Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

771 nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán nhất việt,khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.77 KB, 71 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NHẤT VIỆT

Sinh viên thực hiện: Trần Đức Tùng
Lớp: K19CLC-TCB
Khóa học: Khóa 19
Mã sinh viên: 19A4000556
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Tuyết Lan

Hà Nội, tháng 05 năm 2020


LỜI CAN ĐOAN CỦA TÁC GIẢ
Em xin cam đoan nội dung bài luận tốt nghiệp này là từ nỗ lực tìm hiểu của bản
thân thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn. Mọi thông tin và số liệu
đều được lấy từ báo cáo tài chính 3 năm hoạt động của Cơng ty cổ phần Chứng khốn
Nhất Việt, số liệu đã được kiểm tốn và cơng khai.
Sinh Viên
Trần Dức Tùng

i


LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn đến nhà trường và thầy cô đã tạo điều kiện giúp đỡ
em trong q trình làm khóa luận tốt nghiệp. Nhờ có sự giúp đỡ của giáo viên hướng


dẫn, là cơ Nguyễn Thị Tuyết Lan đã trực tiếp góp ý và hướng dẫn em làm bài cùng với
thầy cô trong Học Viện Ngân Hàng nên em mới có cái nhìn tổng quan và hướng đi
đúng
khi làm bài. Và em cũng gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong cơng ty cổ phần
Chứng khốn Nhất Việt đã rất nhiệt tình giúp đỡ và giải đáp nhiều vướng mắc cho em.
Anh chị cũng tạo điều kiện thuận lợi cho em được có cơ hội thực tập và học hỏi ở
trong
cơng ty, được tham gia vào môi trường làm việc chuyên nghiệp và văn hóa riêng của
cơng ty.

Em xin trân thành cảm ơn!
Sinh viên

Trần Đức Tùng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAN ĐOAN CỦA TÁC GIẢ................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN.............................................................................................................. ii
DANH MỤC VIẾT TẮT...........................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG................................................................................................vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ...........................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH.................................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CƠNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN......................................................................................3
1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và vai trò của nó đối vớicácdoanhnghiệp .... 3
1.1.1.

Các quan niệm về hiệu quả kinh doanh...................................................... 3
1.1.2.
Phân biệt hiệu quả và kết quả..................................................................... 5
1.1.3.
Phân loại hiệu quả kinh doanh.................................................................... 5
1.1.4.
Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với cácdoanhnghiệp...........6
1.1.5.
Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh.......................................9
1.1.6.
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh....................................... 10
1.1.7.
Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.........................15
1.2. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng khốn..................................17
1.2.1.
Đặc điểm hoạt động của cơng ty chứng khoán..........................................17
1.2.2.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của cơng ty chứngkhốn..........20
1.2.3.
Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của cơng ty chứngkhốn......24
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
CHỨNG KHỐN NHẤT VIỆT.................................................................................29
2.1 Khái quát chung về công ty cổ phần chứng khoán Nhất Việt..............................29

iii


2.1.1. Sự hình thành và phát triển của cơng ty cổ phần chứng khoán Nhất Việt ..
29
2.1.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy và nguyên tắc hoạt động của VFS.......................30
2.2. Thực trạng và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty Cổ phần Chứng khoán
Nhất Việt..................................................................................................................... 33
2.2.1
Thực trạng hoạt động kinh doanh của VFS trong những năm qua.............33
2.2.2
Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của VFS trong những năm qua ...
36
2.3 Những kết quả đạt được và hạn chế......................................................................46
2.3.1
Kết quả đạt được........................................................................................46
2.3.2
Hạn chế..................................................................................................... 47
2.3.3
Nguyên nhân.............................................................................................48
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NHẤT VIỆT...............................................................51
3.1 Triển vọng phát triển của ngành chứng khoán và những định hướng phát triển của
TTCK Việt Nam và VFS.............................................................................................51
3.1.1
Triển vọng phát triển của ngành chứng khoán và những định hướng phát
triển chứng khoán của TTCK Việt Nam từ nay đến 2020........................................... 51
3.1.2
Định hướng phát triển của VFS trong thời gian tới................................... 52
3.2. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty cổ phần chứng khốn Nhất
Việt ............................................................................................................................. 54
3.2.1.
Biện pháp giảm chi phí kinh doanh của công ty....................................... 54
3.2.2.
Tăng cường huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hơn.....................54

