Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HỢP TÁC CÔNG TƯ TRONG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.32 KB, 27 trang )

BỘ TÀI NGUN VÀ MƠI TRƯỜNG
VIỆN KHOA HỌC
KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN VÀ BI ẾN ĐỔI KHÍ HẬU
-----------------------

HÀ TH Ị THUẬN

NGHIÊN C ỨU CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HỢP TÁC CÔNG TƯ
TRONG ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM

Ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường
Mã s ố: 9850101

TÓM T ẮT LUẬN ÁN TI ẾN SĨ
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Hà Nội - 2020


Cơng trình được hồn thành t ại:
Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Bi ến đổi khí hậu
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Hoàng Văn Hoan - Học viện Chính trị Khu vực I
2. GS.TS. Trần Hồng Thái – Tổng cục Khí tượng Thủy văn

Phản biện 1:………………………………………………………..

Phản biện 2:………………………………………………………..

Phản biện 3:………………………………………………………..


Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận án cấp Viện họp
tại : …………………………………………………..
………………………………………………………………………
vào hồi ... giờ, ngày .... tháng .... năm 20.....

Có th ể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam;
- Thư viện Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, ứng phó với BĐKH đang là vấn đề thu hút
quan tâm của toàn xã h ội. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế đất nước cịn
nhiều khó khăn, ngân sách và kinh nghiệm quản lý còn nhi ều hạn chế
thì hợp tác cơng – tư (PPP) được coi là giải pháp tất yếu nhằm giảm
gánh nặng ngân sách và tăng cường hiệu quả cơng tác ứng phó với
BĐKH ở Việt Nam.
Việc áp dụng thúc đẩy phương thức PPP trong ứng phó với BĐKH
được xem một nguồn lực hữu hiệu huy động nguồn lực tài chính, quản
lý và cơng ngh ệ từ khối tư nhân. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế như hiện nay, thì PPP cịn là một vấn đề rất
mới và cấp thiết trên phương diện khoa học, thực tiễn và thể chế chính
sách, nhất là áp d ụng trong ứng phó với BĐKH.
Do đó, việc chọn đề tài: “Nghiên cứu cơ sở khoa học về hợp tác
công tư trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam” làm luận án tiến
sĩ là cấp thiết cả lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Xác lập cơ sở khoa học và thực tiễn nhằm thúc đẩy

hợp tác cơng tư trong ứng phó v ới BĐKH ở Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng luận cứ khoa học về hợp tác cơng tư trong ứng phó với
BĐKH ở Việt Nam;
- Đánh giá được cơ hội, thách thức của Nhà nước, khu vực tư nhân và
các bên liên quan khi tham gia vào h ợp tác công tư trong BĐKH Việt

Nam;
- Đề xuất luận cứ để xây dựng khung chính sách về hợp tác cơng tư


2
trong ứng phó với BĐKH ở Việt Nam đến 2030 và tầm nhìn 2050;
3. Đối tượng và ph ạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các vấn đề lý luận và
thực tiễn về thúc đẩy hợp tác cơng tư trong ứng phó với BĐKH ở Việt
Nam.
+ Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu việc huy động vốn ngoài ngân sách t ại
một số dự án ứng phó với BĐKH ở Việt Nam.
Về thời gian: Các số liệu và tình hình huyđộng vốn của các dự án
ứng phó v ới BĐKH từ khi dự án đầu tiên được khởi công xây dựng đến
nay và kiến nghị cho các năm tiếp theo.
Về nội dung: luận án không đi vào nghiên c ứu nguồn vốn vay từ các
ngân hàng thương mại, mà chỉ tập trung nghiên cứu việc huy động vốn
ngồi NSNN theo các hình thức hợp tác giữa Nhà nước và các nhà đầu
tư PPP như: BOT, BTO, BT.
4. Các lu ận điểm bảo vệ
1) Luận án đã xây d ựng được khung lý thuyết để đánh giá đặc điểm,
vai trò c ủa Nhà nước, khu vực tư nhân và các bên liên quan trong hợp

tác cơng tư ứng phó với BĐKH.
2) Luận án đã đề xuất và áp d ụng được bộ tiêu chí đánh giá các điều
kiện thực hiện các hợp đồng hợp tác công tư trong bối cảnh BĐKH cho
Việt Nam.
3) Trên cơ sở nghiên cứu trong nước và quốc tế, luận án đã xây d ựng
và áp d ụng được quy trình để xác định các nhân tố đánh giá nhu cầu tham
gia hợp tác cơng tư trong ứng phó với BĐKH phù h ợp với điều kiện Việt

Nam.
4) Đã đề xuất được khung giải pháp dựa trên nền những luận cứ khoa


3
học vững chắc góp phần thúc đẩy chính sách hợp tác cơng tư trong ứng
phó v ới BĐKH ở Việt Nam.
5. Ý ngh ĩa khoa học và th ực tiễn
Ýngh ĩa khoa học: kết quả nghiên cứu của luận án sẽ góp phần bổ
sung, hồn thiện phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu PPP
trong việc ứng phó với BĐKH ở Việt Nam.
Ý

ngh ĩa thực tiễn: kết quả xác định nhu cầu của Nhà nước, khu vực tư nhân

và các bên liên quan, nh ững cơ hội và thách th ức đã được làm rõ trong luận án
góp phần tích cực trong việc định hướng các chính sách của Nhà nước để thúc đẩy
hợp tác cơng tư trong ứng phó với BĐKH ở Việt Nam; kết quả của luận án là tài li
ệu tham khảo bổ ích cho nhiệm vụ xây dựng trong công tác quản lý tài nguyên môi
trường.

6. Đóng góp mới của luận án

- Luận án đã xây d ựng được khung lý thuyết để đánh giá đặc điểm, vai
trò c ủa Nhà nước, khu vực tư nhân và các bên liên quan trong hợp tác
công tư ứng phó với BĐKH.
- Luận án đã đề xuất và áp d ụng được bộ tiêu chí đánh giá các điều kiện
thực hiện các hợp đồng hợp tác công tư trong bối cảnh BĐKH cho Việt

Nam.
- Trên cơ sở nghiên cứu trong nước và quốc tế, luận án đã xây d ựng và áp
dụng được quy trình để xác định các nhân tố đánh giá nhu cầu tham gia hợp
tác công tư trong ứng phó với BĐKH phù h ợp với điều kiện Việt

Nam.
- Đã đề xuất được khung giải pháp dựa trên nền những luận cứ khoa học
vững chắc góp phần thúc đẩy chính sách hợp tác cơng tư trong ứng phó
với BĐKH ở Việt Nam.


