i
 
ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
 WX 
 
 
Lê Mạnh Tuấn 
 
PHÁT HIỆN MẶT NGƯỜI TRONG ẢNH 
VÀ ỨNG DỤNG 
 
 
 
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY 
Ngành: Công Nghệ Thông Tin
 
 
 
 
 
 
Hà Nội – 2009 
ii
 
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ 
Lê Mạnh Tuấn 
PHÁT HIỆN MẶT NGƯỜI TRONG ẢNH 
VÀ ỨNG DỤNG 
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY 
Ngành: Công nghệ thông tin 
Cán bộ hướng dẫn: TS. Nguyễn Hải Châu 
HÀ NỘI - 2009 
iii
Lời cảm ơn 
Sau một thời gian dài học tập và nghiên cứu, cuối cùng em cũng đã hoàn thành 
khóa luận tốt nghiệp này, đây là dịp tốt nhất để em có thể gửi lời cảm ơn đến mọi người. 
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Hải Châu, đã tận hình hướng 
dẫn, định hướng cho em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Thầy đã cho em những lờ
i 
khuyên quý báu giúp em hoàn thành tốt khóa luận. 
Em xin cảm ơn khoa Công Nghệ Thông Tin trường Đại Học Công Nghệ - Đại Học 
Quốc Gia Hà Nội, cảm ơn các thầy cô trong khoa đã tận tình giảng dậy, truyền đạt cho 
em những kiến thức quý báu trong những năm học vừa qua, giúp cho em có một nền tảng 
kiến thức vững chắc để thực hiện khóa luận cũng như nghiên cứu học tập sau này. 
Tôi xin cảm ơn t
ất cả bạn bè, anh, chị, những người đã giúp đỡ, khích lệ cũng như 
phê bình, góp ý, giúp tôi hoàn thành khóa luận một cách tốt nhất. 
Cuối cùng, con cảm ơn bố, mẹ, những người luôn luôn quan tâm, chăm sóc cho con 
cả về vật chất lẫn tinh thần, luôn tạo điều kiện tốt nhất cho con có thể chuyên tâm học 
tập, nghiên cứu. Gia đình luôn là nguồn động viên, là chỗ dựa tinh thần vững chắc cho 
con. 
Hà nộ
i, ngày 24 tháng 5 năm 2009 
Sinh viên 
Lê Mạnh Tuấn 
iv
TÓM TẮT 
Ngày nay các hệ thống nhận dạng mặt người đang được ứng dụng trong nhiều lĩnh 
vực, đặc biệt là an ninh và bảo mật. Nhận dạng mặt người tức là đưa ra những thông tin 
về đối tượng được đưa vào từ một bức ảnh, hay từ camera quan sát. Bước đầu tiên của 
một hệ thống nhận dạng mặt người là phát hiện khuôn mặt, tức xác định vị
 trí khuôn mặt 
trên bức ảnh, sau đấy tách khuôn mặt ra khỏi ảnh để tiến hành nhận dạng. 
Trong khóa luận này em xin nêu một trong những phương pháp để phát hiện khuôn 
mặt trong ảnh, sau đấy mở rộng ra với phát hiện mặt người trong video và webcam. 
Sau khi đã xem xét các hướng tiếp cận khác nhau, em chọn phương pháp tiếp cận 
học máy bằng Adaboost và mô hình Cascade of classifiers. Điểm mạnh của Adaboost là 
tốc độ phát hiện khuôn mặt khá nhanh. Kết quả thử
 nghiệm cho thấy chương trình đạt độ 
chính xác khá cao với các ảnh mặt người được chụp trực diện bằng máy kĩ thuật số. 
v
MỤC LỤC 
TÓM TẮT iv 
MỤC LỤC v 
DANH SÁCH THUẬT NGỮ vii 
DANH MỤC HÌNH VẼ viii 
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ix 
MỞ ĐẦU 1 
Chương 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH MẶT NGƯỜI 3 
1. Giới thiệu về bài toán xác định mặt người trong ảnh 3 
2. Định nghĩa bài toán xác định mặt người. 3 
3. Những khó khăn và thách thức đối với bài toán xác định mặt người. 3 
4. Các ứng dụng của xác định mặ
t người 4 
4.1. Xác minh tội phạm 4 
4.2. Camera chống trộm 4 
4.3. Bảo mật. 4 
4.4. Lưu trữ khuôn mặt 4 
4.5. Các ứng dụng khác 5 
5. Xác định phạm vi đề tài 5 
Chương 2 CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 7 
1. Các phương pháp chính để xác định mặt người 7 
1.1. Hướng tiếp cận dựa trên tri thức 8 
1.2. Hướng tiếp cận dựa trên đặc trưng không thay đổi 10 
1.3. Hướng tiếp cận dựa trên so sánh khớp mẫu. 13 
1.4. Hướng tiếp cận dựa trên di
ện mạo 16 
Chương 3 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 23 
1. Tổng quan về Adaboost 23 
1.1. Tiếp cận Boosting 23 
1.2. Adaboost 24 
1.3. Các đặc trưng Haar-Like 28 
1.4. Cascade of Classifiers 31 
vi
1.5. Cascade of boosting classifiers 33 
Chương 4 XÂY DỰNG ỨNG DỤNG 34 
1. Sơ lược về OpenCV 34 
2. Tổng quan về một hệ thống phát hiện mặt người trong ảnh 35 
3. Phân tích – thiết kế hệ thống phát hiện mặt người 35 
3.1. Phân tích 35 
3.2. Thiết kế hệ thống 36 
3.3. Thiết kế cơ sở dữ liệu 38 
3.4. Thiết kế giao diện 39 
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN 41
 
vii
 
DANH SÁCH THUẬT NGỮ 
Thuật ngữ Giải thích 
Classifier 
(bộ phân loại) 
Một bộ phân loại được xây dựng theo một thuật toán học máy 
nào đấy, dùng để phân loại các đối tượng (khuôn mặt hay 
không phải khuôn mặt) 
False alarm 
Là tỉ lệ nhận dạng sai của các bộ phân loại 
Feature 
(đặc trưng) 
Các thông tin giúp nhận biết đối tượng. 
