Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác bán HÀNG tại CÔNG TY TNHH SCHINDLER VIỆT NAM CHI NHÁNH đà NẴNG (2)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA ĐÀO TẠO QUỐC TẾ
---------------------------

CHUYÊN ĐỀ
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG TẠI
CƠNG TY TNHH SCHINDLER VIỆT NAM CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG

GVHD

: Th.S TRẦN TUẤN ĐẠT

SVTH

: NGUYỄN MINH THẢO

Lớp

: K24PSU-QTH2

MSSV

: 24212104590

Đà Nẵng, Năm 2022


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại Trường đại học Duy tân, em đã nhận được sự chỉ


dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu nhà trường, q thầy cơ trong trường
và đặc biệt là thầy cô trong tổ bộ môn PSU QTH, Khoa Quản lý Kinh tế Việt – Mỹ,
Viện Đào Tạo Quốc Tế đã truyền đạt những kiến thức cho em. Ngồi ra thầy cơ đã
tạo điều kiện cho em được tiếp cận với những kiến thức thực tế ngồi xã hội và
những kiến thức đó sẽ là hành trang giúp em vững bước hơn sau khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Ths.Trần Tuấn Đạt đã tận tình hướng dẫn và
giúp đỡ em có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến sự nhiệt tình của các anh chị trong Công ty
TNHH SCHINDLER – Chi nhánh Đà Nẵng, các anh chị đã tạo điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt q trình thực tập tại cơng ty.
Và một lần nữa, em xin chúc Thầy hướng dẫn cũng như thầy cô trong khoa
Đào Tạo Quốc Tế trường Đại học Duy Tân, cùng các anh chị đang công tác tại công
ty TNHH SCHINDLER – chi nhánh Đà Nẵng lời chúc sức khỏe và những điều tốt
đẹp nhất.
Xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, ngày…tháng…năm 2022
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Minh Thảo


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG
DANH MỤC CÁC BẢNG


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG
DANH MỤC HÌNH ẢNH


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSLĐ

Tài sản lưu động

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

ĐTDH

Đầu tư dài hạn

ĐTTC

Đầu tư tài chính

CPTT

Chi phí trả trước


CSH

Chủ sở hữu


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG
MỤC LỤC


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG
TĨM TẮT
Với phát triển hiện đại của kinh tế cũng như sự cạnh tranh khốc liệt của thị
trường, để các doanh nghiệp có thể phát triển một cách bền vững thì phải quan tâm
đến tất cả tồn bộ hoạt động trong cơng ty. Bán hàng là một trong những hoạt động
quan trong nhất giúp doanh nghiệp phát triển và đứng vững trên thị trường. Để làm
tốt nhiệm vụ này thì các doanh nghiệp cần phải đưa ra các phương pháp cũng như
đưa ra những mục tiêu tối ưu để có thể nâng cao được hiệu quả kinh doanh, tự chủ
trong các hoạt động kinh doanh, tìm mọi cách để tối đa hóa lợi nhuận và giữ được
lòng tin đối với khách hàng.
Là một trong những công ty lớn trong hệ thống sản xuất thang cuốn, băng
chuyền, thang máy cao cấp trên toàn thế giới, đã nỗ lực từng ngày đem lại một hình
ảnh một trong những công ty đứng đầu chuyên nghiệp, hiện đại, đem lại sự hài lòng
cho khách hàng bằng những sản phẩm tốt nhất trong lĩnh vực thang máy, thang cuốn
cụ thể trong công tác bán hàng. Với Schindler, hoạt động bán hàng là một trong
những công tác quan trọng nhất đối với công ty. Nếu công ty đưa ra các sản phẩm,
có ưu thế cạnh tranh hơn so với đối thủ mà khơng có những chiến lược tốt cho hoạt
động bán hàng thì sẽ khơng ai biết đến sản phẩm mà cơng ty đang cung cấp. Vì vậy
trong thời gian có cơ hội thực tập tại Cơng ty TNHH Schindler Việt Nam – chi
nhánh Đà Nẵng, em đã nghiên cứu vấn đề tạo động lực cho nhân viên tại cơng ty
với đề tài “GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG TẠI CÔNG

TY TNHH SCHINDLER VIỆT NAM tại Đà Nẵng”. Mục đích chính là tìm hiểu
về hoạt động bán hàng của công ty TNHH Schindler Việt Nam – chi nhánh tại Đà
Nẵng, từ đó đưa ra các giải pháp để hồn thiện cơng tác bán hàng để giúp cho cơng
ty hồn thiện hơn.


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

8

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỘNG LỰC VÀ TẠO ĐỘNG
LỰC LÀM VIỆC TRONG LAO ĐỘNG
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRONG DOANH

NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm hoạt động bán hàng

Theo John W.Ernest&Richard Ashmun cho rằng “ Bán hàng là tiến trình xác
định những nhu cầu và mong muốn của những người mua tiềm năng, giới thiệu về
sản phẩm theo một cách nào đó khiến cho người mua đi đến quyết định mua”.
(John W.Ernest&Richard Ashmun, 2004)
Theo Philip Koler (1994) lại cho rằng “ Bán hàng là một hình thức giới thiệu
trực tiếp về hàng hóa, dịch vụ thơng qua sự trao đổi, trò chuyện với người mua tiềm
năng để bán được hàng”. (Philip Kotle, 2006)
Theo các ý kiến trên, thì ta có thể thấy rằng: bán hàng là sự thực hiện giá trị và
tiếp xúc trực tiếp với khách hàng mà không qua trung gian, mà thay vào đó trực tiếp
giới thiệu và thuyết phục khách hàng sửa dụng và mua hàng hóa và dịch vụ.
Ngồi ra theo Jame .M.Comer (1995) thì: “Bán hàng là một quá trình mang
tính cá nhân trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng những nhu
cầu hay ước muốn của người mua nhằm thực hiện quyền lợi thỏa đáng, lâu dài của