3.2.3.
Tăng cường chế độ đãi ngộ và thu hút nhân tài........................................ 54
3.2.4.
Triển khai áp dụng các chuẩn mực tốt nhất về quản trị và quản lý doanh
nghiệp......................................................................................................................... 54
3.2.5.
Đầu tư phát triển hệ thống công nghệ thông tin và dịch vụ hiện đại.........55
3.2.6.
Phát triển các hoạt động nghiệp vụ........................................................... 55

iv


3.2.7.
Xây dựng chiến lược phát
triển
khách
hàngTẮT
.............................................. 56
DANH
MỤC
VIẾT
3.3 Kiến nghị và đề xuất............................................................................................56
3.3.1.
Đối với chính phủ.....................................................................................56
3.3.2.
Đối với Hiệp hộ kinh doanh chứng khoán................................................ 57
KẾT LUẬN................................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 60


Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

CTCK

Cơng ty chứng khốn

TTCK

Thị trường chứng khốn

NHNN

Ngân hàng nhà nước

UBCK

Ủy ban chứng khốn

OTC

Phi tập trung

SGDCK

Sở giao dịch chứng khốn

CNTT


Cơng nghệ thơng tin

UBCKNN

Ủy ban chứng khốn nhà nước

v


Bảng

Trang

Bảng 2.1: Ket quả hoạt động kinh doanh VFS
DANH MỤC BANG

43

Bảng 2.2: Các chỉ số đánh giá hoạt động

45

Bảng 2.3: Chỉ tiêu ROA và ROE theo phương pháp Dupont

46

Bảng 2.4: Ke hoạch doanh thu năm 2018, 2019

48


Bảng 2.5: Cơ cấu chi phí VFS năm 2017-2019

49

Bảng 2.6: Cơ cấu doanh thu VFS năm 2017-2019

50

Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của hoạt động tự doanh năm 2017-2019

52

Bảng 2.7: Kết quả kinh doanh của hoạt động cho vay năm 2017-2019

53

Bảng 2.7: Ket quả kinh doanh của hoạt động tư vấn năm 2017-2019

53

vi


Biểu đồ

Trang

Biểu đồ 2.1 : Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản VFS năm 2017-2019
DANH MỤC BIỂU ĐỒ


41

Biểu đồ 2.2 : Tốc độ tăng trưởng tổng doanh thu VFS năm 2017-2019

42

Biểu đồ 2.3 : Tốc độ tăng trưởng tổng vốn chủ sở hữu VFS năm 20172019


44

Biểu đồ 2.4 : Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ VFS năm 2017-2019

44

Hình

Trang

Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức vfs

39

DANH MỤC HÌNH

vii


viii



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Năm 2019 là năm thị trường tài chính tồn cầu nói chúng và TTCK thế giới nói
riêng chịu nhiều tác động mang tính tiêu cực, nhưng cũng mang tính tích cực. Điển
hình
đầu tiên cần kể đến là: Sự giằng co trong cuộc chiến thương mại Mỹ và Trung Quốc;
nguy cơ Brexit không đạt được thỏa thuận; một số khu vực gặp bất ổn về địa chính trị
và đặc biệt là sự đảo chiều trong chính sách tiền tệ của các nước lơn trên thế giới, ...
Nhưng TTCK trong nước năm 2019 được cho là có nhiều động lực tích cực phát triển
nhờ những yếu tố như: Đảm bảo các cân đối vĩ mô; ổn đinh chính sách tài khóa và nới
lỏng chính sách tiền tệ. NHNN cắt giảm lãi suất liên tục, lần đầu tiên sau 14 năm,
NHNN
hạ lãi suất tiền gửi dự trữ bắt buộc từ 1,2%/năm về mức 0,8%/năm. Lãi suất tiền gửi
vượt dự trữ bắt buộc về mốc 0%/năm. 6 tháng cuối năm 2019, thị trường có những
chuyển biến rõ rệt, VN-Index có thời điềm đạt đỉnh 1024,91 điểm. Đến cuối năm 2019,
so với cùng kỳ năm 2018, chỉ số này tăng 8%. Mức vốn hóa của thị trường cổ phiếu
tính đến cuối năm đạt 4383 nghìn tỷ, tăng 10,7%. Đăng ký giao dịch đạt 1385 tỷ đồng,
tăng 14,8%. Tổng mức huy động vốn trên TTCK đạt 302,6 nghìn tỷ, tăng 37%. Đây là
một sự phục hồi tương đối lớn đơi với TTCK.
Trong bối cảnh TTCK Việt Nam có nhiều biến động gay gắt, gặp nhiều khó
khăn.
Cơng ty Nhất Việt ln phải vận động tìm cho mình một hướng đi cho phù hợp để có
thể đứng vững trước sự cạnh tranh khắc nghiệt đó. Việc cơng ty có đứng vững được
hay
khơng chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Mặc dù giai
đoạn hiện nay là giai đoạn khó khăn đối với các CTCK nhưng đồng thời cũng sẽ tiềm
ẩn rất nhiều cơ hội lớn. Xuất phát từ thực tế tìm hiểu hoạt động kinh doanh của VFS tôi
đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của cơng ty cổ phần
chứng

