BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP.
HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI
NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN HẠN
CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT
HUYỆN PHÙ CÁT TỈNH BÌNH ĐỊNH
Ngành: KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Giảng viên hướng dẫn : TS. PHAN MỸ
HẠNH
Sinh viên thực hiện : TRẦN THỊ BÍCH
TUYỀN
MSSV: 107403254 Lớp: 07DQK3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN MỸ
HẠNH
TP. Hồ Chí Minh, 2011
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN MỸ
HẠNH
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các
số liệu trong luận văn tốt nghiệp được thực hiện tại NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Phù Cát, không sao chép dưới bất kỳ hình thức nào
khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam
đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, ngày… tháng……năm
2011
Tác giả
(ký tên)
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN MỸ
HẠNH
LỜI CẢM ƠN
Là một sinh viên chuyên khoa kế toán - tài chính – ngân hàng,
sau một thời gian nghiên cứu và học tập tại trường ĐH Kỹ Thuật
Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh. Với những kiến thức đã được tiếp thu từ
sự hướng dẫn và chỉ dạy của các thầy (cô) giáo tại ngôi trường ĐH
Kỹ Thuật Công Nghệ TP.Hồ Chí Minh với mong muốn đem kiến thức
đã được học áp dụng vào thực tiễn công việc với mục đích cống hiến
một phần nhỏ bé cho đất nước, cho gia đình và cho bản thân.
Tuy nhiên, trước lúc tốt nghiệp tại trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ
TP.Hồ Chí Minh sinh viên phải trải qua một thời gian thực tập tại một
doanh nghiệp thực tế để nghiên cứu và áp dụng các kiến thức đã học
vào môi trường thực hành. Đây cũng là bước khó khăn đầu tiên của
sinh viên khi hoà nhập vào môi trường công việc thực tế.
Sau khi được sự quan tâm cấp lãnh đạo và đồng ý tiếp nhận sinh
viên thực tập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chi nhánh huyện Phù Cát . Được bố trí vào phòng Kế hoạch kinh
doanh với tinh thần phấn khởi và mong muốn áp dụng các kiến thức
lý thuyết vào thực hành, tuy nhiên với kiến thức có hạn nên bước
đầu thực tập cũng còn bỡ ngỡ và thiếu tự tin. Nhưng qua quá trình
thực tập được sự quan tâm và giúp đỡ của toàn bộ các cán bộ phòng
Kế hoạch kinh doanh đã phần nào hoà nhập vào môi trường làm việc
chung.
Qua khoá luận tốt nghiệp em xin chân thành cảm ơn tập thể các
cán bộ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi
nhánh huyện Phù Cát lời cảm ơn chân thành nhất. Đặt biệt xin giành
lời cảm ơn đối với bác Phạm Hồng Sơn giám đốc NHNo&PTNT chi
nhánh huyện Phù Cát, bác Nguyễn Văn Bảo trưởng phòng Kế hoạch
kinh doanh, các chú, cô phòng kế hoạch kinh doanh đã tận tình giúp
đỡ và hướng dẫn trong thời gian thực tập tại đơn vị.
Chân thành cảm ơn cô Phan Mỹ Hạnh đã tận tình chỉ bảo, góp ý
hướng dẫn em hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp.
Cảm ơn các thầy (cô) giáo đã truyền đạt nền tảng tri thức cho
em, với kiến thức được truyền đạt em đã áp dụng vào khoá luận tốt
nghiệp và hoàn tốt khoá luận với kiến thức đã học hỏi mặc dù kiến
thức còn hạn chế.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân đã luôn bên cạnh, động viên
và tạo mọi điều kiện để em có kiến thức và hoàn thành khoá luận tốt
nghiệp tốt nhất có thể.
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN MỸ
HẠNH
Đạt được thành quả hôm nay, một lần nữa em xin chân thành
cảm ơn đến tất cả mọi người đã góp ý, giúp đỡ em hoàn thành khoá
luận tốt nghiệp.
