Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

769 nâng cao hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp tại việt nam,khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 74 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
CHƯƠNG TRÌNH CHẤT LƯỢNG CAO
------------Qưo.^Oốỹn------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đê tài: Nâng cao hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam.
Giảng viên hướng dẫn:

TS. Trịnh Chi Mai

Sinh viên:

Nguyễn Thái Dương

Lớp niên chế:
Mã sinh viên:

K19 CLC - TCB
19A4000118


Lời cam đoan
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân xuất phát từ yêu cầu
nghiên
cứu khố luận. Khóa luận được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu, phân tích, đánh giá dựa
trên cơ sở lý thuyết và số liệu dưới sự hướng dẫn của TS. Trịnh Chi Mai - Giảng viên
khoa
Tài chính, Học viện Ngân hàng. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, chân thực, tuân thủ
đúng
nguyên tắc liêm chính học thuật. Kết quả trình bày trong khố luận là trung thực và khơng


Hà Nội, tháng 5 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Thái Dương


Lời cảm ơn
Trong quá trình theo học tại trường Học viện Ngân hàng, em đã được nhà trường tạo
rất nhiều điều kiện để có một mơi trường tốt để học tập và phát triển bản thân. Để hồn
thành được khóa luận, em đã được các thầy cô trong trường hết lòng giảng dạy và truyền
đạt những kỹ năng, kiến thức cần thiết để thực hiện khóa luận.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cơ trong Khoa Tài chính vì đã hỗ trợ, giúp
đỡ,
tạo điều kiện để em có thể hồn thành khóa luận của mình. Đặc biệt em xin gửi lời cảm
ơn
sâu sắc tới Giảng viên hướng dẫn - TS. Trịnh Chi Mai đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn em
với tri thức và tâm huyết của cơ trong suốt q trình em lên ý tưởng nghiên cứu và thực
hiện khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên

Nguyễn Thái Dương


Mục lục
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu của khoá luận................................................................................................................ 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận............................................................................................ 2
1.4. Tổng quan nghiên cứu...................................................................................................................................... 3
1.5. Tính mới của khóa luận tốt nghiệp.................................................................................................................. 4

Phần II. Cơ sờ lý thuyết về doanh nghiệp khởi nghiệp và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi
nghiệp...............................................................................................................................................................5
2.1. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.................................................................................................................5
2.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo...............................................................5
2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo..............................................................6
2.1.2.1. Mang tính đột phá và sáng tạo.......................................................................................6
2.1.2.2. Tiềm năng tăng trưởng cao và kỳ vọng lợi nhuận khổng lồ.........................................7
2.1.2.3. Nhân lực/Kinh nghiệm/Mạng lưới kế nối của DNKNST.............................................9
2.1.2.4. Khởi đầu khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro................................................................. 11
2.1.3. Vai trò của DNKNST đối với sự phát triển kinh tế chung.................................................12
2.1.3.1. Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế..........................................................................12
2.1.3.2. Giải quyết nhu cầu việc làm........................................................................................ 13
2.1.3.3. Phát triển các doanh nhân tài năng tiềm ẩn................................................................. 14
2.1.3.4. Tận dụng được nguồn lực xã hội................................................................................. 14
2.1.3.5. Tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế.......................................................................... 15
2.2. Chính sách hỗ trợ DNKNST..........................................................................................................................15
2.2.1. Khái niệm về chính sách hỗ trợ DNKNST........................................................................15
2.2.2. Sự cần thiết trong việc xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ .....................16
2.2.3. Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam................................................................ 16
2.2.3.1. Xây dựng chiến lược khởi nghiệp quốc gia................................................................16


2.2.3.2. Tối ưu hóa mơi trường pháp lý.................................................................................... 17
2.2.3.3. Tăng cường giáo dục tinh thần khởi nghiệp và phát triển các kỹ năng......................17
2.2.3.4. Tạo điều kiện trao đổi và đổi mới công nghệ Khởi nghiệp và công nghệ luôn hỗ trợ
lẫn nhau.................................................................................................................................................. 17

2.2.3.5. Hỗ trợ tiếp cận tài chính Các giải pháp hỗ trợ khởi nghiệp tiếp cận tài chính .... 18
2.2.3.6. Nâng cao nhận thức về khởi nghiệp và thiết lập các cụm liên kết, cụm ngành công


2.2.4.
2.2.5.

4.1.1.
4.1.2.

nghiệp, các hiệp hội hỗ trợ.................................................................................................................... 18
Các tiêu chí đánh giá hiệu quả các chính sách hỗ trợ DNKNST.......................................18
Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả chính sách cơng đối
vớiDNKNST.....................20
2.2.5.1. Mơi trường thực hiện chính sách.................................................................................20
2.2.5.2. Chủ thể chịu trách nhiệm thực thi chính sách hỗ trợ..................................................21
2.2.5.3. Các bên liên quan trong chính sách............................................................................. 21
Phần III. Số liệu và phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 23
3.1. Số liệu sử dụng..........................................................................................................................23
3.2. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................... 23
Phần IV. Hiệu quả chính sách hỗ trợ DNKNST tại Việt Nam............................................................24
4.1. Khái quát tình hình thực tế và tiềm năng phát triển của các DNKNST tại Việt Nam.............24
Sự hình thành và phát triển của DNKNST tại Việt Nam...................................................24
Khái quát tình hình thực tế và tiềm năng phát triển của các doanh nghiệp khởi nghiệp

sáng tạo tại Việt Nam.................................................................................................................................25
4.1.2.1. Số lượng DNKNST tăng nhanh.................................................................................25
4.1.2.2. DNKNST đã áp dụng tốt các cơng nghệ hiện đại vào q trình hoạt động của bản
thân ....................................................................................................................................................... 27
4.1.2.3. Khả năng phát triển quy mô của DNKNST................................................................ 28
4.1.2.4. Hoạt động gọi vốn đầu tư của DNKNST Việt Nam hiện nay....................................31
4.1.3. Hệ sinh thái DNKNST tại Việt Nam.............................................................................. 34
4.2. Hiệu quả của các chính sách hỗ trợ DNKNST tại Việt Nam....................................................36



