Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

312 hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH sài gòn tân trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 94 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TỐN - KIỂM TỐN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY TNHH
SÀI GỊN TÂN TRƯỜNG

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thu Hiền

Lớp:

K20KTC

Khóa học:

2017 - 2021

Mã sinh viên:

20A4020279

Giảng viên hướng dẫn:

TS. Lê Thị Thu Hà

Hà Nội, tháng 5 năm 2021



HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA KẾ TỐN - KIỂM TỐN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY TNHH
SÀI GỊN TÂN TRƯỜNG

Sinh viên thực hiện:

Nguyễn Thu Hiền

Lớp:

K20KTC

Khóa học:

2017 - 2021

Mã sinh viên:

20A402027

Giảng viên hướng dẫn:

9
TS. Lê Thị


Hà Nội, tháng 5 năm 2021


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

i

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan bài khóa luận “Hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng và
xác
định kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Sài Gịn Tân Trường” là cơng trình
nghiên
cứu của cá nhân tôi, chưa được công bố và sử dụng trong bất kỳ một bài nghiên cứu
nào. Nội dung, số liệu tơi thu thập được là hồn tồn chính thống và đảm bảo tuân
theo các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về đề tài nghiên cứu của mình.

Tác giả

NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ii


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Học viện ngân
hàng cùng tồn thể q thầy cơ khoa Ke toán - Kiểm toán đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi để em hồn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Lê Thị Thu Hà đã hướng dẫn và chỉ bảo tận
tình cho em trong suốt q trình viết và hồn thiện khóa luận.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo, các anh chị
trong phịng kế tốn của Cơng ty TNHH Sài Gịn Tân Trường đã nhiệt tình giúp đỡ
em trong quá trình tìm hiểu nội dung, thu thập số liệu phục vụ quá trình thực hiện
nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Tác giả
Nguyễn Thu Hiền

NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

iii

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANHTRONG DOANH NGHIỆP....................................... 6
1.1 Khái quát về hoạt động bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp....................................................................................................... 6
1.1.1

Một số khái niệm cơ bản........................................................................6

1.1.2 Nhiệm vụ, vai trị và đặc điểm của kế tốn bán hàng và xác định kết
quả
kinh doanh...................................................................................................... 11
1.2 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp .
12
1.2.1

Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp................................................13

1.2.2

Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp................19

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY TNHH SÀI GỊN TÂN TRƯỜNG........34
2.1 Tổng quan về Cơng ty TNHH Sài Gịn Tân Trường........................... 34
2.1.1..............................................................Giới thiệu sơ lược về công ty
........................................................................................................... 34
2.1.2........................................................................................................Đặ

c điểm tổ chức bộ máy quản lý.........................................................35
2.1.3........................................................................................................Đặ
c điểm tổ chức công tác kế tốn.......................................................37
2.1.4....................................Đặc điểm hoạt động kinh doanh của cơng ty
NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

viv

HỌC
HỌCVIỆN
VIỆNNGÂN
NGÂNHÀNG
HÀNG

2.2.1.......Thực
trạng
kế tốn
bánTỪ
hàngVIẾT
tại Cơng
ty TNHH Sài Gịn Tân
DANH
MỤC
CÁC
TẮT

Trường
..........................................................................................................41
2.2.2

Thực trạng kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty

TNHH Sài
Gịn Tân Trường............................................................................................ 51
2.3 Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Cơng ty TNHH Sài Gịn Tân Trường...............................................................62
2.3.1

Ưu điểm................................................................................................ 62

2.3.2

Hạn chế................................................................................................ 63

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KẾ TỐN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH SÀI GỊN TÂN
TRƯỜNG............................................................................................................... 65
3.1 Sự cần thiết hồn thiện và định hướng hồn thiện cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Sài Gịn Tân
Từ viết tắt
BĐSĐT
^CP
GTGT
HTK

Trường

Ngun
3.1.2 Định hướng hồn
thiệnnghĩa
...................................................................... 66
Bất động sản đầu tư
3.2 Giải pháp hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại
Chi phí
Cơng ty TNHH Sài GònGiá
Tân
trị Trường...............................................................67
gia tăng
Hàng tồn kho
3.3 Kiến nghị.....................................................................................................
72

