Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

079 chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của vinamilk tại mỹ thực trạng và giải pháp,khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.53 KB, 71 trang )

Sinh viên thực hiện :

Dương Thị Vân Anh

Lớp

K19KDQTA

Khóa học

Khố luận tốt nghiệp

:
: Mã sinh viên

19A4050005

: Giảng viên hướng dẫn :

ThS. Nguyễn Thu Hương

KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG MÔI TRƯỜNG
QUỐC TẾ CỦA VINAMILK TẠI MỸ
- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP


Hà Nội, tháng 06 năm 2020

I



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào, các thơng tin trích dẫn trong nghiên cứu đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 4 tháng 6 năm 2020
Tác giả
Dương Thị Vân Anh

I


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo ThS. Nguyễn Thu Hương người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, động viên và
tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em cũng gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể các thầy cơ tại Học Viên
Ngân Hàng đã tận tình truyền đạt kiến thức quý báu nhất và tạo điều kiện cho em
trong suốt quá trình học tập và thực hiện khóa luận.
Bên cạnh đó, em muốn cảm ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ của gia đình, bạn bè
và người thân đã luôn ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để em có thể tập trung nghiên
cứu và hồn thành khóa luận.
Do thời gian và năng lực bản thân cịn hạn chế nên cịn có những thiếu sót.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cơ để em có thể hồn thiện
khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày 03 tháng 06 năm 2020
Sinh viên
Vân Anh.

Dương Thị Vân Anh

I


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................... II
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................. III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................VI
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU.............................................................................. VII
DANH MỤC CÁC HÌNH....................................................................................... VIII
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ.......................................... 6
1.1.

Khái quát về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong môi

trường quốc tế....................................................................................................6
1.1.1.

Khái niệm chiến lược kinh doanh trong mơi trường quốc tế...............6

1.1.2....................................................................................................................... Va
i trị của chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế...............................7
1.1.3....................................................................................................................... P
hân loại chiến lược kinh doanh trong mơi trường quốc tế................................8
1.2.

Quy trình thực hiện chiến lược kinh doanh của của doanh nghiệp


trong môi trường quốc tế...................................................................................8
1.3.

Phân tích mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp trong môi

trường quốc tế
1.3.1....................................................................................................................... M
ôi trường vĩ mô.................................................................................................13
1.3.2.

Môi trường ngành...............................................................................14

1.3.3....................................................................................................................... M
ôi trường nội bộ của doanh nghiệp..................................................................15
1.4.

Các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp

trong
môi trường quốc tế....................................................................................................15
1.5.

Các tiêu chí đánh giá hiệu quả của chiến lược kinh doanh của doanh

nghiệp
trong môi trường quốc tế..........................................................................................17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC
I KINH DOANH TRONG MÔI



DANH
TẮT
Tình hình hoạt
độngMỤC
kinh CÁC
doanhTỪ
củaVIẾT
cơng ty
CP Vinamilk trong

2.1.3.

những năm gần đây...........................................................................................21
2.2.

Thực trạng chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của Cơng

ty Vinamilk tại Mỹ.............................................................................................25
2.2.1.

Phân tích mơi trường kinh doanh của cơng ty Vinamilk tại Mỹ.........25

2.2.2.

Phân tích mơi trường ngành của công ty Vinamilk tại Mỹ.................29

2.3.Hoạt động marketing của Vinamilk tại thị trường Mỹ..........................37
2.4.Phân tích SWOT.......................................................................................40
2.5.Đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế

của Công ty CP Vinamilk tại Mỹ......................................................................42
2.5.1. Kết quả đạt được................................................................................42
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế................................................43
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
TRONG MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ CỦA VINAMILK TẠI MỸ.........................45
3.1.

Định hướng phát triển của Công ty CP Vinamilk tại Mỹ...................... 45

3.2.

Các giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh trong môi trường

quốc tế của Vinamilk tại Mỹ.............................................................................46
3.2.1.

Nâng cao năng lực tài chính..............................................................46

3.2.2........................................................................................................................ Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực.........................................................................47
3.2.3.

Đảy mạnh hoạt động marketing.........................................................48

3.2.4.

Hồn thiện chính sách đãi ngộ nhân sự trong môi trường quốc tế. 53

3.2.5.


Đẩy mạnh hoạt động phát triển thương hiệu tại thị trường Mỹ.........54

3.3.

Kiến nghị với Chính phủ.......................................................................... 55

KẾT LUẬN................................................................................................................. 57
DANH
58
Các từ MỤC
viết tắtTÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................
Giải nghĩa
KD

Kinh doanh

TMCP

Thương mại cổ phần

SP

Sản phẩm

NN

Nhà nước




DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2: GDP của Mỹ trong giai đoạn 2015-2019................................................26
Bảng 2.3: Danh sách các đối thủ cạnh tranh mạnh của Vinamilk trong thị trường
Mỹ tính đến tháng 12/2019.....................................................................................30
Bảng 2.4: Danh sách các nhà cung cấp nguyên liệu sữa nhập khẩu của Vinamilk ..32
Bảng 2.5: Tình hình thu mua ngun liệu từ các hộ nơng dân ni bị, nơng trại ni
bị tại Việt Nam........................................................................................................ 34
Bảng 2.6: Giá của TH true milk với một số đối thủ cạnh tranh............................... 38
Bảng 2.7: Phân tích SWOT của Cơng ty Vinamilk.................................................40


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1: Quy trình thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong mơi
trường quốc tế..............................................................................................................9
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Vinamilk.................................................20


