Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

(TH) một số giải pháp giúp học sinh nhớ từ vựng môn tiếng anh tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 16 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng chấm sáng kiến huyện ............

T
T

01

Họ và tên

Ngày,
tháng,
năm sinh

............

Nơi
cơng
tác

TH ..
........
..

Chức
danh

Trình
độ


chun
mơn

Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc tạo
ra sáng
kiến

Giáo
viên

Đại học

100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: "Một số giải pháp giúp học
sinh nhớ từ vựng môn Tiếng Anh lớp 4".
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Khơng có
2. Lĩnh vực áp dụng của sáng kiến:
Lĩnh vực áp dụng: Giáo dục - Giáo dục Tiểu học.
Vấn đề giải quyết: Giúp học sinh nhớ từ vựng môn Tiếng Anh lớp 4.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 4 năm 2019
4. Mô tả nội dung của sáng kiến:
4.1. Sự cần thiết của việc thực hiện sáng kiến
Hiện nay Tiếng Anh là một môn học gần như bắt buộc ở tất cả các cấp
học. Nó khơng cịn mới mẻ và xa lạ đối với học sinh, môn học này đã được sự
quan tâm của các bậc phụ huynh và các em học sinh. Dạy và học Tiếng Anh bậc
Tiểu học được xem là nền tảng quan trọng góp phần hình thành cho học sinh

những kỹ năng giao tiếp cơ bản, giúp các em có thêm nhiều kiến thức, hiểu biết,
áp dụng khi lên các bậc học cao hơn.
Trong việc học Tiếng Anh, từ vựng là một công cụ, phương tiện quan
trọng nhất. Ở bất kỳ một kỹ năng nào của việc học ngoại ngữ như nghe, nói,
đọc, viết đều phải sử dụng đến từ vựng. Vì vậy từ vựng là nguồn vốn, là cơng cụ
chính cho người học Tiếng Anh. Trước đây chúng ta có thói quen dạy từ vựng
bằng cách cung cấp về số lượng, về nghĩa của từ rồi yêu cầu các em học thuộc.
Phương pháp này cứ lặp đi lặp lại trong các tiết dạy khiến các em nhàm chán,
dẫn đến việc học từ vựng một cách chống đối do bị ép buộc. Quan trọng không
1

1


phải là học được bao nhiêu từ mà là học như thế nào để nhớ thật lâu và nhớ thật
sâu từ vựng để sử dụng chúng một cách thành thạo. Bởi vậy, bản thân là một
người giáo viên, cần phải tìm tịi, đổi mới phương pháp giảng dạy, kết hợp sử
dụng các thiết bị dạy học để đưa ra phương pháp dạy học hợp lý nhất nhằm tạo
ra sự hứng thú cho học sinh trong các giờ học. Từ đó, các em thấy việc học và
nhớ từ vựng trở nên thú vị, đơn giản và hấp dẫn nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao.
Từ thực tế trong quá trình giảng dạy Tiếng Anh, qua các buổi tập huấn,
chuyên đề, bằng việc tìm tịi, học hỏi tơi rút ra được chút kinh nghiệm và đã áp
dụng tương đối thành công trong quá trình dạy từ vựng ở mỗi bài. Dưới đây, tôi
mạnh dạn chia sẻ cùng đồng nghiệp qua việc nghiên cứu sáng kiến “Một số giải
pháp giúp học sinh nhớ từ vựng mơn Tiếng Anh lớp 4”.
4.2. Tính mới
Trong việc dạy Tiếng Anh, giúp học sinh học từ, nhớ từ là một hoạt động
không thể thiếu trong bất kỳ tiết học nào. Việc học từ và nhớ từ không chỉ đơn
thuần là việc giúp học sinh nhớ nghĩa của từ mà còn là việc giúp các em nghe từ,
phát âm từ một cách chính xác và áp dụng từ trong giao tiếp bằng Tiếng Anh. Vì