hai bên”. (Jame .M.Comer, 2002). Thì ta cịn có thể thấy rằng một mặt khác của bán
hàng còn là hoạt động thực hiện sự trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người bán
chuyển cho người mua để được nhận lại từ người mua tiền, vật phẩm hoặc giá trị
trao đổi đã thỏa thuận.
1.1.2. Bản chất của hoạt động bán hàng
Bản chất của hoạt động bán hàng có thể thấy rằng các doanh nghiệp khơng chỉ
đảm bảo quyền lợi cho mình mà cịn phải đảm bảo quyền lợi cho người mua. Bán
hàng làm cho hàng hóa lưu thông từ người sản xuất đến người tiêu dùng, từ nơi dư
thừa đến nơi có nhu cầu. Hoạt động bán hàng sẽ đem lại lợi nhuận cho người bán
hàng khi họ nắm bắt tốt cơ hội từ thị trường và điều chỉnh chính sách phục vụ
quyền lợi người tiêu dùng. Những người trong lực lượng thay mặt doanh nghiệp
bán hàng có những chức danh như: người bán hàng, đại diện hãng, giám đốc phụ
trách bán hàng, sales,… họ đều có một điểm chung là những người thay mặt cho
daoanh nghiệp để tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và là người chịu toàn bộ trách
nhiệm về sản phâm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp của mình.
1.1.3. Vai trị của hoạt động bán hàng


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

9

Theo lý thuyết của vĩ mơ thì bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, thực
hiện chức năng lưu thơng hàng hóa phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân,
là khâu quan trọng nối liền sản xuất với tiêu dùng, đảm bảo sân đối giữa nguồn
cung và nguồn cầu đối với từng mặt hàng, cụ thể góp phần ổn định của giá cả thị
trường.
Như ta đã biết quá trình sản xuất xã hội gồm 4 giai đoạn sau:
Sản xuất => Lưu thơng => Phân phối => Tiêu dùng
Hàng hóa được sản xuất ra để bán, bán được hàng tức là thực hiện được mục

đích giá trị của người bán hàng, người bán giá trị sử dụng của hàng hóa này cho
người tiêu dùng để nhận giá trị (H-T). Nhưng để đến tay người tiêu dùng thì phải
qua lưu thơng thơng phân phối. Vì sản xuất người tiêu dùng diễn ra ở khơng gia,
thời gian khác nhau do đó cần có khâu lưu thơng hàng hóa đến người tiêu dùng.
Bán hàng là khâu quan trọng nhất của quá trình lưu thơng. Nhờ có khâu này mà
người bán hàng và người mua đều nhận được thứ mình cần.
Để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp bán hàng được coi là khâu quan trọng
để làm địn bẩy để giúp doanh nghiệp có thể bán được hàng và có thể thu hồi vốn
kinh doanh vận hành doanh nghiệp mình phát triển.
Vì vậy, vai trò của hoạt động bán hàng rất quan trọng:
 Đối với nền kinh tế của đất nước
+ Hoạt động bán hàng là cầu nối giữa sản xuất với người mua, là nơi gặp gỡ
giữa cung và cầu, bình ổn giá và đời sống của nhân dân
+ Tạo thêm việc làm cho người lao động
+ Bán hàng giúp cho hàng hóa, tiền tệ lưu thông một cách hiệu quả trong nền
kinh tế từ đó kích thích đầu tư và mở rộng sản xuất.
+ Thơng qua đó thị trường có thể dự đốn chính xác nhu cầu xã hội. Từ đó sẽ
đưa ra những chính sách phù hợp để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Đối với doanh nghiệp: Bán hàng là nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp
+ Bán hàng là hoạt động trực tiếp tạo ra doanh số bán, thu hồi vốn, kết thúc
quả trình lưu chuyển hàng hả và chu chuyển vốn lưu động
+ Bán được nhiều hàng hóa là điều kiện quan trọng tạo ra thị phần, góp phần
nâng cao uy tín cho doanh nghiệp
+ Kết quả của bán hàng là căn cứ để tính năng suất lao động và ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng vốn, sử dụng chi phí
+ Bán hàng là khá hoạt động có quan hệ mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng
đến niềm tin, uy tín và sự tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng. Do vậy, đó cũng là vũ
khí cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh
1.1.4. Chức năng của người bán hàng



GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

10

Có thể chia lực lượng bán hàng thành 4 nhóm chức năng sau: bán hàng, quản
lí điều hành, tài chính và nhiệm vụ Marketing.
1.1.4.1. Bán hàng:
Với chức năng này thì trách nhiệm chủ yếu của nhân viên bán hàng là bán
các sản phẩm của cơng ty mình, qua cơng việc này nhân viên bán hàng sẽ thể
hiện được khả năng của mình đồng thời góp phần cống hiến sự thành cơng
cho cơng ty.
1.1.4.2. Quản lí điều hành:
 Lập kế hoạch: Nhân viên bán hàng phải biết lập kế hoạch về thời gian và địa điểm

để tiếp xúc với khách hàng .
 Lập dự báo: Dự báo số lượng, sản lượng có thể bán trong vùng lãnh thổ được phân
công.
 Hướng dẫn, đào tạo nhân viên bản hàng mới:
Nhân viên bán hàng lâu năm, giàu kinh nghiệm sẽ hướng dẫn, chỉ bảo cho
nhân viên mới hiểu biết về kĩ năng chung, về chính sách, chương trình bán hàng của
cơng ty về hoạt động của khu vực.
 Giải quyết những vấn đề của khách hàng:
Nhân viên bản hàng hướng dẫn, giải thích những vấn đề của khách hàng cho
dù có bản được hay khơng, vì như vậy sẽ giúp duy trì và góp phần thắt chặt mối
quan hệ với khách hàng.
 Khả năng đánh giả:
Nhân viên bán hàng cần có khả năng nhận xét, đánh giá về thị trường mà mình
đang hoạt động, về khách hàng hiện tại, khách hàng tiềm năng, sản phẩm mới và cả
nhân viên mới dựa trên kinh nghiệm và kiến thức của mình