Haar-like feature 
Các đặc trưng của đối tượng trong ảnh. Các đặc trưng này 
thường được định nghĩa bằng các tính toán với tổng điểm ảnh 
của một vùng nào đó trên bức ảnh. 
Hit rate 
Là tỉ lệ nhận dạng đúng của bộ phân loại 
Max false alarm 
Đạt được tỉ lệ sai này thì bộ phân loại được xây dựng thành 
công, tỉ lệ sai này là một giá trị bé, có thể chấp nhận được 
trong bài toán phân loại. 
Strong classifier 
(bộ phân loại mạnh) 
Bộ phân loại được xây dựng từ nhiều bộ phân loại yếu, có độ 
chính xác cao. 
Threshold 
(ngưỡng) 
Ngưỡng là giá trị ranh giới giữa các lớp, giá trị của ngưỡng 
có thể điều chỉnh được thường được chọn từ thực nghiệm. 
(Người ta thử bộ nhận dạng với các giá trị ngưỡng khác nhau 
để chọn ra ngưỡng cho tỉ lệ nhận dạng đúng tốt nhất) 
Weak classifier 
(bộ phân loại yếu) 
Bộ phân loại đơn giản có độ chính xác khoảng 50%. 
viii
DANH MỤC HÌNH VẼ 
Hình 1: Một phương pháp xác định khuôn mặt điển theo hướng tiếp cận top-down. 8 
Hình 2: Phương pháp chiếu 10 
Hình 3: Một mẫu khuôn mặt 15 
Hình 4: các vector quan sát để huấn luyện cho HMM 20 
Hình 5: Các trạng thái ẩn 21 
Hình 6: Xác định khuôn mặt bằng HMM 21 
Hình 7: Boosting 24 
Hình 8 : 4 đặt trưng Haar-like cơ bản 28 
Hình 9: Các đặc trưng mở rộng của các đặc trưng Haar-like cơ sở 29 
Hình 10: Cách tính Integral Image của ảnh 30 
Hình 11:Ví dụ cách tính nhanh tổng các điểm ảnh của vùng D trên ảnh 30 
Hình 12: Ví dụ cách tính nhanh tổng điểm ảnh của vùng D trên ảnh với các đặc trưng 
xoay 45
o
 30 
Hình 13: cascade of classifiers 32 
Hình 14: Cascade of boosting classifiers 33 
Hình 15: Cấu trúc cơ bản của OpenCV 34 
Hình 16: Tổng quan về hệ thống phát hiện mặt người trong ảnh 35 
Hình 17: Biểu đồ ngữ cảnh của hệ thống 36 
Hình 18: Biểu đồ phân rã chức năng 38 
Hình 19: Sơ đồ thực thể quan hệ ( ERM ) 39 
Hình 20: Giao diện của chương trình 40 
ix
   
DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT 
STT Kí hiệu Từ tiếng anh Ý nghĩa 
1 CSDL Database Cơ sở dữ liệu 
2 HMM Hidden Markov Model Mô hình Markov ẩn 
3 ML Maximum-Likelihood Phương thức cực đại khả năng 
4 PCA Principal Component Analysis Phân tích thành phần chính 
5 PDF Probility Density Hàm mật độ xác xuất 
6 RSAT Rotated Summed Area Table Mảng hai chiều dùng để tính 
nhanh các đặc trưng xoay 45
o 
7 SAT Summed Area Table Mảng hai chiều dùng để tính 
nhanh các đặc trưng haar-like cơ 
bản 
1
MỞ ĐẦU 
Công nghệ thông tin đang được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống. Với 
một hệ thống máy tính, chúng ta có thể làm được rất nhiều việc, tiết kiện thời gian và 
công sức. Điển hình như công việc nhận dạng mặt người. Ngày xưa, muốn tìm kiếm một 
kẻ tình nghi trong siêu thị hay sân bay, các nhân viên an ninh phải tìm kiếm trên từng màn 
hình camera theo dõi. Ngày nay, công việc đấy đã được làm tự động nh
ờ các hệ thống 
nhận dạng mặt người. Phát hiện mặt người trong ảnh là một phần quan trọng của hệ thống 
nhận dạng mặt người đó, giải quyết tốt việc phát hiên mặt người sẽ giúp tiết kiệm thời 
gian và nâng cao độ chính xác của việc nhận dạng khuôn mặt. 
Phát hiện mặt người cũng là một bài toán nhận dạng đơn giản, hệ thố
ng chỉ cần phân 
loại đối tượng đưa vào có phải mặt người hay không phải mặt người. Ở mức độ cao hơn, 
sau khi đã phát hiện được khuôn mặt, các khuôn mặt đó sẽ được so sánh với các khuôn 
mặt có trong dữ liệu để nhận dạng xem khuôn mặt đấy là của ai (thường áp dụng trong 
nhận dạng khuôn mặt của người nổi tiếng hoặc của tội phạm đang b
ị truy nã). 
Bài toán phát hiện mặt người được bắt đầu nghiên cứu từ những năm 1990s, và đã 
có rất nhiều công trình nghiên cứu về phát hiện khuôn mặt trong ảnh, tuy nhiên cho đến 
nay, các nhà khoa học vẫn không ngừng tìm các hướng tiếp cận mới, các thuật toán mới 
nhằm nâng cao hiệu suất của việc phát hiện khuôn mặt cũng như việc nhận dạng mặt 
người. 
Với mục tiêu chính là tìm hiểu giải thuậ
t adaboost, các đặc trưng haar-like, mô hình 
Cascade of Classifiers, đồng thời áp dụng vào bài toán phát hiện mặt người trong ảnh, 
khóa luân được trình bầy trong bốn chương với bố cục như sau: 
Chương 1: Tổng quan về các phương pháp xác định mặt người : Giới thiệu tổng 
quan về bài toán xác định mặt người trong ảnh, các ứng dụng và những khó khăn của bài 
toán, đồng thời xác định phạm vi của đề tài. 