vậy, việc tìm ra những cách thức giúp các em học từ và nhớ từ lâu là nhiệm vụ
của mỗi giáo viên với mục đích giúp học sinh hiểu từ, sử dụng được từ vào trong
câu và giao tiếp.
Khác với phương pháp truyền thống dạy học từ vựng bằng cách yêu cầu
học sinh ghi chép và học thuộc một cách máy móc, nhàm chán, các biện pháp
trên sẽ giúp cho các em không chỉ nhớ từ ở lớp học mà còn đưa ra cho các em
một số cách học và ôn từ khi ở nhà. Việc sử dụng các trò chơi, tranh ảnh và vật
thật hay các bài hát,... sẽ khiến học sinh cảm thấy việc học Tiếng Anh nói chung
và học từ vựng nói riêng trở nên nhẹ nhàng, dễ dàng. Nếu nhớ từ và hiểu từ, sẽ
giúp các em tự tin khi thực hành và giao tiếp bằng Tiếng Anh. Từ đó, tạo cho các
em sự thích thú và đam mê khi học môn này.
Bằng cách nghiên cứu thêm tài liệu liên quan, tham vấn thông qua các
trang web, các trang báo điện tử hoặc sách tham khảo. Giáo viên thực hiện các
trò chơi hợp lí, tạo khơng khí lớp học vui vẻ và sinh động, biến mỗi hoạt động
trở thành trò chơi lí thú, hấp dẫn, lơi cuốn học sinh.
Tùy vào nội dung của mỗi bài học, giáo viên có thể vận dụng một số biện
pháp này vào trong các phần Warm - up, Lead - in, Free- practice, Consolidation
hoặc ngay sau khi dạy xong từ vựng (kiểm tra vốn hiểu từ của học sinh).
Vận dụng một số biện pháp này giúp cho các em không chỉ nhớ từ ở lớp
học mà cịn giúp các em một số cách học và ơn từ khi ở nhà. Nếu thuộc và nhớ
2

2


từ, sẽ giúp các em tự tin khi thực hành hoặc giao tiếp bằng Tiếng Anh. Tạo cho
các em sự thích thú và đam mê khi học mơn này.
Tại trường tiểu học ............, hiện chưa có đề tài, sáng kiến kinh nghiệm
nào nghiên cứu để giúp học sinh nhớ từ vựng môn Tiếng Anh lớp 4.
4.3. Thực trạng

Trường tiểu học ............ nằm trên địa bàn xã ............ - một xã đặc biệt khó
khăn, cách trung tâm huyện ............ 20 km về phía bắc. Đa số học sinh trong
trường là người dân tộc thiểu số. Gia đình các em chủ yếu là làm nơng nghiệp,
điều kiện kinh tế cịn nhiều khó khăn nên chưa dành nhiều sự quan tâm đến việc
học tập nói chung và việc học Tiếng Anh nói riêng của con em mình. Một số phụ
huynh chưa thật sự coi trọng mơn học này vì nghĩ đó là mơn học phụ, chỉ chú
trọng mơn Tốn và Tiếng Việt. Vì thiếu sự quan tâm sâu sát đến con em trong
việc học môn Tiếng Anh nên khi giáo viên nhắc học sinh chuẩn bị đồ dùng thì
phụ huynh chưa quan tâm, nhắc nhở các em dẫn đến việc đến lớp một số em còn
quên sách, ảnh hưởng đến chất lượng học tập.
Việc giao tiếp của trẻ em ở nơng thơn cịn gặp nhiều hạn chế do các em
khơng có điều kiện giao tiếp bằng Tiếng Anh. Với đặc thù là một mơn học về
ngoại ngữ, Tiếng Anh địi hỏi học sinh song song với việc rèn luyện các kĩ năng
là học từ vựng và có vốn từ vựng nhất định. Đối với học sinh ở bậc tiểu học, nội
dung kiến thức và mẫu câu khơng nhiều, nhưng địi hỏi các em phải có một
lượng từ vựng nhất định để thực hành và tham gia một số trò chơi. Do đặc thù là
khu vực vùng sâu vùng xa nên các em còn rụt rè, chưa mạnh dạn, chưa biết tìm
kiếm sự hỗ trợ khi gặp khó khăn. Bên cạnh đó vẫn cịn một số học sinh chưa tự
giác học môn học này vì các em nghĩ đây là mơn học tự chọn, chưa tích cực
tham gia vào các hoạt động trong giờ học. Một số em còn mải chơi chưa chú ý
hợp tác với bạn, một số em còn hay quên sách giáo khoa, đồ dùng học tập,…
a. Thuận lợi
- Phòng Giáo dục Đào tạo ............ luôn quan tâm đến công tác giảng dạy
Tiếng Anh của trường tiểu học ............ nói riêng và các trường tiểu học trong
tồn huyện nói chung; tạo cơ hội cho giáo viên Tiếng Anh thường xuyên được
tham gia các buổi sinh hoạt chuyên môn chuyên đề, các buổi giao lưu với giáo
viên nước ngoài, các lớp tập huấn và các khóa bồi dưỡng nâng cao chun mơn
nghiệp vụ do Sở và Phịng Giáo dục tổ chức.
- Tơi luôn nhận được sự quan tâm, ủng hộ, hỗ trợ của BGH nhà trường và
phụ huynh học sinh đối với việc dạy và học môn Tiếng Anh.

