Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

248 giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư xây dựng và cơ khí toàn năng,khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (848.23 KB, 82 trang )


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHOA TÀI CHÍNH

—^<^33^^—

KHĨA LUẬN TĨT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
VÀ CƠ KHÍ TỒN NĂNG

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Văn Quyề n

Lớp

: K19 - TCK

Khóa

: 2016-2020

Mã sinh viên

: 19A4010468

Giảng viên hướng dẫ n : TS. Lê Thị Minh Ngọc

Hà Nội, tháng 6 năm 2020



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận này, em xin bày tỏ lời cảm ơn đến cô giáo TS. Lê
Thị
Minh Ngọc, người đã tận tình giúp đỡ em trong suốt q trình viết khóa luận tốt
nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo Học Viện Ngân Hàng và đặc
biệt là các thầy, cơ Khoa Tài Chính những người đã truyền đạt hướng dẫn em trong
những năm tháng học tập tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và
cơ khí Tồn Năng đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em kính chúc q thầy, cơ dồi dào sức khỏe và thành cơng trong sự
nghiệp. Kính chúc cơng ty cổ phần đầu tư xây dựng và cơ khí Tồn Năng gặt hái
được nhiều thành cơng hơn nữa trên con đường phát triển.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Văn Quyền

i


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu do bản
thân tơi thực hiện dưới sự hướng dẫn của giáo viên và không sao chép các cơng trình
nghiên cứu của người khác. Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực, có
nguồn trích dẫn rõ ràng và xuất phát từ tình hình thực tế của Cơng ty cổ phần đầu tư
xây dựng và cơ khí Tồn Năng.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà nội, ngày 24 tháng 5 năm 2020
Sinh viên

Nguyễn Văn Quyền

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU,SƠ ĐỒ...................................................................... vi
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................................................4
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................................................4
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp............4
1.1.2. Các quan niệm về hiệu quả kinh doanh.......................................................... 5
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh....................................................................... 6
1.1.4. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.............................................. 8
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH........9
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP.................................................................................................................. 11
1.3.1. Cơ sở phân tích............................................................................................ 11
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh.................................................. 12
1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................................................18
1.4.1. Các nhân tố bên trong.................................................................................. 18
1.4.2. Các nhân tố bên ngoài.................................................................................. 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...................................................................................... 23
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY CỔ

PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ TỒN NĂNG........................................ 24
2.1. KHÁI QT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ
TỒN NĂNG......................................................................................................... 24
2.1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY........................................................24
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ............................................................................... 24
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.......................................................................... 25
2.1.4. Quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty Cổ phần đầu tư xây
dựng

iii


và cơ khí Tồn Năng................................................................................................26
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ TỒN NĂNG........................................................ 27
2.2.1. Tổng qt tình hình tài chính của Cơng ty giai đoạn 2017 - 2019...............27
2.2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần đầu tư xây dựng và cơ
khí
Tồn Năng giai đoạn 2017 - 2019...........................................................................32
2.2.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty..........................40
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU

XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ TỒN NĂNG..............................................................47
2.3.1. Những thành quả đạt được...........................................................................47
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...................................................................48
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ CƠ KHÍ
TỒN NĂNG........................................................................................................53
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CƠNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI.........53

3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA CÔNG TY.......................................................................................55

Minh
bạchquả
hoạt
và tăng khả năng huy động vốn của doanh
BCKQHĐKD 3.2.1.Báo
cáo kết
hoạtđộng
độngquản
kinh lý
doanh
BCTC

nghiệp
Báo cáo tài chính

CTCP

55 ty Cơ phần
Cơng
3.2.2. Tăng cường cơng tác quản lý giá vốn hàng bán, chi phí kinh doanh...........57
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho................................................. 59
3.2.4. Nâng cao phân tích tình hình kinh doanh của doanh nghiệp........................60
3.2.5. Giải pháp tăng ROA - tỷ số lợi nhuận tính trên tổng giá trị tàisản của doanh
nghiệp...................................................................................................................... 61
3.2.6. Một số giải pháp khác.................................................................................. 63
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP..................................65
3.3.1. Đối với Nhà Nước........................................................................................65

3.3.2. Đối với hệ thống các ngân hàng................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................... 67
KẾT LUẬN............................................................................................................ 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 69