Chân thành cảm ơn
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
MỤC LỤC
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Chi tiết
NHNN NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
NHTM NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NHNo & PTNN NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN
CIC TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG
AGRIBANK NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM
ATM AUTOMATIC TELLER MACHINE
IPCAS INTERBANK PAYMENT AND CUSTOMER ACCOUNTING
SYSTEM
(HỆ THỐNG THANH TOÁN VÀ KẾ TOÁN KHÁCH HÀNG)
UBND UỶ BAN NHÂN DÂN
NN NHÀ NƯỚC
CSXL CHÍNH SÁCH XỬ LÝ
BPPL BIỆN PHÁP PHÁP LÝ
TD TÍN DỤNG
TCTD TỔ CHỨC TÍN DỤNG
TG TIỀN GỬI
HMTD HẠN MỨC TÍN DỤNG
TSĐB TÀI SẢN ĐẢM BẢO
TS TÀI SẢN
BĐ BẢO ĐẢM
BĐTV BẢO ĐẢM TIỀN VAY
NV NGUỒN VỐN
VTC VỐN TỰ CÓ
HĐKD HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
SX SẢN XUẤT
KH KHÁCH HÀNG
DNNN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
DNTN DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
TNHH TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HTX HỢP TÁC XÃ
CNVC CÔNG NHÂN VIÊN CHỨC
CNV CÔNG NHÂN VIÊN
BQ BÌNH QUÂN
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG SỐ LIỆU
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
LỜI NÓI ĐẦU
Bước sang thế kỷ 21, nền kinh tế nước ta nói chung và
ngành ngân hàng nói riêng đang đứng trước những vận hội
và thách thức lớn. Sau hơn 10 năm đổi mới hoạt động theo
cơ chế thị trường, hệ thống ngân hàng đã không ngừng
được củng cố và phát triển, góp phần tích cực vào thành tựu
chung của công cuộc đổi mới, nổi bật là đẩy lùi lạm phát phi
mã, ổn định giá trị đồng tiền, ổn định kinh tế vĩ mô, làm
nòng cốt trong huy động vốn, phục vụ có hiệu quả cho nhu
cầu phát triển kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, cải thiện
đời sống nhân dân
Tuy nhiên, do mới chuyển đổi mô hình và cơ chế hoạt
động, còn nhiều hạn chế về cơ chế thị trường nên các ngân
hàng thương mại Việt nam đã không tránh khỏi những thiếu
sót và bất cập cả về xây dựng khuôn khổ pháp lý, kiện toàn
tổ chức, đào tạo cán bộ, chất lượng hiệu quả trong quản lý
cũng như trong kinh doanh chưa đáp ứng kịp yêu cầu đổi
mới phù hợp với nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
nhà nước.
Vì vậy, để hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn
định, vững chắc, an toàn và hiệu quả thì một trong những
mối quan tâm hàng đầu là ngăn ngừa, hạn chế rủi ro trong
hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thực tế cho thấy
các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế rủi ro đang áp dụng
trong các ngân hàng thương mại hiện nay tuy đã được nhà
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 9
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
nước, ngành ngân hàng, từng ngân hàng thương mại và
nhiều tập thể, cá nhân quan tâm, dày công nghiên cứu, áp
dụng nhưng vẫn chưa thực sự hữu hiệu, cần được nghiên
cứu bổ sung thêm. Nghiên cứu về các giải pháp để hạn chế
rủi ro của các ngân hàng thương mại là nhằm bảo vệ nền
tảng của hoạt động ngân hàng, bảo vệ những thành tựu của
ngân hàng Việt Nam trong gần 50 năm qua, bảo vệ niềm tin
với khách hàng, nhằm góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội
phát triển ổn định, vững chắc, nâng cao vị thế của hệ thống
ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
Chính vì vậy, đề tài về các giải pháp để hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đã
và đang rất được nhiều người quan tâm.
Với các kiến thức tiếp thu được trong quá trình học tập
ở trường, đặc biệt là trong thời gian thực tập thực tế tại Chi
nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT huyện Phù Cát tỉnh Bình
Định, em nhận thấy rằng việc nghiên cứu đề ra các giải
pháp để hạn chế rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại là hết sức cần thiết.