KQKD

Kết quả kinh doanh

TN

Lợi nhuận

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

SXC


Sản xuất chung

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNHH
TSCĐ

Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


Sơ đồ 1.1 Trình tự hạch tốn TK 511
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Sơ đồ 1.2 Tình tự hạch tốn TK 632

vi

15
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
79

Sơ đồ 1.3 Trình tự hạch tốn TK 642

“2Ĩ


Sơ đồ 1.4 Trình tự hạch tốn TK 515

73

Sơ đồ 1.5 Trình tự hạch tốn TK 635

75

Sơ đồ 1.6 Trình tự hạch tốn TK 711

Ts

Sơ đồ 1.7 Trình tự hạch tốn TK 811

“30

Sơ đồ 1.8 Trình tự hạch tốn TK 821

“31

Sơ đồ 1.9 Trình tự hạch tốn TK 911

“32

Sơ đồ 2.1 Cơ câu tô chức bộ máy công ty

“35

Sơ đồ 2.2 Cơ câu tơ chức bộ máy kế tốn


“37

Sơ đồ 2.3 Quy trình hạch tốn trên máy tính

"39

Bảng 2.1 Giao diện phần mềm kế tốn

70

Bảng 2.2 Hóa đơn GTGT

74

Bảng 2.3 SÔ nhật ký bán hàng

75

Bảng 2.4 SÔ cái TK 511

76

Bảng 2.5 Phiếu xuât kho

79

Bảng 2.6 SÔ cái TK 632

“50


Bảng 2.7 Bảng thanh tốn tiền lương

73

Bảng 2.8 Phiếu chi

74

Bảng 2.9 SƠ cái TK 642

73

Bảng 2.10 SÔ cái TK 635

77

Bảng 2.11 SÔ cái TK 911

70

Bảng 2.12 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

71

Bảng 3.1 Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa

79

Bảng 3.2 Bảng kiểm kê quỹ tiền mặt


70

DANH MỤC SƠ ĐÒ, BẢNG BIỂU

NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là hoạt động mà hầu như không
một
công ty nào hoạt động trên thị trường không phải thực hiện trong quá trình kinh
doanh
của mình. Đề tài nghiên cứu về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
cũng
không phải là một đề tài quá mới mẻ. Đã có rất nhiều những nghiên cứu trước đây

làm về đề tài này nhưng với mỗi một doanh nghiệp khác nhau, hoạt động trong
những
lĩnh vực khác nhau thì bức tranh tồn cảnh về kế tốn bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cũng khác nhau.
Cơng ty TNHH Sài Gịn Tân Trường là công ty thương mại, hoạt động kinh
doanh chủ yếu là mua bán hàng hóa cho nên có thể khẳng định cơng tác kế tốn bán
hàng và xác định KQKD có tầm quan trọng rất lớn trong khâu tổ chức cơng tác kế
tốn của cơng ty. Đồng thời công tác bán hàng cũng phản ánh một cách gần như tồn
diện tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tính hiệu quả trong q
trình đó.
Trên cơ sở xác định tầm quan trọng của cơng tác kế tốn bán hàng và xác
định
KQKD, trong thời gian thực tập tại Cơng ty TNHH Sài Gịn Tân Trường, với sự giúp
đỡ nhiệt tình của các chị trong phịng kế tốn, các anh chị các phịng ban khác và sự
góp ý, hướng dẫn tận tình của giảng viên là TS. Lê Thị Thu Hà, em đã lựa chọn tìm
hiểu, nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng ty TNHH Sài Gịn Tân Trường” với mong muốn nâng cao kiến
thức thực tế của bản thân và đóng góp một phần nào đó vào việc hồn thiện cơng tác
kế tốn bán hàng và xác định KQKD tại công ty.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong phần tổng quan nghiên cứu, em đã chọn lọc và trình bày lại 25 nghiên

NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

2


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

và xác định kết quả kinh doanh và 12 nghiên cứu cùng về đề tài kế toán bán hàng và
xác định kết quả kimh doanh. Các bài nghiên cứu đa số đều trình bày những vấn đề:
+ Khái quát chung nhất về kế toán bán hàng, kế toán xác định kết quả kinh
doanh và tầm quan trọng của bán hàng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
cũng như phương pháp hạch toán theo các thông tư và chuẩn mực tại Việt Nam cũng
như Chuẩn mực kế toán quốc tế.
+ Các bài nghiên cứu cũng đi sâu vào tìm hiểu quy trình bán hàng và hạch
toán
tại các doanh nghiệp cụ thể trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau như thương
mại,
sản xuất, dịch vụ trong đó có các ngành kinh doanh đặc trưng như xây dựng, sắt
thép,
khách sạn,...
+ Cuối cùng, tác giả đều đưa ra những ưu và nhược điểm trong cơng tác kế
tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại các công ty cụ thể. Đồng thời đưa
ra những giải pháp và kiến nghị có thể giúp cho cơng tác kế tốn của cơng ty đó tốt
hơn.
Ở đề tài đầu tiên là “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công
ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Phượng” của tác giả Cù Thanh Hiền đã trình
bày về cơ sở lý thuyết cũng như thực trạng tại doanh nghiệp thương mại cụ thể.
Trong
bài viết của mình tác giả đã nêu ra đặc điểm, yêu cầu và sự cần thiết của kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại, các hình thức
bán
hàng và thanh tốn, các hình thức ghi sổ chứng từ cũng như cách hạch tốn doanh

thu, chi phí theo Thơng tư 200/BTC. Đồng thời cũng nêu ra “Thực trạng công tác kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH thương mại và dịch
vụ Hải Phượng”, công ty chủ yếu kinh doanh các mặt hàng liên quan đến thực phẩm
như cà phê, mỳ tôm, xúc xích,. Tại cơng ty vẫn cịn tồn tại một vài hạn chế như
chứng từ luân chuyển tùy tiện ảnh hưởng đến việc thực hiện nghiệp vụ, công tác
NGUYỄN THU HIỀN
K20KTC


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

3

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

cũng như cơng tác kế tốn doanh thu chi phí trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ
cũng
như tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế tốn vào cơng tác kế tốn xác định kết
quả
kinh doanh trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tại phần II tác giả đã trình bày “Thực
trạng cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Vân Vũ” đây là công ty chuyên cung cấp sữa uống cho Thành phố Hạ
Long.
Tại phần III tác giả đã trình bày “Một số biện pháp nhằm hồn thiện cơng tác kế
tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần Vân Vũ”, tại
đây tác giả đã đánh giá chung về tình hình hoạt động của cơng ty, đưa ra những ưu
và nhược điểm mà công ty đang gặp phải như việc hệ thống sổ sách tại công ty chưa
được đảm bảo cũng như công ty chưa ứng dụng cơng nghệ trong cơng tác kế tốn.
Và từ đó đưa ra các giải pháp như sử dụng phần mềm kế toán: MISA, SMART hay

nên hạch toán chi tiết giá vốn hàng bán theo sản phẩm,... để giúp cho công ty hồn
thiện hơn cơng tác kế tốn của mình.
Qua các bài nghiên cứu trên có thể thấy các doanh nghiệp hiện nay ngày càng
coi trọng việc hồn thiện hơn cơng tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh của mình, hướng tới cơng tác kế tốn áp dụng khoa học kỹ thuật nhiều hơn,
giảm bớt công việc của người làm kế tốn. Bên cạnh đó vẫn cịn những khuyết điểm
mà nhiều cơng ty vẫn đang cịn gặp phải như việc trích lập dự phịng, hạch tốn chi
tiết các tài khoản,. Qua đó việc hồn thiện nghiên cứu này là rất cần thiết, sẽ giúp
cho các doanh nghiệp có thể tự mình hồn thiện cơng tác kế tốn, nâng cao hiệu quả
hoạt động cũng như có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu tiếp
theo.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu chính của khóa luận này là nhằm tìm hiểu thực trạng về
kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh cụ thể tại một doanh nghiệp mà ở
đây là Cơng ty TNHH Sài Gịn Tân Trường.

NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

4

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

+ Thứ hai, mơ tả lại q trình thực hiện kế tốn bán hàng và xác định KQKD
tại Cơng ty TNHH Sài Gịn Tân Trường, từ đó xác định các kết quả đạt được và các
hạn chế cịn tồn tại tại cơng ty.

