HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG 
 
 
 
NGUYỄN THỊ YÊN 
 
 
 
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP SKYMARK ĐÁNH GIÁ 
HIỆU NĂNG HẠ TẦNG ĐÁM MÂY 
CỦA HỆ THỐNG BKCLOUD 
Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và mạng máy tính 
Mã số: 60.48.15 
 
 
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ 
 
 
 
 
 
 
 
 
HÀ NỘI – 2013 
 
 
 
 Luận văn được hoàn thành tại: 
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG   
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Huỳnh Quyết Thắng   
Phản biện 1: ……………………………………………………………………………  
Phản biện 2: …………………………………………………………………………    
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ 
Bưu chính Viễn thông 
Vào lúc: giờ ngày tháng năm  
Có thể tìm hiểu luận văn tại: 
 - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông         
HÀ NỘI 2013  
   1 
I. MỞ ĐẦU 
1. Lý do chọn đề tài 
 Điện toán đám mây hay còn gọi là điện toán máy chủ ảo là một xu hướng 
mới ngày nay. Thuật ngữ điện toán đám mây ra đời không phải để nói về một trào 
lưu mới mà để khái quát lại các hướng đi của cơ sở hạ tầng thông tin vốn đã và 
đang diễn ra từ những năm qua. Điện toán đám mây cố gắng để thực hiện tầm nhìn 
của điện toán tiện ích, thông qua dự phòng phần cứng ảo hóa, nền tảng phần mềm 
và các ứng dụng phần mềm như các dịch vụ trên Internet. Cụ thể hơn, cơ sở hạ tầng 
như một dịch vụ Infrastructure-as-a-Service (IaaS) đám mây cung cấp khả năng để 
có được các nguồn lực theo yêu cầu, thường là trong các hình thức máy ảo (VM), 
tức là, triển khai thực hiện phần mềm của máy với kích thước thỏa thuận trước 
quyền lực, bộ nhớ và đĩa máy tính, hệ điều hành, thư viện và các ứng dụng. 
Platform-as-a-Service (PaaS) đám mây cung cấp các dịch vụ nền tảng như môi 
trường phát triển ứng dụng, thử nghiệm và thời gian chạy. Cuối cùng, đám mây 
Software-as-a-Service (SaaS) cung cấp phần mềm chuyên ngành như các dịch vụ 
dựa trên web. Các đám mây IaaS như Amazon Web Services, GoGrid, và 
ElasticHosts, gần đây đã đạt được lực kéo thương mại. Do đó, người sử dụng IaaS 
cũng cần một sự hiểu biết tốt hơn về hiệu suất và chi phí phát sinh trong việc cung 
cấp tài nguyên và chính sách của các đám mây IaaS đã chọn. 
 Vì vậy, để có một sự hiểu biết sâu sắc hơn về các đặc tính hiệu suất của các 
đám mây IaaS thực, tôi đã lựa chọn đề tài: “Ứng dụng phương pháp SkyMark 
đánh giá hiệu năng hạ tầng đám mây của hệ thống BKCLoud” làm luận văn tốt 
nghiệp của mình. 
2. Mục đích nghiên cứu 
 Với mục đích để hiểu rõ hơn về hiệu năng hoạt động của hạ tầng điện toán 
đám mây (IaaS). Luận văn sẽ tập trung tìm hiểu chung về công nghệ điện toán 
đám mây và các vấn đề có liên quan đến điện toán đám mây, tìm hiểu phương 
pháp Skymark đánh giá hiệu năng hạ tầng đám mây (Iaas). Sau đó, sẽ đưa ra đề   
2 
xuất quy trình áp dụng đánh giá cho hệ thống BKCloud dựa trên phương pháp 
Skymark và tiến hành thử nghiệm đánh giá hiệu năng hạ tầng của hệ thống 
BKCLoud. 
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 
 Đối tượng nghiên cứu là phương pháp Skymark đánh giá hiệu hạ tầng đám 
mây, áp dụng vào đánh giá hiệu năng hoạt động của hạ tầng đám mây của hệ thống 
BKCLoud.  
4. Phương pháp nghiên cứu 
 - Sử dụng phương pháp đánh giá hiệu năng Skymark. 
 - Đề xuất quy trình và áp dụng thử nghiệm trên hệ thống BKCLoud 
5. Nội dung 
 Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu của luận văn được 
trình bày trong các chương: 
 Chương 1: Tổng quan về phân tích hiệu năng và điện toán đám mây. 
 Chương 2: Khung đánh giá hiệu năng Skymark và quy trình áp dụng đánh 
giá. 
 Chương 3: Ứng dụng Skymark đánh giá hiệu năng nền tảng điện toán đám 
mây của hệ thống BKCloud. 
 Cuối cùng là phần kết luận và hướng nghiên cứu, phát triển tiếp theo.    
        3 
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH HIỆU NĂNG VÀ ĐIỆN 
TOÁN ĐÁM MÂY 
1.1. Phân tích hiệu năng hệ thống 
 Phân tích đánh giá hiệu năng hệ thống máy tính là một công nghệ quan trọng 
cho nghiên cứu trong kiến trúc máy tính. Sự tăng trưởng liên tục và phức tạp của hệ 
thống máy tính làm cho nhiệm vụ này ngày càng phức tạp. Nói chung, vấn đề phát 
triển các kỹ thuật đánh giá hiệu năng hiệu quả có thể nói là cách tìm kiếm tốt nhất 