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chiến lược kinh doanh được xem là một trong những chiến lược quan trọng
nhất trong các chiến lược của doanh nghiệp. Trên thực tế, tại Việt Nam, nhiều
doanh nghiệp thường chỉ tập trung vào giải quyết các công việc hàng ngày, bao
gồm: sản xuất, tim kiếm mặt hàng, tìm kiếm khách hàng, bán hàng, thu tiền, vv, mà
ít doanh nghiệp quan tâm đến việc xây dựng một chiến lược kinh doanh một cách
bài bản, khoa học và có hệ thống. Điều này khiến cho các nhà quản trị ln gặp phải
khó khăn trong quá trình định hướng và chỉ đạo các hoạt động của doanh nghiệp.
Hơn nữa, trong xu hướng tồn cầu hóa như hiện nay, doanh nghiệp Việt Nam đang
phải đối mặt với nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường thế giới. Do vậy, các
doanh nghiệp trong nước ta cần phải xác định được mục tiêu, hướng đi rõ □ung

nhằm đảm bảo thực hiện được các mục tiêu kinh doanh trong nước cũng như trên
thị trường quốc tế.
Vinamilk là một tập đoàn lớn trong mảng sản xuất và cung cấp sữa ở Việt
Nam, không chỉ thành công ở thị trường Việt Nam mà còn đẩy mạnh xuất khẩu ra
các thị trường như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ.. Nhận thức được tầm quan trọng của
chiến lược kinh doanh cũng như việc thực hiện tốt các mục tiêu kinh doanh, trong
những năm qua, Vinamilk đã duy trì và phát huy được vai trị của mình trong lĩnh
vực sản xuất và phân phối sữa tại thị trường trong nước, đồng thời cũng mở rộng
kênh phân phối, xuất khẩu sản phẩm sữa ra thị trường nước ngoài. Đặc biệt là thị
trường Mỹ nhằm nâng cao vị thế, uy tín, và thị phần của mình trong thời kỳ hội
nhập. Tuy nhiên, hiện nay, Vinamilk đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử
thách khi các đối thủ cạnh tranh càng ngày càng xuất hiện nhiều trên thị trường sữa
tại Mỹ. Do đó, Vinamilk cần phải có chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm nâng
cao khả năng cạnh tranh và đững vững trên trên thị trường nước ngồi.
Trước thực trạng đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “ Chiến lược kinh
doanh trong môi trường quốc tế của Vinamilk tại Mỹ - Thực trạng và giải pháp”
làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình với mong muốn được học hỏi, nâng cao
kiến thức về chiến lược kinh doanh, đồng thời đề xuất những giải pháp phù hợp
giúp công ty Vinamilk nâng cao hiệu quả hoạt động này và phát triển hơn nữa trên
1


thị trường quốc tế trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Khố luận tốt nghiệp là làm rõ thực trạng chiến
lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của Vinamilk tại thị trường Mỹ, từ đó,
đưa ra những giải pháp để hoàn thiện chiến lược này.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu đã được nêu ở trên, khố luận tập trung giải quyết
và tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi dưới đây:

-

Thực trạng chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của Vinamilk
tại Mỹ hiện nay diễn ra như thế nào?

-

Những giải pháp nào giúp hoàn thiện chiến lược kinh doanh trong môi
trường quốc tế của Vinamilk tại Mỹ ?

4. Tổng quan nghiên cứu
Dưới đây là một số cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài nghiên cứu
của tác giả:
Luận văn thạc sỹ ngành quản trị kinh doanh của tác giả Phạm Đăng Hưng
(2011), với đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Mobifone đến
2015”. Nghiên cứu đã đã hệ thống hóa lý luận về chiến lược kinh doanh, đồng thời
xác định các yếu tố tác động đến môi trường hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ
sở lý luận được hệ thống, luận văn đã đi sâu tìm hiểu, phân tích và đánh giá những
ảnh hưởng từ môi trường kinh doanh tới kết quả hoạt động của Cơng ty Mobifone.
Từ đó, tác giả đã lựa chọn các chiến lược kinh doanh phù hợp với thực trạng của
Công ty Mobifone, đồng thời đề ra các giải pháp, kiến nghị giúp cho việc thực hiện
có hiệu quả chiến lược kinh doanh của cơng ty. Nhìn chung, nghiên cứu này mới
phân tích thực trạng chiến lược kinh doanh ở thị trường trong nước, chưa đi sâu,
khai thác vấn đề trong thị trường quốc tê.
Cơng trình nghiên cứu với đề tài: “Xây dựng chiến lược kinh doanh của công
ty Vissan” của tác giả Nguyễn Thị Mai Trâm (2015) đã làm thực trạng sản xuất và
kinh doanh của công ty trên thị trường cả nước cho thấy thị trường thực phẩm rất đa
dạng: đa dạng về chủng loại, đa dạng về công ty cạnh tranh, đa dạng về tập quán
tiêu dùng... Sau khi nghiên cứu hoạt động kinh doanh của công ty, tác giả kết luận
2