khốn Nhất Việt ” nhằm phân tích thực trạng và tìm ra một số biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những lý luận cơ bản về hiệu quả kinh doanh và cơng ty chứng
khốn nhằm tìm ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty cổ phần
Chứng khốn Nhất Việt trong thời gian tới.

1


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hiệu
quả hoạt động của công ty chứng khoán.
Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả hoạt động của Cơng ty cổ phần chứng khốn
Nhất Việt trong giai đoạn 2017-2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu chuyên đề, phương pháp được sử dụng là phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp thu thập dữ liệu.
5. Ket cấu khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, khóa luận có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần chứng khoán
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động của cơng ty cổ phần chứng khốn Nhất việt
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của cơng ty cổ phần chứng khốn
Nhất việt

2


CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHỐN
1.1. Quan niệm về hiệu quả kinh doanh và vai trị của nó đối với các doanh nghiệp
1.1.1. Các quan niệm về hiệu quả kinh doanh
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của mọi nền sản xuất
xã hội và của mọi doanh nghiệp.Việc hiểu đúng bản chất của hiệu quả kinh doanh sẽ
giúp doanh nghiệp có cơ sở để xác định các tiêu chuẩn và chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
kinh doanh để từ đó xác định mục tiêu và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh một
cách phù hợp nhất.
Xét một cách chung nhất, sự hiệu quả được định nghĩa là đạt được một kết quả
giống nhau nhưng sử dụng ít thời gian, cơng sức và nguồn lực nhất. Điều này đã nói
lên
phần nào bản chất của hiệu quả kinh doanh:
Quan điểm thứ nhất cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỉ lệ giữa phần
tăng thêm của phần kết quả và phần tăng thêm của chi phí". Quan điểm này đã xác
định
hiệu quả trên cơ sở so sánh tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí bỏ ra để
có được kết quả đó. Tuy nhiên quan điểm này có hạn chế là nó chỉ xem xét hiệu quả
kinh doanh trên cơ sở so sánh phần tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi
phí, và nó khơng xem xét đến phần chi phí và phần kết quả ban đầu. Vì vậy theo quan
điểm này chỉ đánh giá được hiệu quả của phần kết quả sản xuất kinh doanh mà không
đánh giá được toàn bộ hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa
kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó". So với quan điểm trước, quan niệm
này có ưu điểm là phản ánh được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế : gắn kết
quả với toàn bộ chi phí, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản
xuất
kinh doanh. Mặc dù vậy quan điểm này vẫn chưa phản ánh được tương quan về lượng
và chất giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực chúng ta
phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra, nhưng trên


3


thực tế thì các yếu tố này khơng ở trạnh thái tĩnh mà luôn biến đổi và vận động không
ngừng.
Theo quan điểm thứ ba thì “Hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương quan
giữa
chi phí đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra của một q trình”. Nó phản ánh trình
độ sử dụng nguồn lực của doanh nghiệp thông qua những chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ
thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả đạt được
về
kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy
động vào trong lĩnh vực kinh doanh. Nếu gọi H là hiệu quả kinh doanh thì ta có:
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh (H) = --------------------------Chi phí đầu vào
Cơng thức trên thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả
cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H>1, H càng
lớn
càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả (H), chúng ta có thể
sử
dụng những biện pháp như: giảm đầu vào, đầu ra không đổi; hoặc giữ đầu vào không
đổi, tăng đầu ra; hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra. Chúng ta có thể cải tiến quản lý điều
hành nhằm sử dụng hợp lý hơn các nguồn lực, giảm tổn thất, để tăng cường giá trị đầu
ra. Nhưng nếu quá trình sản xuất, kinh doanh đã hợp lý thì việc áp dụng các biện pháp
trên sẽ bất hợp lý. Bởi ta không thể giảm đầu vào mà không làm giảm giá trị đầu ra và
ngược lại. Thậm chí trong thực tế, ngay cả khi quá trình sản xuất, kinh doanh của
chúng
ta là còn bất hợp lý nhưng khi chúng ta áp dụng những biện pháp trên có thể làm cho
hiệu quả giảm xuống. Chính vì vậy, để có được một hiệu quả khơng ngừng tăng lên địi