4.3. Các chính sách hỗ trợ hiện hành tại Việt Nam.................................................................................36
4.4. Đánh giá hiệu quả các chính sách hỗ trợ DNKNST tại Việt Nam...................................................45
4.5. về tính thích hợp của chính sách trên thực tế................................................................................45
4.6. Hạn chế và nguyên nhân...................................................................................................................52
4.7. Hạn chế trong xây dựng chính sách hỗ trợ.......................................................................................52
4.8. Hạn chế trong việc thự hiện chính sách hỗ trợ.................................................................................52
4.9. Nguyên nhân của hạn chế.................................................................................................................53

Phần V. Những kiến nghị và đề xuất hướng giải quyết, nâng cao hiệu quả hỗ trợ DNKNST . 56
5.1. Nhanh chóng hồn thiện những chính sách và cơ sờ pháp lý....................................................................... 56
5.2. Tối ưu hóa mơi trường hoạt động.................................................................................................................. 56
5.3. Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục kiến thức và phát triển kỹ năng cho các chủ thể trong hệ
sinh thái khời nghiệp sáng tạo........................................................................................................................ 57
5.4. Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu và hoạt động kinh doanh................................................................................ 58
5.5. Tiếp tục đẩy mạnh hỗ trợ tài chính................................................................................................................ 59
5.6. Tiếp tục hỗ trợ DNKNST bằng những chính sách ưu đãi thuế..................................................................... 60
5.7. Xây dựng cơ sờ hạ tầng phù hợp................................................................................................................... 60
Phần VII. Kết luận.......................................................................................................................................... 61
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................................................................... 63


Danh mục các từ viết tắt,

Danh mục bảng biểu, hình ảnh

Hình 2.1 Miêu tả mức lỗ của 4 trang thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam
Hình 2.2 Lượng truy cập website của người dùng sàn thương mại điện tử Việt Nam
Hình 4.1 Kỳ vọng tăng trưởng nhờ cơng nghệ tài chính
Hình 4.2 Một số thương vụ gọi vốn nổi bật của DNKNST Việt Nam

Hình 4.3 Hệ sinh thái khởi nghiệp tại Việt Nam
Bảng 4.1 Các mục tiêu chính sách phát triển DNKNST của Việt Nam
Bảng 4.2 Nhóm biện pháp hỗ trợ DNKNST
Từ viết tắt________________ Nghĩa tiếng Anh________ Nghĩa tiếng Việt__________
DNKNST
Doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo_________________
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐA 844___________________
Đề án 844 ______________
GDP_____________________ Gross domestic product
Tổng sản phẩm quốc nội
FTA_____________________ Free trade agreement
Hiệp định thương mại tự do



Phần I. Mở đầu
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài

Từ nhiều thập kỷ trước, chính phủ nhiều nước trên thế giới đã xác định vai trò quan
trọng của khởi nghiệp sáng tạo với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng cường
cạnh
tranh, khuyến khích sáng tạo và phát triển cơng nghệ cao, tạo thêm công ăn việc làm và
tăng nguồn thu cho ngân sách. Thực tiễn phát triển của nhiều nước phát triển trên thế giới
hiện nay cũng đã chứng minh được vai trò to lớn của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
(DNKNST) đối với sự phát triển của nền kinh tế khi đây là một môi trường thuận lợi để

khai thác tối đa lượng chất xám, tinh thần làm giàu và ước mơ vươn mình ra thế giới của
thế hệ trẻ hiện nay. Chính vì thế, có các biện pháp khuyến khích và thúc đẩy hoạt động
khởi sự kinh doanh sẽ cho phép khai thác tối đa nguồn lao động, vốn, cơng nghệ và thị
trường; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo, thúc đẩy
phát triển khoa học kỹ thuật của quốc gia.
Trong thời gian gần đây, cách mạng công nghiệp lần thứ tư (cách mạng 4.0) đã trở
thành chủ đề nóng được bàn luận, phân tích rộng rãi với nhiều góc độ khác nhau. Thực tế
cũng đã chỉ ra rằng cách mạng cơng nghiệp đã có ảnh hưởng đến Việt Nam ở nhiều mực
độ trong các lĩnh vực đời sống, kinh tế, chính trị. Bởi thế nên việc nghiên cứu, đánh giá về
hoạt động khởi nghiệp sáng tạo với công nghệ hiện đại là một giải pháp thiết thực giúp
quốc gia tận dụng được các cơ hội mà cuộc cách mạng toàn cầu này đem lại. Đây là một
nhiệm vụ cấp thiết mang ý nghĩa về cả tính lý luận và thực tiễn.
Tính đến năm 2016, Việt Nam có 800 DNKNST và năm 2017 đã tăng lên tới 1.800
với khoảng 30 quỹ đầu tư hỗ trợ. Cho tới nay, các DNKNST tại Việt Nam vẫn tiếp tục
tăng
lên cả về số lượng lẫn chất lượng, thể hiện trực tiếp qua việc vốn đầu tư vào DNKNST tại
Việt Nam đạt mốc 899 triệu USD trong năm 2018 và chủ yếu là vốn đầu tư nước ngoài;
các vườn ươm doanh nghiệp cũng đã tham gia nghiêm túc hơn với các tên tuổi nổi bật như
Vườn ươm doanh nghiệp Công nghệ cao tại Hà Nội, Đà Nằng, thành phố Hồ Chí Minh.
Cũng vì mơi trường được cải thiện nên các nhà sáng lập Việt kiều hoặc từng du học nước

1


ngoài cũng đã về quê hương lập nghiệp, giúp tránh dược tình trạng chảy máu chất xám
vốn
vẫn ln là một vấn đề đáng quan ngại trong xã hội hiện nay.
Việt Nam gần đây cũng đã tham gia một loạt các hiệp định tự do (FTA), đánh dấu sự
hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thị trường thế giới. Q trình hội nhập này đem lại
rất nhiều lợi ích gián tiếp lẫn trực tiếp cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các

doanh nghiệp với sản phẩm, công nghệ, ý tưởng mới muốn phát triển trên thị trường thế
giới. Nhưng thách thức đem lại cũng khơng phải ít khi các doanh nghiệp trẻ ở Việt Nam
vẫn còn cần rất nhiều sự hỗ trợ về nhiều mặt từ phía Nhà nước. Một trong những vấn đề
cấp bách nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp khởi nghiệp này là cần
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp dựa trên cơ sở khoa
học và căn cứ vào tình hình thực tế.
Phát triển từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu, đề tài “Nâng cao hiệu quả các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam” đã dược lựa chọn
và tiến hành nghiên cứu.
1.2.

