HỌCVIỆN
VIỆNNGÂN
NGÂNHÀNG
HÀNG
HỌC
KHOATÀI
TÀICHÍNH
CHÍNH
KHOA
---------^^ɑ^^---------------------^^ɑ^^------------Sinh viên thực hiện
: Hồng Thị Minh
Hằng
: K18 TCC
Lớp
Khóa học
: 2015 - 2019
Mã sinh viên
: 18A4010171
: TS. Đỗ Thị Vân
Trang
Giảng viên hướng dẫn
KHĨA
LUẬNTỐT
TỐT NGHIỆP
KHĨA
LUẬN
NGHIỆP
Đề
Đề tài:
tài:
GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH
GIẢI
TÀI
NHẰM
NÂNG
CAO
HIỆU
KINH DOANH
TẠIPHÁP
CƠNG
TYCHÍNH
CỔ PHẦN
HAWEE
SẢN
XUẤT
VÀQUẢ
THƯƠNG
MẠI
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN HAWEE SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI
Sinh viên thực hiện
: Hồng Thị Minh Hằng
Lớp
: K18 TCC
Khóa học
: 2015 - 2019
Mã sinh viên
: 18A4010171
Giảng viên hướng dẫn
: TS. Đỗ Thị Vân Trang
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
Hà Nội, tháng 5 năm 2019
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ phần Hawee sản xuất và thương mại”
là cơng trình nghiên cứu độc lập của em, chưa được cơng bố dưới bất kì hình thức
nào. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Khóa luận đều có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực và được phép công bố.
Hà Nội, ngày 18 tháng 05 năm 2019
Sinh viên
Hoàng Thị Minh Hằng
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn
nhiệt tình, tận tâm của TS. Đỗ Thị Vân Trang. Em xin chân thành cảm ơn cơ đã
giúp đỡ em trong việc hồn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên tại công
ty cổ phần Hawee sản xuất và thương mại, đặc biệt là các anh chị phịng kế tốn tài chính đã tạo điều kiện cho em được tiếp xúc với công việc, trao đổi và hỗ trợ
cung cấp cho em những thơng tin cần thiết giúp em hồn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Trong thời gian thực tập tại cơng ty và làm khóa luận tốt nghiệp, do bản thân
cịn hạn chế về mặt trình độ, nhận thức nên khóa luận của em khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em mong nhận được sự phản hồi từ phía các thầy cơ để bài
khóa luận tốt nghiệp của em được hồn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin cảm ơn TS. Đỗ Thị Vân Trang và Ban lãnh đạo cùng toàn
thể nhân viên công ty cổ phần Hawee sản xuất và thương mại đã giúp đỡ em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp.
ii
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................ 2
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 2
1.5. Ket cấu của khóa luận.................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...........................................................3
1.1. Doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...........3
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp...................................................................3
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...............................7
1.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.......................................................8
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp................................8
1.2.2. Quan điểm về nâng cao hiệu quả kinh doanh........................................9
1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh...........................10
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...12
1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.............20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HAWEE SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI .29
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Hawee sản xuất và thương mại...................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty.............................................................30
2.1.3. Đặc điểm ngành nghề sản xuất và thương mại của công ty..................31
2.2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phẩn Hawee sản xuất và
thương mại........................................................................................................... 34
2.2.1. Tình hình chung về hiệu quả kinh doanh của cơng ty giai đoạn 20162018
......................................................................................................................... 34
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần Hawee
sản xuất thương mại.........................................................................................49
2.3. Đánh giá hiệu quả HĐKD của Công ty cổ phần Hawee sản xuất và thương
mại....................................................................................................................... 66
2.3.1. Ưu điểm..............................................................................................66
iii