rằng, việc hoạch định và thực hiện chiến lược kinh doanh của cơng ty cịn hạn chế,
đặc biệt cơng ty chưa tạo được lợi thế marketing, là một công ty lớn nhưng các hoạt
động nghiên cứu thị trường, tiếp thị, kích thích tiêu thụ.chưa có hiệu quả. Tuy
nhiên đề tài này nghiên cứu về chiến lược kinh doanh, có khai thác mảng marketing
sản phẩm- đây là một bộ phận của các các chiến lược. Đề tài có tính chất tham khảo
nhất định.
Nghiên cứu chiến lược và sách lược kinh doanh của Smith và cộng sự (2003)
cung cấp những kiến thức cần thiết, từ khái niệm chiến lược, sách lược kinh doanh
đến phân tích mơi trường kinh doanh ở các tập đoàn kinh tế lớn và ở cấp doanh
nghiệp thành viên, tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá việc thực hiện chiến lược,
sách lược kinh doanh. Trong đó nghiên cứu chú trọng đến việc đào tạo cán bộ quản
trị kinh doanh ở cấp doanh nghiệp có quy mơ lớn, nhỏ và ở cấp công ty. Điều này
cho thấy tầm quan trọng của nguồn nhân lực trong bất kỳ một chiến lược kinh
doanh nào cho dù ở quy mô doanh nghiệp hay quốc gia. Nhà nước và các doanh
nghiệp cần phải nhanh chóng phối hợp đào tạo để có đội ngũ doanh nhân, quản lý
có trình độ ngang tầm với thời đại. Làm được điều này giúp doanh nghiệp, quốc gia
nắm bắt cơ hội, tăng tính cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt trên thị trường thời
mở cửa.
Cơng trình nghiên cứu của tác giả Ngô Minh Khôi (2015), với đề tài:” Xây
dựng chiến lược kinh doanh đến năm 2020 của Công ty TNHH Natsteelvina”.
Trong nghiên cứu này, tác giả đã áp dụng hệ thống cơ sở lý thuyết về chiến lược
kinh doanh và các kiến thức của khóa học, kết hợp vận dụng nghiên cứu, phân tích
tình hình hoạt động của Công ty TNHH Natsteelvina trong những năm qua; đồng
thời phân tích, đánh giá các yếu tố mơi trường liên quan và xu thế vận động của nó
nhằm đưa ra một số giải pháp chiến lược kinh doanh phù hợp có thể áp dụng cho
Cơng ty. Trên cơ sở đó, đề xuất lựa chọn xây dựng chiến lược kinh doanh đến năm
2020 cho Công ty nhằm giúp Công ty Natsteelvina vượt qua khó khăn, phát triển ổn
định và bền vững trên thị trường.

Cơng trình nghiên cứu với đề tài: “ Xây dựng chiến lược kinh doanh cho
công ty cổ phần kinh doanh than miền bắc-Vinacomin” được thực hiện bởi tác giả
Trần Hồng Tuyến (2016). Trong nghiên cứu này, tác giả đã khẳng định sau rằng để
3


thực hiện được những mục tiêu chiến lược đã đặt ra, công ty cần phải xác định các
chiến lược kinh doanh cụ thể để thực hiện mục tiêu đó cũng như phải xác định được
những ưu tiên về hoạt động kinh doanh của công ty; năng lực và nguồn lực cần huy
động và phát triển; khách hàng mục tiêu và sản phẩm dịch vụ sẽ cung cấp cho
khách hàng; trên cơ sở đó tạo dựng vị thế cạnh tranh trong ngành và thực hiện mục
tiêu dài hạn đã xác định.
Công trình nghiên cứu bởi tác giả Nguyễn Duy Chung (2015), với đề tài:
Hồn thiện chiến lược kinh doanh của cơng ty cổ phần vận tải và dịch vụ petrolimex
nghệ tĩnh”. Tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở lý thuyết liên quan đến chiến lược
kinh doanh của một doanh nghiệp hoạt động trong điều kiện kinh tế thị trường. Từ
đó, tác giả đi sâu phân tích mội trường kinh doanh và thực trạng triển khai, thực thi
chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh
trong thời gần đây; đưa ra những bất cập, hạn chế có liên quan. Từ đó, tác giả đề
xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty
cổ phần vận tải và dịch vụ Petrolimex Nghệ Tĩnh trong tương lai.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu trên đã làm sáng tỏ các vấn đề liên
quan đến khái niệm về chiến lược lược kinh doanh, về quy trình xây dựng chiến
lược kinh doanh của một tổ chức, nội dung cơ bản của một chiến lược, các cơng cụ
giúp phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố mơi trường, q trình xây dựng các
phương án chiến lược kinh doanh, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện chiến
lược phù hợp và cách thức triển khai chiến lược kinh doanh một các có hiệu quả và
chính xác hơn. Tuy nhiên, hầu hết các cơng trình trên chỉ tiếp cận nghiên cứu chiến
lược kinh doanh tại thị trường trong nước là chủ yếu. Việc phân tích rõ thực trạng
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong mơi trường quốc tế rất ít được các

cơng trình nghiên cứu khái thác. Do vậy, việc lựa chọn đề tài “ Chiến lược kinh
doanh trong môi trường quốc tế của Vinamilk tại Mỹ- Thực trạng và giải pháp” làm
đề tài khóa luận tốt nghiệp của tác giả là hoàn cần thiết và mang ý nghĩa thực tiễn
cao trong thời kỳ hội nhập hiện nay.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chiến lược kinh doanh của Vinamilk tại thì trường
Mỹ, bao gồm: marketing, tài chính, nhân sự.
4


- Phạm vi nghiên cứu:
+ về phạm vi thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2019
+ Về phạm vi không gian: Nghiên cứu thực trạng chiến lược kinh doanh
quốc tế của Vinamilk tại Mỹ; mức độ cạnh tranh trên thị trường Mỹ mà cơng ty
đang hoạt động; Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của Vinamilk, sản phẩm doanh
nghiệp đang kinh doanh; Phân tích cơ hội, và thách thức của sản phẩm trên thị
trường Mỹ. Từ đó, đề xuất chiến lược kinh doanh để có thể giúp doanh nghiệp mở
rộng và chiếm lĩnh thị trường và trở thành một trong những doanh nghiệp xuất khẩu
sữa uy tín tại thị trường Mỹ.
6. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu từ các báo cáo trên website, internet, báo cáo tài
chính, báo cáo nội bộ của cơng ty Vinamilk,..
- Phương pháp tổng hợp, phân tích các thơng tin từ thực tiễn nhằm làm rõ thực
trạng chiến lược kinh doanh quốc tế của Vinamilk tại Mỹ.
7. Ket cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận tốt
nghiệp được kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong môi
trường quốc tế.
Chương II: Thực trạng chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của

Vinamilk tại Mỹ.
Chương III: Giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc
tế của Vinamilk tại Mỹ.