iv


^DN

Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

GVHB

Giá vốn hàng bán

HĐTC

Hoạt động tài chính

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

KNTT


Khả năng thanh toán

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NPT
^NV

Nợ phải trả
Nguồn vốn

ROA

Tỷ suất lợi nhuận trên tông tài sản

ROE

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất lợi nhuận doanh thu

TNDN
TS


Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản

VCSH

Vốn chủ sở hữu


v


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Báo cáo KQHĐKD của công ty giai đoạn 2017 - 2019.........................28
Bảng 2.2. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2017 - 2019................................. 32
Bảng 2.3. Cơ cấu tài sản của Công ty giai đoạn 2017 - 2019.................................33
Bảng 2.4. Bảng nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2017 - 2019.............................36
Bảng 2.5. Cơ cấu Vốn chủ sở hữu của Công ty giai đoạn 2017 - 2019..................38
Bảng 2.6. Cơ cấu nợ phải trả của Công ty Toàn Năng giai đoạn 2017 - 2019........39
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu năng lực hoạt động của tài sản của Cơng ty Cổphần đầu tư
xây dựng và cơ khí Tồn Năng giai đoạn 2017-2019.............................................. 41
Bảng 2.8. Sự biến động của giá vốn hàng bán và hàng tồn kho bình quân giai đoạn
2017-2019...............................................................................................................41
Bảng 2.9. Hệ số nợ của Công ty từ năm 2017 - 2019..............................................42
Bảng 2.10. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh tốn ngắn hạn của Cơng ty giai
đoạn
2017- 2019..............................................................................................................43
Bảng 2.11. Các tỷ suất sinh lời của Công ty............................................................44
Biều đồ


2.1:...................Doanh thu của Cơng ty Tồn Năng giai đoạn 2017 - 2019
29

Biều đồ

2.2:........Giá vốn hàng bán của Cơng ty Tồn Năng giai đoạn 2017 - 2019
30

Biểu đồ

2.3................................... Biểu đồ chi phí quản lý kinh doanh của Cơng ty
31

Biểu đồ

2.4......................Lợi nhuận trước thuế của Công ty giai đoạn 2017 - 2019
32

vi


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sáu tháng đầu năm 2020, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 trên phạm vi toàn
cầu, nền kinh tế của các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng cũng bị
tác động và chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực. Điển hình, đối với nền kinh tế thế giới,
đầu tháng 4/2020, theo đánh giá của nhiều tổ chức quốc tế, kinh tế thế giới sẽ bước
suy thoái, tăng trưởng âm. Đối với Việt Nam, mặc dù là nước thực hiện xuất sắc
trong
việc chống dịch COVID-19 nhưng cũng là nước chịu nhiều ảnh hưởng trực tiếp và

nặng nề, cả phía cầu và phía cung dẫn đến tổn thất và đình trệ nhiều ngành nghề
trong
kinh tế. Số doanh nghiệp tạm dừng kinh doanh trong ngắn hạn tăng mạnh xấp xỉ đạt
34% so với cùng kì 2019, nhiều doanh nghiệp có xu hướng chững lại và thận trọng
trong việc đổ vốn đầu tư kinh doanh.
Trong bối cảnh nền kinh tế suy giảm do ảnh hưởng trực tiếp từ dịch bệnh này,
để đạt được mục tiêu khôi phục lại nền kinh tế cũng như khởi động lại hoạt động
kinh
doanh tại các doanh nghiệp, mỗi công ty cần có những giải pháp và chính sách nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một trong những yếu tố quan trong hàng đầu để góp
phần giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững trong nền
kinh
tế thị trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Một doanh nghiệp hoạt động kém hiệu
quả, tăng trưởng âm sẽ sớm bị đào thải trong nền kinh tế. Cũng vì thế, đạt được hiệu
quả kinh doanh tối ưu trở thành mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Đó là
vấn đề bao trùm xuyên suốt thể hiện chất lượng của tồn bộ cơng tác quản lí kinh tế.
Đặc biệt trong thời đại hội nhập kinh tế, khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, cũng như thành viên của nhiều
tổ chức ASEAN, AFTA, bên cạnh những cơ hội để phát triển sản phẩm, đổi mới
công
nghệ, các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với khơng ít khó khăn để có thể cạnh
tranh và phát triển trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt của thị trường.
Để có được khả năng cạnh tranh tốt và đứng vững trên thị trường khi nền kinh
tế chịu ảnh hưởng tiêu cực từ dịch bệnh cũng như cuộc đua với các nước khác trong
khu vực và trên toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải khẩn trương tạo thế

1



và lực, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, khẳng định vị trí của mình trong
điều
kiện hội nhập quốc tế.
Từ đây, nâng cao hiệu quả kinh doanh trở thành điều kiện tiên quyết sống còn
đối với mỗi doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Địi hỏi Nhà nước, cơng ty cần
đưa ra những giải pháp chính sách đúng đắn kịp thời.
Hiểu rõ được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh
nghiệp nên em đã chọn đề tài: “ Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng và cơ khí Tồn Năng'” cho bài khóa
luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Thứ hai: Đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư
xây dựng và cơ khí Tồn Năng
Thứ ba: Đưa ra các giải pháp và nêu kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại Cơng ty
3. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp xử lý số
liệu, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phân tích dupont nhằm chỉ ra hiệu
quả
hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Cụ thể:
Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ biến và thường được
thực hiện ở bước đầu tiên trong quá trình phân tích tài chính. Mục đích của phương
pháp này là đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch so với giá trị thực tế mà
doanh nghiệp đã đạt được. Ngồi ra, phương pháp này có đánh giá tốc độ, xu hướng
phát triển của hiện tượng và kết quả kinh tế thông qua việc so sánh giữa năm nay với
năm trước.
Phương pháp tỷ lệ: Là phương pháp quan trọng trong phân tích các báo cáo tài
chính, phương pháp này thể hiện được mối quan hệ kết cấu và các xu thế quan trọng.