1.1.4.3. Trách nhiệm tài chính:
Nghiệp vụ đơn giản nhất đó là quản lí các khoản phải thu, quản lý công nợ,
quân lý tồn kho trong vực được phân cơng.
1.1.4.4. Nhiệm vụ Marketing
 Thi hành các chương trình tiếp thị: Nhân viên bản hàng giúp cho người mua sử
dụng trọn vẹn các tính năng của sản phẩm để tạo sự thỏa mãn tối đa, tích cực thi
hành các trinh tiếp thị của công ty đưa ra.
 Thu thập thông tin: Nhân viên bán hàng là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng,
do đó ngồi nhiệm vụ truyền đạt các thơng tin về sản phẩm, về các chương trình
khuyến mãi đến cho khách hàng,họ còn phải thu nhận những thông tin phản hồi từ
khách hàng về cho công ty
1.2. Phân loại lực lượng bán hàng và các hình thức bán hàng
1.2.1. Phân loại lực lượng bán hàng


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

11

“Lực lượng bán hàng là cầu nối quan trọng giữa công ty và thị trường. Lực
lượng bán hàng của các công ty kinh doanh các mặt hàng khác nhau hay có quy mơ
khác nhau có thể được tổ chức dưới một số hình thức. Lực lượng bán hàng được
chia làm ba loại: lực lượng của công ty, đại lý và lực lượng hỗn hợp.
 Lực lượng bán hàng của công ty: Bao gồm tất cả những nhân viên có trách nhiệm

trực tiếp đến hoạt động bán hàng. Lực lượng này gồm hai loại: bên trong và bên
ngoài.
 Lực lượng bán hàng bên trong: Hầu hết lực lượng này thường tập trung tại văn

phòng và ít khi tiếp xúc trực diện với khách hàng. Phần lớn họ liên lạc với khách

hàng qua điện thoại với trách nhiệm chủ yếu là xúc tiến cho hoạt động bán hàng hay
cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng, theo dõi đơn hàng, kiểm soát hàng dự trữ,
tồn kho… Lực lượng này có thể được dùng như lực lượng chính yếu tại cơng ty
hoặc là lực lượng hỗ trợ mạnh mẽ cho lực lượng bán hàng bên ngoài.
 Lực lượng bán hàng bên ngoài: Lực lượng này thường được tổ chức theo vùng địa

lý. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm tiếp xúc trực tiếp với khách hàng thông
thường là tại địa bàn kinh doanh của khách hàng. Đây là lực lượng được dùng khá
phổ biến trong các ngành hàng tiêu dùng, dịch vụ và hàng công nghiệp. Lực lượng
này thường khá đông đảo tuy nhiên, họ thường được đào tạo khá bài bản, am hiểu
tốt về sản phẩm và thường có tinh thần cầu tiến, mong muốn có thu nhập tốt và cơ
hội thăng tiến; do vậy cần thiết lập chính sách và cách thức quản lý sao cho hiệu
quả nhất là công việc rất cần thiết của những nhà quản trị.
 Đại lý theo hợp đồng: Có nhiều dạng đại lý nhưng nhìn chung họ đều là những nhà

kinh doanh hoạt động tương đối độc lập với công việc là đại diện cho nhà sản xuất
và thường hưởng hoa hồng đại lý. Các đại lý của cơng ty có thể có tên gọi, quy mơ
khác nhau song đều có những đặc điểm chung như: hoa hồng, chi phí và doanh số
có liên hệ trực tiếp với nhau; do vậy, các cơng ty có thể sẽ sử dụng các đại lý để
giảm bớt khoản chi phí cho lực lượng bán hàng. Những đại lý thường đã được phân
chia khu vực địa lý rõ ràng, có lực lượng bán hàng tại chỗ khá thường xuyên nên sẽ
đảm bảo số lượng khách hàng trong vùng khá nhanh chóng;nếu tự thân cơng ty xâm
nhập vào những khu vực địa lý này thì khó khăn và mất cơng hơn nhiều đặc biệt là
đối với những sản phẩm mới. Như vậy việc sử dụng đại lý thường sẽ giúp cho cơng
ty tiết kiệm chi phí, xâm nhập thị trường thuận lợi hơn và quản lý hiệu quả hơn đối
với các mạng lưới phân phối.


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG


12

 Lực lượng bán hàng hỗn hợp: Khá nhiều công ty sử dụng loại hình lực lượng bán

hàng hỗn hợp để nhanh chóng chiếm lĩnh bao phủ thị trường. Công ty sử dụng cả
lực lượng bán hàng của công ty và cả mạng lưới đại lý để xâm nhập nhiều loại thị
trường khác. Chẳng hạn một công ty cung ứng các sản phẩm vật liệu xây dựng và
trang trí nội thất có thể sử dụng lực lượng bán hàng của công ty để tiếp cận và cung
ứng hàng hóa cho các nhà thầu chủ chốt tại địa bàn thành phố còn đối với những
khu vực địa lý còn lại như vùng ven và các tỉnh thì cơng ty sử dụng các đại lý tại
chỗ. Mơ hình này được duy trì khá hiệu quả khi cơng ty huấn luyện tốt nhân viên
của mình và cung cấp chính sách tốt cho hệ thống các đại lý”.
(Nguồn: Góc học tập, Tác giả giảng viên Trương Hồng Hoa Duyên – Khoa
QTKD Đại học Duy Tân)
1.2.2. Các hình thức bán hàng

Một số phương pháp bán hàng phổ biến, các doanh nghiệp, công ty thường đùng dể
đáp ứng nhu cầu khách hàng như:

Hình 1. Các kênh bán hàng phổ biến của doanh nghiệp
• Bán hàng trực tiếp: Người bán hàng trực tiếp gặp khách hàng để trao đổi.
• Bán lẻ: Sản phẩm được bán cho người tiêu dùng thông qua kênh phân phối: đại lý,


shop, siêu thị,…
Đại diện bán hàng: Một đơn vị khác thay mặt nhà sản xuất để bán cho người tiêu

dùng.
• Bán hàng qua điện thoại: Sản phẩm và dịch vụ được bán nhờ việc tư vấn bán hàng
qua điện thoại, không gặp mặt trực tiếp.



GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG


13

Bán hàng tận nhà: Nhân viên đến tận nhà của khách hàng để tư vấn về sản

phẩm/dịch vụ, và bán hàng trực tiếp.
• Doanh nghiệp này bán hàng cho doanh nghiệp khác
• Doanh nghiệp cung cấp giải pháp và bán hàng cho chính phủ, nhà nước
• Bán hàng trực tiếp trên internet
1.3. Quy trình bán hàng
Quy trình bán hàng được hiểu là những trình tự, các hoạt động bán hàng đã
được quy định sẵn từ các mỗi doanh nghiệp nó mang tính chất bắt buộc nhằm
đáp ứng nhũng mục tiêu cụ thể của những hoạt động quản trị bán hàng của mỗi
công ty, doanh nghiệp. Mỗi một doanh nghiệp sẽ có sơ đồ quy trình bán hàng
riêng bởi nó cịn tùy thuộc vào đặc thù kinh doanh, quy mơ… Nhưng cơ bản quy
trình bán hàng trong doanh nghiệp thường có 7 bước chính:
Hình 2: Quy trình bán hàng

(Nguồn: Bán hàng và quản trị bán hàng David Jobber & Geo ff Lancaster
Trần Đình Hải biên doạn, NXB Thống Kê,2002)

Bước 1: Tìm kiếm và tiếp nhận thông tin về khách hàng
Đây là bước đầu tiên trong quy trình bán hàng, đồng thời nó giúp doanh
nghiệp xác định được khách hàng tiềm năng. Có nhiều cách để tìm kiếm thơng tin
nhưng thơng tin được chia thành hai loại: nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp
và nguồn thơng tin bên ngồi doanh nghiệp. Nguồn thơng tin nội bộ của doanh

nghiệp bao gồm khách hàng hiện có của doanh nghiệp, thông tin nội bộ của doanh
nghiệp Các nguồn thơng tin bên ngồi doanh nghiệp bao gồm truyền thơng, các mối
quan hệ giữa các cá nhân, hội thảo, sự kiện ...
Bước 2: Xử lý thông tin và nhận biết khách hàng tiềm năng
Bước thứ hai trong quy trình bán hàng chuyên nghiệp của doanh nghiệp là xử
lý và nhận biết khách hàng tiềm năng. Khách hàng tiềm năng là một cá nhân hay tổ


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

14

chức có đủ năng lực tài chính và có khả năng đưa ra quyết định về việc mua sản
phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Nhóm khách hàng này mang lại ít giá trị
trước mắt nhưng lại có thể mang đến giá trị lớn cho doanh nghiệp trong tương
lai.Các cơng ty có thể đề ra các phương pháp biến khách hàng tiềm năng trở thành
khách hàng mục tiêu – những khách hàng có nhu cầu sẵn sàng mua sản phẩm, dịch
vụ của doanh nghiệp. Nhân viên cần tìm hiểu một số thơng tin đối với từng đối
tượng khách hàng khác nhau và đưa vào cơ sở dữ liệu khách hàng của công ty.
Đối với khách hàng cá nhân
Tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại liên

Đối với khách hàng doanh nghiệp
Tên công ty, địa chỉ, số điện thoại,
lạc;
email, fax,..
Trình độ học vấn, nghề nghiệp hiện
Tên, chức danh, số điện thoại,
tại;
email… của người quyết định mua sản

Thu nhập hiện tại của khách hàng;
phẩm;
Xu hướng chi tiêu, sở thích riêng;
Loại hình cơng ty: cơng ty TNHH,
Hiểu biết của khách hàng với sản công ty cổ phần, cơng ty nhà nước, cơng
phẩm;
ty 100% vốn nước ngồi;
Khách hàng cần biết những thông
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh
tin gì đối với sản phẩm.
doanh của cơng ty;
Tình hình tài chính của cơng ty;
Mức độ uy tín của cơng ty trên thị
trường.
Bảng 1. Phân loại khách hàng
Việc thu thập và xử lý thông tin của khách hàng sẽ giúp công ty đưa ra được
các cách để tiếp cận với các khách hàng tiềm năng cụ thể.
Bước 3: Tiếp cận khách hàng
Là một trong những kỹ thuật bán hàng nhằm mục đích là biết được nhu cầu
chính của khách hàng và đánh giá được khách hàng. Cách tiếp cận khách hàng khi
bán hàng online hoặc bán hàng trực tiếp đều được xem là tối quan trọng của bước
tiếp cận khách hàng trong quy trình bán hàng chun nghiệp, vì nó sẽ giúp bạn xác
định phương pháp cung cấp sản phẩm và dịch vụ tốt nhất.
Nhân viên bán hàng cần tìm hiểu đầy đủ thông tin về đối tượng, đề ra mục tiêu
của cuộc trao đổi và thuyết phục khách hàng. Nhất thiết phải có chiến lược để tiếp
cận đối với từng khách hàng cụ thể dựa trên đặc điểm tính cách và nhu cầu chủ yếu
của họ. Một nhân viên bán hàng xuất sắc là người bán sản phẩm dựa trên nhu cầu
của khách hàng.



GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

15

Khi doanh nghiệp đã thành công trong việc gây ấn tượng đầu tiên tốt với
khách hàng thì bạn đã thuyết phục được họ tới 50% và tồn bộ những bước cịn lại
của quy trình bán hàng sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.
Bước 4: Tìm kiếm cơ hội
Để có thể xác định cơ hội trong khi giao tiếp với khách hàng, nhân viên bán
hàng cần có kỹ năng đặt câu hỏi. Một trong những kỹ thuật đặt câu hỏi phổ biến
nhất là kỹ thuật S.P.I.N của Neil Rachkham. Câu hỏi tình huống: Giới hạn phép xã
giao, chú ý đến chi tiết, khái quát về tình hình hiện tại của thân chủ.
Các vấn đề khám phá yêu cầu: Đặt câu hỏi để khám phá các vấn đề và nhu cầu
hiện tại của khách hàng.
Bài toán ứng dụng: Đây là một dạng bài toán phức tạp và phức tạp .Những câu
hỏi này đưa vấn đề của khách hàng lên cấp độ tiếp theo và thảo luận về những hậu
quả tiềm ẩn nếu các vấn đề hiện tại khơng được giải quyết.
Câu hỏi về tính hợp lệ của giải pháp: Sau khi nhân viên bán hàng tấn cơng
khách hàng từ các tình huống thực tế với những hậu quả đáng lo ngại, họ đặt câu
hỏi về cách giải quyết vấn đề của khách hàng. Bằng cách sử dụng các câu hỏi một
cách khéo léo, nhân viên bán hàng có thể khiến khách hàng giới thiệu sản phẩm
hoặc dịch vụ mà công ty đang bán trước khi giới thiệu.
Bên cạnh việc đặt câu hỏi để lấy thông tin, sau khi lấy được các thông tin,
nhân viên bán hàng cần tiến hành phân loại nhóm khách hàng. Khách hàng được
chia ra làm hai nhóm như sau:
Nhóm khách hàng chủ động: Là những khách hàng đủ điều kiện để mua sản
phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp hoặc có nhu cầu mua rõ ràng.
Nhóm khách hàng thụ động: Là những khách hàng hội tụ đủ điều kiện để mua
sản phẩm, dịch vụ nhưng chưa có nhu cầu rõ ràng.
Bước 5: Phân tích nhu cầu khách hàng

Khách hàng thường có 5 loại nhu cầu cơ bản như sau:
Nhu cầu về an toàn: Khách hàng thường sợ gặp rủi ro khi mua bất kì một sản
phẩm nào. Vì vậy, họ sẽ tin tưởng hơn đối với những sản phẩm có các thông số kĩ
thuật, nguồn gốc rõ ràng.
Nhu cầu về tiện nghi: Yếu tố then chốt giúp khách hàng mua sản phẩm là họ
chỉ cần bỏ công sức tối thiểu nhưng lại được thỏa mãn tối đa.
Nhu cầu về tính mới lạ: Khách hàng thường có tính hiếu kì, ln thích tính
mới lạ, những điều chưa từng có ở những sản phẩm hoặc dịch vụ trước đó.
Nhu cầu về tính hãnh diện: Khách hàng mong muốn khi sử dụng sản phẩm sẽ
thể hiện được quyền lực, đẳng cấp của mình nổi trội hơn so với người khác.


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

16

Nhu cầu về giá: Khách hàng ln mong muốn có được sản phẩm hoặc dịch vụ
tốt nhưng với giá cả thấp nhất.
Bước 6: Đưa ra đề xuất cung cấp các giải pháp phù hợp với nhu cầu của
khách hàng
Khách hàng hầu như bao giờ cũng đưa ra những ý kiến phản đối trong quá
trình giới thiệu sản phẩm hay khi đề nghị đặt mua hàng. Để xử lí những phản đối
này, nhân viên bán hàng luôn phải giữ thái độ vui vẻ và đưa ra những đề xuất giải
pháp phù hợp.
Doanh nghiệp đưa ra đề xuất và một số giải pháp phù hợp với yêu cầu của
khách hàng bao gồm:
Báo giá
Phương thức thanh toán
Thời gian, địa điểm và phương thức giao hàng, lắp đặt
Bảo hành, bảo trì sản phẩm

Dịch vụ kèm theo: dịch vụ kiểm tra, dịch vụ hậu mãi
Các giải pháp kĩ thuật kèm theo
Bước 7: Đàm phán, ký hợp đồng mua bán
Quá trình đàm phán được thiết kế để đưa cả hai bên đi đến thỏa thuận và chấp
nhận các lĩnh vực của hợp đồng đáp ứng mục tiêu của cả hai bên. Trước khi ký kết
bất kỳ hợp đồng kinh tế nào, cần xem xét kỹ đơn giá, số lượng, thời gian, địa điểm,
phương thức giao hàng, phương thức thanh tốn, chế độ bảo hành, bảo trì và các
điều khoản khác, thiệt hại thanh lý hợp đồng, tranh chấp, hiệu lực hợp đồng, v.v.
Sau khi cân nhắc kỹ lưỡng, hợp đồng được ký kết và giao dịch hoàn tất.
1.4. Các nghiệp vụ cơ bản của hoạt động bán hàng
1.4.1. Nghiên cứu thị trường
Khi mới bắt đầu kinh doanh hoặc để thâm nhập vào thị trường mới thì nghiên
cứu thị trường luôn là việc quan trọng đối với nhà kinh doanh bởi thị trường là nơi
họ sẽ tiến hành hoạt động kinh doanh trên đó.
Nghiên cứu thị trường giúp các doanh nghiệp nắm được các đặc điểm của thị
trường như: khách hàng và nhu cầu của khách hàng; các yếu tố về kinh tế, văn hóa,
chính trị, luật pháp… Mục đích của việc nghiên cứu là dự đoán được các xu hướng
biến động của thị trường, xác định được các cơ hội cũng như nguy cơ có thể từ thị
trường. Căn cứ vào đó, doanh nghiệp đề ra các quyết định kinh doanh của mình như
lựa chọn thị trường mục tiêu, thực hiện hoạt động marketing.
Một trong những nội dung quan trong trong nghiên cứu thị trường là việc xác
định và phân tích được đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.4.2. Xây dựng mục tiêu bán hàng