- Học sinh ngoan, lực học khá đều giữa các lớp. Đa số các em yêu thích
3

3


học mơn Tiếng Anh.
- Chương trình sách giáo khoa có nội dung kiến thức phù hợp với thực tế,
gần gũi với học sinh và có nhiều hình ảnh minh họa sinh động, đẹp mắt, tạo
hứng thú cho học sinh.
- Có phịng học riêng cho mơn Tiếng Anh. Lớp học được trang bị các thiết
bị hiện đại, cần thiết phục vụ cho việc dạy và học Tiếng Anh như ti vi, loa, đài,
máy vi tính.
- Giáo viên dễ dàng tìm kiếm được nhiều tư liệu dạy học nhờ vào sự hỗ
trợ của cơng nghệ thơng tin.
- Giáo viên nhiệt tình và có trách nhiệm trong cơng tác giảng dạy mơn
Tiếng Anh.
b. Khó khăn
- Trường TH ............ nằm trên địa bàn xã ............, 1 xã đặc biệt khó khăn
của huyện ............, đa số học sinh là người dân tộc thiểu số nên việc dạy và học
Tiếng Anh gặp nhiều hạn chế. Các em khơng có cơ hội tiếp xúc với mọi người
nhiều, đặc biệt là người nước ngồi, khơng có cơ hội sử dụng Tiếng Anh trong
cuộc sống hàng ngày, phần lớn chỉ gói gọn trong các giờ học.
- Phụ huynh học sinh chủ yếu là nông dân, nhiều người chưa nhận thức
được tầm quan trọng của mơn Tiếng Anh, chưa có thời gian quan tâm đến việc
học Tiếng Anh của con em mình.
- Số lượng học sinh ở mỗi lớp là khá đông nên thời gian thực hành trong
mỗi tiết học cịn ít. Khơng gian nhỏ hẹp và thời gian hạn chế khiến việc thực
hiện các hoạt động còn gặp nhiều khó khăn.
- Học sinh đang ở lứa tuổi ham chơi, chưa ý thức được tầm quan trọng của

môn học và chưa có động cơ học tập.
* Kết quả khảo sát thực tế đầu năm học:
Vào đầu năm học sau khi ổn định các hoạt động dạy và học, tôi đã tiến
hành khảo sát thực trạng học sinh khối 4 của trường thông qua việc đánh giá
thường xuyên và hoạt động giáo dục của môn học để biết được lực học của các
em học sinh, từ đó có hướng hỗ trợ các em trong việc học tập, lĩnh hội và vận
dụng kiến thức.
- Thời gian thực hiện khảo sát: tháng 9 năm 2018.
- Kết quả:
ST