Chương 2: Các công trình nghiên cứu : Nêu chi tiế
t bài toán phát hiện mặt người, 
các hướng tiếp cận giải quyết bài toán, các nghiên cứu và thành quả đạt được của các nhà 
nghiên cứu trong bài toán xác định mặt người. 
2
Chương 3: Cơ sở lý thuyết : Đi sâu vào hướng tiếp cận dựa theo thuật toán học 
máy adaboost. Giới thiệu về các đặc trưng haar-like của khuôn mặt, cách tính các đặc 
trưng haar-like. Tiếp theo là giới thiệu về mô hình cascade of classifiers và cách áp dụng 
vào bài toán phát hiện mặt người trong ảnh. 
Chương 4: Xây dựng ứng dụng : Xây dựng một chương trình demo về phát hiện 
mặt người trong ảnh. Nêu lên các phân tích – thiết kế về chương trình. 
Cu
ối cùng là kết luận và hướng phát triển: Tóm tắt những kết quả đạt được, 
những hạn chế và nêu lên các hướng phát triển trong tương lai. 
3
Chương 1 
TỔNG QUAN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP 
XÁC ĐỊNH MẶT NGƯỜI 
1. Giới thiệu về bài toán xác định mặt người trong ảnh. 
Trong nhiều năm qua, có rất nhiều công trình nghiên cứu về bài toán nhận dạng mặt 
người. Các nghiên cứu đi từ bài toán đơn giản, từ việc nhận dạng một mặt người trong 
ảnh đen trắng cho đến mở rộng cho ảnh mầu và có nhiều mặt người trong ảnh. Đến nay 
các bài toán xác định mặt người đã mở rộng với nhiều miền nghiên cứu như nhận dạng 
khuôn mặ
t, định vị khuôn mặt, theo dõi mặt người hay nhận dạng cảm xúc mặt người… 
Phát hiện mặt người trong ảnh là phần đầu tiên của một hệ thống nhận dạng mặt 
người. Các hệ thống nhận dạng khuôn mặt được bắt đầu xây dựng từ những năm 1970, 
tuy nhiên do còn hạn chế về các luật xác định mặt người nên chỉ được áp dụng trong một 
số 
ứng dụng như nhận dạng thẻ căn cước. Nó chỉ được phát triển mạnh mẽ từ những năm 
1990 khi có những tiến bộ trong công nghệ video và ngày nay thì các ứng dụng của xác 
định mặt người đã trở nên phổ biến trong cuộc sống. 
2. Định nghĩa bài toán xác định mặt người. 
Xác định khuôn mặt người là một kỹ thuật máy tính để xác định các vị trí và kích 
thước của các khuôn mặt người trong các ảnh bất kì. Kỹ thuật này nhận biết các đặc trưng 
của khuôn mặt và bỏ qua những thứ khác như: tòa nhà, cây cối, cơ thể … 
3. Những khó khăn và thách thức đối với bài toán xác định mặt người. 
Việc xác định khuôn mặt người có những khó khăn nhất định như: 
• Hướng của khuôn mặt đối với máy ảnh, như: nhìn thẳng, nhìn nghiêng hay nhìn 
từ trên xuống. Cùng trong một ảnh có thể có nhiều khuôn mặt ở những tư thế 
khác nhau. 
• Sự có mặt của các chi tiết không phải là đặc trưng riêng của khuôn mặt người, 
như: râu quai nón, mắt kính, …. 
• Các nét mặt khác nhau trên khuôn mặt, như: vui, buồn, ng
ạc nhiên, …. 
• Mặt người bị che khuất bởi các đối tượng khác có trong ảnh. 
4
• Sự biểu cảm của khuôn mặt : sự biểu cảm có thể làm thay đổi đáng kể các đặc 
trưng và thông số của khuôn mặt, ví dụ như khuôn mặt của cùng một người sẽ 
rất khác khi người đấy cười, tức giận hay sợ hãi … 
4. Các ứng dụng của xác định mặt người. 
Xác định mặt người thường là một phần của một hệ thống (facial recognition 
system). Nó thường được dùng trong giám sát video, giao tiếp người máy và quản lý cơ 
sở dữ liệu ảnh… Các ứng cơ bản của xác định mặt người có thể kể đến là: 
4.1. Xác minh tội phạm. 
Dựa vào ảnh của một người, nhận dạng xem người đấy có phải là tội phạm hay 
không bằng cách so sách với các ả
nh tội phạm đang được lưu trữ. Hoặc có thể sử dụng 
camera để phát hiện tội phạm trong đám đông. Ứng dụng này giúp cơ quan an ninh quản 
lý con người tốt hơn. 
4.2. Camera chống trộm. 
Các hệ thống camera sẽ xác định đâu là con người và theo dõi xem con người đó có 
làm gì phạm pháp không, ví dụ như lấy trộm đồ, xâm nhập bất hợp pháp vào một khu vực 
nào đó. 
4.3. 
Bảo mật. 
Các ứng dụng về bảo mật rất đa dạng, một trong số đó là công nghệ nhận dạng mặt 
người của laptop, công nghệ này cho phép chủ nhân của máy tính chỉ cần ngồi trước máy 
là có thể đăng nhập được. Để sử dụng công nghệ này, người dùng phải sử dụng một 
webcam để chụp ảnh khuôn mặt của mình và cho máy “học” thuộc các đặc đi
ểm của 
khuôn mặt giúp cho quá trình đăng nhập sau này. 
4.4. Lưu trữ khuôn mặt 
Xác định mặt người có thể được ứng dụng trong các trạm rút tiền tự động (ATM) để 
lưu trữ khuôn mặt của người rút tiền. Hiện nay có những người bị người khác lấy trộm thẻ 
ATM và mã PIN, và bị rút tiền trộm, hoặc có những chủ tài khoản đi rút tiền nhưng lại 
báo với ngân hàng là bị
 mất thẻ và bị rút tiền trộm. Nếu lưu trữ được khuôn mặt của 
người rút tiền, ngân hàng có thể đối chứng và xử lý dễ dàng hơn. 
