Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

TIỂU LUẬN ĐƯỜNG lối KHÁNG CHIẾN của ĐẢNG GIAI đoạn 1951 1954

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.71 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ


MƠN HỌC: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
TIỂU LUẬN

ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CỦA ĐẢNG
GIAI ĐOẠN 1951 - 1954
GVHD: Ths. Lê Quang Chung
SVTH:

MSSV:

Lê Kiều Yên

19131159

Đoàn Thị Thu Hiền

19125160

Đặng Thanh Phương

19126087

Trần Hữu Khoa

19126049


Đỗ Ngọc Mai

19131084

Nguyễn Thị Kim Ánh

19132016

Lớp thứ Tư - Tiết 1 - 2
Mã mơn học : LLCT220514
Mã lớp : LLCT220514_01

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2021


ĐIỂM SỐ
TIÊU CHÍ

NỘI DUNG

BỐ CỤC

TRÌNH BÀY

TỔNG

ĐIỂM

NHẬN XÉT
.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Ký tên

Ths. Lê Quang Chung


BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

THỨ TỰ NHIỆM VỤ
1
2
3
4
5
6

- Phụ trách Chương 3
- Phần mở đầu
- Phụ trách Chương 3
- Phần mở đầu
- Phụ trách Chương 2

- Trang bìa
- Phụ trách Chương 2
- Trang bìa
- Phụ trách Chương 1
- Phần kết luận và tổng kết
- Phụ trách Chương 1
- Phần kết luận và tổng kết

THỰC HIỆN

KẾT QUẢ

Nguyễn Thị Kim Ánh

Hoàn thành tốt

Đoàn Thị Thu Hiền

Hoàn thành tốt

Đỗ Ngọc Mai

Hoàn thành tốt

Lê Kiều n
(Trưởng nhóm)

Hồn thành tốt

Đặng Thanh Phương


Hồn thành tốt

Trần Hữu Khoa

Hoàn thành tốt

MỤC LỤC
MỤC LỤC......................................................................................................................................................3
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................................1
1.Lý do chọn đề tài...........................................................................................................................................1


4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu..................................................................................................2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................................................................3
6. Kết cấu của tiểu luận....................................................................................................................................3
CHƯƠNG 1...................................................................................................................................................4
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ GIAI ĐOẠN 1951 - 1954...........................................................................................4
CHƯƠNG 2...................................................................................................................................................7
NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CỦA ĐẢNG 1951 - 1954...............................................................7
CHƯƠNG 3.................................................................................................................................................11
KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI........................................................................11


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trong bề dày lịch sử Việt Nam, các cuộc kháng chiến chống đế quốc là

nhiệm vụ vơ cùng quan trọng của tồn dân tộc. Để giải phóng dân tộc, thống
nhất đất nước, tồn dân ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đã anh dũng chiến đấu,
vượt mọi khó khăn, đồn kết sức mạnh chống kẻ thù. Đó là những truyền thồng
tốt đẹp của dân tộc, là những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu, là những
tấm gương sáng cho thế hệ trẻ noi theo. Đã là thế hệ con cháu thì phải biết đến
lịch sử của dân tộc mình, phải biết đến quá trình dựng nước và giữ nước của cha
ơng chúng ta. Vì lẽ đó, nhóm tác giả đã đi đến việc tìm hiểu về đường lối kháng
chiến của Đảng trong giai đoạn 1951 – 1954.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu và góp phần làm sáng tỏ nội dung cơ bản về đường lối kháng
chiến của Đảng trong q trình giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
- Nghiên cứu, làm sáng tỏ quá trình lãnh đạo của Đảng trong cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp, cụ thể là ở giai đoạn năm 1951 – 1954.
- Trên cơ sở đó tổng kết những thành tựu, những bài học trong đường lối
kháng chiến của Đảng.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích nêu trên, tiểu luận cần thực hiện một số
nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Trình bày có hệ thống đường lối kháng chiến của Đảng giai đoạn 1951 –
1954.
1