hỏi chúng ta chẳng những khơng giảm mà còn phải tăng chất lượng đầu vào lên. Với
nguyên vật liệu tốt hơn, lao động có tay nghề cao hơn, máy móc cơng nghệ hiện đại
hơn, ta sẽ giảm đi lượng hao phí nguyên vật liệu, hao phí lao động, hao phí năng
lượng,
thiết bị trên từng đơn vị sản phẩm, phế phẩm giảm đó là điều kiện để có những sản
phẩm với số lượng, chất lượng cao, giá thành hạ. Như vậy để tăng hiệu quả kinh doanh
chỉ có con đường duy nhất là khơng ngừng đầu tư vào cơng nghệ, nguồn nhân lực,
quản
lý... Qua đó giá trị đầu ra ngày càng tăng, đồng thời càng nâng cao sức cạnh tranh của
doanhnghiệp trên thương trường.

4


Như vậy, từ sự phân tích trên ta có thê thấy rằng: hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp
để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
1.1.2. Phân biệt hiệu quả và kết quả
Bản chất của hiệu quả kinh doanh chính là hiệu quả của lao động xã hội, nó
phản
ánh mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào của quá trình kinh doanh để đạt được mục tiêu tối đa hố lợi nhuận.
Song
nó cũng là thước đo trình độ tiết kiệm các yếu tố đầu vào, nguồn lực xã hội, tiêu chuẩn
hoá hiệu quả đặt ra là tối đa hoá kết quả hoặc tối thiểu hố dựa trên nguồn lực sẵn có.
Cịn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt
được sau một quá trình kinh doanh nhất định.
Kết quả đó là con số tuyệt đối mà bất kể hành động nào của con người đều
mong
muốn đạt được, kết quả đạt được trong kinh doanh mà cụ thể là lĩnh vực sản xuất và

phân phối, lưu thông mới chỉ đáp ứng phần nào tiêu dùng của xã hội. Tuy nhiên kết
quả
đó được tao ra ở mức nào, với giá nào là vấn đề cần xem xét vì nó phản ánh chất lượng
của hoạt động tạo ra kết quả. Mặt khác nhu cầu của con người bao giờ cũng lớn hon
khả
năng tạo ra sản phẩm của họ bởi vì con người quan tâm đến việc làm họp với khả năng
của họ sẵn có để tạo ra nhiều sản phẩm nhất. Từ đó nảy sinh vấn đề cần xem xét lựa
chọn cách nào đạt kết quả cao nhất. Chính vì vậy khi đánh giá kết quả người ta thường
đánh giá qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận...
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Tuỳ theo cách tiếp cận có thể nghiên cứu hiệu quả kinh doanh theo các cách phân
loại khác nhau, cụ thể:
* Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội:
- Hiệu quả kinh tế xã hội: là hiệu quả mà chủ thể nhận được trong quá trình thực
hiện các mục tiêu xã hội như giải quyết việc làm, nộp ngân sách nhà nước, vấn đề môi
trường...
- Hiệu quả kinh tế cá biệt: mơ tả mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế mà chủ thể
nhận
được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi ích kinh tế đó theo mục tiêu đặt ra.

5


Trong quản lý kinh doanh, hiệu quả cá biệt của từng doanh nghiệp từng thương
vụ rất được coi trọng trong nền kinh tế thị trường vì hoạt động có hiệu quả thì mới có
cái để doanh nghiệp mở rộng và phát triển quy mô kinh doanh. Nhưng quan trọng hơn
là phải đạt được hiệu quả kinh tế xã hội đối với nền kinh tế quốc dân, đó là tiêu chuẩn
quan trọng của sự phát triển.
* Hiệu quả kinh tế tổng hợp và hiệu quả kinh tế bộ phận:
- Hiệu qủa kinh tế tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập của sự phát triển