2.3.2. Hạn chế...............................................................................................68
DANH MỤC VIẾT TẮT
2.3.3. Nguyên nhân.......................................................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO hiệu quả kinh doanh
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HAWEE SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI.......................72
3.1. Định hướng phát triển của công ty.............................................................. 72
3.2. Các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty...74
3.2.1. Nhóm giải pháp gia tăng doanh thu.......................................................74
3.2.2. Nhóm giải pháp quản lý chi phí............................................................77
3.2.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ khác..................................................................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3........................................................................................81
KẾT LUẬN.............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................1
Chữ viết tắt
Diễn giải
TSNH
Tài sản ngắn hạn
TSDH
Tài sản dài hạn
KPT
HTK
Khoản phải thu
Hàng tồn kho
GVHB
Giá vốn hàng bán
ĐTTC
Đầu tư tài chính
VCSH
Vốn chủ sở hữu
LNTT
Lợi nhuận trước thuế
LNST
Lợi nhuận sau thuế
ROS
Tỷ suất sinh lợi trước thuế doanh thu
ROA
Tỷ suất sinh lợi trước thuế tông tài sản
ROE
Tỷ suất sinh lợi trước thuế vốn chủ sở hữu
DTT
Doanh thu thuần
HĐKD
NVL
BH&CCDV
Hoạt động kinh doanh
Nguyên vật liệu
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
HĐTC
Hoạt động tài chính
TSCĐ
Tài sản cố định
CPBH
Chi phí bán hàng
CP QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
iv
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
TNHH
KNSL
Trách nhiệm hữu hạn
Khả năng sinh lợi
SXKD
Sản xuất kinh doanh
v
DANH MỤC BANG
Bảng 2.1: Tình hình tài sản của cơng ty qua ba năm.............................................. 34
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của cơng ty qua các năm...................................... 37
Bảng 2.3: Tình hình doanh thu của công ty qua các năm....................................... 40
Bảng 2.4: Chi tiết doanh thu từ các sản phẩm của công ty.....................................41
Bảng 2.5: Tình hình chi phí của cơng ty qua các năm...........................................43
Bảng 2.6: Tỷ trọng các loại chi phí trên DTT........................................................ 43
Bảng 2.7: Giá vốn các sản phẩm của công ty qua các năm...................................... 44
Bảng 2.8: Tình hình CPBH tại các phịng ban trong cơng ty..................................46
Bảng 2.9: Tình hình chi phí QLDN của cơng ty qua cácnăm................................. 47
Bảng 2.10: Tình hình lợi nhuận của cơng ty qua các năm.......................................48
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng hoạt động của tài sản..........................49
Bảng 2.12: Chi tiết công nợ phải thu khách hàng của cơngty................................50
Bảng 2.13: Tình hình HTK của cơng ty qua các năm.............................................. 52
Bảng 2.14: Tình hình TSCĐ của cơng ty qua các năm..........................................54
Bảng 2.15: Khả năng thanh toán của cơng ty qua các năm.................................... 56
Bảng 2.16: Tình hình cơ cấu tài chính của cơng ty qua các năm...........................57
Bảng 2.17: Tình hình các khoản phải trả cho các nhà cung cấp của cơng ty.........58
Bảng 2.18: Tình hình khả năng sinh lời của cơng ty qua các năm.........................60
Bảng 2.19: Phân tích ROE bằng phương pháp Dupont.........................................66
vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản qua các năm của công ty............................................ 35
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn của công ty qua các năm...................................... 38
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu doanh thu các sản phẩm của công ty qua các năm................41
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu giá vốn các sản phẩm của công ty......................................... 44
Biểu đồ 2.5: Xu hướng biến động của tỷ số KNSL doanh thu............................... 61
Biểu đồ 2.6: Xu hướng biến động của tỷ số KNSL tổng tài sản............................62
Biểu đồ 2.7: Xu hướng biến động của tỷ số khả năng sinh lợi VCSH...................63
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty..............................................................30
vii
LỜI MỞ ĐẦU
1.1.
