Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

Phân tích sự sáng tạo , tiến bộ của hồ chí minh được thể hiện trong bản tuyên ngôn độc lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.6 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

HỌ VÀ TÊN :
LỚP :
MSSV :
BÀI TẬP LỚN : TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
CHỦ ĐỀ:Phân tích sự sáng tạo , tiến bộ của Hồ Chí Minh được thể hiện trong

bản tuyên ngôn độc lập ngày 02/09/1945.

GVHD :

Hà Nội , Tháng 4- 2022


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1......................................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................................ 2
CÁCH TIẾP CẬN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ TUN NGƠN CÁC NƯỚC LỚN............2
1.Sự kế thừa của Chủ Tịch Hồ Chí Minh trong các bản tuyên ngôn của các nước lớn.......2
2.Sự tiếp cận Tun ngơn độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh khi đến các nước lớn........3
CHƯƠNG 2......................................................................................................................6
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................................6
2.1. Bản Tuyên Ngơn Độc Lập của Hồ Chí Minh với bản của Mỹ.................................6
2.2. Bản Tun Ngơn Độc Lập của Hồ Chí Minh với bản của Pháp..............................6
2.3.Giá trị nhân văn sự sáng tạo của Hồ Chí Minh qua 2 bản Tun Ngơn Độc Lập.....7
2.4.Ý kiến và quan điểm cá nhân về Tuyên Ngôn Độc Lập...........................................8
CHƯƠNG 3....................................................................................................................10
LIÊN HỆ THỰC TẾ........................................................................................................10


VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HCM QUA BẢN TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP TRONG CUỘC
CHIẾN CHỐNG DỊCH COVID 19 HIỆN NAY..............................................................10
3.1.Sự ảnh hưởng to lớn của Tuyên Ngôn Độc Lập tới cuộc chiến chống hiện hiện nay
..................................................................................................................................... 10
3.2.Vận dụng Tuyên Ngôn Độc Lập và cuộc chiến chống dịch....................................10
LỜI KẾT LUẬN.............................................................................................................12
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................13


LỜI CẢM ƠN
***
Lời đầu tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Giảng viên hướng
dẫn: Cơ giáo Lê Thị Hoa – Khoa Lí Luận Chính Trị .Do tình hình diễn biến phức tạp của
đại dịch Covid 19, tuy chỉ là học và tiếp thu qua hình thức trực tuyến (online), nhưng bù
lại với sự hướng dẫn vơ cùng nhiệt tình và tận tâm từ Cô, em đã được truyền tải, học hỏi
được những kiến thức trọng tâm, bổ ích, nắm bắt được những kinh nghiệm, kiến thức
thực tế về học phần Tư Tưởng Hồ Chí Minh đây có thể coi là hành trang giúp em tích lũy
thêm nhiều kinh nghiệm, kỹ năng chun mơn để có cái nhìn bao qt và hồn thiện hơn
trong cuộc sống cũng như trong định hướng công việc sau này.
Thơng qua bài tiểu luận này, em xin trình bày lại những gì mà bản thân đã tìm hiểu
sự sáng tạo , tiến bộ của Hồ Chí Minh được thể hiện trong bản tun ngơn độc lập ngày
2/9/1945.
Trong q trình biên soạn, em đã tham khảo nhiều tài liệu liên quan từ các giáo trình
và những tin tức và cập nhật những kiến thức mới nhất, liên quan đến sự sáng tạo và tiến
bộ của Chủ Tịch Hồ Chí Minh trong bản tun ngơn độc lập ngày 02/09/1945. Có lẽ kiến
thức là vô hạn mà sự tiếp nhận kiến thức của bản thân mỗi người luôn tồn tại những hạn
chế nhất định. Do đó, trong q trình hồn thành bài tiểu luận, chắc chắn khơng tránh
khỏi những thiếu sót và sai lầm. Bản thân em rất mong nhận được những góp ý, phản hồi
tích cực từ Cơ và bộ mơn để bài tiểu luận của em được hồn thiện hơn.
Kính chúc Cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công trên con đường sự nghiệp giảng

dạy của mình.