kinh
tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản
xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế tổng hợp
là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cho việc đánh
giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Hiệu quả kinh tế bộ phận là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các yếu
tố
đó trong qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là thước đo quan trọng
của sự tăng trưởng từng yếu tố và cùng với hiệu quả kinh tế tổng hợp làm cơ sở để
đánh
giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp.
* Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh (hiệu quả tương đối):
- Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
- Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt
đối
của các phương án với nhau.
Giữa hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và
là căn cứ của nhau. Trên cơ sở của hiệu quả tuyệt đối sẽ xác định được hiệu quả so
sánh
để tìm ra phương án tối ưu.
1.1.4. Ý nghĩa của nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp
Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay đòi hỏi các
doanh nghiệp phải xác định cho mình một phương thức hoạt động riêng, xây dựng các
chiến lược, các phương án kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả. Trong đó việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh vơ cùng quan trọng, nó được thể hiện thông qua:

6



Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Do yêu cầu tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhưng trong
điều kiện hiện nay, khi mà nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như các yếu tố
khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khn khổ nhất định thì để tăng lợi
nhuận địi hỏi các doanh nghiệp buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh có nghĩa
là đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Vì vậy hiệu quả kinh doanh chính là điều
kiện hết sức quan trọng để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Tuy
nhiên, sự tồn tại mới chỉ là u cầu mang tính chất giản đơn cịn sự phát triển và mở
rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Sự tồn tại của doanh nghiệp luôn
luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh nghiệp, địi hỏi phải có sự tích
luỹ đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng theo đúng qui luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này khơng cịn là
cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất lượng, giá cả và các yếu tố khác. Để
đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải chiến thắng
trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có hàng hố dịch vụ chất
lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa với việc giảm giá
thành tăng khối lượng hàng hoá bán, chất lượng không ngừng được cải thiện nâng
cao...
Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để
thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh
để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử dụng các
nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng các nguồn
lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả
kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn
lực xã hội nên là đIều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các

nguồn lực sản xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để
doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hố lợi nhuận. Chính sự

7


nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả năng tồn
tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Thứ tư, hiệu quả kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh
nghiệp
thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh của mình thơng qua đó sẽ thể hiện trình độ sử
dụng lao động và quản lý doanh nghiệp: Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh
doanh
nào thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh
nghiệp
có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Để
thực
hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp
phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là
một
trong các công cụ hữu hiệu nhất để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của
mình. Thơng qua việc tính tốn hiệu quả kinh doanh khơng những cho phép các nhà
quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm ra các nhân tố ảnh
hưởng
đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các
biện
pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả nhằm
nâng
cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy xét trên

phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả kinh doanh đóng vai trị rất
quan
trọng và khơng thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra
các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các
mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Thứ năm, nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ có sự tác động trực tiếp và tạo điều
kiên nâng cao đời sống cho người lao động. Nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả
cao, tạo công ăn việc làm, cuộc sống được nâng lên nhờ tăng lương, các khoản thưởng,
chế độ xã hội, ngược lại nếu như các doanh nghiệp làm ăn khơng có hiệu quả sẽ có
nhiều người lao động bị thất nghiệp, lương thấp ảnh hưởng tới đời sống của họ.
Từ sự phân tích trên có thể đưa ra kết luận: nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
chính là cơ sở để doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường, qua đó tăng khả năng
cạnh tranh trên thị trường , thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ , giảm
được
các chi phí về nhân lực và tài lực. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng nghĩa

8


với phát triển doanh nghiệp theo chiều sâu, nâng cao đời sống người lao động, góp
phần
vào sự phát triển của xã hội và đất nước.
1.1.5. Các phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh
* Phương pháp so sánh:
So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được
lượng hố có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ
biến động của các chỉ tiêu.
- Điều kiện so sánh: Phải tồn tại ít nhất 2 đại lượng (2chỉ tiêu); bảo đảm tính
thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu, tính thống nhất về phương pháp tính các