4
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Kiến nghị, Luận án được bố cục
thành 5 Chương, gồm:
Chương 1: Tổng quan tình hình các nghiên cứu liên quan đến hợp
tác cơng tư trong ứng phó với biến đổi khí hậu
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và số liệu sử dụng
Chương 3: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hợp tác cơng tư trong ứng
phó v ới biến đổi khí hậu
Chương 4: Thực trạng hợp tác cơng tư trong ứng phó với biến đổi
khí hậu ở Việt Nam
Chương 5: Quan điểm và giải pháp thúc đẩy hợp tác cơng tư trong
ứng phó với biến đổi khí hậu ở Việt Nam



5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN C ỨU LIÊN

QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu nước ngoài
Những nghiên cứu ở ngoài nước đã cung cấp cách nhìn tổng qt về
hợp tác cơng tư; phân tích lý thuyết về khái niệm, vai trị, kinh nghi ệm
thực hiện hợp tác công tư trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã
hội. Đó là một nguồn tư liệu thứ cấp quan trọng giú p định hình cách
nhìn tổng thể, xây dựng khung lý thuyết về hợp tác cơng tư ở Việt Nam.
Ngồi ra những nghiên cứu này đã gợi mở nhiều cách tiếp cận mới, bổ
ích cho việc triển khai nghiên cứu về hợp tác cơng tư ở Việt Nam trong
ứng phó với BĐKH.
1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trong nước
Những nghiên cứu về quá trình cấu trú c lại chức năng xã hội của
nhà nước ta trong điều kiện kinh tế trường và hội nhập quốc tế, mơ hình
tổ chức và hoạt động cung ứng dịch vụ cơng, trong đó có đề cập đến
việc cần thiết phải mở rộng sự tham gia của tư nhân trong việc cung
ứng dịch vụ công.
Các nghiên c ứu về đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trong đó có đề
cập đến sự cần thiết phải khuyến khích tư nhân tham gia đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng và ứng phó với BĐKH.
Như vậy, hợp tác cơng tư đã, đang và sẽ góp phần tích cực vào việc
hoàn thiện số-chất lượng và bước đầu giải quyết kịp thời các nhu cầu cao
về dịch vụ công của người dân và nhu cầu cấp bách về cơ sở hạ tầng nhằm
phát triển kinh tế - xã hội. Để thúc đẩy hợp tác công tư sẽ được thúc đẩy
mạnh mẽ cần giải quyết những tồn tại, hạn chế về thể chế, chính sách, tính
minh bạch thơng tin cũng như các cơng cụ về tài chính, vấn đề chia sẻ rủi

ro và cơ chế kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm


6
quyền.
1.3. Kết luận rút ra t ừ tổng quan nghiên cứu
Từ tổng quan nghiên cứu ở trên cho thấy mỗi cơng trình đều có những
đóng góp tích cực cả về lý lu ận và thực tiễn trên các góc độ tiếp cận khác
nhau, với đối tượng, phạm vi và thời điểm nghiên cứu khác nhau. Đây là
những thông tin h ữu ích, làm cơ sở quan trọng cho việc thực

hiện hướng nghiên cứu của luận án. Tuy nhiên các công trình nghiên c
ứu này chưa xem xét trong một chỉnh thể thống nhất:
- Vấn đề thực trạng PPP ở Việt Nam đã được đề cập trong nhiều
nghiên cứu. Tuy nhiên PPP trong ứng phó với BĐKH cịn ch ưa được
làm sáng tỏ vai trò c ủa Nhà nước, khối tư nhân và các bên liên quan.
Nhân tố nào ảnh hưởng đến PPP trong ứng phó với BĐKH là vấn đề
cịn ch ưa được rõ ràng.
- Chưa chỉ ra một khuôn mẫu làm thế nào để huy động vốn một
cách hiệu quả nhất cho việc thực hiện dự án ứng phó với BĐKH đặc
biệt là ở Việt Nam khi khung chính sách hiện còn đang nhiều hạn chế.
- Việc đánh giá, lựa chọn các dự án PPP trong ứng phó với BĐKH
cịn ch ưa được hình thành, chưa có bộ tiêu chí rõ ràng. Do v ậy, việc
lựa chọn ưu tiên các dự án PPP nhằm ứng phó với BĐKH để nhận được
sự ưu đãi của Nhà nước chưa được rõ ràng;
- Chưa xây dựng được các nhân tố chủ đạo để đánh giá nhu cầu của
Nhà nước, khu vực tư nhân và các bên liên quan nhằm thúc đẩy PPP
trong bối cảnh BĐKH.
- Các giải pháp nhằm thúc đẩy PPP hiện còn ch ưa đồng bộ, đặc biệt
đối với các dự án PPP trong ứng phó với BĐKH cịn ch ưa được đề cập một

cách rõ ràng. Do đó, cần nghiên cứu khung chính sách và hệ thống khung
chính sách nhằm thúc đẩy PPP nói chung và PPP trong bối cảnh


7
BĐKH nói riêng.
Đây là những nội dung cần được tiếp tục bổ sung, làm rõ và hoàn thiện
ở cả phương diện lý lu ận và thực tiễn, đặc biệt là đối với các dự án đầu tư
ứng phó với BĐKH theo hình thức PPP trong điều kiện của Việt