+ Thứ ba, bài nghiên cứu còn đề cập đến một vài giải pháp nhằm hồn thiện
kế tốn bán hàng và xác định KQKD tại Cơng ty TNHH Sài Gịn Tân Trường cũng
như có một số kiến nghị với Nhà nước và Bộ Tài chính, tạo điều kiện cho việc thực
hiện giải pháp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận chung và thực tiễn việc thực
hiện cơng tác kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH
Sài Gòn Tân Trường.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện tại Cơng ty TNHH Sài Gịn
Tân Trường. Số liệu được thu thập chủ yếu là vào năm 2020 và các giải pháp được
đề xuất hướng đến năm 2021. Bài viết chủ yếu nghiên cứu về quy trình ghi chép, xử
lý các nghiệp vụ liên quan đến bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
TNHH Sài Gòn Tân Trường.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi thứ nhất: Cơ sở lý luận của kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh
doanh trong doanh nghiệp có những nội dung gì?
Câu hỏi thứ hai: Thực trạng kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Sài Gòn Tân Trường được thực hiện như thế nào?
Câu hỏi thứ ba: Để hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh
cần có những giải pháp như thế nào?
6. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể hoàn thiện bài luận văn này, em đã sử dụng các phương pháp như:
+ Thu thập và xử lý các dữ liệu kế tốn như Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn
GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Phiếu chi, Ủy nhiệm chi,....
+ Quan sát quá trình luân chyển chứng từ giữa các phịng ban cũng như q
trình xử lý và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà chủ yếu là nghiệp vụ bán
NGUYỄN THU HIỀN


K20KTC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

5

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

+ Quan sát việc thực hiện lưu trữ những chứng từ kế toán đã được xử lý tại
cơng ty.
+ Cùng với đó là kết hợp với các phương pháp kế toán tổng hợp và phân tích
dữ liệu cũng như tính tốn và tìm kiếm thơng tin, tài liệu từ giáo trình, các bài
nghiên
cứu hay trên các trang web uy tín.
7. Ket cấu đề tài
Ngồi Phần mở đầu và Kết luận thì đề tài “Hồn thiện kế toán bán hàng và
xác
định kết quả kinh doanh tại Cơng ty TNHH Sài Gịn Tân Trường” có kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Sài Gịn Tân Trường.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh

NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

6

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN BÁN HÀNG


VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1

Khái quát về hoạt động bán hàng và xác định kết quả

kinh
doanh trong doanh nghiệp
1.1.1

Một số khái niệm cơ bản

1.1.1.1

Các khái niệm cơ bản về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

* Hàng hóa
Trong Kinh tế chính trị Marx - Lenin hàng hóa được định nghĩa là sản phẩm
của lao động thông qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa có thể hữu hình như quần áo,
điện thoại, sắt thép hay vơ hình như sức lao động. Nó có khả năng thỏa mãn nhu cầu

của con người nhờ vào các tính chất của mình.
Cịn theo kế tốn thì Hàng hóa là các loại vật tư, sản phẩm do doanh nghiệp
mua về với mục đích để bán (bán buôn và bán lẻ).
* Thành phẩm
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ
phận
sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc th ngồi gia cơng xong đã được kiểm
nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
* Bán hàng
Bán hàng là bước cuối cùng trong chuỗi sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Đây là quá trình mà doanh nghiệp thực hiện việc chuyển đổi hàng hóa, thành phẩm
thuộc quyền sở hữu của mình sang cho đối tượng khác và thu về tiền hoặc có quyền
thu về tiền trong tương lai. Quá trình bán hàng diễn ra một cách tự nguyện, bên bán
chấp nhận bán hàng và bên mua chấp nhận thanh tốn với giá trị đã thỏa thuận
trước.
Việc đó đồng nghĩa với doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hay
NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

7

* Kết quả kinh doanh
Ket quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh,

hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác trong một thời kỳ nhất định. Biểu hiện
của kết quả kinh doanh là số lãi (hoặc số lỗ) và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
được xác định theo công thức:
Kết quả kinh doanh
(LN trước thuế hoặc =
lỗ)
1.1.1.2