3


CHƯƠNG 1
PHẦN MỞ ĐẦU
CÁCH TIẾP CẬN CỦA HỒ CHÍ MINH VỀ TUYÊN NGÔN CÁC NƯỚC LỚN
1.Sự kế thừa của Chủ Tịch Hồ Chí Minh trong các bản tun ngơn của các nước lớn
Sự ra đời của Tuyên ngôn độc lập vào ngày 02/09/1945 thực sự là một mốc son trong
lịch sử của dân tộc Việt Nam, cũng như trong cuộc đấu giải phóng của các dân thuộc địa.
Nếu hai bản Tuyên ngôn của Pháp và Mỹ đánh dấu mốc quan trọng trong cuộc đấu tranh
chống chế độ phong kiến, trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng con người; thì Tun
ngơn độc lập báo hiệu một thời đại mới, thời đại giải phóng các dân tộc khỏi ách áp bức
của chủ nghĩa thực dân trên quy mơ tồn thế giới; thời đại của các dân tộc bị áp bức, bóc
lột giành lại quyền sống, quyền độc lập, tự do.
Bản Tuyên ngôn độc lập ngày 02/09/1945 tại Quảng Trường Ba Đình – Hà Nội, với
sự học hỏi và kế thừa , tiếp cận từ các nước đàn anh thì Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã trích
dẫn những câu nổi tiếng nhất trong hai bản Tun ngơn lịch sử đó với thái độ rất trân
trọng: “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. tạo hóa cho họ những quyền
khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự
do và quyền mưu cầu hạnh phúc…”.
Hồ Chí Minh đã xuất phát từ những giá trị nhân văn cao cả, mang tính phổ qt tồn
nhân loại làm cơ sở, mục tiêu cho cuộc đấu tranh của dân tộc Việt Nam. Từ đó, Người
khẳng định cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc Việt Nam cũng là nhằm thực hiện những
quyền chính đáng, thiêng liêng khơng ai có thể xâm phạm, là sự tiếp nối của lá cờ giải
phóng dân tộc, giải phóng con người mà các cuộc cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ đã
giương cao.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có sự kế thừa và mở rộng, phát triển vượt bậc những giá trị
của các bản Tuyên ngơn trước đó trong thời đại mới. Trong Tun ngơn độc lập của nước

4


Mỹ, nguyên bản câu “tất cả mọi người” là “tất cả đàn ơng”. Ngun bản của câu đó là đặt
trong bối cảnh nước Mỹ những năm cuối thế kỉ XVIII khi chế độ nơ lệ cịn tồn tại, sự
phân biệt và kỳ thị chủng tộc rất nặng nề, những người đàn ơng có quyền mà Tun ngơn
đề cập đến chỉ là những người đàn ông da trắng. Như vậy, các quyền cơ bản của con
người, quyền vốn có ấy lại không dành cho tất cả mọi người, mà chỉ dành cho đàn ơng da
trắng. Cịn với Hồ Chí Minh, Người khẳng định một cách rõ ràng, quyền là dành cho “tất
cả mọi người”, không phân biệt địa vị, thành phần, tơn giáo, giới tính, sắc tộc. Đó là sự
mở rộng tuyệt đối, đem lại những giá trị to lớn và phù hợp với sự phát triển tiến bộ của
nhân loại.
Cũng từ việc khẳng định đạo lý và chính nghĩa của nhân loại, Hồ Chí Minh đã vạch
trần bộ mặt giả dối, bản chất tàn bạo của chủ nghĩa thực dân Pháp. Trong Tuyên ngôn độc
lập, Người đã khái quát một cách sâu sắc tội ác của thực dân Pháp trong gần 100 năm cai
trị ở đất nước ta trên tất cả các mặt, đặc biệt là việc chà đạp, tước đoạt quyền các quyền
tự nhiên của con người, của dân tộc. Và từ đó, Người khẳng định: trong thời đại mới,
không chỉ chế độ phong kiến chuyên chế mà chủ nghĩa thực dân với bản chất tàn bạo của
nó cần được xóa bỏ, để bảo vệ quyền và nhân phẩm của con người. Khi cịn chủ nghĩa
thực dân, cịn tình trạng dân tộc này áp bức, nô dịch dân tộc khác thì chắc chắn quyền con
người ở các dân tộc thuộc địa, phụ thuộc bị chà đạp, không được ghi nhận và thực hiện.
2.Sự tiếp cận Tuyên ngôn độc lập của Chủ Tịch Hồ Chí Minh khi đến các nước lớn
Trong q trình tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu và tiếp nhận những
nhân tố về quyền con người trong Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ, Tuyên ngôn
nhân quyền và dân quyền năm 1791 của cách mạng Pháp. Từ đó, Người đã khái quát và
nâng lên thành quyền của các dân tộc: "Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do"
Hồ Chí Minh đã biết làm giàu vốn văn hóa của mình bằng cách học hỏi, tiếp thu tư
tưởng văn hóa phương Đơng và phương Tây. Về tư tưởng và văn hóa phương Đơng, Hồ
Chí Minh đã tiếp thu những mặt tích cực của Nho giáo về triết lý hành động, nhân nghĩa,