Lớp

Tổng

Tốt

Đạt

4

4

Chưa đạt


T

số HS


TS

Tỉ lệ

TS

Tỉ lệ

TS

Tỉ lệ

1

4A

30

5

16,7%

22

73,3%

3

10%


2

4B

29

3

10,3%

22

75,9%

4

13,8%

3

4C

29

7

24,1%

20


69%

2

6,9%

4.4. Nguyên nhân
Qua thực tế giảng dạy và kết quả khảo sát, tôi nhận thấy học sinh gặp
nhiều khó khăn khi ghi nhớ từ vựng dẫn đến kết quả học tập môn Tiếng Anh
chưa cao. Chủ yếu là do các nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất là do cách dạy và học truyền thống, luôn luôn là giáo viên ghi
bảng - học sinh chép gây nên sự nhàm chán; khơng có các hoạt động thú vị như
trị chơi hay các bài hát tạo khơng khí sơi nổi nhằm thu hút và tạo sự thích thú
cho học sinh trong mỗi tiết học.
Thứ hai là học sinh chưa biết cách học từ vựng ở nhà. Trước đây các em
chỉ học từ vựng bằng cách chép lại các từ giáo viên u cầu mang tính chống
đối, bắt buộc nên khơng hiệu quả.
Thứ ba là giáo viên chưa kiểm tra được sát sao việc học từ mới của tất cả
học sinh khiến các em lơ là, coi nhẹ việc học từ vựng.
Thứ tư là chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên Tiếng Anh với giáo
viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh.
Chính vì các ngun nhân trên đã gây cho tôi sự trăn trở là làm thế nào để
học sinh nhớ được các từ vựng sau khi học và phải tìm ra phương pháp giúp đỡ
các em học từ vựng nhớ nhanh, nhớ lâu.
4.5. Một số giải pháp giúp học sinh nhớ từ vựng môn Tiếng Anh lớp 4.
Giải pháp 1: Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan để dạy từ vựng.
Sử dụng vật thật hay hình ảnh giúp học sinh hiểu và ghi nhớ từ vựng một
cách nhanh chóng. Ngồi ra, vật dụng trực quan hay tranh ảnh luôn tạo ra sự thu
hút đối với học sinh và tác động rất lớn đến khả năng tư duy của các em.
Ví dụ 1: Khi dạy từ “milk”(Unit 13: Would you like some milk?) giáo

viên lấy ra một hộp sữa và đặt câu hỏi “What is this?”. Học sinh có thể trả lời
bằng tiếng Việt sau đó giáo viên giới thiệu từ và cách đọc.
Ví dụ 2: Khi dạy các từ vựng liên quan đến hình dáng như tall, short,
5

5


small, big, young, old (Unit 14: What does he look like?), giáo viên có thể sử
dụng tranh ảnh các nhân vật ở các độ tuổi khác nhau với hình dáng khác nhau.
Sắp xếp theo cặp đối lập như tall - short, young - old, small - big để học sinh
nhận xét, miêu tả các nhân vật, từ đó giáo viên chỉ vào các nhân vật và đưa ra
các từ vựng học sinh cần ghi nhớ.

Sử dụng hình ảnh để dạy từ mới
Ví dụ 3: Khi dạy các từ vựng liên quan đến quần áo (Unit 17: How much
is the T-shirt?), giáo viên có thể chỉ trực tiếp vào quần áo, giày dép, mũ, khăn,...
trên người mình hoặc trên người học sinh và đọc các từ đó bằng Tiếng Anh.
Ví dụ: Giáo viên chỉ vào khăn và nói “scarf”, học sinh sẽ hiểu “scarf” có
nghĩa là khăn. Giáo viên tiếp tục thực hiện với các vật tiếp theo.
Giải pháp 2: Sử dụng các trò chơi.
Đối với học sinh tiểu học, các trị chơi ln mang lại sự hứng thú, sơi nổi
trong các giờ học. Chính vì vậy, sử dụng trị chơi khi dạy từ vựng chính là một
cách vơ cùng hiệu quả giúp các em học sinh học và ghi nhớ từ vựng. Thơng qua
các trị chơi, các em sẽ khắc sâu từ vựng nhanh chóng với sự thích thú, phấn
khởi mà không cảm thấy nhàm chán như cách học truyền thống. Có rất nhiều trị
chơi có thể sử dụng cho việc dạy và học môn Tiếng Anh, tùy vào đặc trưng và
yêu cầu của mỗi bài dạy mà giáo viên có thể lựa chọn các trị chơi một cách
thích hợp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Sau đây là một số trị chơi tơi đã áp dụng trong q trình giảng dạy:

* Trị chơi 1: Matching game
- Mục đích giúp học sinh ôn từ khi kết hợp từ với tranh, từ với nghĩa,
hoặc từ với số….
- Tùy vào mục đích của từng bài, giáo viên có thể thiết kế hoạt động cho
phù hợp. Có thể sử dụng trong phần dạy từ hoặc hoặc trong trò chơi củng cố
từ….