Nam.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ S Ố LIỆU SỬ DỤNG
Để thực hiện luận án, NCS đã sử dụng bốn hướng tiếp cận đó là tiếp
cận đa ngành, tiếp cận hệ thống, tiếp cận lịch sử và phát triển bền vững.
Đây là các hướng tiếp cận chính để giúp NCS có cái nhìn tổng qt,
đồng bộ và tồn di ện về vấn đề nghiên cứu. Cùng v ới đó, các phương
pháp được NCS sử dụng trong tiến trình nghiên cứu gồm phương pháp
thu thập thống kê tổng hợp tài liệu, phương pháp chuyên gia, phương
pháp phỏng vấn, phương pháp thống kê, phương pháp khảo sát nhu cầu
hợp tác công tư trong ứng phó với BĐKH. Các hướng tiếp cận, phương
pháp và số liệu phục vụ nghiên cứu sẽ được sử dụng để phân tích, đánh
giá và tính tốn trong các chương tiếp theo của luận án.
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ HỢP TÁC CƠNG
TƯ TRONG ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

3.1. Một số đặc điểm của hợp tác công tư
Một số đặc điểm của PPP gồm: đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi hài hòa
gi ữa các bên; có s ự tham gia của nhà nước; nhà đầu tư tư nhân cần huy
động được vốn từ các tổ chức tài trợ vốn; PPP khơng phải là tư nhân


hóa.
3.2. Lợi ích, cơ hội, rủi ro và thách th ức của PPP
Lợi ích: xét về lợi ích thì việc áp dụng mơ hình PPP gắn với ba động lực
là: (1) thu hút v ốn đầu tư tư nhân (thường bổ sung cho nguồn vốn nhà
nước hoặc giải phóng nguồn vốn nhà nước để sử dụng vào những nhu cầu


8
khác); (2) tăng năng suất, hiệu quả sử dụng các nguồn lực và chất lượng
dịch vụ cung ứng; (3) cải cách các lĩnh vực thông qua việc phân bổ lại
vai trị, động cơ và trách nhiệm giải trình.
Cơ hội: do u cầu tìm kiếm lợi ích của các quỹ đầu tư/nhà đầu tư tìm
kênh đầu tư mới sau khủng hoảng. Các nhà tài tr ợ ODA đề xuất nhiều giải
pháp tạo cơ hội cho triển khai PPP như trợ giúp về mặt kỹ thuật cho phát
triển PPP, lập các quỹ phát triển PPP, xem xét cấp vốn ODA nhiều ưu đãi
hơn, tham gia các dự án PPP đầu tiên khi thị trường chưa có tiếng

vang v.v
Rủi ro của triển khai PPP: bên cạnh những lợi ích và cơ hội rõ nét,
cũng tiềm tàng nhiều rủi ro như rủi ro tiền tệ, rủi ro xây dựng, rủi ro
về tài chính, rủi ro chính sách và pháp lu ật
Thách thức khi triển khai PPP: thiếu phối hợp giữa các cơ quan nhà
nước; ảnh hưởng của các nhóm lợi ích; phân cấp khi chưa đủ năng lực;
quyết tâm chính trị cho thực hiện PPP; giải phóng mặt bằng; dự án có
đủ hấp dẫn nhà đầu tư; tạo được lòng tin cho nhà đầu tư; đảm bảo quyền
lợi cho người sử dụng dịch vụ; nỗi lo mất quyền kiểm sốt
3.3. Hình thức PPP trong ứng phó với BĐKH
3.3.1. Đặc trưng của hình thức PPP trong ứng phó với BĐKH
Các đặc trưng của PPP trong ứng phó với BĐKH xuất phát từ bản chất

của các dự án ứng phó với BĐKH gồm: PPP trong trong ứng phó với
BĐKH là sự hợp tác giữa nhà nước với các nhà đầu tư lớn, hướng tới các
lợi ích dài hạn và kiên nh ẫn theo đuổi dự án; các nhà đầu tư tham gia vào
PPP trong trong ứng phó với BĐKH cần có năng lực huy động nguồn vốn
lớn từ các nhà tài tr ợ; các nhà quản lý doanh nghiệp dự án cần có năng lực
quản lý rất cao; hiệu quả kinh tế mang lại cho các nhà đầu tư thường không
cao; chịu nhiều rủi ro cả về chính trị, kinh tế, xã hội, cơng


9
nghệ và tự nhiên, trong đó có nhiều rủi ro bất khả kháng như rủi ro về
điều kiện chính trị, chính sách khơng ổn định.
3.3.2. Vai trị, ch ức năng nhà nước thúc đẩy hợp tác cơng tư trong ứng
phó v ới BĐKH
Vai trò c ủa nhà nước là rất quan trọng, thể hiện ở 4 vai trò sau: (1)
khởi xướng hợp tác công tư; (2) đối tác trong hợp đồng PPP; (3) hỗ trợ
các nhà đầu tư tư nhân và (4) quản lý sự phát triển của PPP.
Các chức năng cơ bản của quản lý nhà nước đối với đầu tư theo hình
thức PPP trong dự án ứng phó với BĐKH gồm: xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển dự án trong ứng phó với BĐKH; xây
dựng khung chính sách, quy định cho hình thức PPP trong dự án ứng
phó với BĐKH; xây dựng khung pháp lý cho hình thức PPP; xây dựng,
vận hành bộ máy quản lý PPP và phát tri ển nguồn nhân lực; giám sát và
đánh giá đầu tư theo hình thức PPP trong dự án ứng phó với BĐKH.
3.3.3. Vai trị, n ăng lực cần có của khu vực tư nhân đầu tư theo hình thức

PPP ứng phó với BĐKH
Vai trị c ủa khu vực tư nhân trong dự án ứng phó với BĐKH theo
hình thức PPP: nhà đầu tư tìm kiếm lợi nhuận và các cơ hội mới; người
xây dựng dự án trong ứng phó với BĐKH; người cung cấp dịch vụ.