Phương pháp này thể hiện độ lệch trong các số tỷ lệ đã tính tốn và sau đó quan
trọng
hơn là tìm ra nguyên nhân chênh lệch.
Phương pháp Dupont: Phương pháp này thực hiện để tách một chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp thành tích của nhiều tỷ số có mối liên quan mật thiết với nhau. Phương
pháp

2


Dupont chỉ ra những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần đối với tỷ số tổng hợp, làm
rõ các độ lệch trong các tỷ lệ đã tính tốn và sau đó tìm ra ngun nhân chênh lệch.
Ngồi ra khóa luận còn sử dụng phương pháp nghiên cứu khác như thu thập dữ
liệu sơ cấp và dữ liệu thứ cấp:
Nguồn dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu được thu thập thông qua q trình phỏng vấn
giám đốc, kế tốn trưởng của công ty về các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tài
chính, tình hình nhận thức và sử dụng các cơng cụ tài chính phịng ngừa, hạn chế
ảnh
hưởng của lãi suất, dịch vụ và chính sách góp phần nâng cao năng lực tài chính.
Nguồn dữ liệu thứ cấp: Nguồn tài liệu sách, báo, thông tin mạng, báo cáo tổng
kết và hội thảo của các cơ quan nghiên cứu, tổ chức kinh tế và cơ quan quản lý,
đồng
thời thông tin thứ cấp cịn được thu thập từ báo cáo tài chính của cơng ty Tồn Năng
trong giai đoạn 2017-2019.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả kinh doanh của CTCP đầu tư xây dựng và cơ khí Tồn Năng.
b. Phạm vi nghiên cứu
Về khơng gian: CTCP đầu tư xây dựng và cơ khí Tồn Năng.
Về thời gian: Giai đoạn 2017 - 2019.

5. Ket cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, phần kết luận, danh mục bảng biểu và tài liệu tham khảo thì
bài nghiên cứu gồm 3 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư xây
dựng
và cơ khí Tồn Năng giai đoạn 2017 - 2019.
Chương 3: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần đầu tư xây dựng và cơ khí Tồn Năng.

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP VÀ HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
a. Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay, đứng trên phương diện lý thuyết có khá nhiều khái niệm doanh
nghiệp, mỗi khái niệm đều mang trong nó có một nội dung nhất định với một giá trị
nhất định. Theo M.Francois Peroux, “ Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất
mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do các nhân viên của công
ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để
nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản
phẩm
ấy”.
Cịn theo quan điểm phát triển thì “ Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản
xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành
cơng, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản

xuất, đơi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn khơng vượt qua được. ”
Ngồi ra cịn nhiều khái niệm khác khi xem xét doanh nghiệp dưới những góc
độ khác nhau. Theo Khoản 7 Điều 4 luật doanh nghiệp của Việt Nam thì “ Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.”
b. Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh là hoạt động kinh tế, khi việc tổ chức thực hiện hoạt
động
đó nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận (Bùi Xn Phong, 2007, giáo trình phân tích
hoạt động kinh doanh). Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp rất đa dạng và
phong
phú bởi mỗi lĩnh vực kinh doanh lại có những yêu cầu riêng biệt, tuy nhiên cho dù là
doanh nghiệp lớn hay nhỏ, doanh nghiệp tư nhân hay doanh nghiệp nhà nước, dù
hoạt
động trong ngành nghề kinh doanh nào thì hoạt động kinh doanh đều có một số đặc
điểm sau:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh do một chủ thể gọi là chủ thể kinh doanh có
thể
là cá nhân hoặt gia đình hoặc tổ chức.

4


Thứ hai, hoạt động kinh doanh gắn với thị trường. Chủ thể kinh doanh tương
tác với khách hàng, nhà cung cấp, Nhà nước nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường
Thứ ba, vốn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của kết quả kinh doanh.
Doanh
nghiệp sử dụng vốn để thuê nhân công, mua nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất...
Thứ tư, mục đích của hoạt động kinh doanh là lợi nhuận. Đây là mục tiêu

không
phải duy nhất nhưng quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2. Các quan niệm về hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, gắn với cơ chế thị trường, có
quan
hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như: lao động, vốn, máy
móc, thiết bị, nguyên vật liệu ... Nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi
việc sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả. Khi đề cập đến
hiệu quả kinh doanh các nhà kinh tế dựa vào từng góc độ xem xét để đưa ra các định
nghĩa khác nhau:
“ Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hệ số giữa kết quả kinh doanh và chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó”- phản ánh được kết quả với tồn bộ chi phí, coi hiệu
quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên, quan niệm này
chưa biểu hiện được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí, chưa phản
ánh hết mức độ chặt chẽ mối quan hệ này.
“ Hiệu quả kinh doanh là mức độ thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản
của CNXH” cho rằng quỹ tiêu dùng với tính cách chỉ tiêu đại diện cho mức sống của
mọi người trong doanh nghiệp, là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh. Quan niệm
này có ưu điểm là đã bám sát mục tiêu nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là không
ngừng
nâng cao mức sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
Suy đến cùng muốn có hiệu quả phải đảm bảo lợi ích vật chất cho các đối
tượng
tham gia hoạt động thương mại, lợi ích là chất kết dính các hoạt động theo mục đích
chung. Nguyên tắc các bên tham gia đều có lợi, ai vi phạm sẽ không thể tổ chức hoạt
động kinh doanh thương mại có hiệu quả trước mắt và lâu dài. Tóm lại: “ Hiệu quả
kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài,
vật
lực của doanh nghiệp thông qua việc so sánh giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra
trong một khoảng thời gian lao động nhất định”.