Kết quả
Kết quả hoạt
động SXKD

+ hoạt động +
tài chính

Kết quả hoạt
động khác

Các hình thức bán hàng

Có 2 hình thức bán hàng chính trong hoạt động thương mại nội địa là bán bn
và bán lẻ.
a. Bán bn
Bán bn có thể được hiểu là hình thức bán hàng theo lơ hoặc bán hàng với số
lượng lớn, thực chất người mua hàng là những nhà cung cấp trung gian, hàng hóa sau
khi bán buôn chưa đến tay người tiêu dùng trực tiếp.
Có 2 hình thức bán bn là bán bn hàng hóa qua kho và bán bn hàng hóa
vận chuyển thẳng (bán bn hàng hóa khơng qua kho).
* Bán bn qua kho là phương thức bán bn mà trong đó hàng hóa mua về
được nhập kho sau đó được xuất từ kho của doanh nghiệp cho người mua bn

theo
hai hình thức:
+ Bán bn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện của bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ
hàng, thanh tốn tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hóa được xác định là tiêu thụ.
+ Bán bn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo phương thức này căn
cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết hoặc theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp xuất kho
hàng hóa, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi th ngồi, chuyển hàng đến
kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng. Hàng
hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ đến khi nào được bên
mua kiểm nhận, thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn thì số hàng chuyển giao mới
NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

8

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

* Bán bn vận chuyển thẳng tức là doanh nghiệp sau khi mua hàng không
đưa hàng về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua và cũng bao gồm 2 hình
thức là Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và Bán bn
vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng (tương tự như bán bn qua kho).
Ngồi ra trong phương thức bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
cũng chia làm 2 hình thức nhỏ hơn là:
+ Bán bn vận chuyển thẳng khơng qua kho theo hình thức chuyển hàng có

tham gia thanh tốn: Với hình thức này, doanh nghiệp là bên bán hàng trực tiếp cho
bên mua.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho theo hình thức chuyển hàng
khơng tham gia thanh tốn: Với hình thức này, doanh nghiệp đóng vai trị là trung
gian mơi giới giữa bên mua và bên bán để hưởng hoa hồng (do một trong hai bên
mua
hoặc bán trả), còn bên mua sẽ chịu trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên
bán.
Khi được chấp nhận thanh toán tiền hoa hồng, doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT
phản ánh số hoa hồng mơi giới được hưởng.
b. Bán lẻ
Bán lẻ hàng hóa tức là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng. Qua khâu bán
lẻ, hàng hóa vĩnh viễn rời khỏi khu vực lưu thơng, giá trị của nó được thực hiện đầy
đủ. Có các kiểu bán lẻ sau:
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao
hàng cho khách. Việc thừa, thiếu hàng hóa ở quầy và tiền bán hàng thu về do nhân
viên bán hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm.
+ Bán hàng thu tiền tập trung: Ở quầy có nhân viên thu ngân chuyên làm
nhiệm
vụ thu tiền và viết hóa đơn. Căn cứ vào hóa đơn đã thu tiền nhân viên bán hàng giao
hàng cho khách. Ở đây thừa, thiếu tiền bán hàng thuộc về trách nhiệm của nhân viên
thu ngân, thừa thiếu hàng hóa ở quầy thì do nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm.
+ Bán lẻ tự động: các máy bán nước tự động được đặt trong khuôn viên của
học viện chính là ví dụ rõ nét cho hình thức bán hàng này. Đây là hình thức bán lẻ
mà trong đó các doanh nghiệp sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dùng cho
NGUYỄN THU HIỀN
K20KTC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP


9

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

+ Bán lẻ tự phục vụ: Khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính
tiền
và thanh tốn tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hóa đơn bán
hàng
và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng và quản lý hàng hóa ở quầy hàng do mình phụ trách. Đây chính là hình thức

các siêu thị hay cửa hàng tạp hóa áp dụng.
+ Bán hàng ký gửi đại lý: Đây là phương thức bán hàng mà trong đó doanh
nghiệp giao hàng cho cơ sở đại lý, ký gửi để cho cơ sở này trực tiếp bán hàng, bên
nhận làm đại lý ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng
hoa
hồng đại lý. Số hàng chuyển giao cho đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp
cho đến khi đại lý thông báo cho doanh nghiệp về số hàng đã bán được và thanh
toán
tiền hàng hay chấp nhận thanh toán, lúc này doanh nghiệp mới thật sự mất đi quyền
sở hữu đối với số hàng gửi đại lý đã bán được.
+ Bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền hàng thành
nhiều lần cho doanh nghiệp, lúc này ngồi tiền hàng thì người mua sẽ phải trả thêm
cho doanh nghiệp một khoản lãi do trả chậm. Đây là hình thức được rất nhiều doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực điện tử, điện lạnh, xe máy,... áp dụng với hình thức
quảng cáo là Khuyến mại mua hàng trả góp với lãi suất 0%.
Ngồi ra, các doanh nghiệp cịn có thể áp dụng các hình thức bán hàng khác
như bán hàng trong nội bộ doanh nghiệp, bán hàng qua điện thoại,... Và đặc biệt là