6

6


Trò chơi Matching - Nối tranh với từ
* Trò chơi 2: Guessing game
- Mục đích của trị chơi này giúp cho học sinh thực hành ơn và nói từ một
cách hiệu quả.
- Vẽ một số tranh đơn giản minh họa một số từ cần ôn tập trên giấy A4
hoặc viết một số từ vựng vào các mẩu giấy (có thể sử dụng flashcard).
- Gọi một học sinh lên chọn bất kì một bức tranh hoặc một từ vựng
(khơng cho những học sinh khác nhìn thấy nội dung của tranh hoặc từ vựng),
sau đó diễn tả bằng hành động để cho các bạn đoán đúng từ vựng thể hiện trong
bức tranh hoặc từ vựng học sinh đó vừa chọn.
- Học sinh nào đốn đúng sẽ được khuyến khích bằng vỗ tay cổ vũ động viên.
Ví dụ: Khi cho học sinh ơn tập lại từ vựng về các hoạt động và cấu trúc
câu trong Unit 5: Can you swim?, giáo viên chuẩn bị một số mẩu giấy ghi các từ
chỉ hoạt động mà học sinh đã học từ tiết trước như swim, skip, cook, draw,
dance, sing. Giáo viên yêu cầu một học sinh lên chọn bất kì một từ vựng và diễn
tả. Sau đó học sinh này sẽ dùng cấu trúc câu hỏi của bài để hỏi các bạn dưới lớp
“What can you do?” và chọn bất kỳ một bạn bên dưới trả lời. Học sinh trả lời
7


7 - Nối tranh với từ.
Trò chơi Matching


sẽ sử dụng cấu trúc I can + hoạt động. Cặp học sinh miêu tả và trả lời đúng sẽ
được cổ vũ bằng một tràng pháo tay.
* Trò chơi 3: Jumbled word
- Mục đích của trị chơi này nhằm giúp học sinh nhận biết nhanh và viết
chính xác từ mới.
- Viết một số từ lên bảng với các chữ cái xếp không theo thứ tự nhau.
- Yêu cầu học sinh sắp xếp lại các chữ cái để tạo thành từ có nghĩa.
- Học sinh có thể thực hiện thi đua giữa các nhóm, cặp hoặc cá nhân.
- Sau đó cho các em đọc lại các từ vừa sắp xếp.

Trò chơi Jumbled word
* Trò chơi 4: Rub out and remember
- Mục đích của trị chơi này là giúp cho học sinh nhớ từ vựng lâu hơn.
- Sau khi viết một số từ đã học và nghĩa của chúng lên bảng, giáo viên
cho học sinh lặp lại và xóa dần các từ tiếng Việt hoặc Tiếng Anh.
- Giáo viên chỉ vào nghĩa tiếng Việt, yêu cầu học sinh nói lại bằng từ
Tiếng Anh và ngược lại. Sau đó yêu cầu viết từ Tiếng Anh bên cạnh nghĩa tiếng
Việt hoặc nghĩa tiếng Việt bên cạnh từ Tiếng Anh.
Giải pháp 3: Học và ôn từ vựng thông qua bài hát.
- Giúp học sinh nhớ từ thơng qua những bài hát do giáo viên tìm kiếm trên
internet hoặc tự sáng tác dựa vào nền nhạc của một số bài hát quen thuộc với
học sinh tiểu học.
- Học sinh có thể hát những bài này vào đầu tiết học, trong phần Warm up, Consolidation, ..... vào giờ giải lao ở lớp hoặc ở nhà.
- Học sinh có thể hát theo cá nhân, theo cặp, theo nhóm hoặc cả lớp.
Ví dụ: Khi dạy từ vựng về 12 tháng trong năm (Unit 4: When’s was your

birthday?), giáo viên có thể cho học sinh nghe và hát theo bài hát Month of the
year song. (Link youtube: />8

8

Trò chơi Rub out and remember


Sử dụng các thiết bị sẵn có để dạy từ vựng qua bài hát
Giải pháp 4: Hướng dẫn học sinh học và nhớ từ vựng khi ở nhà.
Giải pháp này giúp học sinh nhớ được cách viết, cách phát âm và nghĩa
của từng từ một cách hiệu quả mà không gây nhàm chán.
* Làm thẻ từ vựng: Sau khi học từ trên lớp, giáo viên hướng dẫn các em
làm những tấm thẻ bìa. Một mặt của tấm thẻ các em viết từ, mặt cịn lại viết
nghĩa của từ đó. Các em có thể treo những tấm thẻ ở góc học tập, bỏ vào túi áo,
hoặc trong cặp sách của mình. Điều này giúp học sinh học được mọi lúc, mọi
nơi. Các em có thể học và ơn từ theo cá nhân, theo cặp hoặc theo nhóm.