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

17

Xây dựng kế hoạch bán hàng: trình bày về cơng tác xây dựng kế hoạch bán

hàng của doanh nghiệp bao gồm: dự báo bán hàng, xác định mục tiêu bán hàng, xây
dựng các hoạt động và chương trình bán hàng, xây dựng ngân sách bán hàng.
1.4.3. Tổ chức mạng lưới bán hàng
Mục đích của việc hình thành mạng lưới là tạo ra nhóm khách hàng và nguồn
thơng tin mà có thể trực tiếp làm tăng chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ của
doanh nghiệp, làm giảm sự mệt mỏi của khách hàng và nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp. Một mạng lưới bán hàng được xây dựng có cơ sở khoa học
và thực tiễn sẽ giúp các doanh nghiệp sử dụng triệt để các nguồn lực về vốn, cơ sở
vật chất kỹ thuật, nguồn nhân lực…góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
1.4.4. Tổ chức lực lượng bán hàng
Tổ chức lực lượng bán hàng bao gồm các vấn đề sau: Vai trò và phân loại lực
lượng bán hàng của doanh nghiệp. Xác định quy mô và cơ cấu lực lượng bán hàng
của doanh nghiệp. Xây dựng định mức cho lực lượng bán hàng. Tuyển dụng và đào
tạo lực lượng bán hàng của doanh nghiệp. Tạo động lực cho lực lượng bán hàng của
doanh nghiệp.
1.4.5. Tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán hàng
Tuyển dụng và đào tạo nhân viên bán hàng ở đây là là một chuỗi hoạt động được
sắp xấp những người mà họ có thể phù hợp với những yêu cầu và tiêu chí của công ty
về nhân viên bán hàng. Mục tiêu của giai đoạn tuyển dụng là phát triển nhóm người
dự tuyển có xu hướng chun mơn hóa ngày càng rộng càng tốt. Ở giai đoạn này cần
lưu ý không để sa đà với những người không đủ phẩm chất mà là tìm ra những con
người có đầy tủ tố chất để trở thành người bán hàng giỏi phù hợp với công ty. Sau đó,
triển khai các kế hoạch để đào tạo nhân viên trở thành một nhà bán hàng chuyên
nghiệp.
1.4.6. Kiểm soát bán hàng

Kiểm soát bán hàng là hoạt động đo lường các kết quả bán hàng đã hoặc sẽ đạt
được, so sánh với mục tiêu hoặc kết quả dự kiến, nhằm phát hiện những sai lệch
trong quá trình thực hiện để có phương án điều chỉnh thích hợp. Kiểm sốt bán hàng

bao gồm hai nội dung cơ bản là kiểm soát hoạt động bán hàng và kiểm soát lực
lượng bán hàng.
1.4.7. Các hoạt động hỗ trợ bán hàng
Tổ chức các hoạt động hỗ trợ bán hàng thực chất là việc triển khai các hoạt
động khuyến mãi bán hàng, các dịch vụ sau bán hàng theo các kế hoạch đã định như


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

18

các chương trình khuyến mại, phương án tổ chức thực hiện các dịch vụ sau bán, các
dịch mục tiêu đề cụ thể cần đạt được của mỗi chương trình, mỗi phương án đưa ra.
1.4.8. Giám sát và đánh giá hiệu quả bán hàng
Giám sát và đánh giá hiệu quả bán hàng thực chất là việc triển khai các hoạt
động khuyến mãi bán hàng, các dịch vụ sau bán hàng theo các kế hoạch dã định như
các chương trình khuyến mãi, phương án tổ chức thực hiện các dịch vụ sau bán, các
mục tiêu cụ thể cần đạt được của mỗi chương trình, mỗi phương án đưa ra. Sau đó
doanh nghiệp sẽ đánh giá hiệu quả cơng việc của từng cá nhân và phịng ban.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng
1.5.1. Mơi trường bên ngồi
 Mơi trường văn hóa xã hội
Ảnh hưởng của văn hóa – xã hội đến hành vi của người tiêu dùng thể hiện qua
một số khía cạnh như giáo dục, tôn giáo, những chế độ xã hội và sự giao lưu văn
hóa. Người bán hàng phải tìm hiểu hành vi tiêu dùng ở những nền văn hóa khác
nhau. Trong hoạt động bán hàng, đặc biệt là đối với thị trường quốc tế cần có sự
phân biệt rõ ràng giữa các nền văn hóa có ngữ cảnh cao và nên văn hóa có ngữ cảnh
thấp.
 Mơi trường chính trị - pháp luật
Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, sự cân bằng các chính sách của

nhà nước, vai trò và chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Chính phủ, sự điều
tiết và khuynh hướng can thiệp của Chính phủ vào đời sống kinh tế - xã hội, các
quyết định bảo vệ người tiêu dùng, hệ thống pháp luật, sự hoàn thiện và hiện thực
thi hành chúng… có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
 Môi trường kinh tế

Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động bán hàng. Kinh tế phát
triển thì làm nhu cầu tăng lên, lạm phát cũng ảnh hưởng rất lớn và nhất là khả năng
ngoại thương quan hệ với nước ngoài đó là bn bán với nước ngồi, khả năng cạnh
tranh với hàng nhập ngoại.
 Cung cầu trên thị trường

Đây là yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa, nếu cung hàng hóa trên thị
trưởng tăng sẽ ảnh hưởng tiêu cực và ngược lại nếu cung hàng hóa trên thị trường
tiêu thụ giảm sẽ kích thích khả năng tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp. Mặt khác,
nếu cầu hàng hóa tăng thì quy mơ thị trường của doanh nghiệp sẽ tăng lên và nếu
ngược lại gây ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

19

 Đối thủ cạnh tranh

Đó là đối thủ cạnh tranh có mặt hàng giống như mặt hàng của doanh nghiệp
hoặc các mặt hàng có thể thay thế nhau người ta phân chia đối thủ cạnh tranh như
sau:



Các doanh nghiệp đưa ra sản phẩm dịch vụ cho cùng một khách hàng ở cùng một

mức giả tương tự ( đối thủ sản phẩm).
• Các doanh nghiệp cùng kinh doanh một hoặc một số sản phẩm (đối thủ củng loại


sản phẩm).
Các doanh nghiệp cùng hoạt động kinh doanh trên cùng lĩnh vực nào đó. Các doanh

nghiệp cùng cạnh tranh để kiếm lời của một nhóm hàng nhất định.
1.5.2. Mơi trường bên trong
 Tiềm lực tài chính của doanh nghiệp
Nguồn vốn đó là sức mạnh của doanh nghiệp, dễ vậy việc doanh nghiệp huy
động các nguồn vốn vào kinh doanh khả năng phân phối, khả năng quản lý có hiệu
quả các nguồn vốn trong kinh doanh đều ảnh hưởng đến hoạt động bán hàng. Một
doanh nghiệp muốn mở rộng kinh doanh, tăng khả năng bán hàng thì phải có tiền để
đầu tư vào các khâu, các cơng việc mà doanh nghiệp lựa chọn cho chiến lược phát
triển của mình.
 Tiềm lực con người của doanh nghiệp

Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng cơ hỏi và sử
dụng các sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật cơng nghệ... một
cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội kinh doanh. Tiềm năng của cong
người bao gồm lực lượng lao động, nếu nó có năng suất lao động, khả năng phân
tích và sáng tạo thì sẽ đáp ứng được yêu cầu hoạt động bán hàng.
 Ảnh hưởng của sản phẩm

Mỗi loại sản phẩm đều có đặc điểm riêng về mẫu mã, công dụng, chất lượng..
phù hợp với người tiêu dùng, từng mức thu nhập, tung vùng. Do vậy, việc tung ra
thị trường các sản phẩm khác nhau có ý nghĩa tương đối quan trọng trong việc nâng

cao khả năng bán hàng của doanh nghiệp.
Mọi sản phẩm có chất lượng vừa đủ với túi tiền của khách hàng thì sẽ thu hút
được khách hàng đến và mua hàng của doanh nghiệp. Và ngược lại, chất lượng
kém, giả cả khơng phù hợp thì khách hàng sẽ đến với đối thủ cạnh trạnh của doanh
nghiệp
 Ảnh hưởng của công tác xúc tiến


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

20

Xúc tiến là công cụ quan trọng đẩy mạnh hoạt động bán hàng, nó giúp cho
người mua hiểu được về sản phẩm, thế lực của doanh nghiệp. Xúc tiến tạo điều kiện
đưa sản phẩm, dịch vụ nhanh vào lưu thông.


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

21

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH SCHINDLER VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH SCHINDLER VIỆT NAM – CHI NHÁNH
ĐÀ NẴNG
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về công ty SCHINDLER
Tên tiếng Việt: Công ty TNHH SCHINDLER VIỆT NAM
Tên tiếng Anh: SCHINDLER VIETNAM LIMITED
Tên viết tắt: SCHINDLER VIETNAM
Mã số thuế: 0300798220

Địa chỉ: Lầu 8, Tòa nhà President Place, số 93, đường Nguyễn Du, Phường
Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại: (+84 8) 35214890
Website: www.schindler.com
Logo cơng ty:

Hình 3: Logo cơng ty TNHH Schindler
2.1.2. Lịch sử hình thành của cơng ty


1874: Cơng ty được thành lập tại Thụy Sĩ vào, bởi Robert Schindler và Eduard
Villiger, những người đã thành lập liên danh tập thể Schindler & Villiger. Ngay sau
đó, một xưởng cơ khí được xây dựng trên một hịn đảo trên sơng Reuss ở Lucerne ,
Thụy Sĩ, để sản xuất các loại thiết bị nâng và máy móc.



1906: Schindler thành lập cơng ty con nước ngồi đầu tiên tại Berlin (Đức). Sau đó,
cơng ty mở rộng liên tục và chủ yếu ra khắp Châu Âu.


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG


22

1980: Schindler thành lập liên doanh công nghiệp phương Tây đầu tiên tại Cộng
hịa Nhân dân Trung Hoa.




1999: Với việc tiếp quản Atlas ở Brazil, Schindler đã trở thành một công ty lớn ở
Nam Mỹ.



1979: Schindler gia nhập thị trường thang máy Bắc Mỹ với việc mua lại Cơng ty
Thang máy Haughton có trụ sở tại Toledo - xây dựng thương hiệu ngắn gọn cho sản
phẩm của họ là Schindler-Haughton.



1989: cơng ty đã tăng mạnh sự hiện diện của mình tại Hoa Kỳ sau khi mua lại bộ
phận Thang máy / Thang cuốn của Westinghouse , một trong những nhà sản xuất
thang máy và thang cuốn lớn nhất vào thời điểm đó. Hiện tại, Schindler Elevator
Corporation, Hoa Kỳ hoạt động của Tập đoàn Schindler, có trụ sở tại Morristown,
New Jersey .



2 /2007: Schindler cùng với các đối thủ cạnh tranh là Otis Elevator Co. ,
ThyssenKrupp , Kone và Mitsubishi Elevator Europe đã bị Liên minh Châu Âu phạt
vì một cartel cố định giá. Schindler bị phạt 144 triệu euro, tương đương khoảng
189,3 triệu đơ la Mỹ.



2019: Schindler đã được trao hợp đồng nhiều năm để thay thế và lắp đặt thang cuốn
ở bốn nhà ga trung tâm thành phố, cho Cải tạo Thang cuốn Phố Market Dự án khu
vực Vịnh San Francisco

2.1.3. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty tại Việt Nam
Cơng ty Schindler Việt Nam là một cơng ty có đầu tư từ Thụy Sỹ, một trong số
các công ty có vốn đầu tư nước ngồi đầu tiên tại Việt Nam từ năm 1996. Schindler
Việt Nam là một trong sáu công ty tại Đông Nam Á, dưới sự quản lý của tập đồn
Jardine Schindler Group.
Cơng ty chun trách việc nhập khẩu, lắp đặt và bảo trì cho các sản phẩm
thang máy và thang cuốn mang nhãn hiệu Schindler. Trụ sở chính của cơng ty nằm
tại thành phố Hồ Chí Minh và hai chi nhánh lớn nằm tại thành phố Hà Nội, thành
phố Đà Nẵng. Ngồi ra cịn 16 phịng đại hiện ở các tỉnh thành phố khác trên khắp
Việt Nam. Cơng ty cịn đầu tư vào một nhà máy chun sản xuất cơ khí cho thang
máy và thang cuốn tại Hồ Chí Minh. Với 20 năm kinh nghiệm cùng với sự hỗ trợ
rất lớn từ phía tập đồn bên Thụy Sĩ và Jardine, công ty Schindler Việt Nam đã trở
thành một trong những công ty hàng đầu trên thị trường cung cấp dịch vụ thang