Lý do chọn đề tài
Năm 2018 vừa qua là sự lan tỏa của những gam màu sáng trong sự phát triển
, quyết tâm đổi mới, niềm tin của nền kinh tế Việt Nam, nhất là những doanh nghiệp
ngành cơng nghiệp. Những thành tích của ngành cơng nghiệp thể hiện ở sự tăng lên
của doanh thu, lợi nhuận, sự đóng góp cho nhà nước đều có sự tăng lên, thu nhập
trên đầu người ngày càng ổn định và nâng cao, đóng góp tích cực vào tăng trưởng
kinh tế của cả nước. Cùng với nhịp phát triển đó, các doanh nghiệp đua nhau mọc
lên, quy mô sản xuất không ngừng được mở rộng.
Để có thể trụ vững được trên thị trường hiện nay, cạnh tranh với các doanh
nghiệp lớn nhỏ khác thì doanh nghiệp phải đảm bảo được hiệu quả trong kinh
doanh, là một trong những mục tiêu cần quan tâm nhất của các doanh nghiệp.
Là một thành viên trong tập đồn Hawee Group, Cơng ty cổ phần Hawee sản
xuất và thương mại hiện đang là một trong những công ty có uy tín trong ngành sản
xuất, kinh doanh phân phối các sản phẩm phục vụ ngành công nghiệp cơ điện hiện
đại nhất của nước ta. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu ảnh hưởng
của nhiều yếu tố vi mô, vĩ mô, công nghệ cũng như năng lực quản trị. Rất nhiều các
giải pháp đã được đưa ra, tuy nhiên, các tỷ số tài chính vẫn chưa nói lên được sự
tăng trưởng ấn tượng qua các năm.
Sau q trình thực tập tại cơng ty cổ phần Hawee sản xuất và thương mại, em
đã có được sự trải nghiệm quý báu và tích lũy được một nền tảng kiến thức nhất
định. Em nhận thấy rằng hiệu quả kinh doanh thực sự có ảnh hưởng lớn đến vấn đề
tồn tại và sự phát triển của một doanh nghiệp. Vì vậy, em đã chọn đề tài: GIẢI
PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN HAWEE SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI.
1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu
- Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm
2018
- Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần
Hawee sản xuất và thương mạitrong giai đoạn từ năm 2016-2018.
- Phạm vi nghiên cứu: Số liệu, Báo cáo tài chính của cơng ty các năm 2016, 2017,
2018.
1.4.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê mô tả
- Phương pháp Dupont
1.5.
Ket cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, khóa
luận được kết cấu theo ba chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần
Hawee sản xuất và thương mại
Chương 3: Giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty cổ
phần Hawee sản xuất và thương mại.
2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Doanh nghiệp và đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp
a. Khái niệm
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các
hoạt động kinh doanh trên trị trường (Theo mục 7 điều 1 chương 1 luật doanh
nghiệp 2014)
Theo định nghĩa của Viện Thống kê và Nghiên cứu kinh tế, doanh nghiệp là
một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất của cải và dịch vụ để
bán. Theo Luật Công ty Việt Nam ban hành năm 1999, doanh nghiệp là các đơn vị
kinh doanh được thành lập với mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh
doanh, đó là việc thực hiện một hay một số hoặc tất cả các cơng đoạn của q trình
đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lời.
Theo quan điểm của Olivier Bouba-Olga, tác giá cuốn Kinh tế học doanh
nghiệp, doanh nghiệp là một tổ chức biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm và dịch
vụ. Trong xã hội, doanh nghiệp là nơi chính diễn ra việc sản xuất và phân phối thu
nhập.
Vậy, ta có hiểu, doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ
chức nhằm tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường,
thơng qua đó để tối đa hóa lợi nhuận, trên cơ sở tôn trọng pháp luật nhà nước và
quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng.
b. Phân loại doanh nghiệp
Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kì một quốc gia nào,
doanh nghiệp cũng là đơn vị cơ sở, một tế bảo của cả nền kinh tế, là nơi trực tiếp
tạo ra của cải vật chất cho xã hội, là nơi trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất một
cách hợp lý để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ một cách có hiệu quả nhất. Cùng với
3
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, các hình thức tổ chức doanh
nghiệp ngày càng đa dạng, các loại hình sở hữu doanh nghiệp ngày càng phong phú.
