Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
Lời nói đầu
Trong những năm trở lại đây, khi cách mạng khoa học kỹ thuật bùng nổ và
phát triển một cách mạng mẽ. Các thông tin đa dạng trong xã hội cần đợc xử lý
và trao đổi (cả về chiều rộng lẫn chiều sâu) đã trở thành một nhu cầu không thể
thiếu.
Chính nhu cầu này đã thúc đẩy các nhà khoa học xây dựng nên một công cụ
nhằm trợ giúp con ngời thu nhập và sử dụng một cách dễ dàng các thông tin về
nhiều lĩnh vực khác nhau nh kinh tế, chính trị, khoa học kỹ thuật, văn hoá xã
hội - đó chính là mạng máy tính.
Mạng máy tính ra đời ngay lập tức mang lại giá trị thực tiễn vô cùng to lớn
cho nhân loại. Nó giúp cho con ngời khai thác và xử lý thông tin một cách hiệu
quả nhất, trung thực và chính xác nhất. Con ngời trên thế giới nh xích lại gần
nhau hơn, khoảng cách về không gian và thời gian đợc thu hẹp lại. Điều này đã
làm thay đổi phơng thức khai thác máy tính cổ điển, việc kết nối và khai thác
máy tính đã trở thành nhu cầu không thể thiếu trên toàn hành tinh chúng ta.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế và bản thân mong muốn đợc tìm hiểu về
nghành công nghệ mới này, em thực hiện đề tài "Mạng máy tính". Trong quá
trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hớng dẫn và chỉ
bảo tận tình của thầy giáo: nguyễn tiến khải cùng các thầy cô và các
bạn trong Khoa Công Nghệ Điện Tử - Thông Tin Viện ĐAị Học Mở Hà Nội
Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù có nhiều cố gắng song không thể
tránh đợc những thiếu sót và còn nhiều hạn chế. Em rất mong đợc sự chỉ bảo
và đóng góp của các thầy cô và các bạn để giúp em hoàn thiện hơn về kiến
trúc.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy dỗ của các thầy cô
trong suốt thời gian học tập và sự hớng dẫn chỉ bảo của thầy:
Nguyễn tiến khải và các thầy cô trong Khoa Điện Tử Viễn Thông đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà nội, thỏng 04 nm 2010
Chơng I : Tổng quan về mạng máy tính.
I. Sơ lợc lịch sử phát triển - Tác dụng của việc sử dụng
mạng máy tính.
1. Sơ l ợc lịch sử phát triển.
Có thể nói sự ra đời của máy tính nói chung và mạng máy tính nói riêng là một
bớc tiến nhảy vọt trong các hoạt động xã hội của loài ngời. Song song với sự
phát triển đó thì nhu cầu trao đổi thông tin ngày càng trở nên cần thiết. Sự ra
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 1
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
đời và hoàn thiện mạng máy tính đã mở rộng tầm hoạt động của con ngời
không chỉ trong một lĩnh vực, một quốc gia mà lan rộng ra trong phạm vi toàn cầu.
Vào thời kì đầu trong những năm 60 của thế kỷ 20 khi các máy tính lớn đang
hoàn thiện và phát triển thì việc trao đổi khai thác thông tin giữa các máy tính
với nhau là không thể thiếu đợc. Tại Mỹ, một số trung tâm máy tính lớn đã kết
nối thành công mạng máy tính tạo ra một hớng phát triển mới cho công nghệ
thông tin sau này.
Đến thập kỉ 70 - 80, công nghệ truyền thông phát triển mạnh mẽ. Ngoài máy
tính lớn, các máy tính cá nhân phát triển mạnh phục vụ đông đảo mọi đối tợng
nghành nghề khác nhau để khai thác, kiểm duyệt, trao đổi thông tin từ những
vị trí địa lý khác nhau đòi hỏi phải có sự kết nối giữa các máy tính lại với nhau
tạo ra sự chuyển biến có tính cách mạng trong vấn đề tổ chức, khai thác và sử
dụng của hệ thống mạng máy tính, nhằm nâng cao hiệu quả khai thác tài
nguyên, tăng độ tin cậy của hệ thống nhờ khả năng thay thế xử lý
Khi xảy ra sự cố đối với một mạng máy hoặc một máy tính nào đó. Để đạt đợc
mục tiêu đó nhiều tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ra đời đi đến một cái chung
là thống nhất tiêu chuẩn hoá vè mạng máy tính. Nhờ các tiêu chuẩn hoá quốc
tế (ISO) mà mạng máy tính ngày càng thống nhất và hoàn thiện.
2. Lợi ích của việc sử dụng mạng máy tính.
Mạng máy tính đem lại cho ngời dùng rất nhiều lợ ích khi sử dụng mà các máy
tính đơn lẻ không có đợc.
Các phiên bản của nhiều bộ phận phần mềm có thể chạy trên mạng cho phép
tiết kiệm đáng kể khi đem so sánh với việc mua nhiều phiên bản dùng cho
nhiều máy lẻ. Trên mạng, các phần mềm tiện ích và tập tin dữ liệu đợc lu ở
các máy chủ dịch vụ tệp (File Server), mọi ngời có thể truy cập đến để xem và
sử dụng. Đó là lợi ích của việc sử dụng chung các phần mềm tiện ích và tập tin
dữ liệu.
* Lợi ích của việc dùng chung tài nguyên.
Các tài nguyên bao gồm các máy in, máy vẽ các thiết bị lu trữ tất cả đều là
các thiết bị đắt tiền, nếu ta đêm trang bị cho nhiều máy đơn lẻ thì chi phí đắt
mà không tận dụng đợc hết hiệu quả và tính năng của các thiết bị này. các thiết
bị cài đặt trên mạng vừa giảm tổng chi phí lắp đặt vừa tận dụng đợc khả năng
của các thiết bị một cách tốt nhất.
* Lợi ích của việc dùng chung cơ sở dữ liệu:
Một số cơ sở dữ liệu là một trình ứng dụng lý tởng cho mạng - mạng máy tính
sẽ không có ý nghĩa nếu không có cơ sở dữ liệu. Mạng máy tính cho phép
nhiều ngời dùngcó thể trao đổi song lại rất an toàn cho dữ liệu vì phần mềm
mạng sẽ khoá các tập tin đối với những ngời không có quyền hạn truy cập đến
các tập tin làm h hỏng dữ liệu.
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 2
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
* Dùng th điện tử trên mạng (E - mail):
Ngới dùng có thể sử dụng mạng nh một công cụ để phổ biến tin tức hoặc trao
đổi, liên lạc với ngời dùng khác. Hệ điều hành mạng hiện nay đều cung cấp
dịch vụ th tín điện tử trên mạng để các thành viên trên mạng dễ dàng trao đổi
thông tin cho nhau.
* Dễ dàng bảo mật thông tin:
Việc bảo mật thông tin trên mạng bắt đầu từ khi mới thực hiện đăng nhập để
đảm bảo ngời dùng thông tin truy cập trên có quyền truy cập vào các khu vực
đợc chính thức công nhận là của bản thân họ trên mạng.
* Khả năng tiết kiệm nguồn vốn:
Mạng máy tính đem đến một phơng án tiết kiệm - ví dụ tăng số máy ta có thể
nối các máy tính không ổ đĩa và sử dụng các ổ đĩa cứng của trạm phục vụ để
khởi động và lu tập tin. Mạng máy tính cho phép ngời lập trình ở một trung
tâm máy tính này có thể sử dụng các chơng trình tiện ích của một trung tâm
máy tính khác đang rỗi, điều này sẽ làm tăng hiệu quả của hệ thống.Trên đây
là một số tiện lợi của việc kết nối mạng máy tính còn nhiều tiện lợi khác nữa
mà chỉ khi kết nối mạng mới có đợc.
3. Phân loại mạng máy tính.
3.1. Phân loại theo địa lý:
- Mạng cục bộ (LAN)
- Mạng đô thị (MAN)
- Mạng diện rộng (WAN)
- Mạng toàn cầu (GAN)
* Mạng cục bộ (LAN):
Mạng đợc cài đặt trong phạm vi nhỏ nh một toà nhà, khu trờng học, cơ quan
với đờng kính của mạng (tức khoảng cách giữa hai trạm xa nhất) có thể vài chụ
mét tới vài chục kilômét trở lại. Đặc trng tốc độ truyền mạng cụ bộ có thể đạt
tới 100Mb/s. Đặc trng độ tin cậy: Tỉ suất lỗi trên mạng cục bộ thấp hơn nhiều
so với mạng diện rộng coá thể đạt 10
-8
đến 10
-11
. Đặc trng quản lý: mạng cục bộ
thờng là sở hữu chung của một tổ chức nào đó do vậy việc quản lý và khai thác
mạng hoàn toàn tập trung thống nhất.
* Mạng đô thị (MAN):
Đợc cài đặt trong phạm vi một đô thị có bán kính 100Km trở lại với tốc độ
truyền 155Mbit/s. MAN có thể truyền hỗn hợp âm thoại và dữ liệu. Các dịch
vụ MAN có thể đợc công ty điện thoại hoặc các tổ chức thơng mại cung cấp
khắp thành phố. Có thể dùng bộ định tuyến (Router) với một kết nối MAN nối
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 3
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
với các mạng LAN có tốc độ dữ liệu lên đến 100Mb/s hoặc có thể sử dụng
MAN nh một đờng trục cho LAN.