5


CHƯƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRONG MÔI TRƯỜNG QUỐC TẾ
1.1.

Khái quát về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường

quốc tế
1.1.1.

Khái niệm chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế

Từ xưa đến nay, khơng ít nhà kinh tế học, nhà nghiên cứu, học giả đã đưa ra
một số khái niệm về chiến lược kinh doanh khác nhau, cụ thể như sau:
Theo Kenneth L. (1965), “Chiến lược kinh doanh là mơ hình về các mục tiêu,
chủ đích và các kế hoach kinh doanh để đạt được mục đích đó”.
Tác giả Ailleret (1972) lại cho rằng “Chiến lược kinh doanh là những con
đường, những phương hướng để đạt được những mục tiêu kinh doanh đã được xác
định thơng qua những chính sách”.
Bên cạnh đó, Quinn (1980) đưa ra khái niệm chiến lược như sau: “Chiến lược
kinh doanh là xu hướng hay kế hoạch nhằm kết hợp những mục tiêu kinh doanh,
chính sách kinh doanh và những chương trình hoạt động kinh doanh của tổ chức
thành một hệ thống nhất”.
Nhìn chung, chiến lược kinh doanh chính là tập hợp các quyết định tổng quát,

các định hướng, chính sách, phương thức, những kế hoạch tính tốn nguồn lực và
các hành động được đề xuất bởi ban lãnh đạo công ty trong công tác điều hành công
ty dựa trên các yếu tố xung quanh nhằm hướng tới mục tiêu dài hạn, phát huy
những điểm mạnh, khắc phục những điểm yếu của tổ chức, giúp tổ chức đón nhận
những cơ hội và vượt qua những rủi ro từ mơi trường bên ngồi một cách tốt nhất.
Từ các khái niệm về chiến lược kinh doanh nêu trên, tác giả có thể đưa ra khái
niệm về chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế như sau: “chiến lược kinh
doanh trong mơi trường quốc tế là hình thức thực hiện một chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp trên tất cả các thị trường trong và ngoài nước của mình, bằng
cách chuyển dịch các kỹ năng và sản phẩm có giá trị cho thị trường nước ngồi,
nơi mà các đối thủ cạnh tranh bản xứ thiếu các kỹ năng hoặc sản phẩm này. Các
sản phẩm của công ty được nghiên cứu và phát triển từ công ty mẹ rồi mới được sản
xuất ở các xưởng, bộ phận ngoài nước”.
6


1.1.2.

Vai trị của chiến lược kinh doanh trong mơi trường quốc tế

Trong giai đoạn hiện nay, để đảm bảo các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển bền vững, việc yêu cầu phải đưa ra định hướng chiến lược kinh doanh là vô
cùng cần thiết, đặc biệt là chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế. Để định
hướng chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế hợp lý và hiệu quả, cần có
một kế hoạch kinh doanh giúp doanh nghiệp có thể nắm bắt rõ tình hình thực tế và
đưa ra những định hướng cụ thể trong tương lai. Việc định hướng chiến lược kinh
doanh hướng tới làm như thế nào để phát triển kinh doanh trong công ty, làm như
thế nào để thu hút và làm hài lịng đơng đảo khách hàng, làm như thế nào để xây
dựng vị trí, uy tín, hình ảnh của cơng ty trên thị trường quốc tế.
Bên cạnh đó, chiến lược kinh doanh trong mơi trường quốc tế đóng vai trị

quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển bền vững của các tổ chức doanh nghiệp
đang hoạt động tại thị trường nước ngoài. Rõ ràng nhận thấy, nếu doanh nghiệp có
chiến lược kinh doanh vững mạnh, hợp lý và hiệu quả tối ưu trong thị trường quốc
tế, thì cơng ty đó sẽ có định hướng, phương hướng đúng đắn đối với sự phát triển
doanh nghiệp. Nhìn chung, chiến lược kinh doanh trong mơi trường quốc tế có vai
trị như sau:
- Hỗ trợ tổ chức định hướng đúng cho các hoạt động kinh doanh trong tương
lai nhờ vào việc nghiên cứu, đánh giá và phân tích các yếu tố trong mơi trường bên
trong và bên ngồi. Hơn nữa, chiến lược kinh doanh trong mơi trường quốc tế cịn
giúp tổ chức có thể chủ động, dễ dàng thích ứng với thị trường quốc tế đầy biến
động, đảm bảo cho tổ chức hoạt động ổn định, bền vững, góp phần vào cơng tác
thực hiện được mục tiêu phát triển chung của tổ chức.
- Là một cơng cụ hữu ích giúp các tổ chức kịp thời tận dụng, nắm bắt được các
cơ hội quý báu cũng như đối phó với những thách thức trong giai đoạn hội nhập
quốc tế đề ra. Giúp tổ chức sử dụng hợp lý, khai thác, tận dụng các nguồn nhân lực,
điểm mạnh, phát huy vị thế trên thị trường nước ngồi.
- Là một cơng cụ cạnh tranh hiệu quả cho tổ chức, tăng tính chủ động, thích
nghi với thị trường đầy cạnh tranh. Chính q trình hội nhập và tồn cầu hóa đã tạo
ra nhiều cơ hội to lớn cùng những thách thức đáng ghế, gây ra những cạnh tranh
khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế.
7


1.1.3.