5
4.5. 
Các ứng dụng khác 
• Điều khiển vào ra: văn phòng, công ty, trụ sở, máy tính, Palm, …. Kết hợp thêm 
vân tay và mống mắt. Cho phép nhân viên được ra vào nơi cần thiết. 
• An ninh sân bay, xuất nhập cảnh (hiện nay cơ quan xuất nhập cảnh Mỹ đã áp 
dụng). Dùng camera quan sát để xác thực người nhập cảnh và kiểm tra xem người 
đấy có phải là tội phạm hay phần tử khủng bố không. 
• Tìm kiếm và tổ chức dữ liệu liên quan đế
n con người thông qua khuôn mặt người 
trên nhiều hệ cơ sở dữ liệu lưu trữ thật lớn, như internet, các hãng truyền hình, …. 
Ví dụ: tìm các đoạn video có tổng thống Bush phát biểu, tìm các phim có diễn viên 
Tăng Thanh Hà đóng, tìm các trận đá bóng có Công Vinh đá, … 
• Kiểm tra trạng thái người lái xe có ngủ gật, mất tập trung hay không, và hỗ trợ 
thông báo khi cần thiết. 
• Tương lai sẽ phát triển các loại thẻ thông minh có tích hợp sẵ
n đặc trưng của 
người dùng trên đó, khi bất cứ người dùng khác dùng để truy cập hay xử lý tại các 
hệ thống sẽ được yêu cầu kiểm tra các đặc trưng khuôn mặt so với thẻ để biết nay 
có phải là chủ thẻ hay không. 
• Hãng máy chụp hình Canon đã ứng dụng bài toán xác định khuôn mặt người vào 
máy chụp hình thế hệ mới để cho kết quả hình ảnh đẹp hơn, nhất là khuôn mặ
t 
người. 
5. Xác định phạm vi đề tài 
Trong đề tài này, tôi tập trung vào việc xác định khuôn mặt trong ảnh, video hoặc 
webcam. Từ đấy lưu khuôn mặt tìm được vào CSDL để phục vụ cho các mục đích khác ( 
chẳng hạn như nhận dạng mặt người hoặc ghép khuôn mặt vào bức ảnh khác … ). Do các 
điều kiện khó khăn đã nêu ở trên ( mục 3 chương 1) tôi xin đưa ra những giả định và rành 
buộc sau để giảm độ phức tạp của bài toán: 
• Các khuôn mặt được chụp thẳng hoặc góc nghiêng không đáng kể (bé hơn 10
o
) 
• Phông nền của ảnh không quá phức tạp 
• Ảnh được chụp trong điều kiện ánh sáng bình thường. 
6
• Đối với video hoặc webcam, do có thể tách thành các xử lý trên ảnh nên với 
những video phức tạp hay webcam quá kém, chương trình sẽ không thực hiện 
được tốt nhất có thể. 
7
Chương 2 
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
1. Các phương pháp chính để xác định mặt người. 
Dựa vào tính chất của các phương pháp xác định mặt người trên ảnh, các phương 
pháp này được chia thành bốn loại chính, tương ứng với bốn hướng tiếp cận khác nhau. 
Ngoài ra cũng có rất nhiều nghiên cứu mà phương pháp xác định mặt người không chỉ 
dựa vào một hướng mà có liên quan đến nhiều hướng. 
• Hướng tiếp cận dựa trên tri thức: Dựa vào các thuật toán, mã hóa các đặc trưng và 
quan hệ giữa các đặc trư
ng của khuôn mặt thành các luật. Đây là hướng tiếp cận 
theo kiểu top-down. 
• Hướng tiếp cận dựa trên đặc trưng không thay đổi: Xây dựng các thuật toán để tìm 
các đặc trưng của khuôn mặt mà các đặc trưng này không thay đổi khi tư thế 
khuôn mặt hay vị trí đặt camera thay đổi. Hướng tiếp cận này là hướng tiếp cận 
theo kiểu bottom-up. 
• Hướng tiếp cận dựa trên so sánh khớp mẫu: Dùng các mẫu chu
ẩn của khuôn mặt 
(các mẫu này được định nghĩa bằng tay trước hoặc được tham số hóa bằng mộ 
hàm số) để mô tả các khuôn mặt hay các đặc trưng của khuôn mặt. Mẫu này được 
sử dụng để phát hiện khuôn mặt bằng cách quét nó qua ảnh và tính toán giá trị 
tương đồng cho mỗi vị trí. Việc xuất hiện một khuôn mặt tại một vị trí nào đó 
trong ảnh phụ thuộc vào giá tr
ị tương đồng của điểm đó so với mẫu chuẩn 
• Hướng tiếp cận dựa trên diện mạo: Trái ngược với hướng tiếp cận dựa trên khuôn 
mẫu, các mô hình (hay các mẫu) sẽ được học từ một tập ảnh huấn luyện mà thể 
hiện tính chất tiêu biểu của sự xuất hiện của mặt người trong ảnh. Sau đó hệ 
thố
ng (mô hình) sẽ xác định mặt người. Phương pháp này còn được biết đến với 
tên gọi tiếp cận theo các phương pháp học máy. 