chỉ
tiêu, tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lượng, thời gian và giá trị; Các
chỉ tiêu phải được quy đổi về mặt quy mô và điều kiện kinh doanh tương tự như nhau.
- Số gốc so sánh: Là cơ sở và là căn cứ để so sánh.
Số gốc theo thời gian: Là tài liệu của năm trước, kỳ trước hay của các mục tiêu
đã dự kiến.
Số gốc chéo: Là chỉ tiêu trung bình của nghành, của khu vực kinh doanh hay
của các đơn vị bạn cùng nghành nghề. Số gốc tổng hợp: Kết hợp giữa số gốc theo
thời gian và số gốc chéo.
- Kỹ thuật so sánh:
Mức biến động tuyệt đối: So sánh bằng số tuyệt đối để thấy sự biến động về số
tuyệt đối của chỉ tiêu phân tích.
Mức biến động tương đối: So sánh bằng số tương đối để thấy thực tế so với kỳ
gốc chỉ tiêu tăng hay giảm bao nhiêu phần trăm.
* Phương pháp tỷ lệ:
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính
trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ đương nhiên là sự biến đổi các đại lượng
tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu xác định được các mức, các giới
hạn để nhận xét đáng giá tình hình tài chính doanh nghiệp trên cơ sở so sánh các tỷ lệ
của doanh nghiệp vói giá trị các tỷ lệ tham chiếu, các tỷ lệ tham chiếu sẽ được phân

9


thành các nhóm tỷ lệ đặc trưng phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu
hoạt
động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh tốn, nhóm tỷ lệ về cơ
cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về
khả
năng sinh lời.

* Phương pháp thay thê liên hoàn:
Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số
liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng nào đó. Nhân tố được thay thế này sẽ được phản
ánh
mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ tiêu nghiên cứu, cịn các nhân tố khác tạm thời giữ
nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay
thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố thay thế.
Qua đó cho ta thấy nhân tố nào ảnh hưởng nhiều nhất, đó là nhân tố chủ quan hay
khách
quan, để từ đó tìm ra biện pháp khắc phục.
- Trình tự thay thế:
Nhân tố số lượng thay thế trước, nhân tố chất lượng thay thế sau. Nhân tố ban
đầu thay thế trước, nhân tố thứ phát thay thế sau. Trong trường hợp khác thì làm theo
yêu cầu và mục đích phân tích đã đề ra. Ưu điểm của phương pháp: đơn giản - dễ tính
tốn - dễ hiểu. Nhược điểm của phương pháp: Việc sắp sếp các nhân tố từ lượng đến
chất trong nhiẹu trường hợp khơng đơn giản. Nếu sai thì kết quả sẽ khơng chính xác.
Dùng phương pháp này để xác định nguyên nhân và tìm ra nhân tố ảnh hưởng tăng hay
giảm.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh
Trong sản xuất kinh doanh hầu hết các doanh nghiệp đều bị tác động bởi môi
trường bên trong và môi trường bên ngồi doanh nghiệp. Sự thành cơng của doanh
nghiệp cũng phụ thuộc khá nhiều vào những yếu tố này. Vì vậy doanh nghiệp cần phải
phân tích đánh giá và biết kết hợp hài hoà giữa các yếu tố này để nâng cao hiệu quả
sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp mình.

10


1.1.6.1. Các nhân tố chủ quan:

* Trình độ cơng nghệ, kỹ thuật:
Kỹ thật, trình độ cơng nghệ là một nhân tố quan trọng trong việc tăng hiệu quả
kinh tế. Mức độ chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bị tác động mạnh bởi trình độ
hiện đại, cơ cấu và tính đồng bộ, tình hình bảo dưỡng, duy trì khả năng khả năng làm
việc theo thời gian của máy móc thiết bị.
Thực tế qua các năm chuyển đổi nền kinh tế cho thấy doanh nghiệp nào tạo
dựng
được công nghệ sản xuất và hệ thống thiết bị hiện đại tiên tiến làm chủ được yếu tố kỹ
thuật và phát triển sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó sẽ đạt hiệu quả kinh doanh
cao, sản phẩm của doanh nghiệp có khả năng chiếm lĩnh thị trường và đem lại khả
năng
phát triển cho doanh nghiệp.
Ngược lại những doanh nghiệp vẫn sử dụng công nghiệp thiết bị cũ, lạc hậu
không thể tạo ra sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường thì sản xuất ở đó sẽ chững
lại và đi xuống.
* Trình độ tổ chức, quản lý điều hành doanh nghiệp
- Sử dụng tài sản cố định
Sử dụng tài sản cố định một cách triệt để về số lượng, thời gian và công suất sử
dụng của máy móc thiết bị sản xuất và tài sản cố định khác là một vấn đề có ý nghĩa
hết
sức quan trọng đối với quá ừình snar xuát kinh doanh của doanh nghiệp.
Sử dụng hiệu quả tài sản cố định hiện có là biện pháp tốt nhất sử dụng vốn một
cách tiết kiệm và có hiệu quả, từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Sử dụng lao động:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động tác động trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế các mặt sau:
Bằng lao động sáng tạo của mình con người tạo ra cơng nghệ mới, máy móc
thiết bị mới, nguyên vật liệu mới...có hiệu quả hơn trước, hoặc cải tiến kỹ thuật nâng
cao năng suất lao động.