với thời đại cơng nghệ 4.0 như hiện nay, một hình thức bán hàng mới đã xuất hiện

phát triển mạnh mẽ, đó chính là Bán hàng trên các trang thương mại điện tử như
Tiki,
Shopee, Lazada. Các doanh nghiệp sẽ mở một quầy hàng trên các trang thương mại
điện tử và đưa các mặt hàng mình có lên đó. Người mua chỉ cần có một chiếc điện
thoại hay laptop có kết nối Internet và tải ứng dụng như Shopee về máy là có thể tiến
NGUYỄN THU HIỀN
K20KTC


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

10

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

tốn phù hợp. Hiện nay, các doanh nghiệp thường áp dụng những phương thức thanh
toán sau:
+ Phương thức thanh toán ngay: Đây là phương thức mà quyền sở hữu về tiền
tệ sẽ được chuyển từ người mua qua người bán ngay sau khi quyền sở hữu hoặc
quyền
kiểm sốt về hàng hóa được chuyển giao. Theo phương thức này, sự vận động của
hàng hóa gắn liền với sự vận động của tiền tệ. Nói một cách đơn giản thì ngay sau
khi bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh tốn thì sẽ tiến hành thanh tốn
ln
tiền hàng cho bên bán.
+ Phương thức thanh tốn trả chậm (thannh toán sau): Đây là phương thức
thanh toán mà quyền sở hữu về tiền tệ sẽ được chuyển giao sau một khoảng thời
gian

so với thời điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền kiểm sốt về hàng hóa, do đó
hình
thành khoản cơng nợ phải thu khách hàng. Nợ phải thu cần được hạch toán quản lý
chi tiết cho từng đối tượng phải thu và ghi chép cho từng lần thanh tốn. Theo hình
thức này sự vận động của hàng hóa và tiền tệ có khoảng cách về khơng gian và thời
gian. Nói cách khác, sẽ có sự thỏa thuận giữa người bán và người mua về thời gian
thanh toán tiền hàng. Sự thỏa thuận đó được thể hiện trong hợp đồng kinh tế và
thường
thời hạn thanh toán là từ 30 - 60 ngày sau chấp nhận thanh toán. Tùy thuộc vào độ
thân thiết, uy tín của khách hàng mà thời hạn thanh tốn có thể khác nhau, cũng như
có những ưu đãi nếu như người mua thanh toán sớm.
VD: Điều kiện thanh toán là 1/10, n/30 tức là người mua phải thanh tốn
trong
vịng 30 ngày nhận nợ, nếu người mua trả tiền hàng trong vòng 10 ngày đầu tiên kể
từ ngày chấp nhận thanh toán sẽ được hưởng Chiết khấu thanh toán 1% trên tổng số
tiền phải trả.
Doanh nghiệp cũng cần theo dõi khoản Phải thu khách hàng chi tiết theo từng
khách hàng, theo ngày ghi nhận khoản nợ và từng lần thanh tốn cho những khoản
nợ đó để có thể tiến hành thu hồi nợ hay trích lập dự phòng đối với những khoản
NGUYỄN THU HIỀN
K20KTC


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
1.1.2

11

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


Nhiệm vụ, vai trị và đặc điểm của kế toán bán hàng và xác định

kết

quả

kinh doanh
* Bản chất của hoạt động bán hàng
Xét dưới góc độ kinh tế học: Bán hàng là q trình mà hàng hóa của doanh
nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất là hàng sang hình thái tiền tệ là tiền.
Q trình bán hàng ở các doanh nghiệp có các đặc điểm như sau:
+ Có sự trao đổi, thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý
bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hóa: người bán mất quyền sở hữu,
người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua. Trong q trình tiêu thụ hàng hóa,
các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hóa và nhận lại từ
khách hàng một khoản được gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để
doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
* Vai trò của bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:
Bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có vai trị vơ cùng quan trọng
khơng
chỉ trong doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Đối với bản
thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ
ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao
động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả
kinh doanh là cơ sở để xác định một cách chính xác hiệu quả hoạt động của các
doanh
nghiệp đối với Nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí và lệ phí vào Ngân sách Nhà
nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu
được để giải quyết hài hịa giữa các lợi ích kinh tế: Nhà nước, doanh nghiệp và tập