5


Có hai cách xác định hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh = Ket quả đầu ra - Yeu tố đầu vào
Công thức trên phản ánh mức tuyệt đối của phần gia tăng khi sử dụng toàn bộ
yếu tố đầu vào để làm ra toàn bộ kết quả đầu ra. Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ
tiêu như: giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu thuần, lợi nhuận thuần, lợi tức gộp...
Yếu tố đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động, vốn chủ sở
hữu, vốn vay.... Công thức trên phản ánh sức sản xuất (hay sức sinh lợi) của các chỉ
tiêu phản ánh đầu vào, được tính cho tổng số và cho riêng phần gia tăng. Nó phản
ánh cứ một đồng chi phí đầu vào trong kỳ phân tích thì được bao nhiêu đồng kết quả
đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng
lớn. Hiệu quả kinh doanh có thể tính bằng cách so sánh nghịch đảo:
Hiệu quả kinh doanh = Yếu tố đầu vào - Kết quả đầu ra
Công thức phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào nghĩa là để có 1 đơn
vị kết quả đầu ra thì hao phí hết bao nhiêu đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào. Chỉ
tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng cao. Hiệu quả
kinh
doanh ngày càng trở nên quan trọng đối với tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản
để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Tuy
nhiên, cần hiểu hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện trên cả hai mặt: hiệu quả
kinh
tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế có mối quan hệ khăng khít
nhưng cũng có mâu thuẫn. Doanh nghiệp khơng thể vì lợi ích cá nhân mà làm tổn
hại
đến lợi ích chung của tồn bộ nền kinh tế quốc dân. Có thể nói, doanh nghiệp là một
tế bào, một bộ phận cấu thành của nền kinh tế. Vì vậy, vấn đề ở đây là tạo sự thống

nhất giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của tồn xã hội.
1.1.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh
Trên thực tiễn thì có nhiều cách phân loại hiệu quả kinh doanh, mỗi cách phân
loại dựa trên những tiêu thức khác nhau và nhằm mục đích khác nhau.
Căn cứ vào mục tiêu hoạt động kinh doanh
Hiệu quả kinh doanh gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được các mục
tiêu
kinh tế của một thời kỳ nào đó. Các mục tiêu kinh tế chủ yếu: Tốc độ tăng trưởng
kinh
doanh, tổng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ, lợi nhuận thu được trong một kỳ.

6


Hiệu quả xã hội là những lợi ích và đóng góp của doanh nghiệp đối với sự phát
triển của xã hội thơng qua q trình hoạt động sản xuất kinh doanh của chính nó.
Các
hiệu quả xã hội một doanh nghiệp có thể đóng góp: Giải quyết cơng ăn việc làm, xây
dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã hội, mức sống và đời sống tinh thần cho
người lao động, đảm bảo sức khỏe và nâng cao sức khỏe cho người lao động, cải
thiện
điều kiện lao động, đảm bảo vệ sinh môi trường.
Căn cứ vào phạm vi phản ánh nguồn lực sản xuất
Hiệu quả kinh doanh gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh
doanh
lĩnh vực.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng mọi nguồn lực để đạt
mục tiêu của toàn doanh nghiệp hoặc từng bộ phận của nó. Do tính chất phản ánh
trình độ sử dụng mọi nguồn lực nên hiệu quả kinh doanh tổng hợp đánh giá khái

quát
và cho phép kết luận tính hiệu quả của tồn doanh nghiệp (đơn vị bộ phận của doanh
nghiệp) trong một thời kỳ xác định.
Hiệu quả kinh doanh từng lĩnh vực đánh giá trình độ sử dụng một nguồn lực cụ
thể ( lao động, tài sản lưu động, tài sản cố định...) theo mục tiêu đã xác định. Hiệu
quả ở từng lĩnh vực không đại diện cho tính hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ phản
ánh
tính hiệu quả sử dụng một nguồn lực cá biệt cụ thể. Phân tích hiệu quả từng lĩnh vực
là để xác định nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng nguồn
lực và do đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Giữa hiệu
quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh từng lĩnh vực có mối quan hệ biện
chứng: hiệu quả kinh doanh tổng hợp là kết quả tổng hợp từ hiệu quả sử dụng các
nguồn lực, hiệu quả sử dụng mỗi nguồn lực là điều kiện tiền đề để góp phần tạo ra
hiệu quả kinh doanh tổng hợp. Trong nhiều trường hợp có thể xuất hiện mâu thuẫn
giữa hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh ở từng lĩnh vực hoạt
động,
khi đó chỉ có chỉ tiêu hoạt động kinh doanh tổng hợp là phản ánh tính hiệu quả hoạt
động, các chỉ tiêu hiệu quả từng lĩnh vực chỉ có thể phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh
vực hoạt động riêng biệt mà thơi.
Căn cứ vào tiêu chí thời gian
Hiệu quả kinh doanh gồm hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh
doanh
dài hạn.