Mục đích nghiên cứu của khố luận
- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về doanh nghiệp khởi nghiệp và chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp gồm: khái niệm, đặc điểm, vai trị, chính sách hỗ trợ DNKNST,
các yếu tố ảnh hưởng tới q trình thực hiện chính sách
- Phân tích và đánh giá tình hình thực tế và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp
khởi nghiệp; cũng như các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đó trên phạm vi lãnh thổ
Việt Nam.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện
các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp tại Việt Nam.

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của khóa luận
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả của những chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp
khởi nghiệp sáng tạo.

2



Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả chính sách hỗ trợ DNKNST của Chính phủ tại Việt
Nam trong khoảng thời gian từ năm 2016 tới hết năm 2019.
1.4. Tổng quan nghiên cứu
Vì loại hình doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo cịn khá mới mẻ, hệ thống pháp lý
vẫn đang trong giai đoạn xây dựng và từng bước hoàn thiện để cải thiện cơng tác quản lý
của Nhà nước. Chính vì thế, các bài việc, nghiên cứu về loại hình doanh nghiệp này cũng
chưa thực sự dồi dào, chủ yếu là các bản báo cáo tham luận, bài báo về chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp khởi nghiệp của các cơ quan chức năng hoặc tổ chức kinh tế. Dưới đây là
một số cơng trình tiêu biểu có liên quan đến chính sách hỗ trợ DNKNST:
- Báo cáo do VCCI thực hiện năm 2017 có tên “Nghiên cứu về cơ chế hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, kinh nghiệm quốc tế - đề xuất giải pháp cho Việt Nam”. Báo
cáo đưa ra những số liệu cụ thể liên quan đến sự phát triển của các doanh nghiệp trẻ đang
phát triển để nêu lên thực trạng hiện nay tại Việt Nam. Tuy nhiên, báo cáo này lại chưa
đưa
lý giải được nguyên nhân và chưa đưa ra được những giải pháp để thực hiện những mục
tiêu đặt ra.
- Tham luận “Huy động vốn cho các doanh nghiệp DNKNST: Thực trạng và giải
pháp” của Th.S Trần Thị Thanh Huyền. Bài luận viết về khía cạnh huy động vốn - một
hoạt động thiết yếu của các DNKNST nhằm duy trì hoạt động và phát triển xa hơn. Bài
tham luận mới chỉ đưa ra ý kiến, tuy nhiên chưa chia được các kênh huy động vốn và
chưa
chỉ ra được những thách thức đối với doanh nghiệp khi đi gọi vốn đầu tư.
- “Chính sách tài chính hỗ trợ DN khởi nghiệp: Kinh nghiệm một số nước và gợi ý
cho Việt Nam” của tác giả Lê Minh Hương. Tác giả cung cấp thông tin về các biện pháp
hỗ trợ doanh nghiệp của một số nước, từ đó có các khuyến nghị cho Việt Nam trong việc
thực hiện các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp thơng qua chính sách thuế, tín
dụng và một số chính sách khác.
- Luận văn “Phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học
ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Nguyên thực hiện. Bài luận văn này đánh giá tốt thực trạng
của các vườn ươm doanh nghiệp, chỉ ra được những điểm yếu và chính sách cải thiện. Tuy


3


nhiên vườn ươm cũng chỉ là một phần nhỏ trong những chính sách hỗ trợ DNKNST chứ
chưa đem lại những phương pháp tồn diện hơn.
Trên đây là những cơng trình nghiên cứu đem lại những kiến thức cơ bản mà cũng
rất
quan trọng, quý giá để tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài “Nâng cao hiệu quả
các
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Việt Nam”.
1.5.

Tính mới của khóa luận tốt nghiệp
Thơng qua nghiên cứu, tìm hiểu từ những kết quả nghiên cứu trước đây, từ những ấn
phẩm và tài liệu tham khảo liên quan. Khóa đi sâu hơn về các chính sách của Chính phủ
đưa ra trong việc hỗ trợ sự phát triển của DNKNST. Đưa ra những tiêu chí đánh giá, đó
lường và dựa vào những tiêu chí này để phân tích, nhận xét tính hiệu quả của các chính
sách hỗ trợ DNKNST nhằm bổ sung và hoàn thiện những vấn đề chưa được làm rõ trong
các cơng trình nghiên cứu khác. Sau đó khóa luận đưa ra những kiến nghị, đề xuất về các
giải pháp nhằm tối ưu hóa các chính sách hỗ trợ DNKNST cũng như giải pháp để quá
trình
thực hiện các chính sách này gặp ít khó khăn hạn chế hơn.

4


Phần II. Cơ sở lý thuyết về doanh nghiệp khởi nghiệp và chính sách hỗ trợ
doanh
nghiệp khởi nghiệp

2.1.
2.1.1.

Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
Khái niệm về doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo

Cụm từ này bắt nguồn từ các nước phương Tây với tên gọi trong tiếng Anh là
Startup
và khi được dịch sang tiếng Việt là Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (sau đây xin phép
gọi tắt là DNKNST). Theo các học giả phương Tây, DNKNST là công ty đang ở trong
giai
đoạn đầu của q trình hoạt động. Những cơng ty đang ở trong giai đoạn này thường được
cấp vốn bởi chính những người sáng lập viên để phát triển sản phẩm và dịch vụ mà họ tin
rằng có nguồn cung. Do nguồn thu hạn hẹp và chi phí cao, hầu hết các DNKNST với quy
mô nhỏ thường không ổn định trong dài hạn nếu khơng có nguồn vốn hỗ trợ từ các quỹ
đầu
tư. Một số từ điển thông dụng của Mỹ và Anh giải nghĩa DNKNST là công ty mới thành
lập. Nhưng những nguồn này không ghi rõ mới là bao nhiêu. Điều đó khiến cho nhiều
người hiểu lầm cho rằng DNKNST có tuổi đời ngắn. Như vậy theo cách hiểu của phương
Tây, DNKNST là một tập hợp nguồn lực tạm thời để đi tìm kiếm một mơ hình kinh doanh
mới và nhanh chóng xây dựng thành một tổ chức/doanh nghiệp đạt quy mơ, đồng thời có
khả năng lặp lại hay nhân rộng tại các thị trường khác nhau vận dụng thành tựu công nghệ
để làm lợi thế trong cạnh tranh. Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là một loại hình
doanh
nghiệp có thể dưới dạng một cơng ty, một hiệp hội hay thậm chí một tổ chức tạm thời
được
thiết lập để mưu tìm một mơ hình kinh doanh ăn khách và linh hoạt.
Theo Luật Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ 2017, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là quá
trình
khởi nghiệp dựa trên việc tạo ra hoặc ứng dụng kết quả nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật,