8
1.1. Hướng tiếp cận dựa trên tri thức 
1.1.1. Tư tưởng 
Trong hướng tiếp cận này, các phương pháp xác định mặt người được xây dựng dựa 
vào các luật, các luật này phụ thuộc vào tri thức của các tác giả nghiên cứu về bài toán 
xác định khuôn mặt. Dễ dàng xây dựng các luật cơ bản để mô tả các đặc trưng của khuôn 
mặt và các quan hệ tương ứng. Ví dụ, một khuôn mặt thường có hai mắt đố
i xứng qua 
trục thẳng đứng giữa khuôn mặt và có một mũi một miệng. Các quan hệ đặc trưng có thể 
là quan hệ về vị trí và khoảng cách tương đối. Khó khăn của hướng tiếp cận này đó là làm 
thế nào để chuyển các tri thức của con người về khuôn mặt sang các luật cho máy tính 
một cách hiệu quả. Nếu các luật này quá chi tiết, chặt chẽ thì sẽ có thể xác định thiếu các 
khuôn mặ
t có trong ảnh, nhưng nếu các luật quá tổng quát thì sẽ dẫn đến xác định sai khu 
vực không phải là khuôn mặt thành khuôn mặt. Ngoài ra cũng khó để mở rộng phạm vi 
của bải toán để xác định các khuôn mặt có nhiều tư thế khác nhau. 
1.1.2. Các nghiên cứu 
Có nhiều cách để xây dựng chương trình xác định mặt người theo hướng tiếp cận 
dựa trên tri thức. Thông thường chương trình sẽ được xây dựng theo hướng dựa vào mộ
t 
phương pháp nào đấy chọn ra các ứng viên trong bức ảnh trước, sau đó sẽ áp dụng các 
luật để xác định ứng viên nào là khuôn mặt, ứng viên nào không phải là khuôn mặt. Quá 
trình này có thể được áp dụng nhiều lần để giảm sai sót. 
Hình 1: Một phương pháp xác định khuôn mặt điển theo hướng tiếp cận top-down. 
Trên hình 1, Các luật được xây dựng dựa vào tri thức của người nghiên cứu về các 
đặc trưng của khuôn mặt (ví dụ như cường độ phân phôi và sự khác nhau ) của các vùng 
trên khuôn mặt 
9
Yang và Huang đã sử dụng hướng tiếp cận dựa trên tri thức để xác định khuôn mặt 
[7]. Hệ thống của hai tác giả bao gồm ba mức luật. Đầu tiên các ông sử dụng một khung 
cửa sổ để quét trên bức ảnh và thông qua một số tập luật để xác định các ứng viên có thể 
là mặt người, ví dụ như tìm phần trung tâm của khuôn mặt (phần tối hơn trong hình 1). 
Tiếp theo, dùng một tập lu
ật để mô tả tổng quát hình dáng khuôn mặt, lọc các ứng viên ở 
mức một thành một tập các ứng viên mới có xác xuất là khuôn mặt cao hơn. Cuối cùng, 
các ông lại dùng một tập luật khác để xem xét ở mức chi tiết các đặc trưng khuôn mặt ( có 
thể là đặc trưng về mắt, mũi, miệng … ), từ đó lọc ra các ứng viên chính xác nhất. Có thể 
nói cách làm của hai ông là một cách làm mịn dần để đạt đượ
c kết quả tốt nhất, mặc dù tỷ 
lệ chính xác chưa cao, nhưng đây là tiền đề cho nhiều nghiên cứu sau này. 
Có rất nhiều công trình nghiên cứu sử dụng phương pháp chiếu để xác định khuôn 
mặt.
 Kotropoulos và Pitas đưa ra một phương pháp gần tương tự với Yang và Huang. Đầu 
tiên, các vùng của khuôn mặt được định vị bởi phương pháp chiếu (đã được Kanade sử 
dụng thành công) để xác định biên của khuôn mặt. Với I(x,y) là giá trị xám của một điểm 
trong ảnh có kích thước m x n ở tại vị trí (x,y), các hàm để chiếu ảnh theo phương ngang 
và thẳng đứng được định nghĩa như sau:  
Dựa trên biểu đồ hình chiếu ngang, khi xét biểu đồ biến thiên của HI hai ông tìm 
được hai cực tiểu địa phương tương ứng với hai đỉnh đầu bên trái và bên phải của khuôn 
mặt. Còn theo hình chiếu dọc, xét biến thiên và tìm cực tiểu địa phương của VI cũng cho 
ta các vị trí của miệng, đỉnh mũi và hai mắt. Các đặc trưng này đủ để xác định khuôn mặt. 
Hình 2.a cho một ví dụ về cách xác định như trên. Cách xác định này có t
ỷ lệ xác định 
chính xác là 86.5% cho trường hợp chỉ có một khuôn mặt trực diện và hình nền không 
phức tạp. Nếu hình nền phức tạp như hình 2.b thì rất khó tìm. Còn nếu ảnh có nhiều 
khuôn mặt (hình 2.c) thì sẽ không xác định được. 
10
Hình 2: Phương pháp chiếu 
 (a) Ảnh chỉ có một khuôn mặt và hình nền đơn giản; 
(b) Ảnh chỉ có một khuôn mặt và hình nền phức tạp; 
(c) Ảnh có nhiều khuôn mặt 
1.2. Hướng tiếp cận dựa trên đặc trưng không thay đổi. 
Tiếp cận dựa trên các đặc trưng không thay đổi là tiếp cận theo kiểu bottom up. Dựa 
trên thực tế, chúng ta cố gắng tìm ra những đặc điểm không thay đổi khi của khuôn m
ặt 
khi ở các tư thế khác nhau và các điều kiện môi trường như ánh sáng khác nhau. Đã có rất 
nhiều nghiên cứu về hướng tiếp cận này, các đặc điểm không thay đổi được tìm thấy như 
lông mày, mắt, mũi, miệng hay các đường viền trên tóc … Trên cơ sở các đặc trưng này, 
các nhà nghiên cứu xây dựng lên một mô hình thống kê mô tả quan hệ của các đặc trưng 
và từ đó xác định sự xuất hiện c
ủa khuôn mặt trong bức ảnh. Khó khăn của hướng tiếp 
cận này đó là phải mô tả các đặc trưng không thay đổi và quan hệ giữa chúng phù hợp với 
điều kiện ánh sáng, độ nhiễu hay bị che khuất. 