Phân loại chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế

Chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế được phân loại khác nhau tùy
thuộc vào từng tiêu chí, cụ thể như sau:
- Dựa vào tính thực tiễn của chiến lược kinh doanh:

Chiến lược kinh doanh dự kiến trong môi trường quốc tế: Tổng hơp các mục
tiêu chung, các chính sách, định hướng, đường lối, kế hoạch kinh doanh với các
hoạt động kinh doanh thực tiễn trong môi trường quốc tế nhằm vươn tới mục tiêu
của doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh này được thiết kế và xây dựng giúp thể
hiện được kế hoạch, phương hướng hoạt động lâu dài của tổ chức tại thị trường
nước ngoài.
Chiến lược kinh doanh hiện thực: Có thể hiểu là chiến lược kinh doanh dự kiến
được điều chỉnh, sửa đổi dựa trên thực tiễn các yếu tố của môi trường kinh doanh
diễn ra xung quanh. Có thể thấy, chiến lược kinh doanh dự kiến có thể trở thành
chiến lược kinh doanh thực hiện khi nó phù hợp với các điều kiện, hồn cảnh thực
tiễn.
- Dựa vào tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh đối với tổ chức trong
môi trường quốc tế:
Chiến lược kinh doanh kết hợp: kết hợp phía trước, kết hợp phía sau, kết hợp
theo chiều ngang, kết hợp theo chiều dọc.
Chiến lược kinh doanh theo chiều sâu: phát triển sản phẩm, phát triển thị
trường, thâm nhập, phân tích, đánh giá thị trường.
Chiến lược kinh doanh đặc thù: thực hiện liên doanh, liên kết, mở rộng hoạt
động kinh doanh, thu hẹp hợp đồng kinh doanh,...
Chiến lược kinh doanh mở rộng: thực hiện đa dạng hóa hoạt động theo chiều
ngang, tiến hành đa dạng hóa hoạt động kiểu hỗn hợp.
1.2.

Quy trình thực hiện chiến lược kinh doanh của của doanh nghiệp trong

môi trường quốc tế

8



Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế được tiến
hành theo quy trình dưới đây:
Bước 1: Xác định hệ thống mục tiêu
của doanh nghiệp

Bước 2: Phân tích các yếu tố bên
ngồi

Bước 3: Phân tích nội bộ doanh
nghiệp

Bước 4: Lựa chọn chiến lược khả thi

Bước 5: Triển khai thực hiện

Bước 6: Kiểm tra và đánh giá kết
quả thực hiện

Hình 1.1: Quy trình thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong
môi trường quốc tế
(Nguồn: Ngô Xuân Bình, 2011)
Bước 1: Xác định hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp
Để có thể xây dựng được chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế,
trước tiên, doanh nghiệp cần xác định được hệ thống mục tiêu của doanh nghiệp.
Các yêu cầu đối với hệ thống mục tiêu chiến lược như sau:
+ Tính nhất qn: Tính nhất qn địi hỏi các mục tiêu phải thống nhất, phù
hợp nhau, việc hoàn thành mục tiêu này không cản trở việc thực hiện các mục tiêu
9



khác. Đây là u cầu đầu tiêu, đóng vai trị quan trọng để đảm bảo rằng hệ thống
mục tiêu phải được thực hiện và phải hướng vào hoàn thành các mục tiêu tổng quát
của từng thời kỳ chiến lược. Hệ thống mục tiêu phải thống nhất. Khi hệ thống mục
tiêu không thống nhất sẽ dẫn đến nhiều tác hại như không thực hiện được mọi mục
tiêu đã xác định, gây ra nhiều mâu thuẫn trong nội bộ Doanh nghiệp,...
Để đảm bảo tính nhất quán khi xác định hệ thống mục tiêu chiến lược cần
phải chú ý lựa chọn giữa các cặp mục tiêu mâu thuẫn. Trong đó phải đặc biệt chú ý
đến các cặp như mục tiêu lợi nhuận và các mục tiêu phi lợi nhuận; mục tiêu tăng
trưởng và mục tiêu ổn định; mục tiêu □ung trưởng lâu dài và mục tiêu lợi nhuận
biên; mục tiêu phát triển thị trường và mục tiêu nỗ lực bán hàng trực tiếp; mục tiêu
phát triển thị trường mới và mục tiêu tiếp tục xâm nhập thị trường sẵn có,.
+ Tính cụ thể: Yêu cầu về tính cụ thể của hệ thống mục tiêu khơng đề cập
đến tính dài ngắn của thời gian, mà nó địi hỏi là khi xác định mục tiêu chiến lược
cần chỉ rõ: mục tiêu liên quan đến những vấn đề gì ? giới hạn thời gian thực hiện ?
kết quả cụ thể cuối cùng cần đạt ?...Hệ thống mục tiêu càng cụ thể bao nhiêu càng
tạo cơ sở để cụ thể hoá ở các cấp thấp hơn, các thời kỳ ngắn hạn hơn. Mặt khác,
mục tiêu không cụ thể thường có tác dụng rất thấp trong q trình tổ chức thực hiện
chiến lược.
+ Tính khả thi: Mục tiêu chiến lược là các tiêu đích mà doanh nghiệp xác
định trong một thời kỳ chiến lược xác định. Do đó các “tiêu đích” này địi hỏi sự cố
gắng của người chịu trách nhiệm thực hiện nhưng lại không được quá cao mà phải
sát thực và có thể đạt được. Có như vậy, hệ thống mục tiêu mới có tác dụng khuyến
khích sự nỗ lực vươn lên của mọi bộ phận (cá nhân) trong doanh nghiệp và cũng
không quá cao đến mức làm nản lịng người thực hiện. Vì vậy, giới hạn của sự cố
gắng là “vừa phải” nếu quá đi sẽ phản tác dụng. Muốn kiểm tra tính khả thi của hệ
thống mục tiêu phải đánh giá các mục tiêu trong mối quan hệ với kết quả phân tích
dự báo mơi trường kinh doanh.
+ Tính linh hoạt: Mơi trường kinh doanh quốc tế thường xuyên thay đổi nên
đòi hỏi hệ thống mục tiêu phải linh hoạt để có thể điều chỉnh khi mơi trường kinh
doanh thay đổi. Tính linh hoạt là điều kiện đảm bảo để biến các mục tiêu chiến lược