công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao sản xuất, chất lượng, giá trị gia tăng của sản
phẩm, hàng hố và có khả năng tăng trưởng nhanh.
Theo Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, DNKNST là một cộng đồng đặc biệt, “tính chất
tạo ra những sản phẩm mới, phân khúc khách hàng mới bằng những công nghệ mới và ý
tưởng mới chưa từng có, cách tiếp cận thị trường mới, thường là liên quan đến công nghệ,
đặc biệt là cơng nghệ thơng tin và vì qua mạng nên khơng có tính biên giới”.

5


DNKNST khác khởi nghiệp thông thường ở chỗ DNKNST phải dựa trên một cơng
nghệ mới, tạo ra hình thức kinh doanh mới hoặc xây dựng một phân khúc thị trường mới.
Tức là doanh nghiệp phải có điểm nổi bật và khác biệt hơn các doanh nghiệp khác đang
phát triển, với tất cả các công ty trước đây trong phạm vi tồn thế giới chứ khơng phải chỉ
là một doanh nghiệp mới phát triển.
Tóm lại, có thể hiểu tổng quát: DNKNST là những công ty đang trong giai đoạn
bắt
đầu kinh doanh nói chung, gắn với những thành tựu tiên tiến của khoa học cơng nghệ
hiện đại, đi kèm với đó là những ý tưởng, sản phẩm mà cả thế giới chưa từng làm.
DNKNST cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong những điều kiện khơng chắc chắn nhưng
đồng thời lại có khả năng tăng trưởng nhanh nhất và cũng là đặc điểm nổi trội nhất của
loại
hình doanh nghiệp này, đồng thời tạo ra sự khác biệt trong kinh doanh không chỉ ở trong
nước mà trên cả thế giới.
2.1.2.
Đặc điểm của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo
2.1.2.1.
Mang tính đột phá và sáng tạo
Đối với DNKNST, việc áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tân tiến vào hoạt
động kinh doanh là một điều cần thiết để theo kịp với xu thế phát triển 4.0. Cơng nghệ

hiện
đại có thể coi là một đặc điểm tiêu biểu của doanh nghiệp nhưng nó khơng nhất thiết phải
là một sản phẩm hay dịch vụ. Người sáng lập có thể tận dụng cơng nghệ để đạt được các
mục tiêu kinh doanh và tăng trưởng cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, giá trị của trí tuệ và sự
sáng tạo mới là những đóng góp quan trọng, mang tính thiết yếu góp phần tạo ra sự đột
phá
và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện những yếu tố khác còn
đang rất hạn chế. Tuy rằng những ý tửng kinh doanh mang tính đột phá và sáng tạo dựa
trên những giả thuyết còn nhiều rủi ro và những mơ hình kinh doanh chưa được cơng
nhận
đem lại hiệu quả nhưng chính vì thế nó đã đem lại sự mới mẻ. Tất nhiên người sáng lập
cũng phải dành thời gian để nghiên cứu tìm hiểu thị trường và để phát triển lâu dài họ phải
nắm rõ được nhu cầu của thị trường và phải định hướng sản phẩm hoặc dịch vụ sẽ thu hút
được nhiều khách hàng tiềm năng từ đó tạo lực đẩy cho doanh nghiệp bứt phá. Tính đột
phá cũng là một yêu cầu bắt buộc cho DNKNST: chúng phải tạo ra một giá trị mới chưa

6


bao giờ xuất hiện trên thị trường hoặc một giá trị tốt hơn so với những thứ đang có sẵn. Ví
dụ, các DNKNST có thể tạo ra mộ phân khúc mới trong chuỗi sản xuất (tạo ra các sản
phẩm thiết bị gia dụng áp dụng công nghệ hiện đại để nâng cao đời sống hàng ngày); một
mơ hình kinh doanh hồn tồn mới, ví dụ như AirBnb-một mơ hình kinh doanh nơi cư trú
tạm thời liên kết trực tiếp giữa người thuê và người cho thuê đã và đang thành công trên
thị trường; hoặc họ phải tạo ra một loại cơng nghệ độc đáo chưa có ai từng làm như công
nghệ in 3D (đây thường là sản phẩm của các doanh nghiệp khởi nghiệp công nghệ).
2.1.2.2.
Tiềm năng tăng trưởng cao và kỳ vọng lợi nhuận khổng lồ
Ngoài việc là một doanh nghiệp non trẻ thì điểm đặc biệt của các DNKNST chính là
tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc của chúng. Các doanh nghiệp này được tạo ra với mục