Trực tiếp điều khiển máy móc thiết bị để tạo ra kết quả, thực hiện ở việc tận

11


dụng cơng suất máy móc thiết bị, tận dụng ngun vật liệu trực tiếp tăng năng suất.
Lao động có kỷ luật, chấp hành mọi quy định về thời gian, quy định về kỹ
thuật
sản xuất sản phẩm, quy trình bảo dưỡng máy móc thiết bị dẫn đến kết quả sản xuất
cao,
giảm chi phí sửa chữa máy móc thiết bị...
Hiện nay việc đào tạo và nâng cao trình độ chun mơn cho đội ngũ lao động
là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp.
- Sử dụng nguyên vật liệu:
Số lượng, chủng loại cơ cấu, tính đồng bộ của việc cung ứng nguyên vật liệu,
chất lượng nguyên vật liệu có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng nguyên vật
liệu
có ý nghĩa rất lớn đối với việc nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Tiết kiệm
nguyên vật liệu đồng nghĩa với việc tạo ra kết quả cao hơn trong cùng một lượng
ngun
vật liệu khơng đổi. Ngồi ra chất lượng hoạt động của doanh nghiệp còn phụ thuộc rất
lớn vào việc thiết lập được hệ thống nguyên vật liệu thích họp trên cơ sở tạo dựng mối
quan hệ lâu dài, hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau giữa người sản xuất và người cung
ứng,
đảm bảo khả năng cung ứng vật tư, ngun vật liệu đày đủ kịp thời chính xác, tránh
tình
trạng khơng có vật tư để sản xuất hay vật tư quá nhiều gây ứ đọng vốn.
- Chi phí kinh doanh:
Chi phí kinh doanh của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các hao
phí

về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong một kỳ kinh
doanh
nhất định.
Gắn liền với chi phí kinh doanh là giá thành sản phẩm. Có thể nói chi phí và giá
thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí, cịn
giá thành phản ánh mặt kết quả, thực chất giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền
của
của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ
ra có liên quan đến khối lượng cơng việc, sản phẩm hồn thành trong kỳ.
Có thể nói giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường
hiệu quả kinh doanh. Đồng thịi, chỉ tiêu giá thành cịn giữ chức năng thơng tin và
kiểm
ưa về chi phí, giúp cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn và kịp
thời.
Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản

12


phẩm, từ đó mà kết quả kinh doanh cao, doanh nghiệp sẽ tăng lợi nhuận.
- Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong kinh doanh hiện đại, đối với mọi doanh nghiệp có đặc điểm kinh doanh
cũng như quy mơ sản xuất khác nhau thì nhân tố quản trị đóng vai trị quan trong việc
nâng cao hiệu quả và kết quả kinh doanh.
Quản trị doanh nghiệp hiện tại luôn chủ động đến việc xác định cho doanh
nghiệp
một hướng đi đúng đắn trong hoạt động kinh doanh, xác định đúng chiến lược kinh
doanh là cơ sở đầu tiên quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
1.1.6.2. Các nhân tố khách quan
* Thị trường cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh

Mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cùng ngành và cùng sản xuất một ngành
hàng hoặc một nhóm hàng có thể trở thành bạn hàng của nhau trong kinh doanh nhưng
có thể lại là đố thủ của nhau trên thị trường đầu vào và đầu ra.
- Đối thủ cạnh tranh
Bao gồm hai nhóm, đối thủ cạnh tranh sơ cấp và đối thủ cạnh tranh thứ cấp.
Nếu
doanh nghiệp có đối thủ cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là rất
khó khăn, vì vậy doanh nghiệp cần phải đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu, tổ
chức bộ máy lao động phù hợp để tạo cho doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá
cả, chất lượng, chủng loại cũng như mẫu mã... để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Như vậy, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời cũng tạo ra động lực phát triển doanh
nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp càng trở lên khó khăn.
- Thị trường
Bao gồm thị trường bên trong, thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Nó là
yếu
tố quyết định q trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Đối với thị trường đầu vào: Cung cấp các yếu tố cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, máy móc thiết bị... Cho nên nó có tác động trực tiếp đến q trình sản