Để thực hiện thành cơng PPP ngồi nh ững địi h ỏi trách nhiệm và
sự ủng hộ mạnh mẽ từ các cấp dưới các hình thức quản lý, các đơn vị,
tổ chức tham gia cũng cần phải trang bị những công cụ và năng lực cần
thiết để đạt được thành công khi tham gia vào các d ự án gồm: năng lực
chun mơn; năng lực tài chính; năng lực quan hệ; năng lực quản lý.
3.3.4. Vai trò c ủa các bên liên quan thúc đẩy PPP trong ứng phó với
BĐKH
Vai trị thúc đẩy PPP của các bên liên quan gồm: vai trò c ủa người sử


10
dụng dịch vụ; vai trò c ủa các tổ chức tài trợ vốn; vai trò c ủa các tổ
chức đào tạo và phát tri ển nguồn nhân lực; vai trò c ủa các tổ chức hỗ
trợ phát triển.
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG HỢP TÁC CƠNG TƯ
TRONG ỨNG PHĨ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Ở VIỆT NAM
4.1. Nhận diện các cơ hội của PPP từ thực trạng đầu tư tư nhân
trong ứng phó với BĐKH
Việc xây dựng thể chế cho nguồn vốn ODA cũng như huy động
nguồn lực từ bên ngoài và s ử dụng một cách phối hợp nhịp nhàng để
ứng phó với các vấn đề đang nổi lên như BĐKH còn ch ưa đạt yêu cầu.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ chính thức ODA, nguồn
lực từ các tổ chức phi chính phủ quốc tế và khối doanh nghiệp cho ứng
phó v ới BĐKH, đánh giá việc huy động nguồn lực cho BĐKH.
Những lĩnh vực đầy hứa hẹn như năng lượng tái tạo, đô thị thông
minh, thân thiện hệ sinh thái, giao thơng thơng minh, cơng trình và giải
pháp thích ứng hoặc tăng khả năng thích nghi với BĐKH.
4.2. Đánh giá thực trạng một số yếu tố và điều kiện đảm bảo hợp
tác cơng tư trong ứng phó với BĐKH
4.2.1. Thực trạng hệ thống luật pháp và cơ chế chính sách của nhà nước

Chính sách xúc tiến đầu tư: khảo sát ý kiến của doanh nghiệp về nhận

định “chính sách xúc tiến đầu tư đối với dự án PPP ứng phó với BĐKH
là hợp lý”, có đến 35,48% khơng đồng ý, 6,45% rất khơng đồng ý và
1,61% hồn tồn khơng đồng ý với ý kiến này (điểm trung bình 3,58).
Chính sách tài chính: khảo sát ý kiến của doanh nghiệp về nhận định
“chính sách tài chính đối với dự án PPP ứng phó BĐKH là hợp lý”, đánh
giá trung bình của doanh nghiệp là 3,35, trong đó có đến 38,71% không
đồng ý, 11,29% rất không đồng ý và 3,23% hồn tồn khơng đồng ý với


11
ý ki ến này.
Chính sách đất đai: khảo sát doanh nghiệp về nhận định “chính sách
đất đai đối với dự án PPP ứng phó với BĐKH là hợp lý”, đánh giá trung
bình là 3,66, trong đó có đến 33,87% khơng đồng ý, 4,84% rất khơng
đồng ý và 1,61% hồn tồn khơng đồng ý với ý kiến này.
Chính sách mơi trường: khảo sát ý kiến của doanh nghiệp về nhận
định “chính sách mơi trường đối với dự án PPP ứng phó với BĐKH là
hợp lý”, đánh giá trung bình của doanh nghiệp là 4,66, trong đó có
1,61% rất khơng đồng ý, 6,45% không đồng ý, 24,19% đồng ý, 59,68
rất đồng ý và 8,06 hoàn toàn đồng ý với ý kiến này.
4.2.2. Tổ chức tài tr ợ vốn
Trong thời gian qua, các hoạt động tài trợ vốn cho các dự án PPP được
thực hiện bởi nhiều tổ chức tài trợ khác nhau: từ các ngân hàng thương mại
trong và ngoài nước (BIDV, Ngân hàng Hợp tác Quốc tế Nhật Bản...), từ
các ngân hàng phát tri ển quốc tế (ADB, WB...), quỹ hỗ trợ phát triển Quốc
tế Vương quốc Anh (DFID) tại Việt Nam, Quỹ EDCF (Quỹ Hơp tác phát
triển kinh tế Hàn Quốc), Quỹ ICDF (Quỹ Phát triển hợp tác quốc tế của Đài
Loan).... Trong những năm sắp tới, để thúc đẩy


dự án theo hình thức PPP chính phủ Việt Nam sẽ đẩy mạnh sự hoạt
động của các quỹ hỗ trợ như Quỹ PDF (do Chính phủ thành lập với sự
hồ trợ vốn từ các Đối tác phát triển để chuẩn bị các dự án PPP tại Việt
Nam), Quỹ Bù đắp thiếu hụt tài chính cho dự án (VGF)... Các tổ chức
tài trợ vốn khơng ch ỉ thể hiện vai trị trong vi ệc hình thành dự án, tài
trợ vốn khi tiến hành dự án theo hình thức PPP, mà cịn tham gia giám
sát tính kh ả thi của dự án cũng như giám sát năng lực tài chính của các
đơn vị vay vốn và tiến hành thi công d ự án.


12
4.3. Đánh giá nhân tố tác động đến nhu cầu hợp tác cơng tư trong
ứng phó với BĐKH
4.3.1. Đánh giá và điều chỉnh thang đo - Pilot testing (n=36)
Bảng câu hỏi thử nghiệm gồm có 42 câu hỏi được sử dụng với 36
đối tượng nghiên cứu. 42 câu hỏi của bảng câu hỏi thử nghiệm được sắp
xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, đồng thời có sử dụng các câu hỏi ngược
mục đích để kiểm tra độ tin cậy của người trả lời, và hội tụ về 05 nhóm
theo các chủ đề: lợi nhuận, khung pháp lý, kinh tế vĩ mô, chia sẻ rủi ro
và tìm kiếm đối tác.
Phương pháp thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) và phương
pháp thống kê tương quan giữa từng câu hỏi với toàn bộ các câu hỏi cịn
l ại trong nhóm (Item -total Satistics) được sử dụng để kiểm định độ tin
cậy của bảng câu hỏi trước khi sử dụng chính thức trong nghiên cứu.
Kết quả đánh giá điều chỉnh thang đo cho thấy tất cả chỉ tiêu đều đạt
yêu cầu với chỉ số Cronback Alpha của các thang đo đều > .700 và
Corrected Item-Total Correlation tất cả đều > .300. Có 09 câu hỏi trong
bảng câu hỏi thử nghiệm là LN4, LN9, LN10, KTVM06, KPL05,
KPL06, RR03, RR05, DT04 bị loại ra khỏi bảng câu hỏi nghiên cứu

chính thức của đề tài.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá đối với các biến quan sát được
giữ lại cho thấy, có 06 nhân tố được đưa ra từ các biến quan sát, trong
đó, các nhân tố được phân tích có sự phù h ợp với các nhân tố đưa ra từ
lý thuyết. Các kiểm định phân tích nhân tố được chấp nhận với độ tin
cậy cao, do đó, có thể khẳng định, 06 nhân tố được đưa ra trong mơ hình
nghiên cứu là phù h ợp.
4.3.2. Nghiên cứu chính thức
Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các nhà đầu tư không muốn tham