Vì vậy, em đã chọn đề tài nghiên cứu là: “Những giải
pháp nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT huyện Phù Cát tỉnh Bình Định”.
Đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm
bốn chương:
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 10
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng và rủi ro
tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Chương II: Tổng quan về hoạt động của NHNo & PTNT chi
nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.
Chương III: Thực trạng về rủi ro tín dụng và những
nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Chi
nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình Định.
Chương IV: Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín
dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Phù Cát tỉnh Bình
Định.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của
giảng viên hướng dẫn, và các cô, chú, anh, chị công tác tại
Chi nhánh Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh huyện Phù Cát
đặc biệt là các cán bộ, nhân viên phòng kế hoạch kinh
doanh đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp này.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
Tín dụng đã ra đời từ rất sớm so với sự xuất hiện của các
môn kinh tế học và được lưu truyền qua nhiều giai đoạn
khác nhau của lịch sử.
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 11
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
Tuy nhiên tín dụng xuất phát từ chữ Credit trong tiếng Anh
có nghĩa là lòng tin, sự tin tưởng, tín nhiệm. Tín dụng được
hiểu theo ngôn ngữ Việt Nam là sự vay mượn.
Trên thực tế tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong phú,
nhưng có thể hiểu tín dụng là việc mà một người sở hữu
tiền hoặc hàng hoá chuyển giao cho người khác sử dụng
trong một thời gian nhất định và đến thời gian nhất định
theo thoả thuận giữa hai bên thì người sử dụng hoàn lại cho
người sở hữu giá trị lớn hơn. Phần chênh lệch được gọi là
phần lời hay theo ngôn ngữ kinh tế là lãi suất.
1.1.1. Sự ra đời và phát triển tín dụng
1.1.1.1. Cơ sở ra đời của tín dụng
Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện của sở
hữu tư nhân về tư liệu sản xuất là cơ sở ra đời của tín dụng.
Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản
xuất là cơ sở hình thành sự phân hoá xã hội; của cải, tiền tệ
có xu hướng tập trung vào một nhóm người, trong lúc đó
một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập
không đáp ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc
biệt khi gặp những biến cố rủi ro bất thường xảy ra. Trong
điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải
quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hoà
nhu cầu vốn tạm thời của cuộc sống.
1.1.1.2. Nguyên nhân thúc đẩy sự phát triển của tín
dụng
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 12
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
Trong nền kinh tế hàng hoá, các doanh nghiệp muốn
tiến hành sản xuất kinh doanh phải có một số vốn nhất
định, và do tính chất thời vụ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh mà mỗi doanh nghiệp có lúc thì thiếu vốn có lúc thì
thừa vốn. Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có tính thời vụ
thấp thì việc thừa vốn tiền tệ với thời gian ngắn hơn và qui
mô nhỏ hơn so với xí nghiệp có tính thời vụ cao. Đứng trên
góc độ toàn bộ nền kinh tế thì tại một thời điểm nhất định
sẽ có hiện tượng một nhóm các doanh nghiệp cũng như cá
nhân có vốn tạm thời chưa sử dụng trong khi những doanh
nghiệp, cá nhân khác lại có nhu cầu bổ sung vốn tạm thời,
nguyên nhân là do chu kỳ sản xuất và tính thời vụ ở mỗi
thành phần cũng như ngành nghề kinh tế không giống
nhau. Quá trình tái sản xuất là một quá trình liên tục trên
cơ sở phân công và hợp tác trong toàn bộ hệ thống kinh tế,
vì vậy khi mà doanh nghiệp này thừa vốn thì tất cả các
doanh nghiệp khác thiếu vốn. Đây là hiện tượng khách
quan, đòi hỏi phải có tín dụng làm cầu nối giữa nơi thừa và
nơi thiếu.
Trong cơ chế thị trường, tồn tại và phát triển luôn gắn
bó với nhau, vì vậy nhu cầu cho sản xuất không chỉ để duy
trì mức sản xuất như cũ mà còn có nhu cầu đầu tư phát
triển. Nhu cầu vốn trong trường hợp này dùng để sắm tài
sản cố định, tăng dự trữ vật tư hàng hoá cho tái sản xuất
mở rộng. Đối với các doanh nghiệp, lợi nhuận tích luỹ để
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 13
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
đầu tư có giới hạn, vì vậy muốn thực hiện được nhu cầu mở
rộng sản xuất cần phải nhờ đến nguồn vốn trong xã hội.
Nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu này là vốn tiết kiệm xã hội,
bao gồm vốn tiết kiệm của các nhà kinh doanh, vốn tiết
kiệm cá nhân và ngân sách Nhà nước. Mỗi khoản tiết kiệm
có một mục đích nhất định: nhà kinh doanh tiết kiệm để mở
rộng sản xuất; cá nhân tiết kiệm để xây dựng nhà cửa, mua
sắm xe cộ… Mục đích của tiết kiệm có thể được thực hiện
ngay hoặc chỉ được thực hiện trong tương lai. Do đó trong
thời gian chưa thực hiện được mục đích đã định, những
người chủ của vốn tiết kiệm có thể cho vay dưới hình thức
trực tiếp mua trái phiếu hay gián tiếp gởi vào các tổ chức
tiết kiệm. Như vậy sự phát triển của tín dụng xuất phát từ
nhu cầu tiết kiệm và nhu cầu đầu tư.
Tình hình kinh tế ngày càng phát triển thì các chủ thể
tham gia các quan hệ tín dụng rất phong phú. Quan hệ tín
dụng được mở rộng về đối tượng và quy mô chẳng hạn: Các
tổ chức ngân hàng và các tổ chức tín dụng phát triển mạnh
và rộng rãi khắp nơi, phần lớn các doanh nghiệp đều sử
dụng vốn tín dụng với khối lượng ngày càng lớn, thu nhập
cá nhân ngày càng tăng, nên ngày càng có nhiều người
tham gia vào các quan hệ tín dụng.
Ngoài việc mở rộng các quan hệ tín dụng, hình thức tín
dụng ngày càng phát triển đa dạng như tín dụng thương
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
mại, tín dụng Ngân hàng, tín dụng Nhà nước và các loại
khác.
1.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất
khác nhau, nhưng ở bất cứ phương thức nào tín dụng cũng
thể hiện ra là sự vay mượn tạm thời một vật, hàng hoá hay
một số vốn nhất định, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng
được giá trị của hàng hoá hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua trao đổi.
Tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa người cho vay là
người đi vay, giữa họ có mối quan hệ thông qua vận động
giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ
hoặc hàng hoá. Quá trình vận động đó được thể hiện qua
các giai đoạn sau:
Thứ nhất là việc phân phối tín dụng dưới hình thức
cho vay. Ở giai đoạn này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư
hàng hoá được chuyển từ người cho vay sang người đi vay.
Như vậy khi cho vay, giá trị vốn tín dụng được chuyển sang
người đi vay, đây là một đặc điểm cơ bản khác với việc mua
bán hàng hoá thông thường.
Thứ hai là việc sử dụng vốn tín dụng trong quá trình
tái sản xuất. Sau khi nhận được vốn tín dụng, người đi vay
được quyền sử dụng giá trị đó để thoả mãn một mục đích
nhất định. Tuy nhiên người đi vay không có quyền sở hữu về
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 15
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
giá trị đó, mà chỉ tạm thời sử dụng trong một thời gian nhất
định.
Thứ ba là việc hoàn trả tín dụng. Đây là giai đoạn kết
thúc một vòng tuần hoàn tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã
hoàn thành một chu kỳ sản xuất để trở về hình thái tiền tệ,
thì người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay. Như vậy sự
hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận
động của tín dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng
với các phạm trù kinh tế khác.
Tóm lại: tín dụng là phương thức huy động vốn quan
trọng nhất của nền kinh tế thị trường. Chính vì thế mà sử
dụng hiệu quả phương thức này sẽ góp phần giải quyết nhu
cầu vốn đang là vấn đề cấp thiết cho sản xuất và đầu tư
phát triển.