1.2.1. Các đặc trưng của khuôn mặt 
Có rất nhiều nghiên cứu về các đặc trưng của khuôn mặt. Có thể dựa vào các đặc 
trưng như hai mắt, hai lỗ mũi, miệng, phần nố
i giữa mũi và miệng … hoặc dựa vào đường 
viền của khuôn mặt. 
Leung đã đưa ra một mô hình xác xuất để xác định khuôn mặt trong ảnh có hình nền 
phức tạp dựa trên việc tìm kiếm các đặc trưng không thay đổi của khuôn mặt trong ảnh, 
sau đó dùng đồ thị ngẫu nhiên để xác định khuôn mặt. Tư tưởng của phương pháp này đó 
là xem bài toán xác định khuôn mặt như là bài toán tìm kiếm với mục tiêu là tìm thứ
 tự 
các đặc trưng không thay đổi của khuôn mặt. Dùng năm đặc trưng (hai mắt, hai lỗ mũi, 
phần nối giữa mũi và miệng) để mô tả một khuôn mặt. Đồng thời tính quan hệ khoảng 
cách cho tất cả các cặp đặc trưng (như mắt trái, mắt phải), sau đấy dùng phân bố Gauss để 
11
mô hình hóa. Một mẫu khuôn mặt được đưa ra thông qua trung bình tương ứng cho một 
tập đa hướng, đa tỷ lệ của bộ lọc đạo hàm Gauss. Từ một ảnh, các đặc trưng của ứng viên 
được xác định bằng cách so khớp từng điểm ảnh khi lọc tương ứng với vector mẫu. Hai 
ứng viên có đặc trưng đứng đầu sẽ được chọn để tìm kiếm cho các đặc trư
ng khác của 
khuôn mặt. Từ các đặc trưng không thay đổi, các đặc trưng khác sẽ được xác định thông 
qua sự đánh giá xác xuất khoảng cách giữa các đặc trưng, hơn nữa phương sai của phép 
thống kê này có thể được tính toán trước để xác định các đặc trưng với xác xuất lớn. Tỷ lệ 
chính xác của phương pháp này là 86%. 
Bên cạnh tính khoảng cách liên quan để mô tả quan hệ giữa các đặc trưng như 
Leung. Kendall [4], Mardia and Dryden [12] dùng lý thuyế
t xác suất thống kê về hình 
dáng. Dùng hàm mật độ xác suất (Probility Density Function - PDF) qua N điểm đặc 
trưng, tương ứng (xi, yi) là đặc trưng thứ i với giả sử là phân bố Gauss có 2N-chiều. Các 
tác giả áp dụng phương thức cực đại khả năng (Maximum-Likelihood - ML) để xác định 
vị trí khuôn mặt. Một thuận lợi của phương pháp này là các khuôn mặt bị che khuất vẫn 
có thể xác định được. Hạn chế phương pháp này 
đó là không xác định được nhiều khuôn 
mặt trong cùng một ảnh. 
Không dùng phương pháp xác xuất, Sirohey đưa một phương pháp khác xác định 
khuôn mặt từ một ảnh có hình nền phức tạp [10], gọi là phương pháp dựa trên cạnh. Ông 
dùng phương pháp Candy [9] và heuristics loại bỏ các cạnh để còn lại duy nhất một 
đường bao xung quanh khuôn mặt. Dùng một hình ellipse để bao khuôn mặt, tách biệt 
vùng đầu và hình nền. Tỷ lệ chính xác của thuật toán là 80%. 
Graf đưa ra một phương pháp khác để
 xác định đặc trưng, từ đó xác định khuôn mặt 
trong ảnh xám [8]. Dùng bộ lọc để làm nổi các biên, các phép toán hình thái học 
(morphology) được dùng để làm nổi bật các vùng có cường độ cao và hình dáng chắc 
chắn (như mắt). Thông qua histogram để tìm các đỉnh nổi bật để xác định các ngưỡng 
chuyển ảnh xám thành hai ảnh nhị phân. Tiếp theo, ông xác định các ứng viên khuôn mặt 
nhờ vào các thành phần đều xuất hiện trong cả hai ảnh nhỉ phân, sau đó phân lo
ại xem các 
ứng viên có phải là khuôn mặt không. Phương pháp được kiểm tra và cho kết quả tốt trên 
các ảnh chỉ có đầu và vai của người. Tuy nhiên phương pháp này còn một vấn đề đấy là 
sử dụng các phép toán morphology như thế nào và làm sao xác định khuôn mặt trên các 
vùng ứng viên. 
12
Park dùng Gaze để tìm ứng viên góc mắt, miệng và tâm mắt. Ông xây dựng SVM 
(Support Vector Machine) đã được học trước đó để xác định các vị trí ứng viên có phải là 
góc mắt, miệng, và tâm mắt hay không để theo vết con mắt người. 
Juan và Narciso xây dựng một không gian màu mới YCg’Cr’ để lọc các vùng là ứng 
viên khuôn mặt dựa trên sắc thái của màu da người. Sau khi có ứng viên, hai ông dùng 
các quan hệ về hình dáng khuôn mặt, mức độ cân đối của các thành phần khuôn mặt để 
xác định khuôn mặt ng
ười. Tương tự, Chang và Hwang cũng dùng không gian mầu 
Ycg’Cr’ với tỷ lệ chính xác hơn 80% trong ảnh xám. 
Jin xây dựng một bộ lọc để xác định ứng viên khuôn mặt người theo màu da người. 
Từ ứng viên này tác giả xác định khuôn mặt người theo hình dáng khuôn mặt và các quan 
hệ đặc trưng về thành phần khuôn mặt, với mắt phải được chọn làm gốc tọa độ để xét 
quan hệ. Tỷ lệ chính xác cho khuôn mặt chụp thẳng trên 80%. 
1.2.2. Kết cấu của khuôn mặt. 
Khuôn mặt con người có những kết cấu riêng biệt mà có thể dùng để phân loại so 
với các đối tượng khác. Từ kết cấu của khuôn mặt xây dựng lên một bộ phân loại, gọi là 
kết cấu giống khuôn mặt (face-like texture). 