13
gia: 1.33% nhà đầu tư hồn tồn sẵn lịng, 4.6 7% sẵn lịng đầu tư,
12.67% có ph ần sẵn lịng, 16% khơng có ý ki ến, 48.67% có phần
khơng sẵn lịng, 14.67% khơng s ẵn lịng, và 2% hồn tồn khơng s ẵn
lịng. K ết quả khảo sát phù h ợp với thực trạng đầu tư hiện nay. với
BĐKH.
4.3.3. Kiểm định thang đo khảo sát chính thức
Độ tin cậy thang đo: Kết quả phân tích cho thấy, các thang đo đều
khơng có bi ến quan sát nào bị loại bỏ trong quá trình kiểm định đồng
thời hệ số Cronbach-alpha của các thang đo đều đạt giá trị khá cao, trên
0.8, điều này có th ể khẳng định là các bi ến quan sát đã biểu diễn tốt
đối với khái niệm của thang đo, chính vì thế, các biến quan sát này là
phù h ợp để biểu diễn cho các thang đo trong mơ hình nghiên cứu.
Các biến quan sát cịn l ại sau quá trình kiểm định thang đo được tiến
hành phân tích nhân tố khám phá EFA, bước phân tích này nhằm mục
tiêu kiểm định tính hội tụ của các thang đo khảo sát, sử dụng phương
pháp xoay Promax. Kết quả phân tích cho nhóm biến cho thấy hệ số
KMO bằng 0.903, kiểm định Bartlet cho hệ số Sig= 0.000 cho thấy,
mức ý nghĩa thống kê của kết quả phân tích là đảm bảo và kết luận phân

tích nhân tố là đảm bảo độ tin cậy.
Nhân t ố khẳng định: Các chỉ tiêu đo lường độ phù h ợp của mơ hình
cho thấy, giá trị Chi-square/df = 1.337<3, TLI= 0.982>0.9, CFI=
0.984>0.9, GFI= 0.921>0.9, hệ số RMSEA= 0.028<0.08..
Các chỉ tiêu đo lường độ phù h ợp của mơ hình cho thấy, giá trị Chisquare/df = 1.337<3, TLI= 0.982>0.9, CFI= 0.984>0.9, GFI= 0.921>0.9,
hệ số RMSEA= 0.028<0.08, vì thế mơ hình có sự phù h ợp với thị trường.


14
Bảng 4.8: Tổng hợp hệ số tương quan giữa các nhân tố
Tương quan

Esti
mate

SE

CR

PValues

KT_VM

<-->

Loi_Nhuan

0.139

0.048


18.029

0.000

KT_VM

<-->

Dau_Tu

0.366

0.045

14.127

0.000

KT_VM

<-->

Khung_PL

-0.097

0.048

22.856


0.000

KT_VM

<-->

Rui_Ro

- 0.138

0.048

23.826

0.000

KT_VM

<-->

Doi_Tac

0.235

0.047

16.320

0.000


Loi_Nhuan

<-->

Dau_Tu

0.495

0.042

12.052

0.000

Loi_Nhuan

<-->

Khung_PL

-0.016

0.048

21.071

0.000

Loi_Nhuan


<-->

Rui_Ro

0.198

0.047

16.967

0.000

Loi_Nhuan

<-->

Doi_Tac

-0.237

0.047

26.403

0.000

Dau_Tu

<-->


Khung_PL

0.386

0.044

13.802

0.000

Dau_Tu

<-->

Rui_Ro

0.188

0.047

17.144

0.000

Dau_Tu

<-->

Doi_Tac


0.417

0.044

13.301

0.000

Khung_PL

<-->

Rui_Ro

-0.127

0.048

23.561

0.000

Khung_PL

<-->

Doi_Tac

0.181


0.047

17.268

0.000

Rui_Ro

<-->

Doi_Tac

-0.222

0.047

25.988

0.000

Dựa vào kết quả nghiên cứu (Bảng 4.8) ta thấy, các hệ số tương quan
của từng cặp khái niệm kèm với sai lệch chuẩn của các thang đo đều
khác với 1 ở độ tin cậy 95%, đạt mức ý nghĩa thống kê (tất cả giá trị
p đều bằng 0.000). Do đó các biến quan sát dùng để đo lường các khái
niệm nghiên cứu đều đạt được giá trị phân biệt.


15
Bảng 4.9: Tổng hợp độ tin cậy tổng hợp và phương sai trích


của các thang đo
Nhân t ố

Độ tin cậy tổng hợp

Tổng phương sai trích

Kinh tế vĩ mơ

0.923

0.707

Lợi nhuận

0.897

0.593

Sẵn sàng đầu tư

0.881

0.648

Khung pháp lý

0.915


0.682

Rủi ro

0.916

0.645

Đối tác

0.931

0.694

4.3.4. Kiểm định mơ hình nghiên cứu
Phân tích mơ hình
Các chỉ tiêu đo lường độ phù h ợp của mơ hình cho thấy, giá trị Chisquare/df = 1.337<3, TLI= 0.982, CFI= 0.984, GFI= 0.921, hệ số
RMSEA= 0.028<0.08, vì thế mơ hình có sự phù h ợp với thị trường.
Bảng 4.10: Tổng hợp hệ số tác động của các nhân tố
trong mơ hình chưa chuẩn hóa
Estimate

S.E.

C.R.