5


ước vọng về một xã hội bình trị, hịa mục, thế giới đại đồng; về một triết lý nhân sinh, tu
thân, tề gia; đề cao văn hóa trung hiếu "dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh".
Người nói: "Tuy Khổng Tử là phong kiến và tuy trong học thuyết của Khổng Tử có
nhiều điều khơng đúng song những điều hay trong đó thì chúng ta nên học" . Người dẫn
lời của V.I. Lênin: "Chỉ có những người cách mạng chân chính mới thu hái được những
điều hiểu biết quý báu của các đời trước để lại"
Về Phật giáo, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, cứu khổ, cứu
nạn; coi trọng tinh thần bình đẳng, chống phân biệt đẳng cấp, chăm lo điều thiện .Về chủ
nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn, Hồ Chí Minh tìm thấy những điều thích hợp với điều
kiện nước ta, đó là dân tộc độc lập, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Về tư tưởng
và văn hóa phương Tây, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu tiếp thu tư tưởng văn hóa dân chủ
và cách mạng của cách mạng Pháp, cách mạng Mỹ. Về tư tưởng dân chủ của cách mạng
Pháp, Hồ Chí Minh đã tiếp thu tư tưởng của các nhà khai sáng: Vônte (Voltaire), Rútxô
(Rousso), Môngtexkiơ (Moutesquieu). Đặc biệt, Người chịu ảnh hưởng sâu sắc về tư
tưởng tự do, bình đẳng của Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1791 của Đại cách
mạng Pháp. Về tư tưởng dân chủ của cách mạng Mỹ, Người đã tiếp thu giá trị về quyền
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của Tuyên ngơn độc lập năm 1776,
quyền của nhân dân kiểm sốt chính phủ.
Trên cơ sở tư tưởng về con đường cách mạng Việt Nam đã hình thành về cơ bản,
trong mấy năm đầu của những năm 1930, Hồ Chí Minh đã kiên trì giữ vững quan điểm
cách mạng của mình, vượt qua khuynh hướng "tả" đang chi phối Quốc tế Cộng sản, chi
phối Ban Chấp hành Trung ương Đảng, phát triển thành chiến lược cách mạng giải phóng
dân tộc, xác lập tư tưởng độc lập, tự do, dẫn đến thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng
Tám năm 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa đã ra đời. Tun ngơn độc lập do Hồ
Chí Minh trịnh trọng cơng bố trước quốc dân đồng bào và toàn thế giới về sự ra đời của
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước của dân, do dân, vì dân đã khẳng định về

mặt pháp lý quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam. Đây là mốc lịch sử không chỉ
đánh dấu kỷ nguyên tự do, độc lập mà còn là bước phát triển mở rộng tư tưởng dân quyền
và nhân quyền của cách mạng tư sản thành quyền tự do, độc lập của các dân tộc trên thế
6


giới. Nhân dân Việt Nam nêu cao ý chí để bảo vệ quyền tự do, độc lập của mình. Đó là:
""Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền khơng
ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc"... Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế
giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền
tự do.

7


CHƯƠNG 2
PHẦN NỘI DUNG
2.1. Bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh với bản của Mỹ
Cách mạng tháng Tám năm 1945 là cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ đầu tiên ở
Đông Nam Á, là trang sử vẻ vang nhất trong lịch sử chống ngoại xâm của dân tộc ta. Từ
đó Tun ngơn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh ra đời. Tun ngơn độc lập ngày 2-91945 của Chủ tịch Hồ Chí Minh khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, mở ra một
kỷ nguyên mới cho đất nước ta, dân tộc ta vững bước tiến lên trong sự nghiệp cách mạng
vẻ vang. Trong bản Tuyên ngôn độc lập thể hiện những tư tưởng lớn của Chủ tịch Hồ Chí
Minh.
Tun ngơn độc lập khẳng định: Dân tộc Việt Nam cũng như bất cứ dân tộc nào trên
thế giới đều có quyền được sống, quyền độc lập, tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Bác
Hồ trích dẫn một đoạn nổi tiếng trong bản Tuyên ngôn độc lập năm 1776 của Mỹ sau khi
các dân tộc Bắc Mỹ giành được độc lập, tự do, thoát khỏi ách thống trị của thực dân Anh:
“Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền khơng ai