1.2.3. Mầu sắc da. 
Thông thường các ảnh màu không xác định trực tiếp trên toàn bộ dữ liệu ảnh mà các 
tác giả dùng tính chất sắc màu của da người (khuôn mặt ng
ười) để chọn ra được các ứng 
viên có thể là khuôn mặt người (lúc này dữ liệu đã thu hẹp đáng kể) để xác định khuôn 
mặt người. 
1.2.4. Đa đặc trưng. 
Gần đây có nhiều nghiên cứu sử dụng các đặc trưng toàn cục như: màu da người, 
kích thước, và hình dáng để tìm các ứng viên khuôn mặt, rồi sau đó sẽ xác định ứng viên 
nào là khuôn mặt thông qua dùng các đặc trưng cục bộ (chi tiết) như
: mắt, lông mày, mũi, 
miệng, và tóc. Tùy mỗi tác giả sẽ sử dụng tập đặc trưng khác nhau. 
13
1.3. Hướng tiếp cận dựa trên so sánh khớp mẫu. 
1.3.1. Tư tưởng của so sánh khớp mẫu 
Trong hướng tiếp cận dựa trên so sánh khớp mẫu, các mẫu chuẩn của khuôn mặt 
(thường là khuôn mặt được chụp thẳng) sẽ được xác định trước hoặc được biểu diễn thành 
một hàm với các tham số cụ thể. Từ ảnh đầu vào, ta tính các giá trị tương quan so với các 
mẫu chuẩn về
 đường viền khuôn mặt, mắt, mũi và miệng. Thông qua các giá trị tương 
quan này mà hệ thống sẽ quyết định có hay không có tồn tại khuôn mặt trong ảnh. Hướng 
tiếp cận này có lợi thế là rất dễ cài đặt, nhưng không hiệu quả khi tỷ lệ, tư thế, và hình 
dáng thay đổi. 
1.3.2. Xác định các mẫu. 
Sakai đã cố gắng thử xác định khuôn mặt người chụp thẳng trong ảnh [20]. Ông 
dùng vài mẫu con (sub template) về m
ắt, mũi, miệng, và đường viền khuôn mặt để mô 
hình hóa một khuôn mặt. Mỗi mẫu con được định nghĩa trong giới hạn của các đoạn 
thẳng. Các đoạn thằng trong ảnh được trích bằng cách xem xét thay đổi của hệ số góc và 
so khớp các mẫu con. Đầu tiên tìm các ứng viên thông qua mối tương quan giữa các ảnh 
con và các mẫu về đường viền. Sau đó, so khớp với các mẫu con khác. Hay nói một cách 
khác, giai đo
ạn đầu xem như là giai đoạn sơ chế để tìm ứng viên, giai đọan thứ hai là giai 
đoạn tinh chế để xác định ứng viên có phải là khuôn mặt hay không. Ý tưởng này được 
duy trì cho đến các nghiên cứu sau này. 
Craw đưa ra một phương pháp xác định khuôn mặt người dựa vào các mẫu về hình 
dáng của các ảnh được chụp thẳng (dùng vẻ bề ngoài của hình dáng khuôn mặt). Đầu tiên 
dùng phép lọc Sobel (Phép lọc Sobel dựa vào tích vô hướng của hai vector gradient) để 
tìm các c
ạnh. Các cạnh này sẽ được nhóm lại theo một số ràng buộc. Sau đó, tìm đường 
viền của đầu, quá trình tương tự được lặp đi lặp lại với mỗi tỷ lệ khác nhau để xác định 
các đặc trưng khác như: mắt, lông mày, và môi. Sau đó Craw mô tả một phương thức xác 
định dùng một tập có 40 mẫu để tìm các đặc trưng khuôn mặt và điều khiển chiến lược 
dò tìm. 
Mộ
t số nhà nghiên cứu sử dụng hình chiếu như các mẫu để xác định khuôn mặt 
người. Silhouettes dùng PCA (phân tích thành phần chính – Principal Component 
Analysis - PCA) để có một tập hình chiếu cơ bản từ các mẫu khuôn mặt, hình chiếu được 
mô tả như một mảng các bit. Sau đấy dùng đặc trưng hình chiếu kết hợp biến đổi Hough 
14
để xác định khuôn mặt người. Phương pháp này định nghĩa một số giả thuyết để mô tả các 
khả năng của các đặc trưng khuôn mặt. Với một khuôn mặt sẽ có một tập giả thuyết, gọi 
là lý thuyết DepsterShafer. Dùng một nhân tố tin cậy để kiểm tra sự tồn tại hay không của 
các đặc trưng của khuôn mặt, và kết hợp nhân tố tin cậy này với một độ 
đo để xem xét có 
hay không có khuôn mặt trong ảnh. 
Sinha dùng một tập nhỏ các ảnh bất biến trong không gian ảnh để mô tả không gian 
các mẫu ảnh [15, 16]. Tư tưởng chính của ông dựa vào sự thay đổi mức độ sáng của các 
vùng khác nhau của khuôn mặt (như hai mắt, hai má, và trán), (quan hệ về mức độ sáng 
của các vùng còn lại thay đổi không đáng kể). Sau đấy xác định các cặp tỷ số của mức độ 
sáng của một số
 vùng (một vùng tối hơn hay sáng hơn) cho ta một lượng bất biến khá 
hiệu quả. Ông lưu sự thay đổi độ sáng của các vùng trên khuôn mặt trong một tập thích 
hợp với các cặp quan hệ sáng hơn – tối hơn giữa các vùng nhỏ. Một khuôn mặt được xác 
định nếu nó thỏa mãn tất cả các cặp sáng hơn – tối hơn. Ý tưởng này xuất phát từ sự khác 
biệt của cường độ giữa các vùng kề
 cục bộ trên ảnh, sau này nó được mở rộng trên cơ sở 
biến đổi wavelet để xác định người đi bộ, xác định xe hơi, xác định khuôn mặt. Ý tưởng 
của Sinha còn được áp dụng trong các nghiên cứu về thị giác của robot. Hình 3 cho thấy 
mẫu khuôn mặt với 16 cùng và 23 quan hệ. Các quan hệ này được dùng để phân loại, có 
11 quan hệ thiết yếu (các mũi tên màu đen) và 12 quan hệ xác thực (các mũi tên mầu 
xám). Mỗi mũi tên là mộ
t quan hệ. Một quan hệ của hai vùng thỏa mãn mẫu khuôn mặt 
khi tỷ lệ giữa hai vùng vượt qua một ngưỡng và một khuôn mặt được xác đinh khi có 23 
quan hệ thỏa mãn điều kiện trên. 