* Mạng diện rộng (WAN):
Phạm vi của mạng vợt qua biên giới quốc gia.
* Mạng toàn cầu (GAN):
Phạm vi trải rộng khắp các lục địa.
3.2. Phân loại theo kỹ thuật chuyển mạch:
* Mạng chuyển mạch kênh:
S2 S4
S1 S6
S3 S5
Hình 1.1 Mạng chuyển mạch kênh
Với phơng pháp này khi có hai thực thể cần trao đổi thông tin với nhau
thì giữa chúng sẽ đợc thiết lập một "kênh" cố định và đợc duy trì cho đến khi
một trong hai bên ngắt liên lạc. các dữ liệu chỉ đợc truyền theo con đờng cố
định đó. Phơng pháp chuyển mạch kênh có hai nhợc điểm chính:
Một là tiêu tốn thời gian để thiết lập con đờng "kênh" cố định giữa hai
thực thể, hai là hiệu suất sử dụng đờng truyền không cao vì sẽ có kênh bị bỏ
không do cả hai bên đều hết thông tin cần truyền trong khi các thực thể khác
không đợc phép sử dụng kênh truyền này. mạng điện thoại là một ví dụ điển
hình của mạng chuyển mạch kênh.
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 4
A
B
Data 1
Data 2
Data 3
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
* Mạng chuyển mạch thông báo:
D
C: Message 1 C
D: Message 2
Hình 1.2 Mạng chuyển mạch thông báo
Thông báo là một đơn vị thông tin của ngời sử dụng có khuôn dạng đợc
quy định trớc. Mỗi thông báo đều có chứa vùng thông tin điều khiển trong đó
chỉ định rõ đích của thông báo. Căn cứ vào thông tin này mà mỗi nút trung
gian có thể chuyển thông báo tới nút kế tiếp theo đờng dẫn tới đích của nó.
Nh vậy mỗi nút cần phải lu trữ tạm thời để "đọc" thông tin điều khiển trên
thông báo để rồi sau đó chuyển tiếp thông báo đi. Tuỳ thuộc vào điều kiện của
mạng, các thông báo khác nhau có thể đợc gửi đi trên các con đờng khác nhau.
Phơng pháp chuyển mạch thông báo có nhiều u điểm so với phơng pháp
chuyển mạch kênh:
+ Hiệu suất sử dụng đờng truyền cao vì không bị chiếm dụng độc quyền
mà đợc phân chia giữa nhiều thực thể.
+ Mỗi nút mạng (hay nút chuyển mạng thông báo) có thể lu trữ thông
báo cho tới khi kênh truyền rỗi mới gửi thông báo đi, do đó giảm đợc tình
trạng tắc nghẽn mạng.
+ Có thể điều khiển việc truyền tin bằng cách sắp xếp độ u tiên cho các
thông báo.
+ Tăng hiệu suất sử dụng dải thông của mạng bằng cách gán địa chỉ
quảng bá để gửi thông báo đồng thời tớin nhiều đích.
Nhợc điểm của phơng pháp chuyển mạch thông báo: Không hạn chế
kích thớc của thông báo có thể dẫn tới phí tổn lu trữ tạm thời cao và ảnh hởng
đến thời gian đáp ứng và chất lợng truyền đi. Rõ ràng là mạng chuyển mạch
thông báo thích hợp với các dịch vụ thông tin kiểu th điện tử hơn là đối với các
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 5
A B
S
1
S
2
S
4
S
3
S
5
S
6
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
áp dụng có tính thời gian thực vì tồn tại độ trễ nhất định do lu trữ và xử lý
thông tin điều khiển tại mỗi nút.
* Mạng chuyển mạch gói:
Mỗi thông báo đợc chia thành nhiều phần nhỏ hơn gọi là các gói tin có
khuôn dạng quy định trớc. Mỗi gói tin cũng chứa các thông tin điều khiển,
trong đó có địa chỉ nguồn (ngời gửi) và đích (ngời nhận) của gói tin. Các gói
tin thuộc về một thông báo nào đó có thể đợc gửi đi qua mạng để tới đích bằng
nhiều con đờng khác nhau.
message
Hình 1.3 Mạng chuyển mạch gói
Chúng ta thấy các phơng pháp chuyển mạch thông báo và chuyển mạch
gói là gần giống nhau. Điểm khác biệt là ở chỗ các gói tin đợc giới hạn kích
thớc tối đa sao cho các nút mạng (nút chuyển mạch) có thể xử lý toàn bộ gói
tin trong bộ nhớ mà không cần phải lu trữ tạm thời trên đĩa. Bởi thế nên mạng
chuyển mạch gói truyền các gói tin qua mạng nhanh hơn và hiệu quả hơn so
với mạng chuyển mạch thông báo.
Những khó khăn của mạng chuyển mạch gói là việc tập hợp các gói tin
để tạo lại thông báo ban đầu của ngời sử dụng, đặc biệt trong trờng hợp các gói
đợc truyền theo nhiều đờng khác nhau. Cần phải đợc cài đặt các cơ chế "đánh
dấu" gói tin và phục hồi các gói tin bị thất lạc hoặc truyền bị lỗi cho các nút
mạng.
Do có u điểm mềm dẻo và hiệu suất cao hơn nên hiện nay mạng chuyển
mạch gói đợc dùng phổ biến hơn các mạng chuyển mạch thông báo. Việc tích
hợp cả hai kỹ thuật chuyển mạch (kênh và gói) trong một mạng thống nhất (đ-
ợc gọi là dịch vụ tích hợp số ISDN) đang là một trong những xu thế phát triển
của mạng ngày nay
3.3. Phân loại theo kiến trúc mạng
Trớc hết chúng ta hiểu thế nào là kiến trúc mạng máy tính: kiến trúc
mạng máy tính thể hiện cách nối các máy tính với nhau ra sao và tập hợp các
quy tắc, quy ớc mà tất cả các thực thể tham gia truyền thông trên mạng phải
tuân theo để đảm bảo cho mạng hoạt động tốt. Cách nối các máy tính đợc gọi
là hình trạng (Topology) của mạng (mà từ đay để cho gọn ta gọi là Topo của
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 6
A
S
1
S
2
S
4
S
3
S
5
S
6
A
1 2 43
3 142
2
4
3
1
2
4
2
34
1
4
4
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
mạng). Còn tập hợp các quy tắc quy ớc truyền thông thì đợc gọi là giao thức
(Protocol) của mạng.
* Topo mạng:
Có hai kiểu nối mạng chủ yếu là Điểm - Điểm và Quảng Bá.
+ Theo kiểu điểm - điểm, các đờng truyền nối từng cặp nút với nhau và
mỗi nút đều có trách nhiệm lu trữ tạm thời sau đó chuyển tiếp dữ liệu đi cho
tới đích. Do cách thức làm việc nh thế nên mạng kiểu này đợc gọi là mạng "lu
và chuyển tiếp".
+ Theo kiểu Quảng Bá, tất cả các nút phân chia theo một đờng truyền
vật lý. Dữ liệu đợc gửi đi từ một nút nào đó sẽ có thể đợc tiếp nhận bởi các nút
còn lại, bởi vậy chỉ cần ra địa chỉ đích của dữ liệu để mỗi nút căn cứ vào đó
kiểm tra xem dữ liệu có phải dành cho minh hay không?
Trong các Topo dạng Bus và vòng cần có một cơ chế "trọng tài" để giải
quyết "xung đột" khi nhiều nút muốn truyền tin cùng một lúc. Việc cấp phát đ-
ờng truyền có thể là "tĩnh" hoặc "động". Cấp phát "tĩnh" thờng dùng cơ chế
quay vòng để phân chia đờng truyền theo các khoảng thời gian định trớc. Còn
cấp phát "động" là cấp phát theo yêu cầu để hạn chế thời gian "chết" vô ích
của đờng truyền.
Việc kiến trúc mạng nh vậy đợc gọi là kiến trúc phân tầng theo tiêu
chuẩn quốc tế (ISO).
Ngoài ra còn có kiến trúc mạng không theo tiêu chuẩn quốc tế nhng do
vai trò lớn ở trên thị trờng công nghệ thông tin nên những kiến trúc đó đã trở
thành một loại chuẩn thực tế khá phổ biến ví dụ nh kiến trúc mạng SNA của
IBN, kiến trúc mạng DNA của DEC.
II. Kiến trúc phân tầng - Mô hình OSI.
1. Kiến trúc phân tầng.
Để giảm độ phức tạp của việc thiết kế và cài đặt mạng, hầu hết các
mạng máy tính hiện có đều đợc phân tích thiết kế theo quan điểm phân tầng.
Mỗi hệ thống thành phần của mạng đợc xem nh là một cấu trúc đa tầng, trong
đó mỗi tầng đợc xây dựng trên tầng trớc nó. Số lợng các tầng cũng nh tên và
chức năng của mỗi tầng là tuỳ thuộc vào nhà thiết kế. Tuy nhiên trong hầu hết
các mạng, mục đích của mỗi tầng là để cung cấp dịch vụ (Server) nhất định
cho tầng cao hơn.