có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và
quyền mưu cầu hạnh phúc”
2.2. Bản Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh với bản của Pháp
Đối với trong bản “Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền” của cách mạng Pháp sau
khi nhân dân Pháp giành thắng lợi trong cuộc cách mạng năm 1789 xóa bỏ chế độ phong
kiến Pháp, thực hiện nền dân chủ tư sản: “Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền
lợi và phải ln ln được tự do và bình đẳng về quyền lợi”. hủ tịch Hồ Chí Minh đanh
thép lên án tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta, đồng thời thể hiện lịng u
nước, thương dân vơ hạn của Người. Bọn thực dân đã “lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng,
bác ái đến cướp đất nước ta, áp bức đồng bào ta. Hành động của chúng trái hẳn với nhân
đạo và chính nghĩa”. Hàng loạt tội ác nham hiểm của bọn xâm lược đối với nhân dân ta
cứ tầng tầng lớp lớp bị phơi bày và lên án, khiến bọn thực dân không thể chối cãi và
người người đều căm giận: “Về chính trị, chúng tuyệt đối không cho nhân dân ta một
8


chút tự do, dân chủ nào. Chúng thi hành những luật pháp dã man… Chúng lập ra nhà tù
nhiều hơn trường học. Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của
ta. Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu… Về kinh tế, chúng bóc
lột dân ta đến xương tủy, khiến cho dân ta nghèo nàn, thiếu thốn, nước ta xơ xác, tiêu
điều…”.
Một tư tưởng nổi bật trong Tuyên ngôn độc lập là Bác Hồ khẳng định và đề cao nhân
nghĩa, chính nghĩa và văn hóa Việt Nam. Dù bọn thực dân vơ cùng tàn ác đối với nhân
dân ta, nhưng “đối với người Pháp, đồng bào ta vẫn giữ một thái độ khoan hồng và nhân
đạo. Sau cuộc biến động ngày 9 tháng 3, Việt Minh đã giúp cho nhiều người Pháp chạy
qua biên thuỳ, lại cứu cho nhiều người Pháp ra khỏi nhà giam Nhật và bảo vệ tính mạng
và tài sản cho họ”. Tội ác của kẻ thù càng chồng chất thì mầm cách mạng của nhân dân ta
càng trỗi dậy. Vì thế, cuộc tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 là một hành động lịch sử tất
yếu của nhân dân ta để giành lấy các quyền lợi chính đáng của mình: “Dân ta đã đánh đổ
các xiềng xích thực dân gần một trăm năm nay để gây dựng nên nước Việt Nam độc lập.

Dân ta lại đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ cộng
hòa”.
2.3.Giá trị nhân văn sự sáng tạo của Hồ Chí Minh qua 2 bản Tun Ngơn Độc Lập
Chủ tịch Hồ Chí Minh đề cao ý nghĩa nhân văn to lớn trong hai bản Tuyên ngôn của
Mỹ và Pháp chính là nêu lên một nguyên lý cơ bản, khẳng định nền độc lập, tự do của
dân tộc Việt Nam là một lẽ đương nhiên, một điều tất yếu, không ai chối cãi được. Đồng
thời Bác cũng đặt cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 của Việt Nam sánh ngang với
hai cuộc cách mạng tiến bộ điển hình của thế giới, là cách mạng giải phóng dân tộc của
Mỹ (1776) và cách mạng dân chủ tư sản của Pháp (1789). Đây cũng là điều thể hiện niềm
tự hào và tự tơn dân tộc có cơ sở lịch sử và rất chính đáng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tun ngơn độc lập của Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố trước thế giới về quyền độc
lập, tự do của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự
thật đã thành một nước tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh
thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”. Đấy cũng
9