7


Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá
trong khoảng thời gian ngắn như tuần, tháng, qúy...
Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá

trong khoảng thời gian dài, gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn hoặc thậm
chí, nói đến hiệu quả kinh doanh dài hạn người ta thường hay nhắc đến hiệu quả lâu
dài gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Giữa hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn vừa có mối quan hệ biện chứng
và trong nhiều trường hợp có thể mâu thuẫn nhau. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là
cơ sở để có hiệu quả kinh doanh dài hạn. Trong thực tế, nếu xuất hiện mâu thuẫn
giữa
hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, chỉ có thể lấy hiệu quả kinh doanh dài hạn
làm thước đo chất lượng hoạt động kinh doanh vì nó phản ánh xun suốt q trình
sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả tương đối.
Việc xác định hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí khác nhau trong
hoạt động kinh doanh.
Hai là, để phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong
việc
thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó.
Từ hai mục đích trên mà người ta phân chia hiệu quả kinh doanh ra làm hai
loại:
Hiệu quả tuyệt đối là lượng hiệu quả được tính tốn cho từng phương án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác định mức lợi ích thu được với lượng chi phí bỏ ra.
Hiệu quả tương đối được xác định bằng cánh so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt
đối của các phương án với nhau, hay chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối
của các phương án.
Việc xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định hiệu quả tương đối. Tuy
vậy, có những chỉ tiêu hiệu quả tương đối được xác định không phụ thuộc vào việc
xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, việc so sánh mức chi phí của các phương án
khác nhau để chọn ra phương án có chi phí thấp nhất thực chất chỉ là sự so sánh mức
chi phí của các phương án chứ không phải là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối

của
các phương án.
1.1.4. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh

8


Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng suất lao động

hội và tiết kiệm nguồn lực xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết với vấn
đề
hiệu quả kinh tế. Việc khan hiếm nguồn lực và sử dụng chúng có tính cạnh tranh
nhằm
thỏa mãn nhu cầu ngày tăng của xã hội, đòi hỏi sử dụng triệt để và tiết kiệm nguồn
lực.
Để đạt được mục tiêu kinh doanh thì doanh nghiệp cần phải chú ý đến yếu tố nội tại,
phát
huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Để hiểu rõ về vai trị của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh thì chúng ta cần
phải phân biệt giữa hiệu quả và kết quả hoạt động kinh doanh. Kết quả của hoạt
động
kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một thời gian kinh doanh nhất
định, kết quả cần đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp.
Trong
khi đó thì hiệu quả kinh doanh dùng kết quả và chi phí để đánh giá tính hiệu quả
Tuy nhiên với tư cách là một tế bào của nền kinh tế - xã hội, các doanh nghiệp
có nghĩa vụ góp phần vào q trình thực hiện các mục tiêu xã hội. Nghĩa vụ đóng
góp
ở mức độ nào là do pháp luật quy định cho từng loại hình doanh nghiệp cũng như
cho

từng hình thức pháp lý của doanh nghiệp.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu.
1.2. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các tiêu chí quan trọng để các nhà
quản lý đánh giá quá trình thực hiện chức năng của mình. Việc xem xét và tính tốn
hiệu quả kinh doanh không chỉ cho biết việc sản xuất kinh doanh đạt ở trình độ nào
mà cịn cho phép các nhà quản lý phân tích, tìm ra các yếu tố tác động để đưa ra các
biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả sản xuất kinh doanh và tiết
kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một tiêu chí đánh giá và phân
tích kinh tế, phạm trù hiệu quả khơng chỉ được sử dụng ở góc độ tổng hợp, đánh giá
chung tình hình sử dụng các nguồn lực trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà cịn
được
sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào của toàn bộ doanh nghiệp
hay từng bộ phận của doanh nghiệp. Ngoài ra, hiệu quả kinh doanh còn là biểu hiện
của việc lựa chọn những phương án kinh doanh để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi
nhuận trong khi nguồn lực có hạn hay tối thiểu hố chi phí để đạt được một kết quả
nhất định.