thành hiện thực. Mặt khác, do môi trường kinh doanh quốc tế thường xuyên biến
1


động nên tính linh hoạt cịn địi hỏi khi hình thành hệ thống mục tiêu phải tính đến
các biến động của mơi trường. Các tính tốn này cho phép chỉ khi nào mơi trường
biến động q giới hạn nào đó mới cần đến hoạt động điều chỉnh.
Bước 2: Phân tích các yếu tố bên ngoài
+ Yếu tố kinh tế: Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới: Mức độ thịnh
vượng của nền kinh tế thế giới biểu hiện thông qua các chỉ tiêu □ung trưởng và
phát triển như GDP, nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân bình quân đầu
người... khi nền kinh tế tăng trưởng cao thì làm cho cầu tiêu dùng tăng trưởng
mạnh làm kích thích sản xuất phát triển. Bên cạnh đó, do tính chất tồn cầu hóa và
khu vực hóa nền kinh tế thế giới nên mọi cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu
vực đều có tính chất dây chuyền và ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
Mức độ ảnh hưởng của nó phụ thuộc vào quy mơ, tính chất của từng cuộc khủng
hoảng và từng đối tượng cụ thể.
+ Thay đổi trong quan hệ buôn bán quốc tế: Các thay đổi trong quan hệ buôn
bán quốc tế đang diễn ra ở nhiều hoạt động khác nhau, với nhiều mức độ khác nhau.
Những thay đổi này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến nhiều ngành, nhiều doanh
nghiệp. Việc thay đổi hàng rào thuế quan giữa nước ta và các nước trong khu vực,
đặc biệt là việc tham gia tổ chức thương mại thế giới sẽ tạo ra rất nhiều thuận lợi
cho các doanh nghiệp xuất khẩu nhưng lại gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản
xuất trong nước.
Bước 3: Phân tích nội bộ doanh nghiệp
+ Nguồn nhân lực: đây là yếu tố đầu tiên trong các nguồn lực mà nhà quản
trị cần phân tích. Mục đích của việc phân tích nguồn nhân lực nhằm xác định khả
năng hiện tại và tiềm năng của từng nhà quản trị, đồng thời đánh giá tay nghề, trình
độ chun mơn của người thừa hành, đánh giá kịp thời các điểm mạnh, điểm yếu
của từng thành viên, so sánh với các công ty khác trong ngành để biết được vị thế

cạnh tranh hiện tại và triển vọng của mình trong mối quan hệ với các đối thủ trên thị
trường. Từ đó có kế hoạch bố trí, sử dụng hợp lý nguồn nhân lực hiện có, thực hiện
đào tạo và tái đào tạo để đảm bảo thực hiện chiến lược thành công.
+ Nguồn lực vật chất: bao gồm những yếu tố như: vốn sản xuất, nhà xưởng,
má móc thiết bị, nguyên vật liệu dự trữ, thơng tin,.việc phân tích các nguồn lực
1


này là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị hiểu được những nguồn vật chất tiềm
năng, những hạn chế.. .để có các quyết định quản trị thích nghi với thực tế.
+ Nguồn lực tài chính: bao gồm các hoạt động sử dụng và phân bổ nguồn
vốn, là yếu tố quan trọng, đánh giá vị thế của doanh nghiệp, cần đánh giá thơng qua
một số chỉ tiêu về bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn, chỉ số về khả năng thanh tốn,
chỉ số về địn cân nợ, chỉ số về hoạt động, chỉ số sinh lời, mức tăng trưởng.
Bước 4: Lựa chọn chiến lược khả thi
Theo Fred (1985) để hình thành và lựa chọn chiến lược khả thi cho doanh
nghiệp trong mơi trường quốc tế có thể tóm tắt qui trình ra quyết định gồm 3 giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn nhập vào, vì giai đoạn tóm tắt các thơng tin cơ bản
ban đầu và hình thành các chiến lược. Trong giai đoạn này người ta sử dụng 3 công
cụ: ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận
đánh giá các yếu tố bên ngoài.
Giai đoạn 2: Giai đoạn kết hợp đưa ra các chiến lược khả thi có thể chọn lựa,
bằng cách sắp xếp, kết hợp các yếu tố bên trong và bên ngoài quan trọng trong giai
đoạn này các kỹ thuật sử dụng bao gồm: ma trận SWOT (Strength - Weakness Opportunity - Threat ).
Các ma trận này sử dụng thông tin nhập vào được rút ra từ giai đoạn 1 để kết
hợp các điểm mạnh - điểm yếu bên trong với cơ hội -nguy cơ bên ngồi. Sự kết hợp
các yếu tố thành cơng quan trọng bên trong với các yếu tố thành công quan trọng
bên ngồi là chìa khóa để hình thành các chiến lược khả thi.
Giai đoạn 3: Giai đoạn quyết định, người ta sử dụng một công cụ duy nhất là