❖ Doanh nghiệp tư nhân
- Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách
nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp tư nhân khơng được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
- Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
- Doanh nghiệp tư nhân được đăng ký kinh doanh hoạt động theo đúng quy định
của pháp, do một cá nhân làm chủ, có trụ sở giao dịch, tài sản, có tồn quyền
quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của công ty. Chủ Doanh nghiệp
tư nhân là đại diện theo Pháp luật của doanh nghiệp, Doanh nghiệp tư nhân
khơng có tư cách pháp nhân như các loại hình doanh nghiệp khác, chủ doanh
nghiệp có thể tự mình hoặc thuê người khác điều hành, quản lý mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
❖ Công ty TNHH Một thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở
hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ
phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu cơng ty có tồn
quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của cơng ty. Chủ sở hữu
cơng ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty
cho tổ chức, cá nhân khác, chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
- Tùy thuộc vào cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên là hình thức chủ tịch cơng ty hay là hình thức hội đồng thành
4
viên mà cơng ty có cách tổ chức quản lý họp bàn khác nhau. Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phiếu.
❖ Công ty TNHH Hai thành viên trở lên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó:
+ Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi;
+ Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
+ Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của Luật
doanh nghiệp năm 2014 .
- Cơng ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phần.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là cơng ty trong đó thành
viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của cơng ty
trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào cơng ty. Thành viên của cơngty có thể
là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên tối thiểu là hai và tối đa không vượt quá
năm mươi người. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày
được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, công ty trách nhiệm
hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
❖ Công ty cổ phần
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cổ đơng có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ
đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi
số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Cổ đơng có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định không được phép/hạn
chế chuyển nhượng.
- Cơng ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp.
- Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn các loại để huy động vốn.
5
- Cơng ty cổ phần là loại hình cơng ty, trong đó vốn điều lệ được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần được thành lập và tồn tại độc lập. Cơng ty cổ
phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám
đốc), đối với cơng ty cổ phần có trên mười một cổ đơng phải có Ban kiểm sốt.
Cổ đơng chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty, có quyền tự do chuyển nhượng cổ
phần của mình cho người khác, số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn
chế số lượng tối đa. Cơng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khốn ra ngồi
theo quy định của pháp luật về chứng khốn.
❖ Cơng ty hợp danh
- Cơng ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
+ Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh
doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành
viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của cơng ty;
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty.
- Cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
- Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khốn nào.
- Cơng ty hợp danh là cơng ty trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là
chủ sở hữu chung của cơng ty, ngồi các thành viên cơng ty hợp danh có thể có
thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của cơng ty trong phạm vi số vốn đã góp vào cơng ty. cơng ty hợp danh có tư
cách pháp nhân, các thành viên có quyền quản lý cơng ty và tiến hành các hoạt
động kinh doanh thay công ty, cùng nhau chịu trách nhiệm và nghĩa vụ của công
ty. Thành viên góp vốn được chia lợi nhuận theo tỷ lệ tại quy định điều lệ công
ty, các thành viên hợp danh có quyền lợi ngang nhau khi quyết định các vấn đề
quản lý công ty.