Sơ đồ trên minh hoạ một kiến trúc phân tầng tổng quát, với giả thiết A
và B là hai hệ thống (Máy tính) thành phần của mạng đợc nối với nhau.
Nguyên tắc của mạng kiến trúc phân tầng là: mỗi hệ thống trong một
mạng đều có cấu trúc tầng (số lợng tầng, chức năng của mỗi tầng là nh nhau).
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 7
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
Sau khi xác định đợc số lợng tầng và chức năng của mối tầng thì quan trọng
tiếp theo là định nghĩa mối quan hệ (giao diện) giữa hai tầng kề nhau và mối
quan hệ (giao diện) giữa hai tầng đồng mức ở hai hệ thống nối kết với nhau.
Trong thực tế dữ liệu không đợc truyền trực tiếp từ tầng i của hệ thống
này sang tầng i của hệ thống khác (trừ đối với tầng thấp nhất trực tiếp sử dụng
đờng truyền vật lý để truyền các xâu bít (0,1) từ hệ thống này sang hệ thống
khác). ở đây quy ớc dữ liệu ở bên hệ thống gửi (Sender) đợc truyền sang hệ
thống nhận (Receiver) bằng đờng truyền vật lý và cứ thế đi ngợc lên tầng trên.
Hệ thống A Hệ thống B
Giao thức tầng N
Giao thức tầng i +1
Giao thức tầng i
Giao thức tầng i - 1
Giao thức tầng 1
Đờng truyền vật lý
Hình 1.4 Kiến trúc phân tầng
Nh vậy giữa hai hệ thống kết nối với nhau chỉ có ở tầng thấp mới có liên kết
vật lý, còn ở các tầng cao hơn chỉ là liên kết logic (hay liên kết ảo) đợc đa vào
để hình thức hoá các hoạt động cảu mạng thuận tiện cho việc thiết kế và cài
đặt các phần mềm truyền thông.
2. Mô hình OSI.
2.1. Sự hình thành mô hình OSI
Khi thiết kế, các nhà thiết kế tự do lựa chọn kiến trúc mạng riêng của mình, từ
đó dẫn tới tình trạng không thơng tích giữa các mạng: Phơng pháp truy nhập đ-
ờng truyền khác nhau sử dụgn họ giao thức khác nhau sự không tơng thích
đó làm trở ngại cho sự tơng tác của ngời sử dụng các mạng khác nhau. Nhu
cầu trao đổi thông tin càng lớn thì trở ngại đó càng không thể chấp nhận đợc
đối với ngời sử dụng. Sự thúc bách của khách hàng đã khiến cho các nhà sản
xuất và các nhà nghiên cứu, thông qua các tổ chức chuẩn hoá quốc gia và quốc
tế tích cực tìm kiếm mọi sự hội tụ cho các sảm phẩm mạng trên thị trờng. Để
có đợc điều đó cần xây dựng một khung chuẩn về kiến trúc mạng để làm căn
cứ cho các nhà thiết kế chế tạo các sản phẩm về mạng. Vì lí do đó tổ chức tiêu
chuẩn hoá quốc tế (viết tắt ISO) đã lập ra năm 1977 để xây dựng một khung
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 8
Tầng N
Tầng i + 1
Tầng i
Tầng i - 1
Tầng 1
Tầng N
Tầng i + 1
Tầng i
Tầng i - 1
Tầng 1
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
chuẩn nh thế. Kết quả là năm 1984 ISO đã xây dựng xong mô hình tham chiếu
cho việc kết nối các hệ thống mở (OSI). Mô hình này đợc dùng làm cơ sở để
kết nối các hệ thống mở phục vụ cho các ứng dụng phân tán.
2.2. Nguyên tắc xây dựng mô hình OSI và các thuật ngữ của OSI
+ Mô hình OSI đợc xây dựng trên các nguyên tắc sau:
- Để đơn giản cần hạn chế số lợng các tầng.
- Tạo ranh giới các tầng sao cho các tầng tơng tác và mô tả các dịch vụ là tối
thiểu.
- Chia các tầng sao cho các chức năng khác nhau đợc tách biệt với nhau và các
tầng sử dụng các loại công nghệ khác nhau cũng đợc tách biệt.
- Các chức năng giống nhau đợc vào cùng một tầng.
- Chọn ranh giới các tầng theo kinh nghiệm đã đợc chức tỏ là thành công.
- Các chức năng đợc định vị sao cho có thể thiết kế lại tầng mà ảnh hởng ít
nhất đến các tầng kề nó.
- Tạo ranh giới các tầng sao cho nó có thể chuẩn hoá giao diện tơng ứng.
- Tạo một tầng khi dữ liệu đợc xử lý một cách khác biệt.
- Cho phép thay đổi các chức năng hoặc giao thức trong một tầng không làm
ảnh hởng đến các tầng khác.
- Mỗi tầng chỉ có ranh giới (giao diện) với các tầng kề trên và dới nó.
- Có thể chia một tầng thành các tầng con khi cần thiết.
- Tạo các tầng con để cho phép giao diện với các tầng kế cận.
- Cho phép huỷ các tầng con khi không cần thiết.
Kết quả là mô hình OSI gồm có 7 tầng đợc hình thành với các tên gọi và chức
năng của từng tầng đợc minh hoạ (nh hình vẽ OSI 7 tầng).
Điều hấp dẫn của tiép cận OSI chính là ở chỗ nó hứa hẹn giải pháp cho vấn đề
truyền thông giữa các máy tính không giống nhau. Hai hệ thống dù khác nhau
nh thế nào đi nữa, đều có thể truyền thông với nhau nêu chúng đảm bảo
nguyên tắc sau:
- Chúng cài đặt một chức năng truyền thông.
- Các chức năng đó đợc tổ chức thành cùng một tập các tầng - các tầng đồng
mức phải cung cấp các chức năng nh nhau (nhng phơng thức cung cấp không
nhất thiết phải giống nhau).
- Các tầng đồng mức phải sử dụng giao thức chung.
- Để đảm bảo các điều trên cần phải có các chuẩn. Các chuẩn phải xác định
các chức năng và dịch vụ đợc cung cấp bởi một tầng. Các chuẩn cũng phải
xác định các giao thức các tầng đồng mức. Mô hình OSI 7 tầng chính là cơ sở
để xây dựng các chuẩn đó.
Hệ thống mở A Hệ thống mở B
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 9
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
Giao thức tầng 7
Giao thức tầng 6
Giao thức tầng 5
Giao thức tầng 4
Giao thức tầng 3
Giao thức tầng 2
Giao thức tầng 1
Đờng truyền vật lý
Hình1.5 Mô hình OSI 7tầng
+ Nguyên tắc và các thuật ngữ OSI.
Theo tiếp cận OSI trong mỗi tầng của một hệ thống có hoặc nhiều thực thể
(Entity) hoạt động. Một (N) entity (thực thể của tầng N) cài đặt các chức năng
của tầng N và giao thức và truyền thông với các (N) entity trong các hệ thống
khác. Một tiến trình (Process) trong một hệ đa xử lý là ví dụ của một thực thể
truyền thông với các thực thể ở các tầng trên và dới nó qua một giao diện. Giao
diện này gồm một hoặc nhiều điểm truy nhập dịch vụ (SPA).
(N-1)entity cung cấp dịch vụ cho một (N)entity thông qua việc gọi các hàm
nguyên thuỷ. Hàm nguyên thuỷ chỉ rã chức năng cần thực hiện và đợc dùng để
chuyển dữ liệu và thông tin điều khiển. Lời gọi con chính là ví dụ về một dạng
cài đặt cụ thể của một hàm nguyên thuỷ. Bốn kiểu hàm nguyên thuỷ đợc sử
dụng để định nghĩa tơng tác giữa các tầng kề nhau, đó là: Request (yêu cầu),
Indication (chỉ báo), Response (trả lời), Confirm (xác nhận).
Trong sơ đồ này, quy trình thực hiện một giao tác giữa hai hệ thống A và B đợc
thực hiện nh sau:
System A System B
SERVICE USE
request confirm request indication
interface
SAP SAP
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 10
Application
Presentation
Session
Transport
Networks
Data link
Physical
Tầng ứng dụng
Tầng trình diễn
Hội (phiên)
Tầng vận tải
Mạng
Liên kết dữ liệu
Tầng vật lý
(N+1) layer
(N+1) layer
(N+1) layer
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
(N) Protocol SERVICE PROVINDER
Hình 1.6 Sơ đồ nguyên lý các hàm nguyên thuỷ.
- Tầng (N+1) của A gửi xuống tầng (N) kề dới nó một hàm Request.
- Tầng (N) của A cấu tạo một đơn vị dữ liệu để gửi yêu cầu đó sang tầng (N)
của B theo giao thức tầng N xác định.
- Nhận đợc yêu cầu, tầng (N) của B chỉ báo lên tầng (N+1) kề trên nó bằng
hàm Indication.
- Tầng (N+1) của B trả lời bằng hàm Response gửi xuống tầng (N) kề dới nó.
- Tầng (N) của B cấu tạo một đơn vị dữ liệu để gửi trả lời đó trở về tầng (N) của
A theo giao thức tầng N đã xác định.
- Nhận đợc trả lời, tầng (N) của A xác nhận với tầng (N+1) kề trên nó bằng
hàm Confirm, kết thúc một giao tác giữa hai hệ thống.