1.1.3. Chức năng của tín dụng
Tín dụng không chỉ là chức năng cơ bản của Ngân hàng
thương mại mà còn là chức năng của hầu hết các định chế
tài chính, là khoản mục sử dụng vốn lớn nhất và cũng là
hoạt động chiếm tỷ trọng lợi nhuận cao nhất ở các Ngân
hàng. Vì vậy, tín dụng có các chức năng sau:
1.1.3.1. Tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh
tế
Đây là chức năng cơ bản của tín dụng, nhờ chức năng
này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều tiết từ
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 16
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
nơi “thừa” sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển kinh
tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tín dụng là hai quá
trình thống nhất trong sự vận động của hệ thống tín dụng.
Thông qua hoạt động tín dụng ở khâu tập trung thì
nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được tập hợp lại thành
nguồn vốn lớn có thể đáp ứng các nhu cầu vốn lớn cho nền
kinh tế.
Thông qua hoạt động tín dụng ở khâu phân phối thì
nguồn vốn được phân bổ đến mọi nhu cầu cần vốn của các
tổ chức kinh tế, xã hội, cá nhân.
Phân phối trực tiếp là sự chuyển giao vốn của chủ thể
tạm thời nhàn rỗi vốn sang chủ thể thiếu vốn tạm thời mà
không phải thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
Phân phối gián tiếp: là sự chuyển giao vốn giữa các
chủ thể thừa vốn tạm thời sang chủ thể thiếu vốn tạm thời
thông qua các tổ chức tài chính trung gian.
Như vậy thông qua chức năng tập trung và phân phối
lại vốn thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả trong nền kinh
tế, tín dụng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung
vốn, được xem là sợi dây kết nối giữa cung – cầu vốn tiền
tệ, tạo dễ dàng cho chủ thể thừa tiền, chủ thể thiếu tiền
trong nền kinh tế gặp gỡ nhau, đạt được mục đích của mỗi
bên, nhờ đó mà tín dụng đã trực tiếp tham gia điều tiết vốn
giúp cho tiền tệ luôn lưu thông đạt hiệu quả kinh tế cao,
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 17
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
tránh tình trạng thiếu hụt cũng như thừa tiền trong nền
kinh tế và thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.3.2. Tiết kiệm tiền mặt trong nền kinh tế và chi phí
lưu thông tiền tệ
Nhờ hoạt động của tín dụng mà nó có thể phát huy
chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã
hội, điều này thể hiện qua các mặt sau:
Hoạt động tín dụng, trước hết nó tạo điều kiện cho sự
ra đời của công cụ lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ
phiếu ngân hàng, các loại séc, các phương tiện thanh toán
hiện đại như thẻ tín dụng, thẻ thanh toán,… cho phép thay
thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành (kể cả tiền đúc bằng
kim loại quý như trước đây và tiền giấy hiện nay) nhờ đó
làm giảm bớt các chi phí, lượng tiền lưu thông thực tế có
liên quan như in tiền, đúc tiền, vận chuyển, bảo quản tiền….
Với hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng ngân
hàng đã mở ra một khả năng lớn hơn trong việc mở tài
khoản và giao dịch thanh toán thông qua ngân hàng dưới
các hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ cho nhau và lượng
tiền lưu thông sẽ giảm nhỏ lại, mặt khác khi công tác không
dùng tiền mặt phát triển thì việc tập trung tiền vào tài
khoản sẽ giảm chi phí cất trữ và bảo quản tiền.
Như vậy, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng
thì hệ thống thanh toán qua ngân hàng ngày càng mở rộng,
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 18
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
vừa thúc đẩy quá trình ấy, vừa tạo điều kiện cho nền kinh tế
- xã hội phát triển.
Nhờ hoạt động của tín dụng, mà các nguồn vốn đang
nằm trong xã hội được huy động để sử dụng cho các nhu
cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ có tác dụng tăng
tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội, thúc đẩy
quá trình lưu thông hàng hóa diễn ra nhanh chóng.