- Trình bày những thuận lợi, khó khăn trong hồn cảnh lịch sử của giai
đoạn năm 1951 – 1954 đã có ảnh hưởng như thế nào đối với đường lối kháng
chiến của Đảng trong giai đoạn này.
- Đánh giá đường lối kháng chiến của Đảng trong giai đoạn năm 1951 –
1954.
- Rút ra những ý nghĩa quan trọng của đường lối kháng chiến do Đảng lãnh

đạo trong giai đoạn 1951 - 1954.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những nội dung cơ bản về đường lối kháng chiến
của Đảng, tiểu luận đi sâu nghiên cứu về hoàn cảnh lịch sử, diễn biến và kết quả,
ý nghĩa của đường lối kháng chiến.
Phạm vi nghiên cứu
Tiểu luận tập trung nghiên cứu đường lối kháng chiến của Đảng trong giai
đoạn 1951 – 1954 trên đất nước Việt Nam.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Tiểu luận được nghiên cứu dựa trên lý luận của ghi chép lịch sử giai đoạn
1951-1954, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc; các quan điểm, chủ
trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng hai phương pháp nghiên
cứu chủ yếu là phương pháp lịch cộng với các phương pháp như phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp.

2


5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
- Tiểu luận góp phần cung cấp và làm rõ hơn những nội dung cơ bản về
đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước trong giai đoạn 1951-1954.
Ý nghĩa thực tiễn
- Tiểu luận trình bày sâu sắc, có hệ thống quá trình hình thành đường lối
kháng chiến của Đảng trong thời kì 1951-1954. Đồng thời góp phần vào việc
nghiên cứu, tổng kết diễn biến lịch sử trong giai đoạn này.

- Ngồi ra, tiểu luận cịn có thể là tài liệu tham khảo cho việc tìm hiểu về
quá trình thực hiện đổi mới đường lối, chủ trương kháng chiến của Đảng và Nhà
nước trong giai đoạn này.
6. Kết cấu của tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, tiểu luận được chia làm 3
chương:
Chương 1: Hoàn cảnh lịch sử giai đoạn 1951 - 1954
Chương 2: Nội dung đường lối kháng chiến của Đảng 1951 – 1954
Chương 3: Kết quả và ý nghĩa của việc thực hiện đường lối

3


CHƯƠNG 1
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ GIAI ĐOẠN 1951 - 1954
1.1. Thuận lợi
Thế giới
Nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Trung Hoa được thành lập, làm vững
chắc hơn lực lượng hòa bình dân chủ cho phong trào đấu tranh chống thực dân
giành độc lập. Cùng với đó Liên Xơ và các nước Đơng Âu có sự phát triển mạnh
mẽ vượt bậc khiến cho cán cân trở nên cân bằng và có phần nghiên về phía chủ
nghĩa xã hội.
Sau Thế chiến II, ảnh hưởng của Cách mạng tháng Tám của Việt Nam đã
có tác động lớn đến sự hình thành các phong trào đấu tranh địi dân sinh, dân
chủ của cơng nhân, nhân dân lao động, của các Đảng Cộng sản ở nhiều nước tư
bản, có tác động mạnh đến chính sách đối nội, đối ngoại của các thế lực đang
cầm quyền trong hệ thống tư bản chủ nghĩa.
Nền kinh tế của các nước đế quốc trở nên kiệt quệ sau Thế chiến II và dễ
dàng bị cách mạng giải phóng dân tộc của các nước trên thế giới làm lung lay hệ
thống chủ nghĩa thực dân cũ. Ngoài ra sức mạnh và hệ thống các nước đế quốc

chủ nghĩa có thay đổi vị trí: Các nước phát xít bị bại trận, các đế quốc đại diện
cho chủ nghĩa thực dân kiểu cũ như Anh, Pháp suy yếu; Mỹ trở thành đế quốc
lớn nhất, có sức chi phối hệ thống đế quốc và đang trở thành sen đầm quốc tế.
Sự nổi dậy giành chính quyền của nhân dân Cuba vào năm 1953 dưới sự
lãnh đạo của Fidel Castro như là liều thuốc kích thích tinh thần tác động khơng
nhỏ đến sự thắng lợi của chiến dịch Điện Biên Phủ hào hùng đá văng đế quốc
Pháp ra khỏi Việt Nam.
Trong nước
Sau chiến dịch biên giới Thu Đông 1950, ta giành thế chủ động trên chiến
trường chính Bắc Bộ. Cuộc kháng chiến chuyển sang giai đoạn mới, cục diện
4