thể người lao động.
* Vai trò và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp
Với sự hỗ trợ từ kế toán thực tế, doanh nghiệp sẽ hạn chế được sự thất thốt
hàng hóa, phát hiện được những hàng hóa luân chuyển chậm, có biện pháp xử lý
thích
hợp, đẩy nhanh q trình tuần hồn vốn. Các số liệu mà kế toán bán hàng và xác
NGUYỄN THU HIỀN
K20KTC


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

12

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Ke tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng trực tiếp thu nhận, xử lý và
cung cấp thơng tin về q trình bán hàng của doanh nghiệp, thực hiện nhiệm vụ:
+ Ghi chép đầy đủ, kịp thời khối lượng thành phẩm, hàng hóa bán ra và tiêu
thụ nội bộ, tính tốn đúng đắn giá trị vốn hàng đã bán, chi phí bán hàng và các chi
phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng của doanh nghiệp.
+ Cung cấp thông tin kịp thời về tình hình bán hàng phục vụ cho lãnh đạo
điều
hành hoạt động kinh doanh thương mại.
+ Kiểm tra, giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, kế hoạch lợi
nhuận,
xác định kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp.
Kế toán bán hàng cũng là một kế toán thực tế giữ một vai trò quan trọng đối
với các doanh nghiệp. Hiểu được tầm quan trọng cũng như mức độ ảnh hưởng của

kế
toán bán hàng sẽ giúp cho cá nhân kế tốn hay các nhà quản trị sẽ có hướng và chiến
lược làm việc hiệu quả hơn rất nhiều.

1.2

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

trong
doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được xác định theo công thức:
Kết quả kinh doanh

Kết quả hoạt

Kết quả

(LN trước thuế = động sản xuất + hoạt động +
TNDN hoặc lỗ)

kinh doanh

Kết quả
hoạt động

tài chính

khác

Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được xác định dựa

trên kết quả về tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Nó là số tiền chênh
lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu thuần) với
giá
vốn hàng đã bán (của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ, bất động sản đầu tư,...),
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Theo Thông tư 133/2016/TTNGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

13

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Do Cơng ty TNHH Sài Gịn Tân Trường lựa chọn chế độ kế tốn theo Thông
tư 133/2016-TT/BTC nên trong phần tiếp theo em sẽ trình bày về Kế tốn bán hàng
và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp theo quy định của Thơng tư
133/2016/TT-BTC.
1.2.1

Ke tốn bán hàng trong doanh nghiệp

1.2.1.1

Kế tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng VCSH.

Doanh thu bán hàng chỉ được phép ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu
hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người
mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể,
doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó khơng cịn
tồn tại và người mua khơng được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp
khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ
khác).
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Chứng từ sử dụng:
+ Hợp đồng
+ Hóa đơn GTGT
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Biên bản giao nhận hàng hóa
+ Báo cáo bán hàng, bảng kê hàng hóa, bảng báo giá
+ Giấy báo có, Phiếu thu
NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


TK911
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Cuối

15
14

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

kỳ
kết
* Tài khoản kế toán sử dụng:
Kết cấu của TK 511

chuyển

Đểnợhạch toán phần Doanh thu bán hàng
vàcócung cấp dịch vụ cũng như các
Bên
Bên
khoản
Giảmkhoản
trừ doanh
thu thì
khoản
dụngthu
là TK
tên gọi:
“Doanh
+ Các
thuế gián
thutài

phải
nộp được sử
Doanh
bán511
sảncóphẩm
hàng
hóa,
thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ”. TK 511 có bất
4 tàiđộng
khoản
bao
(GTGT,TTĐB,XK,BVMT).
sảncấp
đầu2tư
vàgồm:
cung cấp dịch
+ TKkhoản
5111:giảm
Doanh
bánthu.
hàng hóa. TK
phản ánh
thu và
+ Các
trừ thu
doanh
vụnày
mà dùng
doanhđểnghiệp