1.1.3.3. Phản ánh và kiểm soát các hoạt động của nền
kinh tế
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng
nói trên, kiểm sóat dưới hình thái giá trị tiền tệ, dựa trên cơ
sở vận động của các luồng giá trị tiền tệ. Sự vận động của
vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với sự vận
động của vật tư, hàng hóa, chi phí trong các xí nghiệp, các
tổ chức kinh tế.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường tín dụng càng mở
rộng cho tất cả các thành phần kinh tế, tham gia vào sản
xuất hàng hóa, góp phần hoàn thiện thị trường tài chính.
Đảm bảo lợi ích thiết thực cho các chủ thể kinh tế tham gia.
Thông qua quá trình tập trung và phân phối lại vốn, tín
dụng phản ánh được nguồn vốn huy động với tốc độ huy
động, khối lượng huy động, đồng thời biết được khả năng
cung ứng vốn cho nền kinh tế cũng như nhu cầu vốn của
nền kinh tế, từ đó, có thể mang lại hiệu quả cho nền kinh tế
quốc dân và toàn xã hội.
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 19
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
Ngoài ra thông qua đó thấy được như đầu tư, tích lũy
tiêu dùng… trong nền kinh tế và cũng từ đó nhà nước sẽ có
chính sách hợp lý.
Trong hoạt động cho vay, để bảo đảm an toàn nguồn
vốn, các tổ chức tín dụng phải luôn theo dõi, kiểm tra phân
tích đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng mình
để từ đó có những đối sách thích hợp về cho vay cũng như
thu hồi vốn đã vay. Do vậy, tín dụng cũng phản ánh được
tình hình quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Khi mà hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt phát
triển, được sử dụng rộng rãi thì Ngân hàng sẽ kiểm soát
bằng tài khoản vì mọi hoạt động cũng như quá trình hình
thành và sử dụng vốn liên quan đến tài khoản tiền gửi để từ
đó nhà nước đề ra những giải pháp điều tiết kịp thời nhằm
khắc phục những khuyết điểm, mất cân đối, cũng như phát
huy hơn nữa tính hợp lý và tiềm năng.
Với chức năng này thì Ngân hàng trở thành người giữ
tiền của nền kinh tế, giao dịch với hầu hết các thành phần
kinh tế, vốn của tín dụng ngân hàng tham gia vào mọi
ngành nghề, nên Ngân hàng có thể nắm bắt phản ánh mọi
hoạt động trong nền kinh tế một cách tương đối chính xác.
Cùng với chức năng tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông,
chức năng phản ánh quá trình hoạt động của nền kinh tế thì
tín dụng có thể phản ánh quá trình phân phối sản phẩm cho
nền kinh tế.
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 20
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
Vì vậy, qua đó tín dụng không những là tấm gương
phản ánh hoạt động kinh tế của doanh nghiệp mà còn thông
qua đó thực hiện việc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm
ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực lãng phí, vi phạm luật
pháp trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Số liệu
Các điều khoản
BĐTV
Thanh toán
Đánh giá tín dụng
QUẢN LÝ TD
Trả nợ đúng hạn
THANH TOÁN
Trả đủ gốc
Trả đủ lãi
Dấu hiệu bất thường
XỬ LÝ
Nhận biết sớm
CSXL
Quản lý
Dấu hiệu cảnh báo
BPPL
Cố gắng thu nợ
TỔN THẤT
Không trả nợ lãi
Không trả nợ gốc
THỦ TỤC HỒ SƠ
Dự thảo hợp đồng
Xem xét hồ sơ
Kiểm tra tài sản đảm bảo
Miễn bỏ giấy tờ pháp lý
Các vấn đề khác
GIẢI NGÂN
Thủ tục hồ sơ hoàn tất
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 21
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
Chuyển tiền
QUẢN LÝ DANH MỤC
NHU CẦU KH
Tiếp nhận yêu cầu KH
Tìm hiểu triển vọng
Tham khảo ý kiến bên ngoài
THẨM ĐỊNH
Mục đích vay
HĐKD
Quản lý
Số liệu
THƯƠNG LƯỢNG
Kỳ hạn
Thanh toán
Các khoản vay
Bảo đảm tiền vay
Các vấn đề khác
PHÊ DUYỆT
Cán bộ quản trị rủi ro
Giám đốc
Tổng giám đốc
Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu
ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG
THỦ TỤC HỒ SƠ VÀ GIẢI NGÂN
1.1.4. Sơ đồ quy trình tín dụng căn bản : sơ đồ 1.1
1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Rủi ro tín dụng là gì?
