Hiện tượng giá cả lao động rẻ: Đánh giá và giải pháp xử lý
a. Đánh giá:
Hiện tượng dư thừa lao động ở Việt Nam cùng với thực trạng chất lượng
lao động thấp dẫn đến thực trạng giá cả lao động rẻ. Tiền lương bình quân của
người lao động ước đạt 7,84 triệu đồng/tháng, tăng 4% so với năm 2020 (7,54
triệu đồng/tháng) và tăng 0,9% so với năm 2019 (7,77 triệu đồng/tháng).
* Nguyên nhân
1. Chất lượng lao động Việt Nam thấp, nếu theo thang điểm 10 thì Việt
Nam chỉ đạt 3.79 điểm xếp thứ 11/12 nước châu Á tham gia xếp hạng của
Ngân hàng Thế giới. Trong khi đó, Thái Lan và Malaysia lần lượt là 4.94
và 5.59. Chất lượng lao động Việt Nam chưa đáp ứng được nhu cầu phát
triển kinh tế.
+ Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở nước ta thấp, chưa kể đến việc chất lượng
đào tạo ở nước ta còn thấp và tỷ lệ đào tạo và việc làm còn chênh nhau.
cụ thể trong 5 năm gần đây:
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo trong giai đoạn 2016-2020
120
100
80
60
40
20
0
2016
2017
2018
Lao động đã qua đào tạo
2019
2020
Lao động chưa qua đào tạo
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo thấp nguyên nhân là do hệ thống giáo dục ở
Việt Nam cịn nhiều bất cập: chương trình học tập còn nặng kiến thức, chưa cân
đối được giữa học lý thuyết và thực hành, ứng dụng vào thực tế; hệ thống đánh
giá chất lượng chưa thực sự đảm bảo yêu cầu.
+ Mất cân đối trong cơ cấu đào tạo:
Tỷ lệ đào tạo tiêu chuẩn của thế giới là: 1 cử nhân : 4 trung cấp : 20 công
nhân
Trong khi đó, ở Việt Nam tỷ lệ đó là: 1 cử nhân : 0.98 trung cấp : 3.6 công
nhân
Nước ta xảy ra tình trạng mất cân đối cơ cấu đào tạo nghiêm trong cơ cấu
đào tạo dẫn đến tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”. Khi đó, những người cầm tấm
bằng cử nhân rất có thể sẽ làm những cơng việc của cơng nhân kỹ thuật và trình
độ của họ sẽ khơng thể bằng trình độ của những người được đào tạo làm công
nhân kỹ thuật.
Nguyên nhân là đo thực trạng đào tạo tràn lan không theo nhu cầu và tâm
lý thích làm “thầy” hơn là “thợ”, các phụ huynh ln muốn con mình học đại
học hơn là trung cấp hay học nghề. Điều này dẫn đến số sinh viên ra trường
khơng tìm được việc làm tăng và tỷ lệ làm khơng đúng ngành, nghề cao (năm
2021, cả nước có 38% sinh viên mới ra trường khơng có việc làm và 60% làm
trái ngành).
+ Mất cân đối trong cơ cấu nghề nghiệp: Hiện nay, xu thế đào tạo cử nhân
các ngành kinh tế - quản lý quá cao so với ngành kỹ thuật. Trong khi đó, cơng
nhân kỹ thuật là lực lượng trực tiếp tạo ra giá trị. Trong 1 doanh nghiệp, tỷ lệ
quản lý chỉ chiếm khoảng 6-7%; tuy nhiên, tỷ lệ đào tạo của các trường kinh tế
lại lớn hơn rất nhiều so với các trường kỹ thuật.
Nguyên nhân do đào tạo tràn lan, không theo nhu cầu thị trường; do công
tác định hướng ngành nghề cho học sinh chưa tốt.
+ Mất cân đối trong không gian: thị trường lao động Việt Nam bị phân
mảng lớn (khả năng di chuyển của lao động rất khó) và bị chia cắt rất mạnh.
Nguyên nhân: do cơ sở hạ tầng chưa đủ về số lượng và kém về chất lượng,
thêm vào đó là cơ chế quản lý hộ khẩu khó khăn của Việt Nam nên lao động rất
khó di chuyển. Thêm vào đó, hiện nay dịch bệnh Covid-19 càng làm cho tình
trạng chia cắt lao động giữa các địa phương càng trở nên gay gắt.
+ Tình trạng thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung bình kém, cả về
chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng được cường
độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn
quốc tế. Chiều cao trung bình của nam giới Việt Nam là 168.1cm và của nữ là
156.2cm, thấp hơn rất nhiều so với trung bình thế giới.
Nguyên nhân: Một phần là do di truyền, phần lớn là do chế độ ăn uống
chưa hợp lý, lười tập thể dục, thể thao và khơng có mơi trường phát triển bản
thân.