tiêu hàng đầu là tăng trưởng nhanh nhất và mạnh nhất có thể và tạo ra một mơ hình kinh
doanh có tính tăng trưởng. Người sáng lập sẽ liên tục thử nghiệm, thay đổi các chiến lược
cũng như cách thức hoạt động và tiếp thị làm sao cho mơ hình được công nhận và sẽ được
đưa ra khắp thế giới và được học tập nhân bản lên. Đây là mục tiêu quan trọng vì
DNKNST
là những người đi khai phá thị trường, họ có nhiệm vụ tạo ra ảnh hưởng cực lớn lên thị
trường và hành vi tiêu dùng của khách hàng. Mục tiêu tăng trưởng của những doanh
nghiệp
này là tăng trưởng không giới hạn và phải phát triển đến mức lớn nhất có thể. Khi đã đạt
yêu cầu đề ra, các doanh nghiệp này sẽ tiếp tục xây dựng và cải tiến mơ hình kinh doanh
sao cho sản phẩm và dịch vụ của họ có thể cung cấp ở nhiều thị trường khác nhau và có
thể tùy chỉnh trong mơ hình chuyển đổi khách hàng (hỗ trợ khách hàng, hậu cần, hoạt
động
tiếp thị). Nói cách khác, mục tiêu chính của DNKNST là mở rộng thị trường, tiếp cận
được
càng nhiều khách hàng càng tốt. Sau đó, doanh nghiệp sẽ phải tìm cách cung cấp giá trị
mới cho thị trường khổng lồ này một giá trị mà nhiều khách hàng cùng mong muốn nhận
được; nó cũng cần có khả năng tiếp cận và đến tay khách hàng một cách nhanh chóng
thuận
tiện nhất và sản phẩm dịch vụ phải chấp nhận thay đổi theo xu hướng thị trường để duy trì
tính hấp dẫn. Đây cũng là lý do chính khiến cho rất nhiều DNKNST phải chấp nhận một
mức lợi nhuận rất thấp, thậm chí là không đạt được lợi nhuận trong những tháng năm đầu
tiên vì họ dành tồn bộ tiền vào việc thay đổi thói quen tiêu dùng của khách hàng nhằm
đạt

7


mức tăng trưởng vượt bậc. Ví dụ điển hình là các trang thương mại điện tử như Tiki,
Lazada, Shopee... Các ông lớn liên tục thay đổi cũng như có nhiều ưu đãi nhằm thu hút

khách hàng sử dụng dịch vụ của mình. Họ phải đánh đổi bằng việc lợi nhuận hàng năm
của
doanh nghiệp thường ở mức âm rất lớn.

Hình 2.1 Miêu tả mức lỗ của 4 trang thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam.

MỨC IQ của 4 trang thương mại điện tử hàng đầu
(Tỳ đòng)

Nguồn: Tổng hợp từ Cafef
Tuy nhiên khi mơ hình này đạt được mức tăng trưởng tối đa, sản phẩm thật sự hữu
ích cho người tiêu dùng và được sử dụng như một sản phẩm không thể thay thế, doanh
nghiệp sẽ hoạt động ổn định và lợi nhuận sẽ bắt đầu tăng rất nhanh theo đó với số lượng
khách hàng khổng lồ doanh nghiệp đạt được trong quá trình tăng trưởng.

8


Hình 2.2 Lượng truy cập website của sàn thương mại điện tử Việt Nam

Nguồn: Tồng hợp từ iprice.vn
Việc chú trọng tốc độ tăng trưởng, hi sinh lợi nhuận này là điểm khác biệt lớn nhất
giữa DNKNST và các doanh nghiệp vừa và nhỏ thơng thường. Neu như DNKNST tối đa
hóa tăng trường thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị giới hạn bởi yêu cầu đầu tiên của chủ
sở hữu đó là tối đa hóa lợi nhuận rồi sau đó mới mở rộng kinh doanh. Vì doanh nghiệp vừa
và nhỏ sinh ra để hoạt động ổn định, mang lại nguồn thu nhập cho chủ sở hữu là chính chứ
khơng hồn toàn để đột phá một cái mới trên thị trường, yêu cầu khách hàng của loại doanh
nghiệp phổ thông này cũng chỉ ở một mức giới hạn.
2.1.2.3. Nhân lực/Kinh nghiệm/Mạng lưới kế nối của DNKNST
Đây là ba nhân tố chiếm vai trò quan trọng trong việc đưa DNKNST vào vận hành

trơn tru tuy nhiên cũng là ba yếu tố mà rất nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp đang thiếu hụt
rất nhiều. Là một mơ hình doanh nghiệp phát triển từ những ý tưởng sáng tạo và đổi mới
nên việc cần một nguồn nhân lực trí thức và có trình độ chun mơn cao là một điều tối
quan trọng trong q trình phát triển doanh nghiệp và thương hiệu. Ngoài nguồn nhân lực
chất lượng cao thì khả năng quản lý và xây dựng chiến lược phát triển cũng rất quan trọng.
Chính vì thế việc người quản lý có kinh nghiệm chun mơn cao trong lĩnh vực doanh
nghiệp hoạt động sẽ có những tác động tích cực đến tốc độ tăng trưởng của cơng ti. Ngồi
yếu tố con người, việc được các vườn ươm doanh nghiệp hỗ trợ trong quá trình phát triển

9


cũng là điều đáng để tham gia và học hỏi phát triển. Hiện nay Việt Nam cũng đã có những
vườn ươm doanh nghiệp có tên tuổi và đảm bảo được chất lượng xuyên suốt cả nước từ
bắc vào nam nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp trẻ phát triển một cách tồn diện nhất. Để có
thể tham gia những vườn ươm như này cũng cần phải có mạng lưới xã hội tốt và đã gây
được sự hứng thú và tin tưởng tới những vườn ươm để họ đầu tư vào. Tuy nhiên trong
một
mơi trường hồn hảo thì một DNKNST mới có thể hội tụ cả ba yếu tố trên. Thông thường,
các doanh nghiệp này sẽ thiếu hụt nguồn nhân lực đầu tiên vì đây là một doanh nghiệp
chưa ổn định nên việc chi trả thù lao sẽ có nhiều hạn chế khiến người lao động còn dè dặt,
e ngại khi tham gia vào doanh nghiệp. Tất nhiên sẽ có những người vì đam mê mà cống
hiến phát triển nhưng số lượng này cũng sẽ chỉ chiếm thiểu số và thường là chưa đủ để
đưa
một doanh nghiệp có thể phát triển vươn tầm thế giới. Nhưng để có thể một nguồn nhân
lực ổn định thì cần có sự liên kết giữa doanh nghiệp và nhà trường để có thể tuyển dụng
nguồn nhân lực là sinh viên đang ngồi ngay trên ghế nhà trường, những người sẵn sàng bỏ
vốn ra để được học hỏi kinh nghiệm và kiến thức. Vì trên thực tế, 70% sinh viên ra trường
đều phải đào tạo lại mới thực sự có thể đáp ứng u cầu cơng việc thực tế. Vậy tại sao
không liên kết và tạo điều kiện cho những sinh viên, vừa tận dụng được nguồn nhân lực