9

9


Làm thẻ từ vựng
* Vẽ tranh: Sau khi học các từ vựng trên lớp, giáo viên gợi ý cho các em
học từ mới bằng cách vẽ tranh minh họa và viết các từ vựng bên dưới mỗi bức
tranh. Học sinh có thể dán tranh ở góc học tập hoặc sưu tầm thành một tập tranh
để tự học và học cùng các bạn.

Crocodile


10
Elephant
10

Zebra


mother

grandfather

grandmother

brother

father

sister

Vẽ tranh
* Luyện viết:
Sau mỗi bài học, giáo viên yêu cầu học sinh về nhà luyện viết từ. Giáo viên có
thể yêu cầu các em viết một số từ khó học hoặc một số từ dài. Mỗi một lần học sinh
có thể viết 5 từ. Vì đây là học sinh tiểu học nên mục đích của việc luyện viết từ vừa
giúp cho học sinh nhớ từ đồng thời giúp cho các em rèn chữ viết. Tiết học sau,
học sinh mang vở để kiểm tra lẫn nhau hoặc giáo viên kiểm tra.
Giải pháp 5: Kiểm tra việc học từ vựng của học sinh.
Ngồi việc sử dụng các trị chơi ở trên để ôn tập và kiểm tra việc học từ
vựng của học sinh thì việc yêu cầu học sinh viết từ mới vào bảng con cũng là

cách kiểm tra rất hiệu quả. Sử dụng bảng con sẽ giúp giáo viên kiểm tra ðýợc tất
cả học sinh trong lớp, nhanh chóng phát hiện học sinh ghi nhớ tốt từ vựng để
tuyên dương và học sinh chưa nhớ từ vựng để hỗ trợ kịp thời. Biện pháp này rất
hữu ích trong điều kiện lớp đông học sinh và thời gian hạn hẹp của mỗi tiết học.
Giải pháp 6: Kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh
học sinh.
Vì đặc thù Tiếng Anh là môn chuyên nên giáo viên bộ môn chỉ có thể nắm
bắt được việc học của học sinh tại lớp, tại trường, khơng có nhiều điều kiện để
11

11


theo dõi việc học ở nhà của các em. Chính vì thế, sự phối hợp giữa giáo viên,
nhà trường và gia đình là vơ cùng quan trọng. Thơng qua giáo viên chủ nhiệm
và phụ huynh học sinh, giáo viên Tiếng Anh có thêm hiểu biết về học sinh, đặc
biệt là các em học sinh có hồn cảnh khó khăn, từ đó quan tâm và đưa ra các
biện pháp hỗ trợ học sinh kịp thời. Giáo viên Tiếng Anh có thể trao đổi qua gặp
gỡ trực tiếp hoặc gọi điện tới giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh để
thông tin về tình hình học tập của học sinh, nhắc nhở, đôn đốc kịp thời việc học
Tiếng Anh ở nhà của học sinh.
Giải pháp 7: Thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu Tiếng Anh
cho học sinh nhằm khơi gợi sự u thích của các em dành cho mơn học này.
Một trong những yếu tố quan trọng của việc học tốt ngoại ngữ nói chung
và học Tiếng Anh nói riêng chính là mơi trường giao tiếp. Nhằm giúp các em
học sinh có thể vận dụng vốn từ vựng cũng như kiến thức vào thực tế và có cơ
hội trao đổi với các bạn học sinh khác trong khối, trong trường, tôi đã tổ chức
các hoạt động giao lưu Tiếng Anh hiệu quả, bổ ích.
Trong giờ chào cờ vào mỗi sáng thứ hai đầu tuần, tôi luôn dành cho các
em 15 phút để tổ chức hoạt động giao lưu Tiếng Anh. Mỗi buổi sẽ giao lưu về