6
1.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Từ định nghĩa của doanh nghiệp như đã trình bày ở trên, ta có thể rút ra đặc
điểm hoạt động của doanh nghiệp như sau:
- Chức năng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là hai chức năng không thể
tách rời nhau, ngược lại chúng có quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo thành một
chu trình khép kín trong hoạt động của doanh nghiệp. Sản xuất là một giai đoạn
trung gian, các giai đoạn đầu và cuối sẽ thuộc về lưu thông hay lĩnh vực kinh
doanh của doanh nghiệp. Căn cứ để tiến hành bất kì hoạt động sản xuất kinh
doanh nào của doanh nghiệp cũng chính là nhu cầu thị trường, hay nói cách khác
đó là nhu cầu của người tiêu dùng. Mối quan hệ của người tiêu dùng và doanh
nghiệp là mối quan hệ hai chiều rất chặt chẽ. Để làm tăng doanh thu tiêu thụ
hàng hóa, doanh nghiệp phải tìm mọi cách để người tiêu dùng chấp nhận sản
phẩm hàng hóa của mình, muốn vậy phải tạo ra khả năng tiêu dùng cao nhất cho
người tiêu dùng khi sử dụng hàng hóa của doanh nghiệp mình so với hàng hóa
của các đơn vị khác. Vì vậy, việc đáp ứng, thỏa mãn cao nhất lợi ích người tiêu
dùng là phương tiện để doanh nghiệp đạt được mục đích của mình là tối đa hóa
lợi nhuận.
- Tối đa hóa tiêu dùng là mục tiêu kinh tế cơ bản của doanh nghiệp: Mục tiêu lợi
nhuận là mục tiêu lâu dài và thường xuyên của hoạt động kinh doanh. Bên cạnh
mục tiêu lợi nhuận, doanh nghiệp còn mong muốn đạt nhiều mục tiêu khác như
khách hàng, chất lượng, vị thế, an tồn.. .Các doanh nghiệp ln mong muốn đạt
được song hành các mục tiêu này, tuy nhiên do sự hạn chế về nguồn lực, sự biến
động của thị trường, sự cạnh tranh.. .nên không phải lúc nào doanh nghiệp cũng
đạt được tất cả các mục tiêu cùng một lúc, doanh nghiệp cần phải có sự lựa chọn
mục tiêu, sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên. Mục tiêu nào quan trọng
nhất, doanh nghiệp có khả năng thực hiện lớn nhất sẽ được đặt lên hàng đầu.
Mục tiêu nào doanh nghiệp khó thực hiện nhất sẽ được thực hiện sau cùng.
- Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn
tại và phát triển. Sự quyết liệt của thương trường thực sự là một thách thức lớn
đối với người làm kinh doanh. Nhạy cảm với tình thế, nắm vững những nguyên
lý cơ bản trong cạnh tranh là yếu tố quyết định thành công hay thất bại của một
7
doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có chiến lược sản xuất
kinh doanh thích hợp cũng như phải có cơng cụ, giải pháp phù hợp để thực hiện
các chiến lược đó.
1.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp nhằm thu
được kết quả cao nhất với một chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh khơng chỉ là
thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà hiệu quả kinh doanh là vấn đề
sống còn đối với mỗi doanh nghiệp. Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về
hiệu quả kinh doanh. Tuỳ theo từng lĩnh vực nghiên cứu mà người ta đưa ra các
quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh doanh.
Nhà kinh tế học người Anh, Adam Smith, cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt
được trong hoạt động kinh tế, doanh thu tiêu thụ hàng hoá" (Kinh tế thương mại
dịch vụ- Nhà xuất bản Thống kê 1998). Theo quan điểm này của Adam Smith đã
đồng nhất hiệu quả với chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh. Quan điểm
này chỉ đúng khi kết quả sản xuất kinh doanh tăng với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng
của chi phí đầu vào của sản xuất.
Quan điểm thứ hai cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số
giữa kết quả và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó", (Kinh tế thương mại dịch vụNhà xuất bản Thống kê 1998). Quan niệm này có ưu điểm là phản ánh được mối
quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế, tuy nhiên chưa phản ánh được tương quan về
lượng và chất giữa kết quả và chi phí. Để phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
chúng ta phải cố định một trong hai yếu tố hoặc kết quả đầu ra hoặc chi phí bỏ ra,
nhưng trên thực tế thì các yếu tố này không ở trạnh thái tĩnh mà luôn biến đổi và
vận động.