Dãy các sự kiện trên đợc gọi là kiểu hội thoại có xác nhận do Service sẽ đợc
xác nhận (từ Serviceprovider) rằng yêu cầu đã đợc chấp nhận lu ý các hàm
nguyên thuỷ đều đợc gọi đến (hoặc gửi đi) từ một điểm truy nhập dịch vụ (SAP).
Đơn vị dữ liệu sử dụng trong giao thức (N) đợc ký hiệu là (N)PDU.
Một thực thể ở tầng (N) không thể truyền dữ liệu trực tiếp tới một thực thể tầng
(N) ở một hệ thống khác mà phải chuyển xuống dới để truyền qua bằng tầng
thấp nhất (tầng vật lý) nh trong một phân tầng bất kỳ. Khi xuống đến tầng (N-
1) dữ liệu đợc truyền từ tầng (N) đợc xem nh là một đơn vị dữ liệu
cho dịch vụ (SDU) của tầng (N-1). Phần thông tin của tầng (N-1) gọi là (N-
1)PCI đợc thêm vào đầu của (N-1)SDU để tạo thành (N-1)PDU. Trong trờng
hợp (N-1)SDU quá dài thì nó đợc cắt nhỏ thành nhiều đoạn, mỗi đoạn đợc bổ
sung phần (N-1)PCI ở đàu và tạo thành nhiều (N-1)PDU. Trình tự nh thế sẽ đ-
ợc tiếp diễn cho tới tầng vật lý ở đó dữ liệu đợc truyền qua đờng truyền vật lý.
Tầng (N)
(N - 1)PCI
Tầng (N-1)
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 11
(N)PDU
(N-1)PDU
(N-1)PDU
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
Hình 1.7 Quan hệ giữa các đơn vị dữ liệu ở các tầng kề nhau.
Bên hệ thống nhận trình tự sẽ diễn ra ngợc lại. Qua mỗi tầng PCI tơng ứng sẽ
đợc phân tích và sau đó cắt bỏ khỏi PDU trớc khi gửi lên tầng trên.
* Tầng vật lý (Physical).
Tầng thứ nhất trong mô hình OSI là tầng vật lý. Theo định nghĩa
của ISO lớp vật lý phơng tiện điện, cơ, chức năng, thủ tục để kích hoạt, duy trì
và đình chỉ liên kết vật lý giữa các hệ thống. ở đây thuộc tính điện liên quan
đến các bít (các mức thế hiệu) và tốc độ truyền các bít. Thuộc tính cơ liên
quan đến các tính chất vật lý của giao diện với đờng truyền (kích thớc cấu
hình). Thuộc tính chức năng chỉ ra các chức năng đợc thực hiện bởi các phần
tử giao diện vật lý, giữa các hệ thống và đờng truyền. Thuộc tính thủ tục liên
quan đến giao thức điều khiển việc truyền các chuỗi bít qua đờng
truyền vật lý. Khác với các lớp khác, lớp vật lý là lớp thấp nhất gio diện với đ-
ờng truyền không có đơn vị, dữ liệu giao thức PDU cho lớp vật lý, không có
phần tiêu đề chức thông tin điều khiển PCI, dữ liệu đợc truyền di theo dòng
bít. Bởi vậy giao thức cho lớp vật lý không xuất hiện với ý nghĩa giống nh với
các lớp khác.
Tầng vật lý truyền luồng bit thô thông qua phơng tiện vật lý (nh cáp
mạng) tầng vật lý liên kết với các giao diện hàm, cơ quang và điện với cáp.
tầng vật lý cũng chuyển tải những tín hiệu truyền dữ liệu do các tầng ở trên tạo ra.
Tầng vật lý định nghĩa cách nối kết cáp với Card mạng nh thế nào.
chẳng hạn nó định rõ bộ nối có bao nhiêu chân và chức năng của mỗi chân.
tầng này cũng định rõ kỹ thuật truyền nào sẽ đợc dùng để gửi dữ liệu lên cáp
mạng.
Tầng vật lý chịu trách nhiệm truyền bít (0,1) từ máy tính này sang
máy tính khác. ở cấp độ này bản thân các bit không có ý nghĩa rõ rệt. Tầng vật
lý định rõ mã hoá dữ liệu và sự đồng bộ hoá bít bảo đảm rằng khi máy chủ khi
gọi bit 1 nó nhận đợc bit 1 chứ không phải bít 0. tầng vật lý cũng định rõ mỗi
bít kéo dài bao lâu và đợc diễn dịch thành xung điện hay xung ánh sáng thích
hợp cho cáp mạng nh thế nào.
Trong môi trờng thực A và B là hai hệ thống mở đợc nối với nhau
bằng một đoạn cáp đồng trục và một đoạn cáp quang. Modem C để chuyển đổi
từ tín hiệu số sang tín hiệu tơng tự để truyền trên cáp đồng trục. Modem D lại
chuyển đổi tín hiệu đó thành tín hiệu số và qua bộ biến đổi E để chuyển đổi từ
xung điện sang xung ánh sáng để truyền qua cáp quang. Cuối cùng bộ biến đổi
F lại chuyển đổi thành xung điện và đi vào B.
Còn trong môi trờng logic thì thể hiện môi trờng thực đó theo ngôn
ngữ của mô hình OSI. Một thực thể lớp vật lý là một cấu trúc logic giao diện
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 12
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
với đờng truyền vật lý. Các thực thể đó có mặt trong hệ thống A và B nhng
đồng thời cũng có một thực thể lớp vật lý ở giao diện D và E. thực thể trung
gian này là một bộ chuyển tiếp (Relay) hoạt động ở lớp vật lý giao diện với hai
đờng truyền vật lý khác nhau.
Mode Transducer
SAP cho tầng vật lý Giao thức tầng
vật lý
Hỡnh 1.8 Môi trờng thực
Một giao thức lớp vật lý tồn tại giữa các thực thể đó quy định về ph-
ơng thức (đồng bộ, bất đồng bộ) và tốc độ truyền Điều mong muốn là giao
thức đó là độc lập tối đa với đờng truyền vật lý khác nhau. Do vậy các chuẩn
cho tầng vật lý sẽ phải bao gồm không chỉ các phần tử giao thức giữa các thực
thể mà còn đặc tả của giao diện với đờng truyền.
*Tầng liên kết dữ liệu (Data link):
Tầng liên kết dữ liệu gửi khung dữ liệu (Data frame) từ tầng mạng
(Network) đến tầng vật lý. đầu nhận tầng liên kết dữ liệu đóng gói dữ liệu
thô (dữ liệu cha xử lý) từ tầng vật lý thành tầng khung dữ liệu. Khung dữ liệu là
một cấu trúc logic có tổ chức mà dữ liệu có thể đợc đặt vào. Hình vẽ minh hoạ
một khung dữ liệu đơn giản.Trong hình này Sender ID biểu thị máy tính gửi
thông tin, destination ID biểu thị địa chỉ máy tính nhận thông tin gửi tới. Thông
tin điều khiển (Control information) dùng cho loại khung đờng đi và
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 13
Hệ thống
mở A
Hệ thống
mở B
C
FED
Thực
thể
tầng
vật lý
Thực
thể
tầng
vật lý
Thực
thể
tầng
vật lý
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
thông tin phân đoạn. Data chính là bản thân dữ liệu. Kiểm d vòng (cyclical
rdundancy check - CRC) biểu thị thông tin sửa lỗi và thông tin xác minh nhằm
bảo đảm khung dữ liệu đã đến đúng nơi nhận.
Hỡnh I.9 Tầng liên kết dữ liệu (Data link)
Tầng liên kết dữ liệu chịu trách nhiệm chuyển khung dữ liệu gửi đi một khung
dữ liệu, nó chờ tín hiệu báo nhận từ máy nhận. Tầng liên kết dữ liệu của máy
nhận sẽ dò tìm bất cứ vấn đề nào có khả năng xảy ra trong quá trình truyền.
Khung dữ liệu nào không đợc báo nhận hoặc bị h tổn trong quá trình truyền sẽ
bị gửi trở lại.
Lớp liên kết dữ liệu cung cấp các phơng tiện để truyền thông tin
qua liên kết vật lý đảm bảo tin cậy thông qua các chế ồng bộ hoá, kiểm
soát li và kiểm soát luồng dữ liệu. Cũng nh lớp vật lý có nhiều giao thức đợc
xây dựng cho lớp liên kết dữ liệu đợc gọi chung là DLP (Data link protocol).
Các DLP đợc chia thành các loại bất đồng bộ và loại đồng bộ, trong đó đồng
bộ đợc chia thành hai nhóm là hớng ký tự và hớng bít.
* DLP bất đồng bộ: Các DLP bất đồng bộ sử dụng phơngthức truyền bất đồng
bộ, trong đó các bít đặc biệt START và STOP đợc dùng để tách các chuỗi bít
biểu diễn các ký tự trong dòng dữ liệu cần truyền đi. phơng thức
này gọi là bất đồng bộ vì không cần phải có sự đồng bộ liên tục giữa ngời gửi
và ngời nhận tin. Nó cho phép một ký tự dữ liệu đợc truyền đi bất kỳ lúc nào
mà không cần quan tâm đến các tín hiệu đồng bộ trớc đó. Các giao thức này
thờng đợc dùng trong các máy điện báo hoặc các máy tính trạm cuối tốc độ
thấp. Phần lớn các máy PC sử dụng phơng thức truyền bất đồng bộ do tính đơn
giản của nó.