9


Do sự chi phối của “ quy luật khan hiếm” buộc các doanh nghiệp nói riêng và
các nhà quản lý nền kinh tế xã hội nói chung phải cân nhắc việc quản lý, sử dụng các
nguồn lực sản xuất hạn chế của xã hội như thế nào để thoả mãn nhu cầu ngày càng
cao của con người. Điều này buộc các doanh nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sao
cho có hiệu quả nhất, tiết kiệm nhất và đây cũng chính là một tất yếu để nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện thiết yếu để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển.
Mục tiêu sau cùng, bao quát và dài hạn của mọi doanh nghiệp kinh doanh trong

nền kinh tế thị trường là tối đa hoá lợi nhuận, đây cũng là mục tiêu quan trọng nhất
của doanh nghiệp. Vì vậy, khơng chỉ tạo ra và duy trì khả năng cạnh tranh để tồn tại
và phát triển là đủ mà các doanh nghiệp còn mong muốn để có lợi nhuận nhiều nhất
và ngày càng cao trong điều kiện có thể. Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp
cũng sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề đặt ra thường xuyên cho mỗi doanh
nghiệp khi kế hoạch hoạt động kinh doanh và khả năng về nguồn lực có những thay
đổi. Mỗi doanh nghiệp là một cơ thể sống, trong suốt chu kỳ sống của mình, bắt đầu
từ thời điểm ra đời cho đến khi phát triển, trưởng thành, doanh nghiệp luôn nằm
trong
sự vận động, tạo nên bởi những thay đổi từ những yếu tố cấu thành nội lực bản thân
doanh nghiệp và những thay đổi của môi trường bên ngồi địi hỏi doanh nghiệp
phải
thích ứng. Vì vậy, đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, nội dung hoạt động kinh
doanh được xác lập ban đầu không thể tồn tại bất di bất dịch trong suốt chu kỳ đời
sống của doanh nghiệp đó, mà nó ln được thay đổi. Sự thay đổi nội dung hoạt
động
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp như thế nào là tuỳ thuộc tác động ảnh hưởng của
các yếu tố bên trong thuộc bản thân doanh nghiệp và các yếu tố bên ngồi thuộc mơi
trường kinh doanh.
Trong suốt q trình hoạt động, các doanh nghiệp ln ln phải đối diện với
môi trường kinh doanh biến động không ngừng, diễn biến phức tạp và đầy rủi ro bất
trắc. Do đó, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới tổ
chức bộ máy quản lý, cải tiến các nghiệp vụ kinh doanh, tổ chức tốt mọi nguồn lực
trong doanh nghiệp như vật tư, tiền vốn, lao động ... tận dụng mọi cơ hội kinh doanh
để thực hiện các nghiệp vụ một cách có hiệu quả nhất. Có thể nói rằng, đối với các

10



Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn ( tổng tài sản)
hình
doanhvànghiệp
các kếtviệc
quảđẩy
hoạtmạnh
độnghoạt
của động
một doanh
kinh doanh
nghiệplàtrong
địi hỏi
mộtkhách
thời kìquan
nhấtkhơng
định bao
chỉ
gồm
do sựkết
thay
quảđổi
kinh
cácdoanh
yếu tốvàbên
kết trong
quả hoạt
thuộc
động
bảnkhác.

thân doanh nghiệp mà cịn do những
biến động
Báo cáo
củakết
mơiquả
trường
kinh bên
doanh
ngồi
cungđặt
cấpra.các
Mỗi
chỉdoanh
tiêu vềnghiệp
doanhvừa
thu,làchi
một
phíhệ
vàthống
lợi
khép kín, trong đó các bộ phận có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa là một hệ
thống
nhuận
củaảnh
doanh
nghiệp.
mở, chịu
hưởng
của môi trường bên ngồi và có tác động ngược trở lại với mơi
trường

bên
ngồi.

cấu
bộhiệu
máyquả
tổ kinh
chứcdoanh
của doanh nghiệp và hệ thống phương
1.3.2. Các chỉ tiêu phản
ánh
pháp a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
quản Vốn
lý củalànó
phụtrong
thuộcnhững
nhiềuyếu
vào tố
yếuquan
tố thuộc
ngồilànhư
một
trọngmơi
củatrường
doanh bên
nghiệp,
điềunguồn
kiện
cung ứng hàng hố, tình hình cung cầu hàng hố trên thị trường, trình độ phát triển
quyết

kỹ thuật
và cơng
cạnh tranh
trênnâng
thị trường.
Những
ràng tranh
buộc của
định
sự tồn
tại vànghệ,
phát tình
triển hình
của doanh
nghiệp,
cao năng
lực cạnh
mơi nghiệp trên thị trường quốc tế.
doanh
trườngĐểbên
ngồi
cho kinh
tổ chức
kinh
thểtaduy
mơxét
hình
đánh
giá khiến
hiệu quả

doanh
củadoanh
doanhkhơng
nghiệp
cầntrìxem
đếntruyền
hiệu
thống một cách ổn định vững chắc với những thể chế thủ tục quy định chi tiết rõ
quả
ràng.việc sử dụng vốn thông qua các hệ số:
của
Tốcsốđộ
Tỷ
nợbiến đổi nhanh của môi trường và những xu hướng bất định của nó
buộc Được đo bằng tỷ số giữa tổng số nợ phải trả với tỏng tài sản hay tổng nguồn
người quản lý doanh nghiệp phải có khả năng quyết định nhanh chóng kịp thời. Nếu
vốn
người quản lý khơng có khả năng ra quyết định hoặc ra quyết định chậm thì tổ chức
kinh doanh đó khó có khả năng thích nghi được với những điều kiện mới, bỏ lỡ cơ
của
nghiệp.Để đáp ứng những đòi hỏi của thị trường các doanh nghiệp phải
hội doanh
kinh doanh.
nâng
Tỷhoạt
s ố nợ
= kinh doanh, đổi mới tổ chức, bộ máy quản lý, cải
cao trình độ, đổi mới
động
tiến