Quan điểm thứ ba cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế-xã hội
tổng hợp để lựa chọn các phương án hoặc các quyết định trong quá trình hoạt động
thực tiễn ở mọi lĩnh vực kinh doanh và tại mọi thời điểm. Bất kỳ các quyết định cần
đạt được phương án tốt nhất trong điều kiện cho phép, giải pháp thực hiện có tính
8
cân nhắc, tính tốn chính xác phù hợp với sự tất yếu của quy luật khách quan trong
từng điều kiện cụ thể", (GS Đỗ Hoàng Toàn-Những vấn đề cơ bản của quản trị
doanh nghiệp-Nhà Xuất Bản Thống kê,1994).
Mỗi quan điểm đều có những ưu điểm và những thiếu sót cịn tồn tại. Tuy
nhiên, kết hợp các quan điểm lại với nhau, ta có thể hiểu đơn giản khái niệm của
hiệu quả kinh doanh như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn lực cần thiết để đạt được mục tiêu xác định. Xét theo phương diện doanh
nghiệp, nếu doanh nghiệp có mức hiệu quả kinh doanh cao cũng có nghĩa là với
nguồn lực như nhau, doanh nghiệp đó sẽ có mức lợi nhuận cao hơn so với các
doanh nghiệp khác. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công và tồn tại của
doanh nghiệp. Hay hiểu đơn giản, thì hiệu quả kinh doanh là hệ số giữa kết quả thu
về và chi phí bỏ ra để có được mức hiệu quả đó.
1.2.2. Quan điểm về nâng cao hiệu quả kinh doanh
Kinh doanh cái gì? Kinh doanh như thế nào? Kinh doanh cho ai? Chi phí bao
nhiêu? Câu hỏi này sẽ không thành vấn đề nếu nguồn lực đầu vào của sản xuất kinh
doanh là không hạn chế; người ta sẽ không cần nghĩ tới vấn đề sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả các nguồn đầu vào... nếu nguồn lực là vô tận. Nhưng nguồn lực kinh doanh
là hữu hạn. Trong khi đó phạm trù nhu cầu con người là phạm trù vơ hạn: khơng có
giới hạn của sự phát triển các nhu cầu - hàng hoá dịch vụ cung cấp cho con người
càng nhiều, càng phong phú, càng có chất lượng càng cao càng tốt. Do vậy, của cải
càng khan hiếm lại càng khan hiếm hơn theo cả nghĩa tuyệt đối và nghĩa tương đối
của nó. Khan hiếm nguồn lực đòi hỏi bắt buộc con người phải nghĩ đến việc lựa
chọn kinh tế, khan hiếm càng tăng nên dẫn tới vấn đề lựa chọn tối ưu ngày càng đặt
ra nghiêm túc và ngay gắt.
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả năng sử dụng các
nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp để đạt được sự lựa chọn tối ưu. Trong điều kiện
khan hiếm nguồn lực thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện sống cịn
đặt ra đối với doanh nghiệp trong q trình tiến hành các hoạt động kinh doanh.
9
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, môi trường cạnh tranh gay
gắt, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại của doanh nghiệp. Trong cuộc
cạnh tranh đó có những doanh nghiệp vẫn đứng vững và phát triển, bên cạnh đó
khơng ít doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để đứng vững trên thị trường
các doanh nghiệp ln phải chú ý tìm mọi cách giảm chi phí sản xuất kinh doanh,
nâng cao uy tín... của doanh nghiệp trên thị trường nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Các
doanh nghiệp thu được lợi nhuận càng cao càng tốt. Như vậy, để đạt được hiệu quả
kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của
các doanh nghiệp và trở thành vấn đề sống cịn để doanh nghiệp có thể tồn tại và
phát triển.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trường dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các
doanh nghiệp cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Tuy nhiên để tạo ra được sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một
phương thức hoạt động riêng, xây dựng các chiến lược, các phương án kinh doanh
một cách phù hợp và có hiệu quả.