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 14
Destination Control
CRC
Data
Sender ID
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
Dữ liệu
Bất đồng bộ
Hớng bít Hớng ký tự
Hỡnh 1.10 Giao thức liên kết
Phân loại giao thức liên kết dữ liệu
DLP đồng bộ: Phơng thức truyền đồng bộ không dùng các bít đặc biệt START,
STOP để đóng khung mỗi ký tự, mà chèn các ký tự đặc biệt nh SYN
(Synchronization), EOT (End of Transmission) hay đơn giản hơn là dùng cờ
(flag) giữa các dữ liệu của ngời dùng để báo hiệu cho ngời nhận biết đợc dữ
liệu đang ến hoặc đã đến. Nhng cũng cần phải biết rằng các hệ thống truyền
thông đòi hỏi hai mức đồng bộ hoá là:
- ở lớp vật lý: Để giữ đồng bộ giữa các xung đồng hồ của ngời gửi và ngời
nhận.
- ở lớp liên kết dữ liệu: Để phân biệt dữ liệu của ngời dùng với các cờ và các
vùng thông tin điều khiển khác.
Các DLP hớng ký tự đợc xây dựng trên các ký tự đặc biệt của một bộ mã
chuẩn nào đó (nh ASCII hay EBCDIC), trong khi DLP hớng bit lại dùng các
cấu trúc nhị phân (chuỗi bit) để xây dựng các phần tử của giao thức (đơn vị dữ
liệu, các thủ tục ) và khi nhận dữ liệu sẽ tiếp nhận từng bit một.
*Các giao thức hớng ký tự:
Các giao thức loại này đợc dùng cho các ứng dụng điểm - điểm lẫn nhiều
điểm. Giao thức loại này có thể đáp ứng cho các phơng thức khai thác đờng
truyền khác nhau: Một chiều , hai chiều luân phiên hoặc hai chiều đồng thời.Đối
với phơng thức một chiều, giao thức hớng ký tự đợc dùng rộng rãi nhất là giao
thức truyền tệp giữa hai máy PC hoặc một Pc và một máy chủ hoặc một máy
lớn.
Đối với phơng thức hai chiều luân phiên, giao thức hớng ký tự nổi tiếng nhất
là BSC hay còn gọi là BSC hay còn gọi là Biync - một sảm phẩm của IBM.
Giao thức này đợc ISO lấy làm cơ sở để xây dựng hớng ký tự chuẩn quốc tế
với tên gọi Basic Mode.
Có rất ít giao thức hớng ký tự đợc phát triển cho phơng thức hai chiều đồng
thời. Ví dụ điển hình trong số này là giao thức giữa các nút chuyển mạch (còn
gọi là các IMP) trong mạng ARPANET nổi tiếng của bộ quốc phóng Mỹ.
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 15
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
*Giao thức BCS/Basic Mode.
Họ giao thức này áp dụng cho trờng hợp điểm - điểm hoặc nhiều điểm, hai
chiều luân phiên. Các ký tự đặc biệt của bộ mã chuẩn EBCDIC (đối với BCS)
hoặc bộ mã chuẩn ASCII (đối với Basic Mode của ISO) đợc sử dụng để xây
dựng giao thức.
Các kí tự đặc biệt gồm có:
SOH (Start of Header): Để chỉ bắt đàu của phần header của một đơn vị thông
tin chuẩn.
STX (Start of text): Để chỉ kết thúc của header và bắt đầu ca phần dữ liệu
(văn bản).
ETX (End of text) :Để chỉ sự kết thúc của phần dữ liệu.
EOT (End of Transmission): Để chỉ sự kết thúc việc truyền của một hoặc nhiều
đơn vị dữ liệu và để giải phóng liên kết.
ETB (End of Transmission): Để chỉ sự kết thúc của một khối dữ liệu, trong tr-
ờng hợp dữ liêu đợc chia thành nhiều khối.
ENQ (Enquiri): Để yêu cầu phúc đáp từ một trạm xa.
DLE (Data Link escape): Dùng để thay đổi ý nghĩa của các ký tự điều khiển
truyền tin khác.ACK (Acknowledge): Để báo cho ngời gửi biết đã nhận tốt
thông tin. NAK(Negative Acknowledge): Để báo cho ngời gửi biết là tiếp nhận
không tốt thông tin.
SYN (Synchronou Idle): Ký tự đồng bộ dùng để duy trì sự đồng bộ giữa ngời
gửi và ngời nhận.
Một đơn vị dữ liệu (frame) dùng trong giao thức này có khuôn dạng tổng quát
nh sau:
(Thông tin điều khiển) (Dữ liệu)
Phần Header (có thể vắng mặt) chứa thông tin điều khiển, thờng là số thứ tự
của frame và địa chỉ của trạm đích
BCC là 8 bít kiểm tra lỗi theo bit chẵn lẻ (theo chiều dọc) cho các ký tự theo
chiều Text (trờng hợp Basic Mode), hoặc 16 bit kiểm tra lỗi theo phơng pháp
CRC - 16 cho vùng text (trờng hợp BSC). Kích thớc vùng text trong cả hai tr-
ờng hợp đều đợc giới hạn để đảm bảo kiểm soát lỗi khi truyền. Trờng hợp dữ
liệu quá dài có thể tách thành nhiều khối, ví dụ ta có thể có 3 khối của một
message nh sau:
(Giả thiết phần text đợc tách thành 3 phần con là Text1, Text2 và Text3).
Khối 1
Header
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 16
SOH Header STX Text ETX BCC
SOH Id STX Text1 ETB BCC
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
Khối 2
Khối 3
Trong đó id (identifier) là số thứ tự gửi của khối.
Các thủ tục chính của BSC/Basic Mode gồm có:
Mời truyền tin: Giả sử trạm A muốn mời trạm B truyền tin, A sẽ gửi lệnh sau
đây tới B.
Trong đó: B là địa chỉ của trạm truyền tin.
EOT để chuyển liên kết sang trạng thái điều khiển.Khi B nhận lệnh này, có thể
xảy ra hai trờng hợp:
- Nếu có tin để truyền thì trạm B cấu trúc tin theo dạng chuẩn và gửi đi.
- Nếu không có tin để truyền thì B gửi lệnh EOT để trả lời.
- ở phía A, sau khi gửi lệnh đi nếu quá một thời đoạn xác định trớc mà không
nhận đợc trả lời của B, hoặc nhận đợc trả lời sai, thì A sẽ chuyển sang trạng
thái "phục hồi".
Mời nhận tin: Giả sử trạm A muốn mời trạm B nhận tin, lúc đó A sẽ gửi tới B
một lệnh tơng tự nh trờng hợp trên:
ở đây, EOT có thể vắng mặt.
Khi nhận đợc lệnh này, nếu B đã sẵn sàng nhận tin thì nó gửi ACK để trả lời,
ngợc lại nó gửi NAK
EOT B ENQ
Về phía A, sau khi gửi lệnh đi nếu quá một thời đoạn xác định trớc mà không
nhận đợc trả lời của B hoặc nhận đợc trả lời sau, thì A sẽ chuyển sang trạng thái
"phục hồi".
Yêu cầu trả lời: khi một trạm cần trạm kia trả lời một yêu cầu nào đó đã gửi đi
trớc đó thì nó chỉ cần gửi lệnh ENQ đến trạm kia.
Ngừng truyền tin (tạm thời): Gửi lệnh EOT.
Giải phóng liên kết: Gửi lệnh DLE EOT.
Trạng thái "phục hồi": khi một trạm nào đó đi vào trạng thái "phục hồi" thì nó
sẽ thực hiện một trong các hành động sau:
- Lặp lại lệnh đã gửi n lần (n là một số nguyên chọn trớc), hoặc:
- Gửi "yêu cầu trả lời" n lần, hoặc:
- Kết thúc truyền bằng cách gửi lệnh EOT.
Sau n lần vẫn thất bại thì có thể thông báo cho tầng trên, hoặc cho ngời sử
dụng. Lu ý rằng dạng hội thoại là một cải tiến của dạng thông thờng trong đó
một trạm có thể dùng ngay khối tin cần truyền của mình để trả lời (báo nhận
tốt - thay cho ACK) cho một khối tin của trạm kia gửi đến. Nh vậy sẽ giảm đợc
nhiều thời gian.
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 17
SOH Id STX Text2 ETB BCC
SOH Id STX Text3 ETB BCC
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
*Các giao thức hớng bít:
Giao thức HDL: là giao thức chuẩn cho tầng liên kết dữ liệu có vị trí quan
trọng nhất, đợc phát triển bởi ISO (ISO 3309 và ISO 4335) để sử dụng trong
cả hai trờng hợp: điểm - điểm và nhiều điểm. Nó cho phép khai thác hai chiều
đồng thời. Nhắc lại rằng HDLC là một giao thức hớng bít, nghĩa là các phần tử
của nó đợc xây dựng từ cấu trúc nhị phân và khi nhận dữ liệu sẽ đợc tiếp nhận
lần lợt tầng bit một.