nghiệp vụ kinh doanh, quản lý và sử dụng tốt mọi nguồn lực trong doanh nghiệp. Từ
đó cho thấy yêu cầu đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là vấn đề
luôn đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Thơng qua đó đạt được mục tiêu của doanh
nghiệp và đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.3.1. Cơ sở phân tích
Bảng cân đối kế tốn: là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng qt
tồn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại
một thời điểm nhất định.
Bảng cân đối kế tốn cung cấp thơng tin về tồn bộ giá trị tài sản hiệu có của
doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn hình thành tài sản
đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tình

11


Tỷ số nợ nói lên trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp, nguồn vốn từ bên
ngoài ( từ các chủ nợ) là bao nhiêu phần trăm.
Nếu so sánh nợ phải trả với tổng tài sản thì tỷ số nợ cịn thể hiện mức độ tài trợ
cho số tài sản hiện có của doanh nghiệp từ nguồn vốn từ bên ngồi.
Tỷ số vốn chủ sở hữu
Là cách viết ngược của tỷ số nợ. Sử dụng tỷ số vốn chủ sở hữu để đo lường sự
đóng góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.

vốn chủ sở hữu
9
9
Tỷ số vốn chủ sở hữu = —---------- - -— = 1 - tỷ số nợ

Tổng nguồn vốn
Thông thường một doanh nghiệp có tỷ số nợ thấp (hay tỷ số vốn chủ sở hữu
được đánh giá là ít bị phụ thuộc vào chủ nợ trong hoạt động kinh doanh và do vậy
dưới
góc độ của các chủ nợ, món nợ của họ càng được đảm bảo an toàn khi rủi ro xảy ra.
Tuy
nhiên, nếu tỷ số nợ cao thì nhiều trường hợp chủ doanh nghiệp rất có lợi.
b. Chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh
Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh ta có thể dùng chỉ tiêu lợi nhuận

12


tuyệt đối và các chỉ tiêu lợi nhuận tương đối
- Chỉ tiêu lợi nhuận tuyệt đối
Lợi nhuận: Là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ trừ đi giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa dịch vụ đã tiêu thu và thuế theo
quy định của pháp luật. Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
và lợi nhuận từ hoạt động khác. Một số chỉ tiêu phản ánh rõ hơn về hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp như:
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Là khoản lợi nhuận thu được từ
hoạt
động kinh doanh chính và thường xuyên của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kì
báo cáo và được tính tốn trên cơ sở tính tốn khoản chênh lệch giữa doanh thu của
hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh (bao gồm giá thành tồn
bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kì).
Cơng thức tính:

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Doanh thu thuần + doanh thu hoạt
động tài chính - (Giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh
nghiệp
+ chi phí hoạt động tài chính)
Lợi nhuận từ hoạt động khác: Là khoản chênh lệch giữa thu nhập hoạt động
khác và chi phí hoạt động khác. Đây là các khoản thu và chi phí trong kỳ từ các hoạt
động khơng thường xun và các hoạt động mang tính chất bất thường ngồi hoạt
động kinh doanh chính của doanh nghiệp
Lợi nhuận khác được tính như sau:
Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Lợi nhuận khác cũng là một chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá năng lực tài
chính
của doanh nghiệp, là nguồn bổ sung giúp đảm bảo cho khả năng thanh toán của
doanh
nghiệp.
- Chỉ tiêu lợi nhuận tương đối
Lợi nhuận là một chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả, chất lượng
của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên lợi nhuận không phải là chỉ

13


tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì lợi
nhuận chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tó chủ quan và khách quan khác. Do vậy, để
đánh giá chất lượng hoạt động của doanh nghiệp cần phải kết hợp chỉ tiêu lợi nhuận
với các chỉ tiêu về tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu thể hiện trong một trăm đồng doanh thu mà doanh
nghiệp thực hiện trong kì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác định
như sau:


Tỷ suất lợi nhuận doanh thu =

Lợi nhuận
Doanh thu

× 100

Lợi nhuận được xác định trong cơng thức trên có thể là lợi nhuận gộp, lợi nhuận
từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ
hoạt
động kinh doanh hay lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận sau thuế. Tương ứng với
chỉ
tiêu lợi nhuận, doanh thu được xác định ở mẫu số trong cơng thức trên có thể là
doanh
thu thu từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu thuần), doanh thu hoạt
động kinh doanh (bao gồm cả doanh thu thuần và doanh thu hoạt động tài chính)
hoặc
cũng có thể là tổng doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp trong kì (bao gồm
cả doanh thu thuần, doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác). Việc sử dụng
mỗi chỉ tiêu tính tốn khác nhau nhằm mục đích đánh giá hiệu quả của mỗi hoạt
động
khác nhau hoặc hiệu quả toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận với
phần
vốn của chủ doanh nghiệp và được xác định:
___ „
, _
_ _______ Lợi nhuận