cuộc kháng chiến cũng như tình hình kinh tế, chính trị có những chuyển biến
tích cực.
Biên giới giữa hai nước Việt - Trung được giải phóng, tạo điều kiện cho
cách mạng Việt Nam tiếp xúc với Trung Quốc và các nước trong phe chủ nghĩa
xã hội như Liên Xô, các nước Đông Âu, Cuba,… nhằm thiết lập quan hệ giao
lưu hàng hóa, tiếp nhận sự chi viện và củng cố sức mạnh khoe chủ nghĩa xã hội.
Chiến tranh du kích ở vùng địch hậu ngày càng phát triển, khu du kích
trong vùng tạm chiếm ngày càng mở rộng, nhân dân hướng về kháng chiến, ta
có điều kiện huy động sự đóng góp cho kháng chiến của đồng bào và khơi luồng
hàng hóa giao lưu giữa hai vùng.
Bộ máy quản lý nhà nước từ trung ương đến các địa phương được củng cố.
Sự chỉ đạo của chính phủ và của các bộ đối với các địa phương từ Liên khu IV
trở ra được chặt chẽ hơn, và ngày càng phát huy vai trò quản lý thống nhất trên
phạm vi cả nước về chính trị và kinh tế.
1.2. Khó khăn
Thế giới
Sau thế chiến, Mỹ trở thành cường quốc mới của thế giới, nổi lên như một

chốt chặn tin cậy của phe tư bản chủ nghĩa để đối đầu trực tiếp với Liên Xô
thuộc liên minh chủ nghĩa xã hội.
Mỹ đã căn bản hoàn thành việc chia lại thị trường thế giới tư bản dưới sự
khống chế của Mỹ. Mỹ còn ra sức tiếp tay cho các đế quốc khác trong cuộc
chiến tranh xâm lược thuộc địa, chuẩn bị điều kiện hất cẳng bọn thực dân cũ,
thay bằng chủ nghĩa thực dân mới của Mỹ.
Trong nước
Năm 1951, Đại tướng Jean de Lattre de Tassigny (Tư lệnh Lục quân khối
Tây Âu) tham gia chiến trường Đông Dương tại Việt Nam với chức vị là Tổng
Chỉ huy Quân đội viễn chinh kiêm Cao ủy Pháp tại Đơng Dương. Henri Eugène
Navarre cho rằng: “Ơng ta là một kẻ tham vọng và sẽ không đến Đông Dương
để rút lui.”
Pháp được Mỹ viện trợ vũ khí hủy diệt tiên tiến thời bấy giờ là bom
napalm, điều đó cho thấy Mỹ ngày càng can thiệp sâu vào các nước ở bán đảo
5


Đơng Dương. Tính đến năm 1954, viện trợ qn sự của Mỹ đã chiếm 73% tổng
ngân sách chiến tranh của Pháp ở Đơng Dương.
Tình trạng thiếu qn lương và chiến dịch Hồng Hoa Thám khơng đạt
được kết quả như mong muốn đề ra dẫn đến thiệt hại khá lớn của quân ta.

6


CHƯƠNG 2
NỘI DUNG ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CỦA ĐẢNG 1951 - 1954
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ II của Đảng (tháng 2-1951) tổng kết 5
năm kháng chiến đã bổ sung và phát triển đường lối kháng chiến khi kháng
chiến đã phá thế bị bao vây và đế quốc Mỹ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh

Đông Dương.Sau Diễn văn khai mạc của Tôn Đức Thắng, Đại hội đã nghiên cứu
và thảo luận Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh; Báo cáo Hồn thành
giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới chủ nghĩa xã hội của
Trường Chinh, Báo cáo về tổ chức và Điều lệ Đảng của Lê Văn Lương…
Báo cáo của Tổng Bí thư Trường Chinh đã trình bày tồn bộ đường lối cách
mạng Việt Nam. Đó là đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân tiến lên
chủ nghĩa xã hội. Nội dung cơ bản của của báo cáo được phản ánh trong Chính
cương của Đảng Lao động Việt Nam được Đại hội thông qua, gồm các nội dung
quan trọng sau đây:
Xác định tính chất của xã hội Việt Nam lúc này có 3 tính chất: “dân chủ
nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến”. Cuộc kháng chiến để giải
quyết mâu thuẫn giữa chế độ dân chủ nhân dân với các thế lực phản động chính
là chủ nghĩa đế quốc xâm lược. Đối tượng đấu tranh chính của Việt Nam hiện
nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược Pháp và can thiệp Mỹ, và phong kiến phản
động.
Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam được xác định là: “đánh đuổi bọn đế
quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc; xóa bỏ những
tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng; phát triển
chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội”. Nhưng nhiệm vụ đó
có mối quan hệ khăng khít với nhau, nhưng nhiệm vụ chính lúc này là tập trung
7


đấu tranh chống xâm lược, hồn thành cơng cuộc giải phóng dân tộc.
Động lực của cách mạng Việt Nam được xác gồm có bốn giai cấp là: giai
cấp cơng nhân, giai cấp nông dân, giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc, ngồi ra
cịn có những thân sĩ (thân hào, địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Trong đó lấy nền
tảng là giai cấp cơng, giai cấp nơng và lao động trí óc; giai cấp cơng nhân đóng
vai trị là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Chính cương cũng nêu ra triển vọng phát triển của cách mạng Việt Nam

nhất định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Cách mạng Việt Nam là cuộc cách mạng
dân tộc, dân chủ nhân do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo nên nhất định sẽ
tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là q trình lâu dài, có các giai đoạn phát triển
tương ứng với những nhiệm vụ trung tâm, đó là: hồn thành giải phóng dân tộc;
xóa bỏ tàn tích phong kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cầy có
ruộng, hồn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân; tiến tới xây dựng cơ sở vật chất cho
chủ nghĩa xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.
Nội dung của Chính cương cịn nêu ra 15 chính sách lớn của Đảng trong
giai đoạn hiện ta nhằm tiếp tục đẩy mạnh kháng chiến đến thắng lợi và đặt cơ sở
kiến thiết quốc gia, thực hiện chế độ dân chủ nhân dân ở Việt Nam, làm tiền đề
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Điều lệ mới của Đảng được Đại hội thơng qua có 13 chương, 71 điều, trong
đó xác định rõ mục đích, tơn chỉ của Đảng là phấn đấu “để phát triển chế độ dân
chủ nhân dân, tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, để thực hiện tự do, hạnh
phúc cho giai cấp công nhân, nhân dân lao động và tất cả các dân tộc đa số,
thiểu số Việt Nam”. Điều lệ Đảng cũng nêu ra những quy định về đảng viên, về
nền tảng tư tưởng của Đảng, nguyên tắc hoạt động của Đảng Lao động Việt
Nam và nhấn mạnh: “trong giai đoạn này quyền lợi của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động và của dân tộc là một. Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là

8


đảng của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó phải là Đảng của
dân tộc Việt Nam”.
Dưới ánh sáng của Đại hội lần thứ II và các nghị quyết Trung ương tiếp
theo, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành giải quyết các nhiệm vụ kinh tế, tài
chính, đẩy mạnh sản xuất; đẩy mạnh đấu tranh vùng sau lưng địch tiến lên kịp
với đà phát triển chung của cuộc kháng chiến
Tháng 4-1952, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ ba của Đảng