P

Dau_Tu
Dau_Tu


<--- Loi_Nhuan
<
Khung_PL

0.208
0.182

0.024
0.023

9.725
8.689

***
***

Dau_Tu

<

KT_VM

0.186

0.021

8.014

***


Dau_Tu

<

Rui_Ro

0.151

0.025

6.213

***

Dau_Tu

<

Doi_Tac

0.221

0.024

9.575

***



16
Bảng 4.11: Tổng hợp hệ số tác động của các nhân tố
trong mơ hình đã chu ẩn hóa
Estimate
Dau_Tu
Dau_Tu

<--<

Loi_Nhuan
Khung_PL

Dau_Tu

<

KT_VM

Dau_Tu

<

Rui_Ro

Dau_Tu

<---

Doi_Tac


0.420
0.359
0.324
0.253
0.400

Kết quả phân tích cũng chỉ ra, sự biến thiên của các biến trong mơ hình
có thể giải thích được 63% sự biến thiên của việc lựa chọn sẵn sàng đầu tư
của nhà đầu tư, cho thấy mơ hình là phù hợp để sử dụng khi nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến sự sẵn sàng đầu tư của nhà đầu tư.

Kiểm định mơ hình với cỡ mẫu 700
Với cỡ mẫu khảo sát là 432 người, việc kiểm định bootstrap sẽ được
tác giả thực hiện với cỡ mẫu là 700, với các mẫu bổ sung được lấy ngẫu
nhiên từ tập mẫu ban đầu của 432 người khảo sát.
Bảng 4.12: Sự ảnh hưởng của các biến trong mơ hình boostrap

Dau_Tu <--

Loi_Nhuan

Dau_Tu <--

Khung_PL

Dau_Tu <--

KT_VM

Dau_Tu <--


Rui_Ro

Dau_Tu <--

Doi_Tac

Estimate

S.E.

C.R.

PLabel

0.203

0.021

9.718

***

0.189

0.022

8.699

***


0.183

0.023

8.011

***

0.149

0.024

6.224

***

0.217

0.023

9.584

***


17

Bảng 4.13: Sự khác biệt giữa mơ hình với dữ liệu ban đầu và


mơ hình boostrap
SE

SE-SE

Mean

Bias

SEBias

0.019
0.020

0.001
0.001

0.204
0.190

0.001
0.001

0.001
0.001

Dau_Tu <-- KT_VM

0.023


0.001

0.184

0.001

0.001

Dau_Tu <-- Rui_Ro

0.026

0.001

0.149

0.001

0.001

Dau_Tu <-- Doi_Tac

0.019

0.001

0.217

0.001


0.001

Parameter
Dau_Tu <-- Loi_Nhuan
Dau_Tu <-- Khung_PL

Kết quả cho thấy, các hệ số trong mơ hình khơng có s ự khác biệt lớn
so với mơ hình được xác định với cỡ mẫu 432. Điều này cho thấy mơ
hình vẫn đúng với cỡ mẫu bằng 700 và các ước lượng trong mô hình là
có th ể tin cậy được.
4.4.Đánh giá chung về thực trạng hợp tác cơng tư trongứng phó vớiBĐKH

4.4.1. Những kết quả tích cực
Hợp tác cơng tư trong ứng phó với BĐKH tại Việt Nam đã đạt được
những thành tựu đáng kể, cụ thể: Đã có s ự thay đổi nhận thức về khu
vực tư nhân ở Việt Nam; Bước đầu xây dựng được cơ sở pháp lý cho
việc thực hiện dự án hợp tác công tư; Mức độ sẵn sàng tham gia của
khu vực tư nhân trong ứng phó với BĐKH tại Việt Nam ngày càn g
tăng; Một số điều kiện bảo đảm cho hợp tác công tư đã bước đầu phù h
ợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn Việt Nam.
4.4.2. Những hạn chế
Hợp tác công tư trong ứng phó với BĐKH ở Việt Nam đang có nhiều
hạn chế, cản trở. Những hạn chế cơ bản gồm: Thiếu công cụ và sự công
khai, minh bạch trong các dự án ứng phó với BĐKH thu hút tư nhân tham
gia. Rủi ro đa dạng nhưng chưa có cơ chế phân chia rủi ro thích hợp;


18
Nhiều điều kiện cản trở sự tham gia của khu vực tư nhân trong các dự
án ứng phó với BĐKH của Việt Nam; Hệ thống pháp lý thiếu đồng bộ

và còn nhi ều khoảng trống; Các dự án hợp tác cơng tư trong lĩnh vực
ứng phó v ới BĐKH cịn khá h ạn chế, quy mơ nhỏ, các hình thức đơn
điệu; Tham gia của tư nhân nước ngồi cịn ít.
4.4.3. Nguyên nhân c ủa hạn chế
Những hạn chế trên đây có nhiều nguyên nhân, m ột số nguyên nhân
chủ yếu gồm: nhận thức về hợp tác cơng tư cịn m ới ở Việt Nam; thiếu
chiến lược về hợp tác công tư tại Việt Nam; điều kiện bảo đảm cho hợp
tác cơng tư trong lĩnh vực ứng phó với BĐKH cịn thi ếu và chưa khả
thi; năng lực của các chủ thể tham gia hợp tác cơng tư cịn y ếu.
CHƯƠNG 5: QUAN ĐIỂM VÀ GI ẢI PHÁP THÚC ĐẨY HỢP
TÁC CƠNG TƯ TRONG ỨNG PHĨ VỚI BĐKH Ở VIỆT NAM

5.1. Quan điểm thúc đẩy hợp tác công tư trong ứng phó với BĐKH
Quan điểm thúc đẩy PPP trong ứng phó với BĐKH tập trung vào các
nội dung sau: Thích ứng BĐKH là để tăng cường khả năng phục hồi tổn
thương và giảm nhẹ nhằm đóng góp vào giải pháp tồn cầu; Tập trung vào
tổ chức và sắp xếp tốt hơn đầu tư tài chính; Đẩy mạnh Chương trình Tín
dụng Xanh, đặc biệt cần xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi trong việc
huy động nguồn lực tài chính; Chính sách thu hút nguồn lực bên ngoài và
ngu ồn vốn ODA nên được chuyển hướng; Các chiến lược, chính sách và
các cam k ết tài chính dựa trên các phân tích và nghiên cứu khoa học sẽ là
cơng c ụ thu hút đáng kể nguồn ODA cũng như nguồn lực bên ngoài;
BĐKH là một vấn đề phát triển phức tạp, địi h ỏi cách tiếp cận tồn diện
của chính phủ; Tiếp tục lồng ghép và tăng cường việc thực hiện chương
trình hành động quốc gia ứng phó với BĐKH cho giai đoạn 2006-2010
thơng qua tích hợp vào Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; Chương