HDLC sử dụng 3 loại frame chính:
- Loại U: dùng để thiết lập liên kết dữ liệu theo phơng thức hoạt động khác
nhau và để giải phóng liên kết khi cần thiết Đây là loại Frame điều khiển.
- Loại I: Dùng để chứa thông tin cần truyền đi của ngời sử dụng và đánh số thứ
tự để kiểm soát.
- Loại S: Đây cũng là frame điều khiển đợc sử dụng để kiểm soát lỗi và kiểm
soát luồng dữ liệu trong quá trình truyền tin.
HDLC định nghĩa có 3 phơng thức trao đổi thông tin chớnh, ứng với mỗi phơng
thức có frame thủ tục tơng ứng là SNRM, SARM hoặc SABM.
Phơng thức trả lời chuẩn (NMR): đợc sử dụng trong trờng hợp cấu gình không
cân bằng nghĩa là có chỉ định một trạm điều khiển chung (gọi là trạm "chủ"),
các trạm bị điều khiển còn lại đợc gọi là trạm "tớ". Các trạm "tớ" chỉ truyền tin
khi trạm "chủ" cho phép.
Phơng thức trả lời dị bộ (ARM): cũng đợc sử dụng trong trờng hợp cấu hình
không cân bằng nh trờng hợp trên, nhng có nới rộng của trạm "tớ" hơn. Các
trạm "tớ" đợc cho phép tiến hành việc truyền tin mà không cần đợi sự cho phép
của trạm "chủ". Phơng thức này thờng dùng trong bối cảnh điểm - điểm với
liên kết hai chiều, cho phép các trạm "tớ" gửi các frame không đồng bộ tới
trạm "chủ".
Phơng thức dị bộ cân bằng (ABM): đợc sử dụng trong trờng hợp điểm - điểm,
hai chiều, trong đó các trạm đều có vai trò tơng đơng (không có "chủ/tớ") nh
sau này chúng ta sẽ thấy, giao thức tầng 2 của X25 (CCITT) đợc xây dựng theo
phơng thức này của HDLC.
Các giao thức dẫn xuất từ HDLC: rất nhiều trong số các giao thức hớng bit cho
tầng Data link là tập con hoặc cải biên từ HDLC. Ta chỉ tóm tắt một số giao
thức nổi tiếng nhất:
LAP (Link Access Procedure): Tơng ứng với phơng thức trả lời dị bộ (ARM
của HDLC dùng trong bối cảnh không cân bằng (có trạm điều khiển)).
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 18
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
LAP - B: Tơng ứng với phơng thức dị bộ cân bằng (ABM) của HDLC cho bối
cảnh cân bằng (các trạm đều có vai trò cân bằng). LAP - B đợc dùng hầu hết
trong các mạng truyền dữ liệu công cộng X25 (CCITT X25.2).
LAP - D: Cũng là một tập con của HDLC mặc dầu có một vài mở rộng thêm.
LAP - D đợc xây dựng từ LAP - B và đợc dùng nh giao thức liên kết dữ liệu
cho các mạng dịch vụ tích hợp số (ISDN). ISDN dùng LAP - D để cho phép các
DTE truyền thông với nhau qua kênh D của nó.
SDLC: Đây là giao thức cho tầng hai của IBM cũng đợc dẫn xuất từ HDLC. Ph-
ơng thức hoạt động của SDLC là tơng ứng với phơng thức trả lời chuẩn (ANSI).
Nó cũng tơng tự nh HDLC với chút ít thay đổi. Nó đợc ban hành nh chuẩn
quốc gia (ANSI X3.66). Lu ý rằng các giao thức cho tầng 2 nhng chỉ dùng
trong mạng cụ bộ (nh LLC chẳng hạn).
*Lớp mạng:
Cấu trúc của lớp mạng (Network Layer) đợc đánh giá là phức tạp nhất
trong các lớp của mô hình OSI. Lớp mạng cung cấp các phơng tiện để truyền
các đơn vị dữ liệu qua mạng, thậm chí qua mạng của các mạng (Network of
Network). Bởi vậy nó cần phải đáp ứng nhiều kiểu mạng và kiểu dịch vụ cung
cấp bởi các mạng khác nhau. Các dịch vụ và giao thức cho tầng mạng phải
phản ánh đợc tính phức tạp đó. Hai chức năng chủ yếu của lớp mạng là định
tuyến (Rauting) và chuyển tiếp (Relaying). Ta có thể xét mạng chuyển mạch
gói (Packet - Switch network) bao gồm các nút chuyển mạch gói nối với nhau
bởi các liên kết dữ liệu. Cac gói dữ liệu đợc truyền đi từ một hệ thống mở tới
một hệ thống mở khác trên mạng phải đợc chọn đờng qua một chuôĩ các nút.
Mỗi nút nhận gói dữ liệu từ một đờng vào (incoming Link) rồi chuyển tiếp nó
tới một đờng ra (outgoing Link). Nh vậy là ở mỗi nút trung gian đó phải thực
hiện các chức năng chọn đờng và chuyển tiếp. Các chức năng đó phải thuộc lớp
3 vì chúng rõ ràng ở trên lớp liên kết dữ liệuvà để cung cấp một dịch vụ trong
suốt cho lớp giao vận (Transport), phải ở lớp dới giao vận.
Ngoài hai chức năng quan trọng nói trên lớp mạng cũng thực hiện một số chức
năng khác mà chúng ta thấy có ở nhiều lớp nh thiết lập, duy trì và giải phóng
các lớp liên kết logic (cho lớp mạng), kiểm soát lỗi, kiểm soát luồng dữ liệu
dồn kênh, phân kênh, cắt, hợp dữ liệu
Các kỹ thuật chọn đờng trong máy tính:
Tổng quan: chọn đờng (Routing) là sự lựa chọn một con đờng để truyền một
đơn vị dữ liệu (một goi tin chẳng hạn) từ trạm nguồn tới trạm đích của nó. Một
kỹ thuật chọn đờng do vậy phải thực hiện hai chức năng chính sau đây:
(i) Quyết định chọn đờng theo những thiêu chuẩn (tối u) nào đó.
(ii) Cập nhật thông tin chọn đờng, tức là thông tin dùng cho các chức năng.
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 19
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
Có rất nhiều kỹ thuật chọn đờng khác nhau. Sự phân biệt giữa chúng
chủ yếu căn cứ vào các yếu tố liên quan đến hai chức năng trên. Các yếu tố đó
thờng là:
(a) Sự phân tán của các chức năng chọn đờng trên các nút mạng.
(b) Sự thích nghi với trạng thái hiện hành của mạng.
(c) Các tiêu chuẩn (tối u) để chọn đờng.
Dựa trên yếu tố (a) ta có kỹ thuật chọn đờng tập trung hoặc phân tán.
dựa trên yếu tố (b) ta có kỹ thuật chọn đờng tĩnh hoặc thích nghi. Cuối cùng,
các kỹ thuật chọn đờng cùng loại theo (a) và (b) lại có thể phân biệt yếu tố (c).
Tiêu chuẩn (tối u) để chọn đờng đợc xác định bởi ngời quản lý hoặc ng-
ời thiế kế mạng, nó có thể là:
- Độ trễ trung bình của việc truyền gói tin.
- Số lợng nút trung gian giữa nguồn và đích của gói tin.
- Độ an toàn của việc truyền tin.
- Cớc phí truyền tin.
- v.v
- Tổ hợp của các tiêu chuẩn trên.
Việc chọn tiêu chuẩn (tối u) nh vậy phụ thuộc vào nhiều bối cảnh mạng
(topo, thông lợng, mục đích sử dụng, v.v ). Các tiêu chuẩn có thể thay đổi vì
bối cảnh mạng cũng có thể thay đổi theo thời gian.
1) Kỹ thuật chọn đ ờng tập trung và kỹ thuật chọn đ ờng phân tán.
Kỹ thuật chọn đờng tập trung đợc đặc trng bởi sự tồn tại của (hoặc vài)
trung tâm điều khiển mạng thực hiện việc chọn đờng sau đó gửi các bảng chọn
đờng tới tất cả các nút dọc theo con đờng đã đợc chọn đó. Trong trờng hợp
này, thông tin tổng thể của mạng cần dùng cho việc chọn đờng chỉ đợc cất dữ
tại trung tâm điều khiển mạng. Các nút mạng có thể không gửi bất kỳ thông
tin nào về trạng thái của chúng tới trung tâm, hoặc gửi
theo định kỳ, hoặc chỉ gửi khi xẩy ra một sự kiện nào đó. Trung tâm điều khiển
cập nhật các bảng chọn đờng dựa trên các thông tin nhận đợc đó. Đối với kỹ
thuật chọn đờng phân tán, không tồn tại các trung tâm điều khiển: quyết định
chọn đờng đợc thực hiện tại mỗi nút của mạng. Điều này đòi hỏi việc trao đổi
thông tin giữa các nút, tuỳ theo mức độ thích nghi của giải thuật đợc sử dụng.
2) Kỹ thuật chọn đ ờng thích nghi và kỹ thuật chọn đ ờng không thích nghi
Kỹ thuật chọn đờng tĩnh (hay còn gọi là kỹ thuật chọn đờng không
thích nghi) có thể là tập trung hoặc phân tán nhng nó không đáp ứng với mọi
sự thay đổi trên mạng. Trong trờng hợp này việc chọn đờng thực hiện mà
không có sự trao đổi thông tin, không đo lờng và không cập nhật thông tin.