chính là tinh thần “Khơng có gì q hơn độc lập, tự do” mà Bác Hồ đã kêu gọi nhân dân
ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ xâm lược.
Tuyên ngôn độc lập khích lệ nhân dân các nước thuộc địa và phụ thuộc trên thế giới
anh dũng đứng lên chống chủ nghĩa thực dân, “đem sức ta mà giải phóng cho ta”! Cuộc
Cách mạng tháng Tám năm 1945 là cuộc cách mạng giải phóng dân tộc điển hình và triệt
để đầu tiên ở Đông Nam Á. Từ đây, nhân dân nhiều nước trong khu vực Đông Nam Á,
châu Phi và Mỹ La-tinh noi gương Việt Nam, đã nổi dậy tiến hành cuộc cách mang dân
tộc và dân chủ của nước mình, làm suy yếu chủ nghĩa thực dân trên tồn thế giới.
Tuyên ngôn độc lập của Bác Hồ nhắc nhở chúng ta: Giành được độc lập đã khó,
nhưng giữ vững được độc lập, để đất nước phát triển bền vững, nhân dân được hạnh phúc
và tự do cịn khó khăn gấp bội phần. Muốn thực hiện được điều lớn lao đó, phải tiến hành
cuộc cách mạng triệt để, dựa vào sức mạnh đồn kết của tồn dân và phải ln ln vì
quyền lợi của nhân dân. Đấy cũng là ý nghĩa sâu xa của Tuyên ngôn độc lập.

Tuyên ngôn độc lập thể hiện sáng ngời tư tưởng của Hồ Chí Minh về quốc quyền,
nhân quyền, tinh thần nhân văn và chính nghĩa Việt Nam, tỏ rõ ý chí của dân tộc ta quyết
tâm bảo vệ nền đôc lập tự do. Tuyên ngôn độc lập nâng cao vị thế Việt Nam trên trường
quốc tế, gắn liền đất nước Việt Nam với tên tuổi Hồ Chí Minh, khích lệ chúng ta vững
bước đi tới tương lai tươi sáng.
2.4.Ý kiến và quan điểm cá nhân về Tuyên Ngôn Độc Lập
Là một sinh Viên Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân sau khi được tiếp thu lời giảng
dạy mơn Tư Tưởng Hồ Chí Minh từ Cô từ bài học em đã cảm nhận thấy Tuyên ngôn Độc
lập là một tác phẩm đỉnh cao, tiêu biểu, phản ánh đầy đủ nhất, sâu sắc nhất quan điểm
triết học, quan điểm chính trị và cả quan điểm nhân sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong
đó chứa đựng cả những giá trị của văn minh nhân loại, những “lẽ phải không ai chối cãi
được” về quyền con người, quyền dân tộc. Tuyên ngôn độc lập là một tác phẩm đỉnh cao,
tiêu biểu, phản ánh đầy đủ nhất, sâu sắc nhất quan điểm triết học, quan điểm chính trị và
cả quan điểm nhân sinh của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong đó chứa đựng cả những giá trị

10


của văn minh nhân loại, những “lẽ phải không ai chối cãi được” về quyền con người,
quyền dân tộc; thể hiện trí tuệ sắc sảo, tư duy lỗi lạc của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Có thể nói khơng chỉ kết tinh các giá trị truyền thống anh hùng, bất khuất, tinh thần
và ý chí đấu tranh cho một nước Việt Nam độc lập, tự do mà còn khẳng định cách mạng
Việt Nam là một bộ phận của phong trào cách mạng thế giới; đồng thời khích lệ nhân dân
các nước thuộc địa, các dân tộc bị áp bức đứng lên chống chủ nghĩa thực dân, giành độc
lập dân tộc, không chỉ gắn liền với Hồ Chí Minh mà cịn mở ra thời đại Hồ Chí Minh lịch
sử gắn liền với hành trình nhân dân Việt Nam kiên định con đường độc lập dân tộc gắn
liền với chủ nghĩa xã hội.
Và nó khẳng định rõ vai trị, sức mạnh của khối đại đồn kết tồn dân trong cuộc đấu
tranh vì độc lập, tự do; thể hiện mạnh mẽ ý chí và khát vọng của dân tộc Việt Nam “thà
hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ


11


CHƯƠNG 3
LIÊN HỆ THỰC TẾ
VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HCM QUA BẢN TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP TRONG
CUỘC CHIẾN CHỐNG DỊCH COVID 19 HIỆN NAY
3.1.Sự ảnh hưởng to lớn của Tuyên Ngôn Độc Lập tới cuộc chiến chống hiện hiện
nay
Như chúng ta đã biết ,Đại dịch covid 19 hiện nay đang diễn biến vô cùng phức tạp ,
nhiều tỉnh thành phố trên cả nước đã và đang gồng mình lên chống dịch và đồng lòng
cùng nhau vượt qua đại dịch thể hiện ý chí chiến thắng dịch bệnh, bảo vệ thành quả của
đất nước và trên hết là bảo vệ sức khoẻ và tính mạng người dân.
Chính sự thấm nhuần Tư tưởng Hồ Chí Minh và thấm nhuần Tun Ngơn Độc Lập
đã thức tỉnh, lay động, cổ vũ tinh thần yêu nước, lịng tự hào dân tộc, tập hợp, đồn kết
các tầng lớp Nhân dân thành một khối thống nhất, tạo nên sức mạnh để bảo vệ đất nước.
Tuyên ngôn Độc lập còn xác định thái độ, trách nhiệm của mỗi người dân trước các nguy
cơ tồn vong của dân tộc, bởi “nước có được độc lập thì dân mới có tự do, đồng bào mới
có cơm ăn, áo mặc, được học hành”. Trong mỗi hoàn cảnh cụ thể của đất nước, Tuyên
ngôn Độc lập luôn mang lại giá trị và bài học sâu sắc, là kim chỉ nam hành động cách
mạng cho toàn Đảng, toàn dân và toàn quân ta; khẳng định ý chí, khát vọng ấm no, hạnh
phúc của dân tộc Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử.
3.2.Vận dụng Tun Ngơn Độc Lập và cuộc chiến chống dịch
“Khơng có sức mạnh nào bằng sức mạnh đoàn kết toàn dân. Khơng có gì q giá và
cao cả hơn khát vọng ấm no, hạnh phúc của toàn dân tộc”.Đại dịch đến Việt Nam là một
ảnh hưởng to lớn , thiệt hại vơ cùng nặng nề và nó đặt dân tộc ta vào cuộc chiến đấu mới
đầy cam go, khốc liệt, mỗi người đối diện với hiểm nguy, mất mát, thương vong.Cùng
với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị, của các lực lượng tuyến đầu chống dịch và các


12


sinh viện tình nguyện , thanh thiếu viên nguyện chung sức đồng lòng ùng nhau vượt qua
và quyết tâm chiến thắng đại dịch.
Trên tuyến đầu, hàng chục nghìn cán bộ, nhân viên y tế, các chiến sĩ quân đội không
quản khó khăn, nguy hiểm đi vào những vùng tâm dịch để cứu, chữa cho người dân, có
thể thấy rằng với tinh thần “chống dịch như chống giặc”. Nhiều mơ hình, hoạt động
“tương thân, tương ái”, “lá lành đùm lá rách” được triển khai sâu rộng trong nhân dân
nhằm chia sẻ với lực lượng tuyến đầu chống dịch, những người có hồn cảnh khó khăn
với mục tiêu mà Đảng, Nhà nước và để cuộc chiến là “không ai bị bỏ lại phía sau”,
Một số ví dụ mà em sưu tầm được thấm nhuần tư tưởng Hồ Chí Minh : Những ngày
qua trên tuyến đầu chống dịch, hàng chục nghìn cán bộ, nhân viên y tế, các chiến sỹ quân
đội không quản khó khăn, nguy hiểm, đi vào vùng tâm dịch để cứu, chữa cho người dân.
Tại cơ sở, lực lượng công an cùng hệ thống chính trị tăng cường chốt chặn kiểm sốt, đẩy
mạnh cơng tác tun truyền về phịng, chống dịch bệnh. Không chỉ ở trong nước, đông
đảo người Việt Nam ở nước ngồi cũng ln hướng về Tổ quốc, sẵn sàng góp sức, chung
tay cùng quê hương đối phó với dịch bệnh. Nhiều cá nhân, tổ chức đã đứng lên quyên
góp giúp đỡ bà con khó khăn do dịch bệnh. Những cây "ATM gạo," những siêu thị 0
đồng được thiết lập ở giữa tâm dịch; những mớ rau, quả trứng được giao tận tay những
người cách ly tại nhà, và còn nữa nhiều câu chuyện đẹp và cảm động được lan tỏa trong
mùa dịch.
Sống trong những ngày này, chúng ta càng thấm thía và thấy ý nghĩa hơn, bởi trong
khó khăn, thử thách phẩm chất tốt đẹp từ trái tim và tâm hồn người Việt Nam càng tỏa
sáng. Sự thành công lớn trong cuộc chiến chống đại dịch COVID-19 sẽ là sức mạnh tổng
hợp của cả dân tộc. Sức mạnh đó được kết tinh từ những giá trị văn hóa truyền thống quý
báu của dân tộc Việt Nam; là lòng yêu nước nồng nàn, tinh thần tự lực, tự cường, đồng
cam cộng khổ, khoan dung nhân ái. Truyền thống cao đẹp đó một lần nữa đã được phát
huy đúng lúc cùng với quyết tâm chính trị cao của Đảng, Nhà nước ta.
Cuộc chiến chống “giặc” COVID-19 còn trường kỳ nhưng chúng ta tin rằng phát huy