19
trình mục tiêu quốc gia ứng phó với BĐKH cần được cập nhật để đáp

ứng với các yêu cầu thay đổi trong ứng phó với BĐKH; Khuyến khích
đầu tư từ các thành phần kinh tế, hội nhập vào nguồn vốn ODA và vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát tri ển cơ sở hạ tầng và quản lý đất
đai bền vững.
5.2. Giải pháp thúc đẩy hợp tác công tư trong ứng phó với BĐKH ở
Việt Nam
5.2.1. Giải pháp hồn thi ện hành lang pháp lý và các điều kiện để vận
dụng các hình thức huy động vốn ngồi ngân sách xây d ựng dự án ứng
phó v ới BĐKH ở Việt Nam
Để tạo căn cứ pháp lý vững chắc cho khu vực tư tham gia dự án PPP
cần đẩy mạnh công tác soạn thảo để sớm ban hành Luật Đầu tư theo
hình thức đối tác cơng tư (PPP). Xây dựng và hồn thi ện chính sách và
hành lang pháp lý huy động vốn có hiệu quả. Các chính sách và giải
pháp cần đáp ứng các yêu cầu sau: Về công khai minh bạch trong quyền
lợi và nghĩa vụ; Về quy chế đặc thù c ủa dự án; Về giải quyết tranh
chấp; Cam kết mạnh mẽ của Nhà nước đối với hình thức đầu tư PPP;
Tăng cường sự ủng hộ của Nhà nước cho các dự án đầu tư xây dựng dự
án ứng phó với BĐKH theo hình thức PPP.
5.2.2. Giải pháp tăng cường cơ chế huy động và chính sách để huy
động đầu tư phát triển dự án ứng phó với BĐKH ở Việt Nam
Nhóm gi ải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả dự án xây dựng dự án
ứng phó v ới BĐKH: Về thể chế, chính sách; Giải pháp nhăm nâng cao
hiệu quả đầu tư; Chính phủ cần hỗ trợ cho các nhà đầu tư tham gia dự
án; Xây dựng các công c ụ hỗ trợ của Chính phủ như trợ giá xây dựng
hoặc hỗ trợ vốn, trợ giá vận hành, bảo lãnh doanh thu tối thiểu


20
5.2.3. Hồn thi ện bộ tiêu chí đánh giá dự án PPP trong dự án ứng phó
với BĐKH

Các tiêu ch í cơ bản để xác định dự án: Mô tả dự án; Giải trình tính
hiệu quả kinh tế; Đội ngũ thực hiện dự án và năng lực tổ chức của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền; Các ước tính cầu và doanh thu; Tính đổi
mới của dự án đề xuất; Ước tính phần tham gia của nhà nước; Các loại
rủi ro có thể xảy ra đối với dự án; Khung pháp lý; Thời gian biểu đề xuất
đối với dự án.
5.2.4. Hồn thi ện bộ tiêu chí đánh giá các điều kiện thực hiện dự án
hợp tác công - tư trong ứng phó với BĐKH
Tiếp tục hồn thiện bộ tiêu chí đánh giá các điều kiện thực hiện dự án
hợp tac cơng – tư trong ứng phó với BĐKH, trong đó cần chi tiết hơn
các nhóm tiêu chí: nhóm điều kiện môi trường đầu tư ba gồm các điều
kiện thành phần sau; nhóm điều kiện mơi trường pháp lý bao g ồm các
điều kiện thành phần sau; nhóm điều kiện năng lực nhà nước bao gồm
các điều kiện thành phần sau.
5.2.5. Hoàn thi ện nội dung giám sát và đánh giá đầu tư theo hình thức
PPP trong dự án ứng phó với BĐKH
Nhà đầu tư cần được giám sát sự thực hiện trách nhiệm của CQNN
có thẩm quyền với những nội dung sau: (1) giám sát tiến độ giải phóng
mặt bằng thuộc về nhiệm vụ của Nhà nước so với hợp đồng đã xác
định; (2) giám sát ti ến độ, số vốn giải ngân của Nhà nước (nếu có) cho
đầu tư dự án đường bộ so với dự toán; (3) giám sát sự thực hiện các chỉ
số so với mức kỳ vọng để xác định những rủi ro chủ yếu và đề xuất
chuyển giao rủi ro cho Nhà nước, ví dụ mức tham gia giao thông giảm
xuống so với kế hoạch có thể dẫn đến những rủi ro mà có th ể cần đến
cơ chế thanh tốn mức giao thơng tối thiểu của Nhà nước.