+ Tính kỷ luật của lao động Việt Nam còn chưa cao: chấp hành các quy
định làm việc chưa chặt chẽ; khả năng phối hợp làm việc còn yếu; …
Nguyên nhân: Do thiếu thái độ nghiêm túc với công việc, không tôn trọng
kỷ luật, thiếu tính trách nhiệm với cơng việc mà chỉ vì lợi ích cá nhân.
2. Hiện tượng dư thừa cung lao động do số lượng cung lao động lớn so với
quy mô nền kinh tế và cầu lao động nhỏ cũng như khả năng tăng cầu thấp
(trình bày cụ thể ở câu 1)
=> Hiện tượng dư thừa lao động cùng thực trạng chất lượng lao động
Việt Nam thấp dẫn đến giá cả lao động rẻ. Điều này có cả những ảnh
hưởng tích cực và tiêu cực:
- Tích cực:
+ Giá cả lao động rẻ là yếu tố giúp thu hút các doanh nghiệp nước ngoài
xây dựng thêm các nhà máy sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam. Từ đó, thu hút
nguồn FDI đổ vào Việt Nam giúp giải quyết vấn đề dư thừa lao động cũng như
tạo ra nguồn thu thuế cho Việt Nam.
+ Giá cả lao động là cơ sở hình thành nên giá cả sản phẩm trong nước. Giá
cả lao động nước ta rẻ dẫn đến giá cả sản phẩm trong nước cũng rẻ hơn tương
đối so với giá sản phẩm quốc tế. Điều này giúp các doanh nghiệp trong nước
nâng cao khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài giúp xuất khẩu
ròng tăng. Do vậy, trong điều kiện hiện nay của Việt Nam, giá cả lao động rẻ là
yếu tố tích cực ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế.
- Tiêu cực:
+ Giá cả lao động thấp, người lao động sẽ không đảm bảo điều kiện để
trang trải cuộc sống, mức sống của họ bị giảm sút, không đảm bảo điều kiện
sức khỏe để làm việc trong lâu dài.
+ Giá cả lao động rẻ không tạo động lực làm việc cho người lao động,
khơng khuyến khích nâng cao trình độ, năng suất lao động.
+ Nếu coi tiền lương là yếu tố cấu thành chủ yếu trong thu nhập được
quyền chi thì giá cả lao động thấp dẫn đến thu nhập thấp, ảnh hưởng khơng tích
cực đến tổng cầu, kìm hãm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
b. Các giải pháp:
- Nhóm biện pháp giải quyết dư thừa cung lao động và tăng cầu lao động
(trình bày cụ thể ở câu 1)
+ Giảm tốc độ tăng dân số
+ Mở rộng quy mô nền kinh tế
+ Tăng khả năng tăng cầu lao động
- Biện pháp liên quan đến giáo dục:
+ Đẩy mạnh cải cách giáo dục và phổ cập giáo dục, cơ cấu lại hệ thống
giáo dục nghề nghiệp, cân đối giữa giảng dạy lý thuyết và ứng dụng vào thực
tiễn.
+ Tăng cường, đẩy mạnh công tác định hướng nghề nghiệp với học sinh
THPT.
+ Thay đổi quan điểm về thi cử, đối xử công bằng với cả “thầy” và “thợ”.
+ Điều chỉnh tỷ lệ tuyển sinh giữa các khối ngành, đặc biệt là khối ngành
kinh tế - quản lý và khối ngành kỹ thuật.
- Biện pháp liên quan đến cơ sở hạ tầng:
+ Đẩy mạnh đầu tư cơ sở hạ tầng như hệ thống đường sá, hệ thống giao
thông… giữa các địa phương để thuận tiện cho việc di chuyển của người lao
động.
- Biện pháp liên quan đến nhà nước :
+ Thay đổi chính sách quản lý nhân hộ khẩu, bỏ chính sách quản lý theo
hộ khẩu thường trú.
+ Có các chính sách thu hút vốn đầu tư FDI: chú trọng đáp ứng các yêu cầu
của tập đoàn xuyên quốc gia về thời gian đàm phán, ký thỏa thuận và triển khai
thực hiện; mở rộng quan hệ hợp tác với các nước có nhiều tập đồn xun quốc
gia nhất như Mỹ hay EU; đảm bảo quyền lợi cho các chủ đầu tư, thủ tục hành
chính đơn giản, rà sốt lại việc sử dụng FDI hiện tại để có kế hoạch điều chỉnh,
cơ cấu lại hợp lý; Ưu tiên các nhà đầu tư chiến lược; tạo lập chuỗi sản xuất tồn
cầu; ưu tiên doanh nghiệp cơng nghệ cao và chuyển giao công nghệ cho doanh
nghiệp Việt Nam.
+ Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ
quản lý nhà nước về việc làm; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng
khung chương trình và tổ chức đào tạo, tập huấn cho đội ngũ tư vấn viên của
trung tâm dịch vụ việc làm.
- Biện pháp liên quan đến y tế, sức khỏe:
+ Tăng cường thúc đẩy về thể lực, chế độ dinh dưỡng tiêu chuẩn, kết hợp
ăn uống, rèn luyện và nghỉ hơi hợp lý.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa y tế.