một chủ đề như: Chào hỏi, các con vật, màu sắc, nghề nghiệp,….
Hàng tháng, tôi tổ chức cho các em sinh hoạt câu lạc bộ Tiếng Anh để các
em có cơ hội gặp gỡ giao tiếp với các bạn học sinh ở lớp khác, khối khác. Trong
các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, các em sẽ tham gia các trò chơi như Guessing
game, Racing game,….. hát và nhảy các bài hát Tiếng Anh.
Trong năm học, tôi kết hợp với nhà trường tổ chức hoạt động giao lưu lớn
đó là “Ngày hội Tiếng Anh cấp trường”. Trong ngày hội này các em sẽ được
tham gia rất nhiều hoạt động theo khối lớp như tô tranh, chơi trị chơi Chiếm vị
trí, Mua sắm, Rung chng vàng, Đốn từ,… Các em học sinh rất thích thú và
tham gia nhiệt tình vào các hoạt động của ngày hội.
Giải pháp 8: Duy trì sinh hoạt câu lạc bộ Tiếng Anh.
Câu lạc bộ Tiếng Anh là một hoạt động bổ ích, thiết thực, nhằm mang lại
cho học sinh tiểu học một môi trường học tập và vui chơi lành mạnh, hữu ích.
Các em có cơ hội trao đổi vốn từ vựng, rèn luyện kỹ năng giao tiếp Tiếng Anh,
đặc biệt giúp học sinh thể hiện khả năng giao tiếp trước đám đơng, làm quen với
cách hoạt động nhóm, trao đổi kinh nghiệm về học tập và làm việc một cách có
hiệu quả. Câu lạc bộ Tiếng Anh của nhà trường đã được thành lập vào năm học
2016 - 2017, tuy nhiên số lượng thành viên cịn ít và các hoạt động chưa đa
dạng, chưa lôi cuốn được các em học sinh. Trong năm học qua, tôi đã tiếp tục
12

12


duy trì sinh hoạt câu lạc bộ và tổ chức đa dạng hơn các hoạt động như đóng
kịch, múa, hát, nhảy, chơi trị chơi, thuyết trình,.... Các em học sinh rất thích thú
với các hoạt động này. Chính vì vậy, quy mô câu lạc bộ ngày càng được mở
rộng, số thành viên tham gia ngày càng nhiều, câu lạc bộ hoạt động ngày càng
hiệu quả.
Giải pháp 9: Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học Tiếng Anh.

Trường tiểu học ............ được trang bị 01 phòng dạy Tiếng Anh với các
trang thiết bị hiện đại như tivi, laptop, loa trợ giảng, đài, mạng internet. Từ
những thuận lợi về cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin như trên, kết hợp với việc
tự nghiên cứu, học hỏi kinh nghiệm được chia sẻ từ đồng nghiệp ở các địa
phương trên cả nước, từ các trang mạng,... tôi đã ứng dụng kiến thức, các công
cụ, các phần mềm vào trong giảng dạy Tiếng Anh nhằm phát huy tối đa các tính
năng sử dụng của các trang thiết bị mà các cấp đã quan tâm trang bị cho nhà
trường, đồng thời làm cho việc dạy Tiếng Anh trở nên chuyên nghiệp, nhẹ
nhàng, nhanh chóng, lơi cuốn, thu hút học sinh vào việc học. Bên cạnh đó, bản
thân tơi khơng ngừng học hỏi, trau dồi kinh nghiệm, kĩ năng sử dụng công nghệ
thông tin để việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học Tiếng Anh đạt hiệu
quả cao nhất.
4.6. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Qua một năm thực hiện sáng kiến “Một số biện pháp giúp học sinh nhớ từ
vựng môn Tiếng Anh lớp 4” tại trường Tiểu học ............ đã thu được nhiều kết
quả tích cực. Kinh nghiệm có khả năng áp dụng hiệu quả cho việc học từ vựng
đối với học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3,4,5 nói riêng tại trường
tiểu học ............ trong những năm học tiếp theo. Ngồi ra sáng kiến cịn có thể
áp đối với học sinh lớp 4 hoặc các lớp 3 và 5 tại các trường Tiểu học trong toàn
ngành.
5. Những thơng tin cần được bảo mật: Khơng có
6. Những điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để áp dụng có hiệu quả các biện pháp này tơi đã sử dụng tối đa các điều
kiện từ điều kiện con người như xác định rõ vai trò của người thầy, vai trò của
người học, sự quan tâm giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường đến điều kiện cơ
sở vật chất sẵn có đã được trang bị như lớp học, bàn ghế, sách vở, máy tính, loa,
đài, tivi, đồ dùng dạy học tự làm,... Ngồi ra tơi cịn phối kết hợp giữa các đoàn
13