21
KẾT LUẬN VÀ KI ẾN NGHỊ
A. Kết luận

Nghiên cứu cơ sở khoa học về hợp tác công tư trong ứng phó
với BĐKH đối với Việt Nam vừa có ý nghĩa khoa học, vừa có ý nghĩa
thực tiễn phục vụ thiết thực cho việc hoạch định các chính sách về tài
chính, kinh tế ứng phó với BĐKH. Trong bối cảnh BĐKH, khi các thiên
tai như bão, lũ, nước dâng, xâm nhập mặn và các hi ện tượng thời tiết
cực đoan ảnh hưởng ngày một rõ nét đến các hoạt động kinh tế - xã hội.
Thực tiễn cho thấy khi nguồn lực Nhà nước cịn h ạn chế thì PPP ngày
càng phát huy được vai trò quan tr ọng trong việc huy động nguồn lực
xã hội để phát triển bền vững kinh tế đất nước.
Các nghiên c ứu trước đây về PPP đã giúp hi ểu rõ nh ững đặc
điểm, vai trò c ủa Nhà nước và doanh nghiệp, hiện đã được cụ thể hóa
bằng các văn bản quy phạm pháp luật về PPP ở Việt Nam. Tuy nhiên,
thực tiễn áp dụng hiện vẫn cịn nhi ều rào cản gây khó khăn cho các
doanh nghiệp tham gia vào PPP, đặc biệt là các doanh nghi ệp có vốn
nước ngồi. Trong bối cảnh BĐKH, khi các rủi ro về PPP có nguy cơ
ngày một ra tăng thì việc tìm ra những luận chứng khoa học, thực tiễn
và bài h ọc kinh nghiệm mấu chốt của các nước sẽ là cơ sở để Việt Nam
đưa ra những khuyến cáo chính sách về PPP phù h ợp nhằm đem lại lợi
ích chính đáng giữa Nhà nước và nhà đầu tư.
Từ những vấn đế lý luận, Luận án đã làm rõ nh ững đặc điểm đảm
bảo nghĩa vụ và quyền lợi hài hòa gi ữa các bên, có s ự tham gia của nhà
nước, nhà đầu tư tư nhân cần huy động được vốn từ các tổ chức tài trợ vốn,
PPP không phải là tư nhân hóa. Luận án cũng làm rõ nh ững cơ hội, rủi ro,
và thách th ức của PPP. Trong đó, lợi ích của PPP sẽ thu hút được nguồn
lực đầu tư tư nhân, tăng năng suất và hiệu quả nguồn lực và vấn


22
đề cải cách các lĩnh vực thơng qua việc xóa bỏ các xung đột có thể xảy
ra. Hàng loạt các rủi ro khi triển khai PPP có thể gặp phải cũng được

làm rõ trong Lu ận án như vấn để rủi ro về tiền tệ, chính sách, tài chính,
xây dựng. Bên cạnh đó, hàng loạt các thách thức khi triển khai PPP
được tổng hợp trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế và Việt Nam.
Luận án đã làm rõ các hình th ức PPP trong bối cảnh BĐKH, trong
đó một số đặc trưng như dự án kéo dài từ 20-30 năm, 70-80% nguồn vốn
đâu tư tư nhân. Việc phát triển các hình thức PPP trong ứng phó với BĐKH
cần được nhìn nhận dưới góc độ vai trị c ủa nhà nước trong việc thúc đẩy
PPP, vai trò c ủa khu vực tư nhân trong việc tìm kiếm cơ hơi hợp tác và các
bên liên quan trong vi ệc duy trì lợi ích và thúc đẩy các chính sách PPP.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về PPP trên thế giới và trong nước, Luận án
đã xây d ựng bộ tiêu chí đánh giá các điều kiện thực hiện dự án hợp tác
công tư trong bối cảnh BĐKH ở Việt Nam. Đồng thời, với bộ tiêu chí được
đề xuất, luận án đã tiến hành khảo nghiệm thực tiễn thống qua việc điều tra
số liệu, thử nghiệm đánh giá và kiểm chứng đánh giá bộ tiêu chí cho cho
các điều kiện khác nhau bao gồm các chỉ thị cho môi trường đầu tư, môi
trường pháp lý, năng lực của nhà nước.
Lý lu ận và thực tiễn về sự ra đời của PPP đều dựa trên nhu cầu
giữa nhà nước, tư nhân và các bên liên quan. Luận án đã đưa ra quy trình
nghiên cứu nhu cầu đánh giá nhu cầu hợp tác cơng tư trong các doanh
nghiệp nhằm ứng phó với BĐKH ở Việt Nam. Trong đó, đã làm xây d ựng
được bộ nhân tố tác động, mơ hình hóa nhân tố tác động, kiểm định thang
đo khảo sát, kiểm định mô hình nghiên cứu. Các nhân tố được được kiểm
định thơng qua độ tin cậy và hội tụ của thang đo qua đó cho thấy bộ nhân tố
được xây dựng để đánh giá đảm bảo yêu cầu với các hệ số Cronbach-alpha
và hệ số KMO đều xấp xỉ hoặc lớn hơn 0,9, phương sai trích bằng


23
66.745, hệ số Eigenvalues của nhân tố thứ 6 là 1.008, hệ số tải nhân tố của
mỗi biến quan sát đại diện cho từng nhân tố là đều lớn hơn 0.5. Điều này

cho thấy nhân tố được đưa ra từ mơ hình lý thuyết có sự hội tụ cao.
Trên cơ sở những mặt đã đạt được và hạn chế trong trong PPP ứng
phó với BĐKH ở Việt Nam, Luận án đã đưa ra 5 giải pháp để đẩy mạnh
PPP tập trung vào khung pháp lý, chính sách h uy động đầu tư, bộ tiêu chí
đánh giá dự án PPP, giám sát và đánh giá đầu tư PPP. Đây là các giải pháp
tổng thể có tính xun suất để thúc đẩy PPP theo hướng bền vững, đem lại
lợi ích cho cả Nhà nước và doanh nghiệp khi tham gia vào

PPP.
B. Kiến nghị
Nghiên cứu cơ sở khoa học, lý luận thực tiễn về PPP cho Việt
Nam đã được đề cập trong Luận án dựa trên những căn cứ vững chắc.
Do vậy, đây là tài li ệu tham khảo đảm bảo độ tin cậy cao cho các
nghiên cứu tiếp theo về PPP.
Bộ nhân tố thống kê để khảo sát nhu cầu PPP trong ứng phó với
BĐKH được kiểm nghiệp, đánh giá thơng qua một quy trình được đề
xuất trong luận án là cơ sở để cho các nghiên cứu tiếp theo nghiên cứu
sâu hơn để khảo sát nhu cầu PPP trong các lĩnh vực và các khía cạnh
khác nhau của PPP.
Cần thực hiện một cách đồng bộ mang tính tổng thể các giải
pháp từ hành lang pháp lý đến việc huy động sự tham gia của các bên
để thúc đẩy mạnh mẽ PPP trên cơ sở một số giải pháp đã được định
hướng trong luận án.
Trong quá trình thực hiện luận án, do phạm vi và đối tượng nghiên
cứu rộng nên không tránh kh ỏi những thiếu sót. Thêm vào đó, việc khảo
sát được thực hiện mang tính điển hình, do vậy trong quá trình


×