1.2.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
Như vậy trong cơ chế thị trường việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vơ cùng
quan trọng, nó được thể hiện thông qua:
- Thứ nhất: nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố
trực tiếp đảm bảo sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn
tồn tại và phát triển một cách vững chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh là một địi hỏi tất yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt
động trong cơ chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển
của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không
ngừng tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng
như các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khn khổ nhất
định thì để tăng lợi nhuận địi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
10
doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong việc
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác là sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự tạo ra
hàng hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, đồng
thời tạo ra sự tích luỹ cho xã hội. Để thực hiện được như vậy thì mỗi doanh
nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi
trong q trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới đáp ứng được nhu cầu tái
sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta buộc phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu của quá trình hoạt động kinh doanh
như là một yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên, sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính
chất giản đơn cịn sự phát triển và mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu
quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của doanh nghiệp ln ln phải đi kèm với sự phát
triển mở rộng của doanh nghiệp, địi hỏi phải có sự tích luỹ đảm bảo cho quá
trình tái sản xuất mở rộng theo đúng quy luật phát triển. Như vậy để phát triển
và mở rộng doanh nghiệp mục tiêu lúc này khơng cịn là đủ bù đắp chi phí bỏ ra
để phát triển q trình tái sản xuất giản đơn mà phải đảm bảo có tích luỹ đáp
ứng nhu cầu tái sản xuất mở rộng, phù hợp với qui luật khách quan và một lần
nữa nâng cao hiệu quả kinh doanh được nhấn mạnh.
- Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩycạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp
phải tự tìm tịi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị
trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Trong khi thị trường ngày càng phát triển thì
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh
tranh lúc này không còn là cạnh tranh về mặt hàng mà cạnh tranh cả về chất
lượng, giá cả và các yếu tố khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh
nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh lên
nhưng ngược lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị
trường. Để đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp
phải chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có
hàng hố dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả kinh doanh là
11
đồng nghĩa với việc giảm giá thành tăng khối lượng hàng hố bán, chất lượng
khơng ngừng được cải thiện nâng cao...
- Thứ ba, mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Để
thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trường. Muốn vậy, doanh
nghiệp phải sử dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp
càng tiết kiệm sử dụng các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu
được nhiều lợi nhuận bấy nhiêu. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính
tương đối của việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực xã hội nên là đIều kiện để
thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh
càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản
xuất.Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh
nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hố lợi nhuận. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả
năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Các nhân tố bên ngoài
❖ Mơi trường vĩ mơ
- Mơi trường chính trị, pháp luật
+ Chính trị: là yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp quan tâm phân tích. Các yếu
tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị là những tín hiệu ban
đầu giúp các doanh nghiệp nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ để đề ra các
quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trường thuộc phạm vi
trong và ngồi nước. Yếu tố chính trị là yếu tố rất phức tạp, tuỳ theo điều kiện cụ
thể yếu tố này sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế. Các nhà quản trị trong doanh
nghiệp muốn phát triển thị trường cần phải nhạy cảm với tình hình chính trị ở mỗi
khu vực địa lý, dự báo diễn biến chính trị trên phạm vi quốc gia, khu vực để có các
quyết định chiến lược thích hợp và kịp thời.
+ Luật pháp: việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay khơng lành mạnh
hồn tồn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban
12
hành hệ thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo mơi trường
kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh
chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên nếu hệ thống pháp luật khơng hồn thiện
cũng sẽ có ảnh hưởng khơng nhỏ tới mơi trường kinh doanh gây khó khăn trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Pháp luật đưa ra những quy
định cho phép, không cho phép hoặc những đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải
tuân thủ. Chỉ cần một sự thay đổi nhỏ trong hệ thống luật pháp như thuế, đầu tư ...