ma trận QSPM (Quantitative Strategic Planning Matrix). Ma trận này sử dụng các
thông tin ở giai đoạn nhập vào để đánh giá, xếp hạng các phương án chiến lược ở
giai đoạn kết hợp. Chiến lược có tổng số điểm cao nhất là chiến lược được ưu tiên
lựa chọn.
Tóm lại, lựa chọn chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế phải phù
hợp với điều kiện mơi trường quốc tế, chính sách đối ngoại, quan điểm và phương
pháp quản lý của công ty; phù hợp với khả năng tài chính, vật chất và nhân sự của
doanh nghiệp; tận dụng tối đa ưu thế của ngành và lợi thế của doanh nghiệp; và phù
1


hợp với mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế.
Bước 5: Triển khai thực hiện:
Triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế là việc
xây dựng các giải pháp, biện pháp phù hợp với từng chiến lược kinh doanh nhằm
2doanh trong môi trường quốc tế cần phải rõ rạng có phân cơng cơng việc cụ thể và
lộ trình thực hiện các cơng việc.
Bước 6: Kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện
Doanh nghiệp hoạt động trong môi trường quốc tế cần phải thành lập một hệ
thống kiểm sốt tồn bộ các khâu, bao gồm: tổ chức, kiểm soát đầu vào, kiểm sốt
đầu ra... từ đó nhận ra sớm các vần đề phù hợp và chưa phù hợp nhằm đưa ra cải
cách điều chỉnh kịp thời làm cho chiến lược kinh doanh hiệu quả hon. Việc xây
dựng chiến lược kinh doanh trong môi trường quốc tế của doanh nghiệp là vô cùng
quan trọng, nó xác định hướng đi để doanh nghiệp đạt được mục tiêu theo kế hoạch
đặt ra tại thị trường nước ngồi. Chiến lược kinh doanh trong mơi trường quốc tế
càng rõ ràng, càng khả thi thì mục tiêu càng som đạt được. Tuy nhiên, nếu chiến
lược kinh doanh còn mo hồ, con số không rõ ràng sẽ ảnh hưởng tới sự phát triển của
doanh nghiệp trong môi trường quốc tế.
1.3.


Phân tích mơi trường kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường

quốc tế
1.3.1.

Môi trường vĩ mô

- Yếu tố kinh tế: Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất
cả các nhà quản trị. Sự tác động của các yếu tố của môi trường này có tính chất trực
tiếp và năng động hon so với một số các yếu tố khác của môi trường tổng quát.
Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những co hội và
đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh
hưởng tiềm □ung đến các chiến lược của doanh nghiệp. Có rất nhiều các yếu tố của
mơi trường vĩ mơ nhưng có thể nói các yếu tố sau có ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp. Giai đoạn của chu kỳ kinh tế, nguồn cung cấp
tiền tệ, mức độ thất nghiệp, những xu hướng thu nhập quốc dân, tỷ lệ lạm phát, lãi
suất ngân □ung, những chính sách tài chính, tiền tệ, những chính sách thuế, sự kiểm
soát lưong/giá cả, cán cân thanh toán, tài trợ, ..các yếu tố này tác động gián tiếp
1


đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
-

Yếu tố chính trị - pháp luật: Các yếu tố này ngày càng có ảnh hưởng rất lớn
đến các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Các quy định về chống độc
quyền, các luật bảo vệ mơi trường, các chính sách đãi ngộ từ Chính phủ, các quy
định trong lĩnh vực ngoại thưong. Sự ổn định về chính trị, hệ thống pháp luật rõ
□ ung, thi hành nghiêm minh, triệt để sẽ tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động lâu
dài của doanh nghiệp, ngược lại sẽ là nguy co cho môi trường kinh doanh của

doanh nghiệp.

-

Yếu tố xã hội: Tiêu chuẩn đạo đức, lối sống, phụ nữ trong lực lượng lao
động, nghề nghiệp, tính linh hoạt của người tiêu thụ, tôn giáo, dân số, hành vi.
những yếu tố này thay đổi hoặc tiến triển chậm, khó nhận ra nên các doanh nghiệp
cần phân tích để có giải pháp phù hợp.

-

Yếu tố tự nhiên: Các loại tài nguyên, ô nhiễm môi trường, điều kiện tự
nhiên, cách thức sử dụng tài nguyên thiên nhiên, thời tiết, khí hậu, đất đai,. các
yếu tố này tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
khi xây dựng chiến lược các nhà quản trị cần phải xét yếu tố này để tận dụng lợi thế
và tránh những thiệt hại do tác động của chúng.
+ Yếu tố kỹ thuật công nghệ: Trong giai đoạn hiện nay và tưong lai, các yếu

tố về kỹ thuật, cơng nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp,
nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, tạo ra các co hội cũng như nguy co đối với các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn có lợi thế về vốn, kinh nghiệm dễ tiếp cận
cơng nghệ mới hon các doanh nghiệp nhỏ .
1.3.2.