Tiêu chuẩn để chọn đờng và bản thân con đờng đợc chọn một lần cho toàn
cuộc, không hề có sự thay đổi giữa chừng. Các kỹ thuật chọn đờng tĩnh rõ ràng
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 20
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
là rất đơn giản, do vậy đợc sử dụng rất rộng rãi, đặc biệt trong các mạng tơng
đối ổn định ít có thay đổi về topo và lu thông trên mạng.
Kỹ thuật chọn đờng thích nghi (còn gọi là kỹ thuật chọn đờng động)
thu hút sự quan tâm đặc biệt những nhà thiết kế mạng do khả năng đáp ứng đối
với các trạng thái khác nhau của mạng. Đây là một yếu tố rất quan trọng, đặc
biết đối với các ứng dụng thời gian thực trong đó yêu cầu đàu tiên của ngời sử
dụng là mạng phải có khả năng cung cấp đợc các con đờng khác nhau để dự
phòng sự cố và thích nghi nhanh chóng với các thay đổi trên mạng. Mức độ
thích nghi của một kỹ thuật chọn đờng đặc trng bởi sự trao đổi thông tin chọn
đờng trong mạng. Đơn giản nhất là không trao đổi gì hết. Mỗi nút hoạt động
một cách độc lập với thông tin riêng của mình để thích nghi với sự thay đổi
của mạng theo phơng pháp nào đó ở mức độ cao hơn, thông tin về trạng thái
của mạng có thể đợc cung cấp từ các nút láng giềng hoặc từ tất cả các nút khác.
Thông thờng, các thông tin đợc đo lờng và sử dụng cho việc chọn đờng bao gồm:
- Các trạng thái của đờng truyền.
- Các độ trễ truyền dẫn.
- Mức độ lu thông.
- Các tài nguyên khả dụng .V.v
Khi có sự thay đổi trên mạng các thông tin trên mạng phải đợc cập nhật. Thực
tế cho thấy rằng phần lớn các kỹ thuật chọn đờng phân tán và thích nghi đáp
ứng nhanh với các "tin lành" nhng lại đáp ứng chậm đối với các "tin xấu".
Chẳng hạn thông tin về sự cố của một đờng truyền nằm trên một con đờng đã
chọn đôi khi không đợc truyền đi với tốc độ cần thiết làm cho các gói tin vẫn
đợc gửi đến đờng truyền đó gây ra hiện tợng tắc nghẽn. Tất nhiên cần phải có
giải pháp cho vấn đề này. Một hiện tợng khác cũng hay gặp đối với kỹ thuật
chọn đờng phân tán và thích nghi: các gói tin bị quẩn trong mạng và không bao
giờ đến đợc đích. Phải có những giải pháp để đảm bảo không bị quẩn trong
việc chọn đờng.
Các giải thuật tìm đờng tối u: Giải thuật cho kỹ thuật chọn đờng tập
trung, giải thuật cho kỹ thuật chọn đờng phân tán.
*) Lớp giao vận:
Trong mô hình ngời ta thờng phân biệt bốn lớp thấp (lớp vật lý, liên kết
dữ liệu, mạng, giao vận) và 3 lớp cao (lớp phiên, trình diễn, ứng dụng). Các lớp
thấp quan tâm đến việc truyền dữ liệu giữa các hệ thống đầu cuối qua phơng
tiện truyền thông, còn các lớp cao tập trung đáp ứng các yêu cầu và đáp ứng
các ứng dụng của ngời dùng. Lớp giao vận là lớp cao nhất của nhóm các lớp
thấp, mục đích của nó là cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu sao cho các chi tiết cụ
thể của phơng tiện truyền thông đợc sử dụng ở bên dới trở nên trong suốt đối
với các lớp cao.
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 21
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
Ta có thể hình dung ra đợc lớp giao vận nh một bức màn che phủ toàn
bộ các hoạt động ở các lớp thấp bên dới nó. Từ đó, nhiệm vụ của lớp giao vận
rất phức tạp, nó phải đợc tính đến khả năng thích ứng với một phạm vi rất rộng
các đặc trng của mạng. Chẳng hạn, một mạng có thể là có liên kết hoặc không
liên kết, có thể tin cậy hoặc có thể cha tin cậy
Nó phải biết đợc yêu cầu về chất lợng dịch vụ của ngời dùng, đồng thời
cũng biết đợc khả năng cung cấp dịch vụ của mạng bên dới. Chất lợng của các
dịch vụ mạng tuỳ thuộc vào loại mạng khả dụng cho lớp giao vận cho ngời
dùng đầu cuối. CCITT và ISO định nghĩa 3 loại mạng sau đây:
Mạng loại A: có tỷ suất lỗi và sự cố có báo hiệu chấp nhận đợc. Các
gói tin đợc giả thiết là không bị mất. Lớp giao vận không cần cung cấp các
dịch vụ phục hồi hoặc sắp xếp thứ tự lại.
Mạng loại B: có tỷ suất lỗi chấp nhận đợc nhng tỷ suất lỗi sự cố có báo
hiệ lại không chấp nhận đợc. Lớp giao vận phải có khả năng phục hồi lại khi
xảy ra lỗi và sắp xếp lại các gói tin.
Ta thấy rằng với mạng loại A thì công việc của lớp giao vận sẽ dễ dàng
hơn. Tuy nhiên điều không may là rất nhiều mạng lại chỉ đợc chất lợng dịch vụ
của mạng loại B và loại C. Bởi vậy khi xác định dịch vụ và giao thức cho lớp
giao vậncần phải quan tâm đến trờng hợp chất lợng dịch vụ mạnglà xấu nhất và
nhiệm vụ của lớp giao vận là phải lựa chọn đợc dịch vụ và giao thức giao vận
thích hợp với loại mạng cho trớc.
Tóm lại tầng giao vận (Transport) cung cấp mức kết nối bổ sung bên d-
ới tầng phiên (Session). Tầng giao vận bảo đảm bảo gói truyền không phạm lỗi,
theo đúng trình tự, không bị mất mát hay sao chép. Tầng này đóng gói thông
điệp, chia thông điệp dài thành nhiều gói và gộp các gói nhỏ thành một bộ.
Tầng này cho phép gói đợc truyền hiệu quả trên mạng. Tại đầu nhận, tầng giao
vận mở gói thông điệp, lắp ghép lại thành thông điệp gốc và gửi thông điệp báo
nhận.
Tầng giao vận kiểm soát lu lợng, xử lý lỗi và tham gia giải quyết vấn đề
liên quan tới truyền nhận gói.
*) Lớp phiên (Session):
Lớp phiên là lớp thấp nhất trong nhóm các lớp cao và nằm ở ranh giới
giữa hai nhóm lớp nói trên. mục tiêu của nó là cung cấp cho ngời dùng đầu
cuối các chức năng cần thiết để quản trị các phiên ứng dụng của họ, cụ thể là:
- Điều phối việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng bằng cách thiết lập và giải
phóng (một cách logic) các phiên (hay còn gọi là các hội thoại - dialogues).
- Cung cấp các điểm đồng bộ hoá và kiểm soát việc trao đổi dữ liệu.
- áp đặt các quy tắc cho các tơng tác giữa các ứng dụng của ngời dùng.
- Cung cấp cơ chế lấy lợt (nắm quyền) trong quá trình trao đổi dữ liệu.
Nhiều liên kết phiên phân chia cùng một liên kết giao vận
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 22
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
Thời gian
Liên kết Phiên
Việc trao đổi dữ liệu có thê thực hiện theo 3 phơng thức:
- Song công (Full duplex).
- Bán song công (Half duplex).
- Đơn công (Simplex).
Với phơng thức song công, cả hai bên đều có thể đồng thời gửi dữ liệu
đi. Một khi phơng thức này đã đợc thoả thuận thì không đòi hỏi phải có nhiệm
vụ quản trị tơng tác đặc biệt nào. Có lẽ đây là phơng thức hội thoại phổ biến
nhất. Trong trờng hợp bán song công thì nảy sinh vấn đề: hai ngời dùng phiên
phải lấy lợt để truyền dữ liệu. Một ví dụ điển hình của phơng thức này là dùng
cho các ứng dụng hỏi/đáp. Thực thể lớp trung (Session entity) duy trì tơng tác
luân phiên bằng cách báo cho mỗi ngời dùng khi đến lợt họ đợc truyền dữ liệu.
Trờng hợp đơn song công ít xảy ra, ví dụ nh dữ liệu đợc gửi tới một ng-
ời dùng tạm thời không làm việc, chỉ có chơng trình nhận với nhiệm vụ duy
nhất là tiếp nhận dữ liệu đến và lu dữ lại. Chuẩn của ISO không xét đến phơng
thức này.