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

23

máy và thang cuốn tại Việt Nam. Khách hàng của công ty hiện nay cũng rất đa
dạng, từ khách hàng cấp trung đến các khách hàng thương mại cấp cao, khu văn
phòng, khu chung cư, khu biệt thự và nhà riêng trên toàn quốc. Điều quan trọng
trong hoạt động kinh doanh của công ty là đem lại sản phẩm có chất lượng và
phong cách dịch vụ chuyên nghiệp tới khách hàng sử dụng thang máy và thang
cuốn.
Sự khác biệt của một công ty có danh tiếng trong lĩnh vực thang máy và thang
cuốn trong thị trường là Schindler đã đặt năm mục tiêu lớn trở thành giá trị chính
yếu của tồn tập đồn, đem lại giá trị đích thực tới khách hàng và nhân viên của
mình:



Sự an tồn



Tạo dựng giá trị cho khách hàng



Cam kết phát triển con người



Minh bạch và trung thực



Chất lượng
Công ty Schindler Việt Nam đã và đang hoạt động trong môi trường năng
động, cùng với nguồn nhân lực dồi dào trên thị trường, đã đưa ra mục tiêu đặt con
người trở thành một trong các giá trị cốt lõi quan trọng trong hoạt động của công ty.
Công ty luôn chú trọng vào công tác tuyển dụng nhân viên trong quá trình hoạt
động của mình tại Việt Nam. Với quản điểm tập trung vào phát triển con người,
từng cá nhân ở các vị trí đều trải qua rất nhiều các vòng sơ tuyển, đánh giá kĩ lưỡng.
Schindler cũng chú trọng xây dựng hình ảnh của mình, để thu hút được các ứng cử
viên có chất lượng và số lượng đầy đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển qua từng năm.
Q trình tuyển dụng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của quá trình tuyển chọn.
Thang máy Schindler đang được sử dụng phổ biến tại hầu hết các tòa nhà văn
phòng, khách sạn, căn hộ, sân bay, bệnh viện, vv … tại Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh và
các thành phố lớn khác như Hải Phòng, Huế, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, v.v…

Một số cơng trình tiêu biểu nổi tiếng như:



Lotte Center Hanoi 68 tầng



Sofitel Plaza



Me Linh Point



Saigon Tower


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG


Indochina Hanoi Plaza



Khách sạn Caravelle




Norfolk Mansion



Thuận Kiều Plaza



Thảo Điền Pearl



SSG Tower



Renaissance Riverside



Sân Bay Nội Bài



Saigon Centre _ Bệnh viện Việt Pháp _ Hanoi Tower



Cinco Plaza 35 tầng




Đài Truyền hình TP.HCM



International West Lake



Vincom Eden – Q.1



Royal Tower-PMH



Lien Westlake



Crescent Mall Q. 7, Metropolitan, tịa nhà E-Town



Tịa nhà văn phịng Cơng ty




Saigon M&C Tower 42 tầng



Sunrise City 37 tầng



Trung tâm Thương mại của Saigon Tourist



Bia Bến Thành



Vincom Đà Nẵng



Intercontinental Đà Nẵng



Vinpearl Nam Hội An



Khu nghĩ dưỡng phức hợp HOIANA


24

...vv
Hiện tại cơng ty có khoảng 450 nhân viên trên tồn Việt Nam. Nhìn một cách
cụ thể, khi công ty Schindler Việt Nam đang dẫn đầu ngành thang máy về chất
lượng dịch vụ kĩ thuật và phân khúc cấp cao trên thị trường xây dựng tai Việt Nam,
75% số lượng nhân viên của công ty là các nhân viên kĩ thuật. Chính họ là nguồn


GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC BÁN HÀNG

25

nhân lực quan trọng đem lại sự thành cơng và có ảnh hưởng lớn tới hoạt động
thương mại của công ty.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của cơng ty
a. Sơ đồ tổ chức

Hình 4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Schindler Việt Nam – chi nhánh
Đà Nẵng 2022
b. Chức năng của từng bộ phận
 Giám đốc chi nhánh
 Chức năng:

Lập kế hoạch chung, điều hành, quản lý các nhân sự trong chi nhánh và chịu

-

trách nhiệm với Ban tổng giám đốc.
Nhiệm vụ:

Triển khai xây dựng mơ hình tổ chức, cơ cấu nhân sự tại các đơn vị, phòng ban trực
thuộc Chi nhánh và tổ chức thực hiện khi Ban lãnh đạp công ty phê duyệt thông

-

qua.
Tổ chức hoạch định chiến lược, kế hoạch hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trình

-

Ban lãnh đạo Công ty phê duyệt.
Tổ chức xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn và các chỉ tiêu chất lượng phục
vụ công tác quản lý điều hành hoạt động của Chi nhánh (quy trình, quy chế, hướng
dẫn thực hiện công việc…), giám sát, kiểm tra, đôn đốc các phòng/ban chức năng
thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất, đúng quy định

-

của Công ty và pháp luật.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và công tác quản lý điều hành của Chi nhánh

tới Ban giám đốc Cơng ty theo quy định.
 Phịng Kinh Doanh
 Chức năng:
- Nhận kế hoạch, chịu trách nhiệm về phát triển thị trường, doanh số, doanh thu từ
Ban giám đốc chi nhánh.
 Nhiệm vụ:



×