đề ra những quyết sách lớn về công tác “chỉnh Đảng, chỉnh qn”, xác định đó
là nhiệm vụ trọng tâm của cơng tác xây dựng Đảng, xây dựng quân đội giai đoạn
này. Cuộc vận động tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, khắc phục khó khăn,
hăng hái lao động, tăng gia sản xuất đã tự túc một phần lương thực, thực phẩm;
bảo đảm đạn dược, thuốc men, quân trang, quân dụng cung cấp đủ cho bộ đội.
Chấn chỉnh lại chế độ thuế khóa, tài chính, xây dựng ngành thương nghiệp, ngân
hàng; thực hiện từng bước chính sách ruộng đất, chính sách thuế nơng nghiệp,
chính sách địa tơ. Các mặt văn hóa, y tế, giáo dục, xây dựng nếp sống mới, củng
cố mặt trận dân tộc thống nhất cũng được phát triển và đạt được nhiều thành tựu
mới...
Từ đầu năm 1953, Đảng chủ trương đẩy mạnh thực hiện các cải cách dân
chủ, phát động quần chúng nông dân triệt để giảm tô, giảm tức tiến tới cải cách
ruộng đất nhằm góp phần thúc đẩy kháng chiến mau thắng lợi, thực hiện mục
tiêu người cày có ruộng. Nơng dân đã được tạm cấp gần 180.000 héc ta ruộng
đất vốn là của thực dân, địa chủ Việt gian, ruộng cơng, ruộng hoang hóa, vắng
chủ. Tháng 1-1953, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ tư đã
họp kiểm điểm về thực hiện chính sách ruộng đất của Đảng và quyết định tiến
tới cải cách ruộng đất ở một số vùng nông thôn Việt Nam. Giữa lúc cuộc tiến
công chiến lược Đông - Xuân (1953-1954) bắt đầu được triển khai, Hội nghị lần
thứ năm của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Tháng 11-1953), quyết nghị
9


thông qua Cương lĩnh ruộng đất của Đảng Lao động Việt Nam với 23 điều và
nêu chủ trương: “phát động quần chúng triệt để giảm tô, thực hiện giảm tức và
tiến hành cải cách ruộng đất”, thực hiện người cầy có ruộng, nâng cao quyền lợi
kinh tế và chính trị của người nơng dân. Chủ trương, chính sách về ruộng đất và
cải cách ruộng đất của Đảng và Nhà nước ta được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, như: hiến ruộng đất, tịch thu, trưng thu, trưng mua và đem
ruộng đất đó chia cho cố nơng, bần nơng và trung nơng lớp dưới là những người

khơng có hoặc thiếu ruộng cày cấy. Chủ trương đó đã tạo ra chuyển biến lớn về
kinh tế, chính trị ở nơng thơn, thúc đẩy sức sản xuất phát triển, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của người nông dân Việt Nam.
Ngày 4-12-1953, tại kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa I đã thông qua Luật cải
cách ruộng đất và ngày 19-12-1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký ban hành sắc
lệnh Luật cải cách ruộng đất. Thực hiện chủ trương của Đảng và Chính phủ
hàng ngàn hécta ruộng đất và các loại nơng cụ, trâu bị, tư liệu sản xuất nơng
nghiệp đã được chia cho nông dân nghèo, nhất là bần, cố nơng. Thắng lợi này đã
làm nức lịng bộ đội nơi tiền tuyến, tăng thêm quyết tâm giết giặc, lập cơng, góp
phần tích cực động viên tinh thần của nhân dân hậu phương, khơi dậy luồng sinh
khí mới trong nhân dân lao động, cổ vũ họ hăng hái lao động sản xuất, đóng góp
vượt mức sức người, sức của cho kháng chiến, đồng thời cổ vũ tinh thần của
những người lính đang trực tiếp cầm súng trên chiến trường yên tâm tư tưởng,
thêm nghị lực, sẵn sàng đem tinh thần và sức lực đẩy mạnh cuộc kháng chiến,
giành nhiều thắng lợi trên các chiến trường cả nước trong chiến dịch Đông-Xuân
mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ “Lừng lẫy năm châu chấn động địa
cầu”, buộc Pháp phải ký vào Hiệp định Giơvevơ, tôn trọng độc lập chủ quyền
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam và các nước Đông Dương.