Tỷ suất Lợi nhuận trên VCSH =
× 100
y


VCSH bình qn
Lợi nhuận trong cơng thức có thể sử dụng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận
sau thuế, tuy nhiên lợi nhuận sau thuế được ưa dùng hơn.
Chỉ tiêu này nói lên với một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu tư mang lại
bao
nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
Khả năng sinh lời tổng tài sản phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận và tổng tài
sản hiện có của doanh nghiệp và được xác định bằng:

14


_, ʌ,
Lợi nhuận
Tỷ suất LN trên tổng tài sản = ——' ,——— -------— × 100
Tổng tài sản bình qn
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng tài sản hiện có
trong doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Một trong những khía cạnh được quan tâm nhất của thu nhập trên tổng tài sản
là khả năng phối hợp của các chỉ số tài chính để tính ROA. Một trong những ứng
dụng được nhắc đến nhiều nhất là mơ hình phân tích Dupont.
Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thơng qua mơ hình Dupont: Phân tích
Dupont
là kỹ thuật phân tích bằng cách chia tỷ số ROA thành những bộ phận có liên quan

đến nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả cuối cùng. Bản chất của
mơ hình là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi như: thu nhập trên tài sản
ROA thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó
cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với các tỷ số tổng hợp. Như vậy
chúng
ta có thể nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt xấu trong hoạt
động của doanh nghiệp.
Phân tích tỷ suất lợi nhuận tổng sản sản theo Dupont:
Tỷ suất LN trên tổ’ng TS
Tổ’ng LNTT
doanh thu và thu nhập khác
=--------- — - -—-----——— ×-------------------—-------------Doanh thu và thu nhập khác
Tổ’ng TS bình quân
Hay:
Tỷ suất LN trên tổ’ng TS = Tỷ suất LN doanh thu × Hiệu suất sử dụng tổ’ng TS
Từ mơ hình chi tiết trên ta có thể thấy được nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
sinh lời của tổng tài sản như sau:
Thứ nhất, Hiệu suất sử dụng tổng tài sản càng cao chứng tỏ sức sản xuất của
các
tài sản càng nhanh, đó là nhân tố tăng sức sinh lời của tài sản, cụ thể hơn sốvòng
quay
tài sản lại bị ảnh hưởng bới doanh thu thuần và tổng tài sản.
Thứ hai, tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao thì sức sinh lời của tài sản
càng
tăng. Có thể thấy rằng sức sinh lời của doanh thu ảnh hưởng bởi hai nhân tốlà doanh
thu và chi phí, nếu doanh thu cao và chi phí thấp thì tỷ suất lợi nhuận doanh thu cao
và ngược lại.
c. Chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động của tài sản

15



Để phân tích năng lực hoạt động của tài sản ngắn hạn, ta thường phân tích qua
một số chỉ tiêu như: vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền trung bình, vịng
quay
hàng tồn kho, số ngày một vịng hàng tồn kho.
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu bán hàng
với các khoản phải thu của doanh nghiệp và được xác định như sau:
doanh thu thuần trong kì
Vịng quay các khoản phải thu =
4, ,, , _ ʌ
Các khoản phải thu bình qn
Vịng quay các khoản phải thu đo lường mức độ đầu tư vào các khoản phải thu
để duy trì mức doanh số bán hàng cần thiết cho doanh nghiệp, qua đó có thể đánh
giá
hiệu quả của một chính sách đầu tư của doanh nghiệp.
Thơng thường vịng quay các khoản phải thu cao nói lên rằng doanh nghiệp
đang quản lý các khoản phải thu hiệu quả, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn.
Kỳ thu tiền trung bình
Một chỉ tiêu ngược của vịng quay các khoản phải thu là kỳ thu tiền trung bình.
Chỉ tiêu này cho biết khoảng thời gian trung bình từ khi doanh nghiệp xuất hàng đến
khi doanh nghiệp thu được tiền về.
Các khoản phải thu BQ × số ngày trong kỳ phân tích
Kỳ thu tiền trung bình =------------------- ----——-—-— --------7----------------Doanh thu thuần trong kì
Trong đó: số ngày trong kỳ phân tích được xác định thường là 90, 360 ngày
nếu
kỳ phân tích là 1 quý, 1 năm.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần trung bình hàng tồn kho luân chuyển

trong một kì và được xác định bằng:
_____ Giá vốn hàng bán trong kì
Vịng quay HTK = ɪriɪɪrɪiʊ y
hàng ton kho bình qn
Thơng thường, vịng quay hàng tồn kho giảm cho thấy thời gian hàng tồn kho
còn tồn lại trong kho dài hơn, hay hàng tồn kho luân chuyển chậm hơn, vốn ứ đọng
nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng.
Số ngày một vòng HTK
Muốn biết thời gian luân chuyển của một vòng quay hàng tồn kho có thể xác
định bằng:

16


×