Môi trường ngành

Môi trường ngành là các yếu tố, lực lượng, thể chế.nằm bên ngồi của
doanh nghiệp mang tầm vi mơ mà nhà quản lý khơng thể kiểm sốt được, tuy nhiên
chúng lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Việc
phân tích mơi trường ngành có thểl giúp doanh nghiệp đánh giá các rủi ro và các co

hội mà một công ty đối mặt và học cách làm thế nào để xác định mơ hình cũng như
vấn đề nhiệm vụ cần giải quyết, và các quy trình chủ chốt cần thiết để mơ hình kinh
doanh của doanh nghiệp thành cơng hon nữa. Những rủi ro có thể tác động đến việc
đạt được mục tiêu chiến lược sẽ được đánh giá và các kế hoạch sẽ được triển khai
1


để xử lý các rủi ro này.
1.3.3.

Môi trường nội bộ của doanh nghiệp

Mỗi phịng ban trong doanh nghiệp đều có tầm ảnh hưởng tới chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế, cụ thể như sau:
+ Bộ phận Marketing: việc phân tích bộ phận Marketing để nhận diện các cơ
hội thị trường, phân khúc thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thị
trường, định hướng khách hàng, thiết kế tổ chức thực hiện và kiểm tra các chiến
lược sản phẩm, giá cả... từ đó xác định nhiệm vụ và chức năng của bộ phận này phù
hợp với quy mô hoạt động, nhằm quản lý cơng việc có hiệu quả.
+ Bộ phận nhân sự: liên quan đến việc tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện và
đãi ngộ ... nhằm xác định qui mô cơ cấu nhân sự hiện tại có phù hợp nhu cầu cơng
việc khơng, từ đó có định hướng quản trị nhân sự phù hợp.
+ Bộ phận tài chính-kế tốn: đây là yếu tố quan trọng của một tổ chức được
các nhà đầu tư xem xét, là một lợi thế cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính tốt sẽ giúp cho các chiến lược hoạt động khả thi hơn.
+ Bộ phận nghiên cứu và phát triển: đây là hoạt động quan trọng trong việc
phát hiện và ứng dụng kịp thời những công nghệ mới kịp thời để tạo lợi thế cạnh
tranh trên thị trường.
+ Bộ phận sản xuất và tác nghiệp: bộ phận này bao gồm tất cả hoạt động
biến đổi các yếu tố đầu vào thành các yếu tố đầu ra, tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ,

mức độ hài lịng của khách hàng, chi phí hoạt động. việc phân tích bộ phận này sẽ
đánh giá được hiệu quả của hoạt động sản xuất và tác nghiệp của doanh nghiệp.
+ Bộ phận mua hàng: việc phân tích bộ phận mua hàng sẽ giúp cho các nhà
quản trị nhận diện rõ tương quan lực lượng giữa doanh nghiệp với từng nhà cung
cấp, tiềm năng khai thác các nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào có lợi thế so sánh
từ đó chủ động phát triển các chiến lược cạnh tranh thích hợp, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4.

Dưới đây là các yếu tố chính tác động đến chiến lược kinh doanh của

doanh nghiệp trong môi trường quốc tế
1.4.1.

Yếu tố nguồn lực của doanh nghiệp

1


Nguồn lực của doanh nghiệp trong môi trường quốc tế bao gồm nguồn nhân
lực, nguồn vốn và trình độ khoa học công nghệ. Nhân lực là một nguồn lực rất quan
trọng vì nó đảm bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể
hiện ở trình độ quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chun mơn của cán bộ cơng
nhân viên, trình độ tư tưởng văn hố của mọi thành viên trong doanh nghiệp.
Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám
cao, thể hiện trong kết cấu kĩ thuật của sản phảm, mẫu mã, chất lượng ... và từ đó
uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí
vững chắc của mình trên thương trường và trong lịng cơng chúng, hướng tới sự
phát triển bền vững.
1.4.2.


Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp

Tổ chức quản lý tốt đầu tiên là sử dụng phương pháp quản lý hiện đại đã
được doanh nghiệp của nhiều nước áp dụng thành cơng, ví dụ như: phương pháp
quản lý theo tình huống, quản lý theo chất lượng như ISO 9000, ISO 1400, quản lý
theo tiếp cận quá trình và tiếp cận hệ thống. Bản chất doanh nghiệp nên chủ động
tìm kiếm và đào tạo cán bộ quản lý cho chính doanh nghiệp mình. Để có được đội
ngũ cán bộ quản lý tài giỏi và trung thành với doanh nghiệp, bên cạnh yếu tố chính
sách đãi ngộ, doanh nghiệp cần phải định hình rõ triết lý dùng người, phải trao
quyền chủ động cho cán bộ và phải thiết lập được cơ cấu tổ chức đủ độ linh hoạt,
thích ứng cao với sự thay đổi.
1.4.3.

Vốn

Đây là một trong nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp khi tham gia vào mơi trường quốc tế. Một doanh nghiệp có năng lực
cạnh tranh cao là doanh nghiệp đó phải có nguồn vốn dồi dào, phải luôn đảm bảo
huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý,
có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, phát triển lợi nhuận và phải hạch tốn các chi
phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác. Nếu khơng có nguồn vốn dồi dào
sẽ gây ra bất lợi lớn tới kết quả hoạt động của doanh nghiệp, hạn chế trong việc tổ
chức đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu,
ứng dụng, nghiên cứu thị trường, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý,vv.
Trong thực tế khơng có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả
1



×