanh
Nền kinh tế thị trưởng chính là sự tự do kinh doanh. Tuy nhiên, trong
những điều kiện nhất định, quyền tự do kinh doanh của các chủ thể sẽ bị giám
sát bởi quyền lực Nhà nước. Theo quy định của pháp luật hiện nay, có những
ngành nghề kinh doanh phải có một số điều kiện nhất định, theo quy định tại
Khoản 7 Điều 2 Nghị định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của luật đầu tư:
"Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện mà cá nhân, tổ chức phải đáp
ứng theo quy định của luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế về đầu tư
khi thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong các ngành, nghề quy định tại
Phụ lục 4 Luật đầu tư".
Như vậy có thể hiểu rằng, điều kiện kinh doanh là những yêu cầu mà Nhà
nước đặt ra buộc các chủ thể kinh doanh phải đáp ứng được khi thực hiện kinh
doanh trong những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và mỗi ngành nghề sẽ
có những điều kiện kinh doanh cụ thể khác nhau.
Theo khoản 2 điều 9 Nghị định 118/2015/NĐ - CP thì Điều kiện đầu tư
kinh doanh được áp dụng theo một hoặc một số hình thức sau:
+ Giấy phép;
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
+ Chứng chỉ hành nghề;
+ Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
2
+ Văn bản xác nhận;
+ Các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật.
II. Quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh đối với dịch
vụ karaoke
Theo điểm a khoản 21 Điều 3 Nghị định 96/2016/NĐ - CP thì kinh doanh
dịch vụ karaoke là “Các hoạt động ca hát theo đĩa ghi nhạc và hình hoặc bằng
các cơng nghệ ghi nhạc và hình khác”.
Hiện nay, kinh doanh dịch vụ karaoke phải chịu sự điều chỉnh của các văn
bản quy phạm pháp luật sau:
- Luật doanh nghiệp 2014
- Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
- Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa cơng cộng
- Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL quy định chi tiết thi hành một số quy
định tại quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hố cơng
cộng ban hành kèm theo nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11
năm 2009 của chính phủ
- Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với
một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
Các điều kiện cụ thể:
1. Chủ thể kinh doanh
Theo quy định của pháp luật hiện nay thì khơng quy định kinh doanh dịch
vụ karaoke phải hoạt động, thành lập theo mơ hình doanh nghiệp nào. Do đó
chủ thể kinh doanh dịch vụ karaoke có thể là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc
nước ngoài kinh doanh theo mơ hình doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh.
3
Tuy nhiên, các chủ thể kinh doanh dịch vụ karaoke phải lựa chọn loại hình
kinh doanh phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014;
khoản 2 điều 18 quy định về các tổ chức, cá nhân không được phép thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
2. Điều kiện về an ninh, trật tự
Điều kiện về an ninh trật tự được quy định chi tiết trong nghị định số
96/2016/NĐ-CP, theo đó:
“Điều 7: Điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho các ngành, nghề
1.
Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2.
…
3. Đủ điều kiện về an tồn phịng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy.”
“Điều 25. Trách nhiệm chung áp dụng đối với các ngành, nghề
1. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải chịu
trách nhiệm về việc đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự …
…..
“Điều 42. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị định này, cơ sở kinh doanh dịch
vụ karaoke có trách nhiệm:
1.
Ban hành nội quy quy định về công tác đảm bảo an ninh, trật tự, phòng
chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy, niêm yết ở nơi dễ thấy, dễ đọc.
2….”
4
3. Điều kiện về kinh doanh và hoạt động
Điều kiện về kinh doanh và hoạt động được quy định tại Nghị định
103/2009/NĐ-CP và Thơng tư 04/2009/TT-BVHTTDL, theo đó:
“Điều 30: Điều kiện kinh doanh karaoke của Nghị định 103/2009/NĐ-CP
1. Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m 2 trở lên, khơng kể cơng
trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
….
6. Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.”
Điều 30 của Nghị định 103/2009/NĐ-CP được hướng dẫn chi tiết tại Điều 12
Thơng tư 04/2009/TT-BVHTTDL.
Đó là các điều kiện cụ thể về diện tích phịng hát karaoke, cách âm, phịng,
chống cháy nổ; khóa, chốt cửa, màu cửa kính; khoảng cách địa điểm hoạt động
với các trường học, bệnh viện..; được sự đồng ý của các hộ liền kề; phù hợp với
quy hoạch…
4. Điều kiện về hồ sơ thủ tục
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được quy định cụ thể tại Nghị định
78/2015/NĐ-CP
Theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP tại “Điều 31: Thẩm quyền và thủ tục cấp
giấy phép kinh doanh karaoke
“1.Tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke …” Quy định này được hướng dẫn cụ
thể tại điều 13 Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL
Theo quy định trên thì doanh nghiệp muốn kinh doanh karaoke ngồi việc
đã đăng ký và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong lĩnh vực
karaoke còn phải được cấp “Giấy phép kinh doanh Karaoke” mới được hoạt
5
động. Hồ sơ gồm đăng ký kinh doanh gồm: Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh
doanh karaoke; Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;
Văn bản đồng ý của các hộ liền kề hoặc văn bản xác định hộ liền kề khơng có ý
kiến…
KẾT LUẬN
Kinh doanh Karaoke là một lĩnh vực thuộc hoạt động văn hóa giải trí. Để
đảm bảo cho hoạt động giải trí này được an tồn và lành mạnh thì có thể thấy
pháp luật Việt Nam kiểm soát và quy định rất chi tiết cụ thể buộc các chủ thể
kinh doanh dịch vụ này phải tuân theo nhằm đảm bảo tính mạng người sử dụng
dịch vụ, an ninh, trật tự xã hội. Thơng qua các điều kiện kinh doanh đó thể hiện
sự quan tâm của của pháp luật Việt Nam tới lĩnh vực này, nhằm mang lại những
giá trị văn hóa và giải trí cao nhất đến đời sống con người.
6
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật doanh nghiệp 2014
2. Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
3. Nghị định 103/2009/NĐ-CP ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh
doanh dịch vụ văn hóa cơng cộng
4. Thơng tư 04/2009/TT-BVHTTDL quy định chi tiết thi hành một số quy
định tại quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hố cơng
cộng ban hành kèm theo nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11
năm 2009 của chính phủ
5. Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với
một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
7