13



thể trong nhà trường như cơng đồn, Đồn thanh niên, Liên đội, các tổ khối,
đồng nghiệp và phụ huynh học sinh để thu được kết quả tốt nhất.
7. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến:
7.1 Theo ý kiến tác giả:
Hiệu quả, lợi ích thu được do áp dụng giải pháp: Sau khi áp dụng Sáng
kiến đã đem lại hiệu quả cao trong công tác dạy và học từ vựng môn Tiếng Anh
lớp 4, mang lại kết quả thiết thực trong thực tế khi áp dụng. Cụ thể như sau:
* Đối với học sinh:
- Các biện pháp giúp học sinh nhớ từ đa số được thực hiện dưới hình thức
các trị chơi nên khơng khí của lớp học ít căng thẳng giúp cho tiết học sinh động
và đạt hiệu quả cao.
- Sử dụng nhiều tranh ảnh, giáo cụ trực quan, những bài hát quen thuộc
với học sinh tiểu học, phù hợp với tâm lí lứa tuổi học sinh giúp học sinh có thể
ơn từ mọi lúc, mọi nơi.
- Học sinh không những nhớ từ ở trên lớp thơng qua các trị chơi, mà cịn
biết cách học và ôn từ vựng khi ở nhà.
- Các em học và nhớ được nhiều từ, nắm được nghĩa và cách sử dụng vốn
từ vựng trong thực hành giao tiếp. Điều này khiến học sinh hăng hái, hứng thú,
sôi nổi hơn trong học tập, bài chuẩn bị ở nhà chu đáo hơn. Vì thế, kết quả theo
dõi chất lượng mơn học Tiếng Anh của học sinh cũng được nâng cao rõ rệt.
Kết quả xếp loại học lực môn Tiếng Anh giữa học kì 2 năm học 2018 2019 (thời điểm tháng 4 năm 2019) như sau:
ST
T

Lớp

1


4A

2
3

Tổng
số HS

Hoàn thành tốt

Hoàn thành

Chưa hoàn thành

TS

Tỉ lệ

TS

Tỉ lệ

TS

Tỉ lệ

30

8


26,7%

22

73,3%

0

0%

4B

29

6

20,7%

23

79,3%

0

0%

4C

29


12

41,4%

17

58,6%

0

0%

Qua bảng số liệu tôi nhận thấy tất cả 100% học sinh đều hồn thành,
khơng có học sinh chưa hoàn thành, tỉ lệ học sinh hoàn thành tốt cao hơn so với
đợt khảo sát đầu năm học. Như vậy học sinh học tập ngày càng tiến bộ hơn cho
thấy rằng việc áp dụng những biện pháp này giúp cho tiết học trở nên sinh động,
14

14


học sinh nhớ được từ lâu hơn, vận dụng được vốn từ trong thực hành giao tiếp,
chất lượng học tập môn Tiếng Anh ngày càng được cải thiện và nâng cao rõ rệt.
* Đối với giáo viên:
Tất cả giáo viên hiểu và thấy rõ vai trò của từ vựng đối với việc học Tiếng
Anh của học sinh là vô cùng quan trọng và cần thiết. Từ đó, giáo viên chủ nhiệm
có sự quan tâm và kết hợp chặt chẽ với giáo viên bộ môn Tiếng Anh giúp nâng
cao ý thức học tập của học sinh và cải thiện chất lượng mơn học.
* Đối với phụ huynh:
Các bậc phụ huynh có thêm nhiều hiểu biết và nhận thức về tầm quan

trọng và sự hữu ích đối với việc học Tiếng Anh của con em mình, đặc biệt là ghi
nhớ và sử dụng từ vựng.
7.2. Theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần
đầu: Không có
8. Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng
sáng kiến lần đầu: Khơng có
* Tóm tắt:
Nhiệm vụ và trách nhiệm của người giáo viên trong việc đổi mới phương
pháp giảng dạy là hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến cả một thế hệ
tương lai của đất nước, do vậy tôi nhận thấy cần phải ln ln tự học, tự rèn, để
tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và ln phát huy
tích tích cực, sáng tạo trong giảng dạy để nâng cao chất lượng học tập của học
sinh ngày càng tiến bộ và u thích mơn Tiếng Anh hơn. Việc sử dụng các trò
chơi, tranh ảnh và vật thật hay các bài hát,... khiến các tiết học của tơi được
BGH, đồng nghiệp đánh giá cao về tính sáng tạo, sinh động và hiệu quả. Học
sinh tiếp thu các giờ học trên lớp một cách hào hứng, thích thú và biết được cách
tự học từ vựng ở nhà dễ dàng, đạt hiệu quả cao.
Tôi xin cam đoan mọi nội dung nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
............, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Người nộp đơn

15

15



×