tinh thần Tuyên ngôn Độc lập, sức mạnh đại đoàn kết của cả dân tộc sẽ được nhân lên
13


gấp bội để lập nên những kỳ tích mới, chiến thắng đại dịch. Đó cũng chính là ngọn lửa từ
lời thề Độc lập năm xưa, đã và đang thắp lên để xây dựng khát vọng về một Việt Nam
hùng cường, thịnh vượng
LỜI KẾT LUẬN
Sự sáng tạo và tiến bộ của Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã được thể hiện trong bản tuyên
ngôn độc lập đề cao ý nghĩa nhân văn to lớn trong hai bản Tuyên ngôn của Mỹ và Pháp
chính là nêu lên một nguyên lý cơ bản, khẳng định nền độc lập, tự do của dân tộc Việt
Nam. Tun ngơn Độc lập chính là thành quả vĩ đại của cuộc vận động cách mạng, kể từ
khi Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời năm 1930 cho đến Cách mạng Tháng Tám năm
1945, là kết quả của đường lối đúng đắn và sự chỉ đạo chiến lược khôn khéo của Đảng ta
và Bác Hồ trong việc định hướng giải quyết mâu thuẫn, Tun ngơn Độc lập đặt ra quyền
bình đẳng giữa các dân tộc, đồng thời cho rằng để đi tới các quyền tự do, bình đẳng của
mỗi người trước hết phải giành lại quyền tự do, độc lập cho dân tộc; tức là độc lập tự do
của dân tộc được xem như là điều kiện bao trùm và tiên quyết cho hạnh phúc của mỗi cá
nhân và phát huy những giá trị bền vững từ bản Tuyên ngôn độc lập, hiện nay, toàn Đảng,
toàn dân ta đã và đang tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; thực
hiện đa phương hố, đa dạng hố các quan hệ trong bối cảnh dịch bệnh diễn biến đang
hết sức khó lường
Và đúng như lời Bác Hồ đã nêu : ““Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập,
và sự thực đã thành một nước tự do và độc lập. Toàn thể dân Việt Nam quyết đem tất cả
tinh thần và lực lượng, tính mệnh và của cải để giữ vững quyền tự do và độc lập ấy”” Đó
như một lời thề thiêng liêng, dù có khó khăn, gian khổ đến đâu thì dân tộc Việt Nam cũng
sẽ đoàn kết, tạo nên sức mạnh để chiến đấu, bảo vệ nền độc lập, dân chủ không một kẻ
thù nào có thể khuất phục được

14



15


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình Tư Tưởng Hồ Chí Minh – Bộ GD và ĐT
2. Hồ Chí Minh - Tác Phẩm Bảo Vật Quốc Gia
3. Tư Tưởng Hồ Chí Minh Về Xây Dựng Hiến Pháp Ở Việt Nam - Giá Trị Lý Luận Và
Thực Tiễn –Bộ Quốc Phòng
4. Chủ Tịch Hồ Chí Minh Tầm Nhìn Chiến Lược Về Thời Đại Mới Trong Tuyên Ngôn
Độc Lập – Quý Lâm
4.Một số sách báo , truyền hình , phương tiện thơng tin đại chúng.



×