13


xuất, giá thành sản phẩm, ...
Đối với thị trường đầu ra: Nó quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên cơ sở
chấp nhận hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định
doanh
thu của doanh nghiệp, thị trường đầu ra sẽ quyết định tốc độ tiêu thụ, tạo vịng quay
vốn

nhanh hay chậm từ đó tác động đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường pháp lý
Bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy định, quy phạm, kỹ thuật sản xuất.
Tất cả các quy định sản xuất kinh doanh đều tác động trực tiếp đến hiệu quả và kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý lành mạnh vừa tạo ra điều kiện cho các doanh nghiệp tiến
hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, lại vừa điều chỉnh các hoạt động
kinh doanh vĩ mô theo hướng đảm bảo lợi ích cả doanh nghiệp và xã hội.
- Mơi trường văn hóa - xã hội
Tình trạng làm việc, điều kiện xã hội, trình độ giáo dục, phong cách, lối
sống...mọi yếu tố văn hóa xã hội đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả
kinh
doanh của mỗi doanh ngiệp, sẽ tao thuận lợi cho doanh nghiệp nếu mơi trường văn hóa
- xã hội lành mạnh phát ừiển và ngược lại.
- Mơi trường quốc tế:
Có tác động khơng nhỏ đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp có mối liên hệ lớn với bên ngồi.
- Các chính sách kinh tế của Nhà nước
Nền kinh tế thị trường tuy một mặt có các ưu điểm nhu kích thích sản xuất phát
triển, năng động, có lượng hàng hóa và dịch vụ dồi dào nhưng mặt khác lại chúa đựng
mầm mống của khủng hoảng thất nghiệp, lạm phát gia tăng, cạnh tranh khơng lành
mạnh...
Vì vậy phải có sự can thiệp của Nhà nước bằng cách ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật để điều chỉnh các hoạt động kinh doanh, đưa ra định hướng đúng, phát
huy những mặt tích cực và hạn chế tiêu cực của mỗi loại hình doanh nghiệp.

14


Các chính sách kinh tế của Nhà nước tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ

hội hoặc nguy cơ đối với hoạt động kinh doanh của mình như: Chính sách tài chính
tiền
tệ, luật doanh nghiệp, các quy định về lãi suất ngân hàng...Những vấn đề đó ảnh hưởng
khơng nhỏ đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu chính
sách lãi suất tín dụng quy ước mức lãi suất quá cao sẽ gây cản trở cho việc vay vốn của
các doanh nghiệp và làm tăng chi phí vốn, lợi nhuận giảm và hiệu quả kinh doanh
cũng
sẽ giảm.
1.1.7. Phương hướng, biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù tổng họp. Muốn nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng nhiều biện pháp từ việc khai thác
và tận dụng những điều kiện và yếu tố thuận lợi của mơi trường bên ngồi để định
hướng đúng chiến lược phát triển, đến việc tận dụng triệt để các nguồn lực sản xuất
hiện
có, từ đó nâng cao năng lực quản trị kinh doanh. Tùy heo từng thời kỳ, từng giai đoạn
mà doanh nghiệp cần xác định có những biện pháp trọng tâm cần được đầu tư thích
đáng để mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản của mọi doanh nghiệp vì
nó là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn
tài tại trong điều kiện bình thường thì ít nhất doanh thu phải bù đắp được chi phí bỏ ra.
Nếu doanh nghiệp muốn phát triển thì kết quả sản xuất kinh doanh phải cịn dư so với
chi phí để tích lũy cho q trình mở rộng sản xuất. Sự phát triển doanh nghiệp tất yếu
đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
* Phương hướng
Hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh kết quả của nhiều cơng đoạn trong q
trình sản xuất kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nhiều khâu ừong
quá trình sản xuất. Muốn nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải
phân
tích ở nhiều khâu, giải quyết tổng hợp nhiều vấn đề, dùng nhiều biện pháp. Phương

hướng chung để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta nghĩ đến 3 vấn đề:
Tăng kết quả đầu ra, tiết kiệm chi phí đầu vào, rút ngắn tối đa chu trình sản xuất kinh
doanh

15


×