Từ xa xưa, những người cho vay đã luôn đòi hỏi những
bảo đảm chắc chắc cho khoản vay và sự hoàn trả nợ vay, họ
có quyền đáng kể trong quá trình thương lượng trước khi ký
kết cho khoản vay tuy nhiên khi khoản vay được giải ngân
thì khả năng kiểm soát của người cho vay giảm khi đó sẽ
phát sinh những khó khăn đối với người cho vay.
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 22
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tìm tàng vốn có được tạo ra
khi ngân hàng cấp tín dụng có những mất mát, thiệt hại do
người vay vốn không trả đúng hạn, không thực hiện đúng
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng tín dụng vì bất cứ lý do gì.
Theo quyết định số 493.2005.QĐ – NHNN ngày 22
tháng 4 năm 2005 thì rủi ro tín dụng được hiểu là: "Rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng"
(sau đây gọi tắt là "rủi ro") là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là
ngân hàng và người đi vay. Nhưng khi người đi vay sử dụng
tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân theo
sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi
là môi trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt
trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất phát từ môi
trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan.
Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là
rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng do khách quan
Thứ nhất rủi ro do biến động của môi trường kinh tế.
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị
trường. Nền kinh tế của Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 23
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
nhiều vào sản xuất nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
như nuôi trồng, chế biến thực phẩm và nguyên liệu, may
gia công, các sản phẩm này vốn rất nhạy cảm với thời tiết
và giá cả thế giới, nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế
giới biến động xấu. Chẳng hạn ngành dệt may trong một số
năm gần đây đã gặp không ít khó khăn vì bị khống chế về
hạn ngạch là ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp nói riêng và của các ngân hàng nói
chung. Ngành thuỷ sản cũng gặp khó khăn vì các vụ kiện
bán phá giá vừa qua, ngành cà phê cũng bị ảnh hưởng bởi
biến động giá cả thế giới.
Không chỉ xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng dễ
bị tổn thương không kém. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh
hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép làm
cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải
ngưng sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi không
tiêu thụ được sản phẩm. Ngoài ra xăng dầu cũng là một mặt
hàng được nhập khẩu do nhu cầu cao và là đầu vào nguyên,
nhiên liệu của nhiều ngành nghề, sự biến động của giá xăng
dầu thế giới ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sản xuất hàng
hoá và giá thành đầu ra của sản phẩm, chính vì vậy các
doanh nghiệp sẽ phải ngưng hoạt động nếu giá xăng dầu
biến động tăng mạnh làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ
hàng hoá, sản phẩm cho giá thành cao gây khó khăn cho
ngân hàng có quan hệ với doanh nghiệp.
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 24
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS. PHAN
MỸ HẠNH
Việc điều hành nền kinh tế của chính phủ trong đó có
NHNN và hệ thống NHTM quốc doanh. Trong đó việc điều
hành tỷ giá góp phần gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp xuất
khẩu và nhập khẩu cũng như làm gia tăng rủi ro cho ngân
hàng.
Lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn đối với các khoản
vay của các ngân hàng. Một khi lạm phát tăng cao nguồn
vốn sẽ được ngân hàng thu vào với lãi suất rất cao, đồng
nghĩa với việc các khoản cho vay cũng tăng cao để cân đối,
tuy nhiên lạm phát càng tăng nguy cơ vỡ nợ, nợ xấu của
ngân hang cũng tăng cao do các doanh nghiệp, cá nhân đi
vay khó có thể hoặc không thể trả nợ vay.
Thứ hai rủi ro tất yếu của quá trình tự do hoá tài
chính, hội nhập quốc tế. Quá trình tự do hoá tài chính và hội
nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một
môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh
nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng
phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc
nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh
của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong
môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng
trong nước với hệ thống yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ
xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài
chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.
SVTH: TRẦN THỊ BÍCH TUYỀN 25