tốt, vừa giúp thúc đẩy tinh thần người trẻ trong cơng việc. Chính vì thế mạng lưới quan hệ
trong xã hội cũng là một điểm thiết yếu với nhiều doanh nghiệp khi những giá trị họ mang
lại cho thị trường là chưa đủ hấp dẫn người tiêu dùng, thậm chí q khó hiểu khiến cho
người tiêu dùng phổ thơng khơng thể tiếp cận được. Kéo theo đó, các nhà đầu tư hay các
vườn ươm sẽ khơng nhìn được triển vọng từ doanh nghiệp. Dần dần, doanh nghiệp này sẽ
không đạt được kỳ vọng tăng trưởng và đi tới phá sản. Vì thế tạo dựng được những kết
nối
xã hội sẽ giúp DNKNST được tin tưởng hơn, tạo được hình ảnh tốt trong cộng đồng và dù
có thể những sản phẩm dịch vụ tuy còn mới mẻ nhưng vẫn sẽ khiến nhiều người tiêu dùng
muốn thử trải nghiệm. Nói về kinh nghiệm, chắc chắn những nhà sáng lập doanh nghiệp
đều đã có những kinh nghiệm nhất định hoặc đạt tới một trình độ chuyên sâu trong lĩnh
vực mình làm. Tuy nhiên những người này đa số là người trẻ và chỉ đang thử nghiệm
những
mơ hình chưa bao từng được ai sử dụng nên chắc chắn dù là một người có chuyên môn
cao

10


thì việc đi đầu xu thế cũng sẽ như lần mị từng bước để tiến tới thành cơng mà khơng có
những bài học của người đi trước.
2.1.2.4.
Khởi đầu khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro
Như đã nói ở trên, các DNKNST có thể là một cá nhân hoặc một nhóm nhỏ hoạt
động xây dựng doanh nghiệp dựa trên cơng nghệ, quy trình, hoặc ý tưởng mới để tạo ra
những lợi thế cạnh tranh đáng kể so với các doanh nghiệp truyền thống. Tuy nhiên, các
DNKNST sẽ mang trong mình nhiều rủi ro và khó khăn hơn trong q trình phát triển.
Điểm khó trước nhất sẽ chính là nguồn vốn. Vốn của DNKNTST đến từ chính túi
tiền của người sáng lập, hoặc đóng góp từ gia đình người thân, một số sẽ thông qua kênh
gọi vốn cộng đồng tuy nhiên hiện tại ở Việt Nam hình thức này vẫn chưa được phổ biến

và chưa được tin dùng. Cái đáng nói ở đây là số vốn tự phát này trong đa số trường hợp là
không đủ để phát triển doanh nghiệp một cách toàn diện cho nên người sáng lập doanh
nghiệp phần lớn đều phải gọi vốn từ các nhà đầu tư lớn. Nhưng nguồn vốn là hữu hạn và
cũng không phải dễ có thể xin được. Con số thực tế đã chỉ ra rằng có tới 92% các
DNKNST
sẽ chết trong ba năm đầu hoạt động. Trong đó có 20-30% là sẽ sớm thất bại và số còn lại
sẽ chỉ tạo ra được doanh thu bù cho chi phí hoạt động; dần dần nguồn tiền cũng sẽ cạn
kiện
và các công ti sẽ hoạt động ì ạch cho tới khi bắt buộc phải đóng cửa vì khơng duy trì được
sản phẩm. Sự thật này cũng khó có thể thay đổi được khi hầu hết các ý tưởng khởi nghiệp
độc đáo hay khác biệt so với các doanh nghiệp khác trên thị trường bản thân nó cũng đã
khiến cho việc làm hài lịng và thu hút khách hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Một khi các ý
tưởng này không gây ấn tượng và khơng đủ sức thuyết phục khách hàng thì chắc chắn
cũng
sẽ khơng khiến các nhà đầu tư quan tâm vì họ sẽ thấy rằng mình khơng được hưởng lợi gì
từ việc đầu tư vào những ý tưởng khởi nghiệp như thế. Khó khăn sẽ chồng chất khó khăn
khi doanh nghiệp khơng kêu gọi được vốn thì sẽ khơng có ngân sách hoạt động, khơng có
tiền để chi trả cho nhân viên hay tiền để sản xuất sản phẩm. Đây chính là điểm các
DNKNST cần tìm cách giải quyết để từ đó giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, đồng thời
giảm đi những khó khăn gặp phải trong q trình gọi vốn. Trong trường hợp này, các
DNKNST có thể xem xét theo dõi và làm theo những tấm gương thành công của các
doanh

11


nghiệp khác để nhằm giảm thiểu rủi ro. Tóm lại, các DNKNST luôn thiếu thốn về nguồn
lực mà ở đây là tiền bạc và thời gian vì thị trường mục tiêu của họ rất lớn và việc phát
triển
sản phẩm đòi hỏi nhiều thử nghiệm và tái triển khai. Điều quan trọng là họ tìm ra cách tự

cân bằng giữa sự phát triển của doanh nghiệp và cách thức triển khai công việc. Mục tiêu
cuối cùng của doanh nghiệp này sẽ là đạt tới giai đoạn có lãi nhanh chóng và tiết kiệm chi
phí nhất có thể.
2.1.3.
Vai trị của DNKNST đối với sự phát triển kinh tế chung
2.1.3.1.
Đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế
Các DNKNST sẽ là động lực của mọi nền kinh tế phát triển, trong đó có cả Việt
Nam.
Các doanh nghiệp khởi nghiệp ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP do số lượng
ngày càng nhiều và phân bố ở hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực và địa phương. Ngồi ra,
vì tốc độ tăng trưởng chóng mặt của loại hình doanh nghiệp này cao hơn rất nhiều so với
các khu vực doanh nghiệp khác nên vẫn có những tác động khơng nhỏ tới nền kinh tế dù
chưa phải là những doanh nghiệp lớn hay lâu năm.
DNKNST có khả năng giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế và phát triển thậm chí
có thể kể cả khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng. Lý do là vì những doanh nghiệp này
ln
đổi mới và sáng tạo để thích ứng với thị trường cho nên dù cho khủng hoảng có khó khăn
nhưng với một doanh nghiệp có thể thay đổi dễ dàng hơn so với các doanh nghiệp phổ
thơng khác thì thiệt hại cũng có thể được giảm thiểu phần nào. Sự đóng góp vào phát triển
kinh tế của DNKNST là đáng kể, và các nhà nghiên cứu kinh tế tên thế giới cũng như các
nhà quản lý đều thống nhất cần phải chung tay hỗ trợ, coi DNKNST là nền tảng để phát
triển kinh tế và ổn định xã hội trong thời đại công nghiệp 4.0. Với sự tiếp sức của cuộc
cách mạng công nghệ 4.0 và thương mại điện tử thì DNKNST sẽ là khu vực cạnh tranh
lớn
nhất, sáng tạo nhất vì nó huy động được toàn bộ nguồn lực cho xã hội và cho phát triển.