Vấn đề đồng bộ hoá trong lớp phiên đợc thực hiện tơng tự nh cơ chế
điểm kiểm tra/phục hồi trong một hệ quản trị tập tin. Dịch vụ cho phép ngời
dùng xác định các điểm đồng bộ hoá trong dòng dữ liệu và có thể khôi phục
việc hội thoại bắt đầu từ một trong các điểm đó. Một trong những chức năng
quan trọng nhất của lớp phiên là đặt liên kết phiên với các liên kết giao vận. ở
một thời điểm cho trớc, tồn tại ánh xạ 1-1 giữa các liên kết phiên và các liên
kết giao vận. Tuy nhiên thời gian sống của các liên kết phiên và giao vận có
thể khác nhau, bởi vậy có thể xảy ra hai trờng hợp sau:
- Một liên kết giao vận đảm nhận nhiều liên kết phiên liên tiếp.
- Một liên kết phiên đảm nhận nhiều liên kết.
*) Lớp trình diễn:
Mục đích của lớp trình diễn là đảm bảo cho các hệ thống đầu cuối có
thể truyền thông có kết quả ngay cả khi chúng sử dụng các biểu diễn dữ liệu
khác nhau. Để đạt đợc điều đó nó cung cấp một biểu diễn chung để dùng
truyền thông và cho phép chuyển đổi từ biểu diễn chung đó. Nó tồn tại 3 dạng
cú pháp thông tin đợc trao đổi giữa các thực thể ứng dụng đó là: cú pháp dùng
bởi thực thể ứng dụng nguồn, cú pháp dùng bởi thực thể ứng dụng đích và cú
pháp dùng giữa các thực thể lớp trình diễn. Loại cú pháp sau cùng còn
gọi là cú pháp truyền. Có thể cả 3 hoặc một cặp nào đó trong các cú pháp trên
là giống nhau. Lớp trình diễn đảm nhận việc chuyển đổi biểu diễn của thông
tin giữa cú pháp truyền và mỗi cú pháp kia có yêu cầu.Cần lu ý là không tồn
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 23
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
tại một cú pháp truyền xác định trớc duy nhất cho mọi hoạt động dữ liệu. Cú
pháp truyền đợc sử dụng trên một liên kết cụ thể của lớp trình diễn phải đợc
thơng lợng giữa các thực thể trình diễn tơng ứng. Mỗi bên lựa chọn một cú
pháp truyền sao cho nó có thể sẵn sàng đợc chuyển sang cú pháp ngời dùng và
ngợc lại. Ngoài ra, cú pháp truyền đợc chọn phải phản ánh các yêu cầu dịch vụ
khác, chẳng hạn nhu cầu nén dữ liệu. Việc thơng lợng cú pháp truyền đợc thiết
lập trong giai đoạn thiết lập một liên kết và cú pháp truyền đợc tiến hành trong
giai đoạn thiết lập một liên kết và cú pháp truyền sử dụng có thể đợc thay đổi
trong thời gian sốn của liên kết đó. Lớp trình diễn chỉ liên quan đến cú pháp
truyền vì thế trong giao thức sẽ không quan tâm đến cú pháp sử dụng bởi các
thực thể ứng dụng. Tuy nhiên mỗi thực thể trình diễn phải chịu trách nhiệm
chuyển đổi giữa cú pháp của ngời dùng và cú pháp truyền.
Khi qua ranh giới giữa hai lớp trình diễn và phiên có một sự thay đổi
trong cách nhìn dữ liệu. Đối với lớp phiên trở xuống, tham số ngời dùng dữ
liệu trong các dịch vụ nguyên thuỷ để chuyển đợc đặc tả dới dạng giá trị nhị
phân (một chuỗi các byte). Giá trị này có thể đợc đa vào trực tiếp trong các
khối dữ liệu dịch vụ SDU để chuyển giữa các lớp trong một hệ thống và trong
các đơn vị dữ liệu giao thức PDU để chuyển giữa các lớp đồng mức ở hai hệ
thống kết nối với nhau. Tuy nhiên lớp ứng dụng lại liên quan chặt chẽ với cách
nhìn dữ liệu của ngời dùng. Nói chung cách nhìn đó là một tập thông tin có
cấu trúc nào đó nh văn bản (Text) trong một tài liệu, một tập về nhân sự, một
cơ sở dữ liệu tích hợp hoặc một hiển thị của thông tin hình ảnh. Ngời dùng chỉ
quan tâm về ngữ nghĩa của dữ liệu. Do đó lớp trình diễn ở giữa phải có nhiệm
vụ cung cấp phơng thức biểu diễn dữ liệu và chuyển đổi thành các giá trị nhị
phân dùng cho các lớp dới. Nghĩa là những gì liên quan đến cú pháp của dữ
liệu.
Tuy nhiên, trong thực tế không thể tách biệt hoàn toàn giữa cú pháp và
ngữ nghĩa của dữ liệu. Nếu lớp ứng dụng không biết gì về cú pháp còn lớp
trình diễn không biết gì về ngữ nghĩa thì không nào hoàn tất đợc việc kết hợp
đợc ngữ nghĩa với cú pháp dùng để tạo ra một biểu diễn cụ thể các giá trị dữ
liệu cho dịch vụ phiên. cách tiếp cận của ISO về việc kết hợp giữa ngữ nghĩa
và cú pháp dữ liệu là nh nhau. ở lớp ứng dụng, thông tin đợc biểu diễn dới
dạng một cú pháp trừu tợng liên quan đến các kiểu dữ liệu, độc lập với mọi
biểu diễn cụ thể.
Do vậy, một cú pháp trừu tợng có nhiều điểm giống nhau với các khía
cạnh định nghĩa kiểu dữ liệu trong các quy ớc lập trình Pascal, C
Lớp trình diễn tơng tác với lớp ứng dụng cuãng dựa trên cú pháp trừu t-
ợng này. Lớp trình diễn có nhiệm vụ dịch thuật giữa cú pháp trừu tợng của lớp
ứng dụng và một cú pháp truyền mô tả các giá trị dữ liệu dới dạng nhị phân,
thích hợp cho việc tơng tác các dịch vụ phiên. Việc dịch thuật này đợc thực
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 24
Đồ án tốt nghiệp Mạng máy tính
hiện nhờ các quy cách mã hoá chỉ rõ biểu diễn của mỗi giá trị dữ liệu thuộc
một kiểu dữ liệu nào đó.
Trớc khi sử dụng một liên kết lớp trình diễn để trao đổi dữ liệu thì hai
thực thể trình diễn ở hai đầu phải thoả thuận về cú pháp truyền. Sau khi cú
pháp truyền đã đợc chọn thì tổ hợp cú pháp trừu tợng và cú pháp truyền đợc
xem là bối cảnh trình diễn đợc dùng để trao đổi dữ liệu.
Yêu cầu cơ bản để lựa chọn một cú pháp truyền là nó phải yểm trợ cú
pháp trừu tợng tơng ứng. Ngoài ra, cú pháp truyền có thể có các thuộc tính
khác không liên quan gì đến cú pháp trừu tợng mà nó yểm trợ.
*) Lớp ứng dụng:
Lớp ứng dụng là ranh giới giữa nối kết các hệ thống mở và các tiến
trình ứng dụng AP (Application Process). Các AP sử dụng môi trờng OSI để
trao đổi dữ liệu qua quá trình thực hiện của chúng. Là lớp cao nhất trong mô
hình OSI 7 lớp, lớp ứng dụng có một số đặc điểm khác với các lớp dới nó. Trớc
hết, nó không cung cấp các dịch vụ cho một lớp trên nh trong trờng hợp của
các lớp khác. Lớp ứng dụng không có khái niệm điểm truy cập dịch vụ lớp ứng
dụng.
ISO định nghĩa một AP thuộc các hệ thống mở khác nhau muốn trao
đổi thông phải thông qua lớp ứng dụng. Lớp ứng dụng bao gồm các thực thể
ứng dụng AE (Applicaton entity), các thực thể này dùng các giao thức ứng
dụng và các dịch vụ trình diễn để trao đổi thông tin. Nh vậy các AE cung cấp
cho các AP các phơng tiện cần thiết để truy cập môi trờng OSI. Tuy nhiên, lớp
ứng dụng chủ yếu chỉ giải quyết vấn đề ngữ nghĩa, không giả quyết vấn đề cú
pháp nh lớp trình diễn.
3 . Giao thức truyền thông TCP/IP.
Giao thức TCP/IP đợc phát triển từ mạng ARPANET và INTERNET và đợc
dùng nh giao thức mạng và vận chuyển trên mạng Internet. TCP (Transmission
Control Protocol) là giao thức thuộc tầng vận chuyển và IP (Internet Protocol)
là giao thức thuộc tầng mạng của mô hình OSI. Họ giao thức TCP/IP hiện là
giao thức sử dụng rộng rãi nhất để liên kết các máy tính và các mạng. Thực
chất của giao thức này là một giao thức cho phép các hệ thống mạng cùng làm
việc với nhau thông qua việc cung cấp phơng tiện truyền thông liên mạng.
3.1. Giao thức IP
IP Tơng đơng lớp 3 trong mô hình OSI IP có các chức năng của lớp 3 đó là
tiếp nhận dữ liệu từ lớp bên trên, đóng gói và gắn vào đó các thông tin cần
thiết đảm bảo cho việc truyền gói trên mạng đúng đích và đạt đợc các yêu cầu
cần thiết về thời gian và chất lợng gói.
* Phần tiêu đề gói - IP header.
Ver
Lengt
h
Type of
Service
Paket Length
Hoàng Anh Tuấn hc4b Trang 25