thựcdoanh
hiện trong
doanh
thu thuần
khốithu
lượng
hàng
định là đã bán trong một kỳ kế
+ Kết
chuyểncủa
doanh
thuần
vàohóa
TK được
kỳxác
kế tốn.
tốn 911.
của DN. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật
tư, lương thực,...
TK 5112:
Doanhcóthu
thành
Tài +khoản
511 không
số bán
dư cuối
kỳ.phẩm. TK này dùng để phản ánh doanh thu
và doanh
thu thuần
củatoán

khối lượng sản phẩm (thành phẩm và bán thành phẩm) được
a. Phương
pháp kế
xác định là đã bán trong một kỳ kế toán
của doanh nghiệp. Tài khoản này chủ yếu
TK 511
TK 111,
dùng
cho112,
các131,...
ngành sản xuất vật chất như Công nghiệp, nông nghiệp,
xây 112,.
lắp, ngư
TK
111,
nghiệp, lâmCác
nghiệp,.
khoản giảm trừ doanh
+ TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ. TK này dùng để phản ánh doanh
TK 333
thu
Các khoản thuế phải nộp khi
và doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách
bán hàng, cung cấp dịch vụ
hàng và được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán. Tài khoản này chủ yếu dùng
(chưa tách thuế phải nộp)
cho các ngành kinh doanh dịch vụ như Giao thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ
công cộng, dịch vụ khoa học, kỹ thuật, dịch vụ kế toán, kiểm toán,.
+ TK 5118: Doanh thu khác. Tài khoản này dùng để phản ánh về doanh thu
nhượng bán, thanh lý bất động sản đầu tư, các khoản trợ cấp, trợ giá của Nhà nước..

Ngồi ra cịn một số TK đối ứng với TK ghi nhận doanh thu như TK 3331:
Thuế GTGT đầu ra, TK 131: Phải thu khách hàng, các tài khoản thanh toán như TK
111, TK 112,.
doanh thu

NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng hóa, cung cấp
dịch vụ (tách ngay các khoản thuế phải nộp)
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch tốn TK 511
Nguồn: Thơng tư 133/2016/TT-BTC
* Các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản được điều chỉnh giảm vào doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, bao gồm:

NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

16


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

+ Chiết khấu thương mại: là khoản người bán giảm trừ cho người mua khi
người mua với số lượng lớn hoặc mua đạt được một doanh số nào đó. Hoặc theo
chính
sách kích thích bán hàng của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
+ Hàng bán bị trả lại: Cũng là một khoản làm giảm doanh thu bán hàng của
doanh nghiệp trong kỳ. Hàng bán bị trả lại trong trường hợp doanh nghiệp cung cấp
hàng hóa sai quy cách, phẩm chất, kích cỡ... so với hợp đồng kinh tế.
+ Giảm giá hàng bán: Doanh nghiệp giảm giá hàng bán khi hàng của doanh
nghiệp gần hết date, doanh nghiệp muốn tiêu thụ hết hàng tồn kho ... Giảm giá hàng
bán cũng làm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp bị giảm.
TK sử dụng: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
1.2.1.2

Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là giá trị phản ánh lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
BĐSĐT, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp đã bán được của doanh nghiệp
trong một khoảng thời gian. Nó phản ánh mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ,. cũng như tham gia xác định lợi nhuận của doanh nghiệp trong một chu kỳ kinh
doanh.
Giá vốn hàng bán bao gồm chi phí của tất cả các mặt hàng có liên quan trực
tiếp hoặc gián tiếp đến việc sản xuất hoặc mua hàng hóa, dịch vụ đã được bán.
Đối với doanh nghiệp thương mại, giá vốn của hàng xuất bán chính là Giá
mua
cộng Chi phí thu mua cộng Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ mơi
trường (nếu có) trừ đi Giảm giá hàng mua, chiết khấu thương mại tính cho lượng
hàng
xuất bán.

Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Theo Chuẩn mực kế toán số 02 có 3 phương pháp để xác định giá vốn hàng
bán:
* Phương pháp thực tế đích danh: khi xuất kho vật tư, hàng hóa căn cứ vào
số lượng xuất kho thuộc lô nào và căn cứ vào đơn giá thực tế của lơ đó để tính giá
vốn thực tế của vật tư, hàng hóa xuất kho.
NGUYỄN THU HIỀN

K20KTC


×