một khi các DNKNST thành cơng thì chúng sẽ đem lại nguồn lợi nhuận khổng lồ, quy mô
cũng sẽ được mở rộng và dần trở thành các doanh nghiệp lớn, các tập đồn xun quốc
gia

đóng góp vào tăng trưởng của kinh tế.

12


Theo Mark Weinberger, Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc điều hành EY toàn cầu từng
cho biết: “DNKNST đang tiếp tục thách thức xu hướng của thế giới trong khả năng kinh
tế
của họ và có kế hoạch mở rộng và gia tăng nhân lực. Chính phủ các nước và các doanh
nghiệp cần bắt tay với các DNKNST để cùng tạo dựng được một môi trường tương tác
hướng đến thành công”. Các DNKNST có niềm tin và thái độ rất tích cực đối với nền kinh
tế và khuynh hướng phát triển của nền kinh tế. Như vậy, DNKNST đang là xu hướng phát
triển kinh tế của thế giới, đồng thời cũng là hạt nhân để phục hồi, phát triển kinh tế thế
giới
vốn được đánh giá là phát triển chậm và già cỗi trong thời đại công nghệ cao hiện nay.
2.1.3.2.
Giải quyết nhu cầu việc làm
Đặc điểm chung của các DNKNST là sử dụng ít lao động, tuy nhiên với số lượng
doanh nghiệp lớn thì số lượng lao động cần đặc biệt là nguồn lao động trẻ có trình độ
cũng
sẽ tăng theo. Khởi nghiệp hoặc làm việc trong các công ty khởi nghiệp khi còn đang ngồi
trên ghế nhà trường sẽ giúp sinh viên có kinh nghiệm về doanh nghiệp và thị trường nói
chung để sau khi ra trường các sinh viên có thể lựa chọn tự xây dựng doanh nghiệp cho
mình hoặc làm nhân viên cho các doanh nghiệp đó hoặc đơn giản là có một số vốn kinh
nghiệm nhất định để xin việc ở các doanh nghiệp cơ bản khác. Có thể nói đây là một mối
quan hệ đơi bên cùng có lợi giữa nhà tuyển dụng của DNKNST cũng như đối với chính
người làm. Ví dụ điển hình nhất chính là đất nước Israel với 95% sinh viên trước khi ra
trường đều thực hiện tham gia một tổ chức doanh nghiệp khởi nghiệp. Và dù 99% sinh
viên
khởi nghiệp thất bại nhưng bù lại họ nhận được những kinh nghiệm, bài học khi thực sự

tham gia thị trường lao động sau này để có thể tự tạo cơng việc cho chính mình và khơng
lo là gánh nặng cho xã hội khi thất nghiệp.
Các DNKNST khơng chỉ mang lại lợi ích cho bản thân họ mà còn giúp đỡ rất nhiều
người lao động trẻ, chính vì vậy chỉnh phủ các nước cần phải hỗ trợ các doanh nghiệp này
để xây dựng một mơi trường khuyến khích, hỗ trợ và thúc đẩy họ để tạo ra thêm việc làm
trong tương lai. Ngoài việc tận dụng được nguồn năng lực của một thế hệ trẻ, những
người
này cũng nên được giúp đỡ để phát huy tối đa tiềm năng của họ thông qua việc tài trợ, cấp
vốn hoặc tư vấn thông qua công việc thực tế.

13


2.1.3.3. Phát triển các doanh nhân tài năng tiềm ẩn
DNKNST khơng chỉ có động lực từ những lợi ích kinh tế lâu dài mà bên cạnh đó
việc
đem lại phúc lợi xã hội cũng là yếu tố thúc đẩy hàng đầu để phấn đấu phát triển. Những
yếu tố thúc đẩy khác bao gồm việc đóng góp tích cực cho cộng đồng, truyền cảm hứng và
lôi cuốn những cá nhân khác đi theo khát vọng của họ. Các doanh nghiệp cũng thể hiện sự
cam kết mạnh mẽ trong việc hỗ trợ và phát triển những người trẻ khác, tạo ra các cơ hội
thực tập và học hỏi kiến thức thực tế hoặc học nghề. Thậm chí các doanh nghiệp khởi
nghiệp hầu như đang tạo ra những cơ hội học việc nhiều gấp hai lần các doanh nghiệp
khác.
Hiện nay, rất nhiều bạn trẻ có ý định tự xây dựng doanh nghiệp cho riêng mình vào một
thời điểm nào đó phù hợp. Đáng chú ý, các bạn muốn nhận được sự hướng dẫn và hỗ trợ
của các doanh nhân hoặc doanh nghiệp đã thành cơng trước đó và cho rằng có được
những
kinh nghiệm thực tế từ họ sẽ giúp họ đạt được mục tiêu nhanh hơn. Điều này cho thấy sự
ảnh hưởng về tinh thần khởi nghiệp và vai trò hỗ trợ của các DNKNST đối vưới người trẻ
là rất lớn.