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Vấn đề đặt ra
đối với các doanh nghiệp là phải hiểu rõ tinh thần của luật pháp và chấp hành tốt
những quy định của pháp luật, nghiên cứu để tận dụng được các cơ hội từ các điều
khoản của pháp lý mang lại và có những đối sách kịp thời trước những nguy cơ có
thể đến từ những quy định pháp luật tránh được các thiệt hại do sự thiếu hiểu biết về
pháp lý trong kinh doanh.
+ Chính phủ: có vai trị to lớn trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thơng qua các
chính sách kinh tế, tài chính, tiền tệ và các chương trình chi tiêu của mình. Trong
mối quan hệ với các doanh nghiệp chính phủ vừa đóng vai trị là người kiểm sốt,
khuyến khích, tài trợ, quy định, ngăn cấm, hạn chế, vừa đóng vai trị khách hàng
quan trọng đối với doanh nghiệp. Sau cùng, chính phủ đóng vai trị là nhà cung cấp
các dịch vụ cho doanh nghiệp như cung cấp thông tin vĩ mô, các dịch vụ công cộng
khác. Để tận dụng được cơ hội, giảm thiểu nguy cơ các doanh nghiệp phải nắm bắt
cho được những quan điểm, những quy định, ưu tiên những chương trình chi tiêu
của chính phủ và cũng phải thiết lập một quan hệ tốt đẹp, thậm chí có thể thực hiện
sự vận động hành lang khi cần thiết nhằm tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt
động của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh tế
Đây là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự tác động của các yếu tố của mơi trường này có tính chất trực tiếp và
năng động hơn so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những diễn
biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác
nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm
13
tàng đến các chiến lược của doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của mơi trường
vĩ mơ nhưng có thể nói các yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp:
+ Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế: Nền kinh tế ở giai đoạn có tốc độ tăng
trưởng cao sẽ tạo nhiều cơ hội cho đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, ngược lại khi nền kinh tế sa sút sẽ dẫn đến giảm chi phí tiêu dùng
đồng thời làm tăng lực lượng cạnh tranh. Thông thường sẽ gây nên chiến tranh giá
cả trong ngành.
+ Lãi suất: Lãi suất trong nền kinh tế có ảnh hưởng đến xu thế của tiết kiệm, tiêu
dùng và đầu tư và do vậy ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp. Lãi suất
tăng sẽ hạn chế nhu cầu vay vốn để đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh,
ảnh hưởng tới mức lời của các doanh nghiệp. Đồng thời khi lãi suất tăng cũng sẽ
khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn và do vậy làm cho nhu
cầu tiêu dùng giảm xuống.
+ Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đối: Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đối cũng có
thể tạo vận hội tốt cho doanh nghiệp nhưng cũng có thể là nguy cơ cho sự phát triển
của doanh nghiệp đặc biệt nó tác động điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu. Thông
thường chính phủ sử dụng cơng cụ này để điều chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu theo
hướng có lợi cho nền kinh tế.
+ Lạm phát: Lạm phát cũng là một nhân tố quan trọng cần phải xem xét và phân
tích. Lạm phát cao hay thấp có ảnh hưởng đến tốc độ đầu tư vào nền kinh tế. Khi
lạm phát quá cao sẽ khơng khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi ro lớn cho sự
đầu tư cuả các doanh nghiệp, sức mua của xã hội cũng bị giảm sút và làm cho nền
kinh tế bị đình trệ. Trái lại thiểu phát cũng làm cho nền kinh tế bị trì trệ. Việc duy
trì một tỷ lệ lạm phát vừa phải có tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế ,
kích thích thị trường tăng trưởng.
+ Hệ thống thuế và mức thuế: Các ưu tiên hay hạn chế của chính phủ với các ngành
được cụ thể hố thơng qua luật thuế. Sự thay đổi của hệ thống thuế hoặc mức thuế
có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp vì nó làm cho
mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay đổi.
14