10


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI
3.1. Kết quả
Về chính trị: Đảng ra hoạt động cơng khai đã có điều kiện kiện tồn tổ
chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính quyền
được củng cố từ Trung ương đến cơ sở. Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam
(Liên Việt) được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước
mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu

“Người cày có ruộng”.
Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có sáu đại đồn bộ
binh, một đại đồn cơng binh - pháo binh. Thắng lợi của các chiến dịch Trung
du, Đường 13, Hà - Nam - Ninh, Hịa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào, v.v. đã tiêu
diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng
vùng giải phóng của Việt Nam và giúp đỡ cách mạng Lào, V.V.. Chiến thắng
Điện Biên Phủ ngày 7 - 5 - 1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một Bạch
Đằng, một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch sử thế
giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân
tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự và
ngoại giao, khi biết tin Pháp có ý định đàm phán, thương lượng với ta, ngày 27 12 - 1953, Ban Bí thư ra Thơng tư nêu rõ: "Lập trường của nhân dân Việt Nam
là kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng. Song nhân dân và Chính phủ
ta cũng tán thành thương lượng nhằm mục đích giải quyết hịa bình vấn đề Việt
Nam". Ngày 8 - 5 - 1954, Hội nghị quốc tế về chấm dứt chiến tranh Đơng
Dương chính thức khai mạc tại Giơnevơ (Thụy Sĩ). Ngày 21 - 7 - 1954, các văn
bản của Hiệp định Giơnevơ về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Đơng

11


Dương, được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của quân
dân ta kết thúc thắng lợi.
3.2. Ý nghĩa lịch sử:
Trong giai đoạn 1951 - 1954, Đảng đã hoàn thành lãnh đạo cuộc kháng
chiến chống Thực dân Pháp. Đây là một ý nghĩa vô cùng to lớn đối với nước ta
và cả trên thế giới. Đối với nước ta, việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối
kháng chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh
xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc
chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của các nước Đơng

Dương. Đồng thời đã làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của
đế quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh, lập lại hịa bình ở Đơng Dương. Miền Bắc
được hồn toan giải phóng, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội
làm căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam. Không những thế nó
cịn có ý nghĩa là tăng thêm niềm tự hào dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy
tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
Cụ thể, đối với quốc tế, thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới. Ngồi ra cịn góp phần mở rộng địa bàn, tăng thêm
lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới. Đồng thời, cùng với nhân
dân Lào và Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước
Đông Dương, mở ra sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết
là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.

12


KẾT LUẬN
Qua các phân tích trên về Đường lối kháng chiến của Đảng giai đoạn 19511954 trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn ta có thể khẳng định rằng: đây
là đường lối đúng đắn , có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành hệ tư tưởng
và từng bước vạch ra phương hướng, dẫn đến thắng lợi vang dội của lịch sử dân
tộc Việt Nam khắp năm châu tại chiến dịch Điên Biên Phủ năm 1954.
Hy vọng rằng tuy cịn nhiều thiếu sót, nhưng bài tiểu luận đã làm sáng tỏ
được phần nào khái niệm, đặc điểm, vai trò và sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng
nhân thế giới nói chung và giai cấp cơng nhân Việt Nam nói riêng.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khuyết danh, Công nghiệp và Thương mại Việt Nam trong sự nghiệp

kháng chiến và kiến quốc, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương,

2. Viện Lịch sử Đảng - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 2009,
Lịch sử biên niên Đảng Cộng sản Việt Nam - Tập 3: Đảng lãnh đạo
kháng chiến và kiến quốc (1945-1954), NXB Chính trị quốc gia.
3. Nguyễn Quang Ngọc, 2006, Tiến trình Lịch sử Việt Nam, NXB Giáo Dục.
4. Ts. Trần Thị Vui, Những sáng tạo về đường lối của Đảng ta trong thời kỳ
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954), Tạp chí Quốc phịng tồn
dân,

/>
cua-dang-ta-trong-thoi-ky-khang-chien-chong-thuc-dan-phap19451954/7106.html, 26/01/2015.
5. Theo Sơ thảo Lược sử Công tác tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Công tác tư tưởng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 - 1954),
Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, 20/05/2021.
6. Khuyết danh, Giai đoạn 1945 - 1954: Kháng chiến và kiến quốc, VI - Đẩy
mạnh cuộc kháng chiến chống Pháp, Cổng thông tin điện tử Chính phủ
nước

Cộng

hồ



hội

Chủ

nghĩa


Việt

Nam,

/>anhtuu?&articleId=10001591, 01/05/2021.
7. Khuyết danh, Đẩy mạnh cuộc kháng chiến đến thắng lợi 1951- 1954,
Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, tr 74 - 80.

14



×