Đây là việc mà nhiều doanh nghiệp nên cố gắng và làm theo vì nhiều doanh nghiệp
lớn trên thế giới hiện đều xuất phát từ những doanh nghiệp khởi nghiệp có quy mơ cực
nhỏ. Tuy số lượng thành công vượt trội hẳn không nhiều nhưng như thế cũng đủ để phong
trào khởi nghiệp phát triển mạnh mẽ cho tới tận bây giờ. Có thể nói các DNKNST là một
mơi trường thân thiện ươm mầm những nhà kinh doanh nhỏ, giúp họ làm quen với môi
trường kinh doanh, khiến họ dám mơ ước khát vọng và bỏ công sức để nghiên cứu học
hỏi
thêm để trở thành những doanh nhân thực sự thành đạt. Sự đóng góp này của các doanh
nghiệp khởi nghiệp là điều khơng thể phủ nhận.
2.1.3.4. Tận dụng được nguồn lực xã hội
Hiện nay nguồn vốn nhàn rỗi trong cộng đồng dân cư cịn nhiều tuy nhiên lại khơng
huy động được. Tuy nhiên với sự xuất hiện của các doanh nghiệp khởi nghiệp thì nguồn
lực này đã dần được khai thác tốt hơn. Cụ thể, các DNKNST chủ yếu là những hình thức
tự phát, chính vì thế, nguồn cấp vốn họ tiếp cận đầu tiên sẽ là gia đình và những người
thân. Đây là việc làm rất phù hợp với những bước tiến đầu của các doanh nghiệp khởi

14


nghiệp mà lại có thể huy động hiệu quả các nguồn vốn nhàn rỗi mà các doanh nghiệp
khác
không làm được.
Lực lực doanh nghiệp khởi nghiệp đã huy động được một khối lượng lớn vốn tồn
tại trong dân cư và nếu có cơ chế phù hợp thì các nguồn lực này sẽ được khai thác phù
hợp
để tạo ra phúc lợi cho xã hội. Theo Adam Smiths, trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận,
ngồi
việc các doanh nghiệp đang làm giàu cho chính bản thân thì mọi thành viên tham gia hay
quốc gia của doanh nghiệp đó cũng đang hưởng lợi thơng qua nhiều hình thức. Với việc
đẩy mạnh khởi nghiệp tại các quốc gia thì vai trị của khu vực này thật sự lớn lao đối với

mỗi quốc gia đặc biệt là đối với các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển.
2.1.3.5. Tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế
Sự ra đời của các DNKNST đã làm tăng tính cạnh tranh, hay nói theo một cách khác
là làm giảm sự độc quyền và buộc các doanh nghiệp truyền thống hoặc doanh nghiệp đối
thủ phải đổi mới công nghệ nhằm tăng tính cạnh tranh. Chính việc phải liên tục đổi mới
này đã góp phần thúc đẩy q trình chun mơn hóa, phân công lao động trong sản xuất.
Việc các doanh nghiệp khởi nghiệp đi tiên phong cũng đồng nghĩa với việc họ cũng phải
tự mình nghiên cứu và phát triển cơng nghệ mới. Đây là những tiền đề đầu tiên là thay đổi
và tạo ra nhiều điểm mới trong nền kinh tế.
DNKNST đã giúp trẻ hóa nền kinh tế già cỗi, bị chi phối bởi các tập đoàn lớn. Giúp
tăng cường đổi mới sáng tạo, tạo ra thêm công ăn việc làm và nhiều lĩnh vực ngành nghề
mới đáng để tìm hiểu, học hỏi và đi theo.
2.2. Chính sách hỗ trợ DNKNST
2.2.1. Khái niệm về chính sách hỗ trợ DNKNST
Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là một hệ thống có
nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và đạt được các hiệu quả nhất định do
Nhà nước ban hành nhằm hỗ trợ các đối tượng khó khăn trong xã hộ, mà cụ thể ở đây
đang là các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trẻ đang có nhiều khó khăn trong việc
gia
nhập và phát triển trên thị trường vì nhiều lý do khách quan. Các chính sách này nhằm hỗ

15


trợ cho các đối tượng được nêu trong chính sách và cũng là để nhằm phục vụ cho lợi ích
chung của xã hội.
2.2.2.
Sự cần thiết trong việc xây dựng và hồn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ
Phát triển DNKNST hay một hệ sinh thái khởi nghiệp cần rất nhiều yếu tố con người
và tài chính. Trong khi đó các doanh nghiệp mới này lại khó có thể tự mình vươn lên và

cạnh tranh công bằng với các doanh nghiệp truyền thống vốn đã lớn mạnh và đang làm
chủ
thị trường. Việc có Nhà nước hỗ trợ từ ban đầu cùng với những chính sách là một yếu tố
tất yếu và đóng một vai trị rất quan trọng trong việc kích thích và phát triển khởi nghiệp
trong nước. Tuy nhiên khơng phải mọi DNKNST đều được hỗ trợ và cũng không phải cứ
hỗ trợ là sẽ được Nhà nước cho tiền. Cái Nhà nước hỗ trợ ở đây sẽ là những cơ hội, những
thuận lợi cho doanh nghiệp được sản xuất, kinh doanh, hỗ trợ những chi phí khi thực hiện
các hoạt động kinh doanh và tùy vào quy mô doanh nghiệp mà mức hỗ trợ cũng sẽ có
những điểm khác biệt. Ngồi xu hướng khuyến khích các doanh nghiệp thì chính các
doanh
nghiệp này cũng cần đẩy mạnh sáng tạo, vươn mình phát triển để nắm bắt, tận dụng tốt
những cơ hội và sự hỗ trợ có được từ phía Chính phủ.
2.2.3.
Các chính sách hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam
Các quốc gia thường đưa ra các chương trình hỗ trợ, khuyến khích người dân tham
gia khởi nghiệp thơng qua các chính sách thúc đẩy thành lập doanh nghiệp, trợ giúp các
DNKNST và các đề án hỗ trợ cộng đồng khởi nghiệp với nhiều ưu đãi.. .nhằm tạo lập môi
trường thuận lợi để thúc đẩy, hỗ trợ quá trình hình thành và phát triển loại hình doanh
nghiệp có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, cơng nghệ, mơ
hình kinh doanh mới. Khi xây dựng chính sách và đề xuất hỗ trợ, nước ta sẽ tập trung vào
những vấn đề cụ thể được nhắc tới dưới đây.
2.2.3.1.
Xây dựng chiến lược khởi nghiệp quốc gia
Chiến lược khởi nghiệp quốc gia là một chương trình được lên kế hoạch thực hiện
trong chuỗi giá trị giúp DNKNST hoạt động tốt hơn, hiệu quả hơn. Tùy vào thế mạnh
riêng,

16



×