15
Hình 3: Một mẫu khuôn mặt 
Mẫu khuôn mặt có kích thước 14 x 16 pixel được 
sử dụng trong phương pháp định vị khuôn mặt của 
Sinha. Mẫu gồm 16 vùng trên khuôn mặt và 23 
quan hệ ( các mũi tên). 
Một số phương pháp khác như của Froba và Zink lọc cạnh ở độ phân giải thấp rồi 
dùng biến đổi Hough để so khớp mẫu theo hướng cạnh để xác định hình dáng khuôn mặt 
ở dạng chụp hình thẳng ở dạ
ng xám. Tỷ lệ chính xác trên 91%. Ngoài ra Shu và Jain còn 
xây dựng ngữ nghĩa khuôn mặt. Ngữ nghĩa xây dựng theo hình dáng và vị trí các thành 
phần khuôn mặt. Hai ông từ bộ ngữ nghĩa này tạo một đồ thị quan hệ để dễ dàng so khớp 
khi xác định khuôn mặt người … 
1.3.3. Các mẫu biến dạng 
Yuille dùng các mẫu biến dạng để mô hình hóa các đặc trưng của khuôn mặt [3]. 
Trong hướng tiếp cận này, các đặc trưng khuôn mặt được mô tả bằng các m
ẫu được tham 
số hóa và có một hàm năng lượng (giá trị) được để liên kết các cạnh, đỉnh, và thung lũng 
trong ảnh để tương ứng với các tham số trong mẫu. Mô hình này tốt nhất khi tối thiểu 
hàm năng lượng qua các tham số, Mặc dù có kết quả tốt nhưng phương pháp này có một 
số hạn chế đó là các mẫu biến dạng phải được khởi tạo trong phạm vi gần với các đố
i 
tượng mà nó xác định. 
Rất nhiều hướng tiếp cận dựa trên dường gấp khúc (snake) và các mẫu để xác định 
khuôn mặt. Đầu tiên ảnh sẽ được làm xoắn lại bởi một lọc làm mờ rồi dùng phép toán 
16
morphology để làm nổi bật cạnh lên. Tiếp theo dùng một đường gấp khúc có n điểm ảnh 
(giá trị n nhỏ) để tìm và ước lượng các đọan cong nhỏ. Mỗi khuôn mặt được xấp xỉ bằng 
một ellipse và biến đổi Hough, rồi tìm một ellipse nổi trội nhất. Các ứng viên sẽ có bốn 
tham số mô tả nột ellipse (để xác định khuôn mặt). Với mỗi ứng viên, một phương thức 
tương t
ự như phương thức mẫu biến dạng được dùng để xác định các đặc trưng ở mức chi 
tiết. Nếu tìm thấy số lượng đáng kể các đặc trưng khuôn mặt và thỏa mãn tỷ lệ cân đối thì 
xem như đã xác định được một khuôn mặt. Lam và Yan cũng dùng đường gấp khúc để 
xác định vị trí đầu với thuất toán greedy để cực tiểu hóa hàm năng lượng [11]. 
Thay vì dùng đườ
ng gấp khúc thì Huang và Su [6] dùng lý thuyết dòng chảy để xác 
định đường viền khuôn mặt dựa trên đặc tính hình học. Hai ông dùng lý thuyết tập hợp 
đồng mức (Level Set) để loang từ các khởi động ban đầu để có được các khuôn mặt 
người. 
Lanitis mô tả một phương pháp biểu diễn khuôn mặt người với cả hai thông tin: hình 
dáng và cường độ [12]. Bắt đầu bằng các tập ảnh được huấn luyện với các đường viền 
mẫu nh
ư là đường bao mắt, mũi, cằm/má đã được gán nhãn(phân loại). Ông dùng một 
vector các điểm mẫu để mô tả hình dáng. Sau đó dùng một mô hình phân bố điểm (Point 
Distribution Model – PDM) để mô tả vector hình dáng qua toàn bộ các cá thể. Dùng cách 
tiếp cận như của Kirby và Sirovich [14] để mô tả cường độ bề ngoài của hình dáng đã 
được chuẩn hóa. Để tìm kiếm và ước lượng vị trí khuôn mặt cũng như các tham số về 
hình dáng ông sử dụng mộ
t mô hình PDM có hình dáng như khuôn mặt (xác định khuôn 
mặt bằng mô hình hình dáng tích cực - Active Shape Model - ASM). Các mảnh của 
khuôn mặt được làm biến dạng về hình dáng trung bình rồi trích lấy các tham số cường 
độ. Sau đấy các tham số hình dáng và cường độ được dùng để phân loại và xác định 
khuôn mặt. 
1.4. Hướng tiếp cận dựa trên diện mạo. 
1.4.1. Tư tưởng của hướng tiếp cận dựa trên diện mạo 
Trái ngược với hướng tiếp cận d
ựa trên so sánh khớp mẫu (các mẫu đã được các nhà 
nghiên cứu định nghĩa trước), các mẫu trong hướng tiếp cận này được học từ một tập ảnh 
mẫu. Có thể nói hướng tiếp cận dựa trên diện mạo áp dụng các kỹ thuật theo hướng xác 
suất thống kê và học máy để tìm những đặc tính liên quan của khuôn mặt và không phải là 
khuôn mặt. Các đặc tính đã được học ở trong hình thái các mô hình phân bố hay các tham