sự cân bằng giữa độ chính xác và tốc độ. Sự cân bằng tối ưu này phụ thuộc vào việc 
sử dụng cụ thể của quá trình đánh giá. Quá trình này được xác định rõ ràng qui trình 
cấu trúc, với mục tiêu là sự hiểu biết và so sánh các đặc tính hiệu suất của hệ thống 
tham gia phân tích [11]. Sự cần thiết của phân tích hiệu suất bắt nguồn từ nhu cầu 
tìm giải pháp đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về hiệu suất, độ tin cậy, và chi phí. Dưới 
đây là các kỹ thuật được sử dụng để phân tích đánh giá hiệu suất hệ thống và một số 
thuật ngữ cần thiết được sử dụng trong lĩnh vực này. 
 1.1.1. Các khái niệm 
 - Khối lượng công việc (workload) 
 - Tiêu chuẩn Benchmark 
 - System Under Test (SUT) 
 - Thông số 
 - Độ đo hiệu năng Metric 
 1.1.2. Các kỹ thuật điển hình 
 - Kỹ thuật mô phỏng 
 - Kỹ thuật mô hình hóa phân tích 
 - Kỹ thuật đo lường 
1.2. Điện toán đám mây 
 1.2.1. Điện toán đám mây là gì? 
Điện toán đám mây là môi trường tính toán dựa trên internet mà ở đó tất cả 
phần mềm, dữ liệu, tài nguyên được cung cấp cho máy tính và các thiết bị khác theo 
nhu cầu (tương tự như mạng điện) – Theo Wikipedia   
4 
 Điện toán đám mây là mô hình mà tất cả các tài nguyên tính toán bao gồm 
networks, servers, storages, CPU, memory, applications, services được chia sẻ 
trong một “bể” tài nguyên[1]. Một cách đơn giản, điện toán đám mây là việc ảo hóa 
các tài nguyên tính toán và các ứng dụng. Thay vì việc bạn sử dụng một hoặc nhiều 
máy chủ thật (ngay trước mắt, có thể sờ được, có thể tự bạn ấn nút bật tắt được) thì 
nay bạn sẽ sử dụng các tài nguyên được ảo hóa thông qua môi trường Internet. Các 
máy chủ ảo sẽ cung cấp các dịch vụ giúp cho doanh nghiệp có thể quản lý tài 
nguyên một cách dễ dàng và hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí cho việc đầu tư cơ sở 
hạ tầng công nghệ. Xu hướng này nhìn chung sẽ có lợi nhiều hơn cho các doanh 
nghiệp vừa và nhỏ chưa có điều kiện đầu tư cơ sở hạ tầng mạng, server, nhân lực 
công nghệ thông tin. 
So với các công nghệ tính toán hiệu năng cao khác như tính toán phân tán 
(Distributed Computing), tính toán lưới (Grid Computing), điện toán theo nhu cầu 
(Utility Computing) thì điện toán đám mây đang dần trở thành xu hướng công nghệ. 
 1.2.2. Các tính năng của điện toán đám mây 
 Có thể kể đến một vài đặc tính cơ bản của điện toán đám mây như sau: 
- Sử dụng các tài nguyên tính toán động (Dynamic computing resources) 
- Giảm chi phí 
- Tăng khả năng sử dụng tài nguyên tính toán 
- Khả năng mở rộng/co giãn 
- Chất lượng dịch vụ 
- Khả năng ảo hóa 
- Tính linh hoạt 
 1.2.3.Các lớp dịch vụ trong điện toán đám mây 
 Mô hình dịch vụ điện toán đám mây phổ biến nhất có thể được phân thành 
ba nhóm: 
 - Dịch vụ hạ tầng IaaS (Infrastructure as a Service) 
 - Dịch vụ nền tảng PaaS (Platform as a Serivice) 
 - Dịch vụ phần mềm SaaS (Software as a Service)   
5 
1.3. Ảo hóa phần cứng 
 1.3.1. Ảo hóa là gì? 
 1.3.2. Kỹ thuật ảo hóa 
 Một số kỹ thuật ảo hóa phần cứng [14] được sử dụng bởi các VMMs 
(Virtual Machine Monitor) sẵn có: 
- Ảo hóa toàn phần 
- Ảo hóa song song 
- Ảo hóa hệ điều hành 
- Ảo hóa Hardware-assisted 
 1.3.3. Công nghệ máy ảo (Virtual Machine) 
 1.3.4. Quản lý cơ sở hạ tầng ảo (VIM) 
Điện toán đám mây cần phần mềm có thể quản lý nguồn tài nguyên vật lý và 
các nguồn tài nguyên ảo và trình bày một cái nhìn đầy đủ về tình trạng hiện tại của 
đám mây. Nó cũng có thể giám sát toàn bộ vòng đời của các máy ảo được triển khai 
trên đầu nguồn tài nguyên vật lý. Các phần mềm được sử dụng cho các mục đích 
này được gọi là quản lý cơ sở hạ tầng ảo (VIM-Virtual Infrastructure Manager). 
 Các gói nguồn mở sau đây có cách tiếp cận toàn diện hơn bằng cách tích hợp 
tất cả các chức năng cần thiết vào trong một gói duy nhất (bao gồm cả ảo hóa, quản 
lý, các giao diện và an ninh). Khi được thêm vào một mạng các máy chủ và lưu trữ, 
các gói này tạo ra các cơ sở hạ tầng điện toán đám mây và lưu trữ linh hoạt [16]: 
OpenNebula, Eucalyptus, OpenStack, Nimbus. 
1.4. Một số nghiên cứu điển hình về phân tích hiệu năng hệ thống 
 Đã có nhiều cuộc nghiên cứu mở rộng về phân tích hiệu suất của các đám 
mây và các hệ thống ảo hóa. Trong mục này, luận văn sẽ trình bày các nghiên cứu 
trước đó có liên quan đến nghiên cứu hiệu suất của môi trường IaaS và những thảo 
luận về đánh giá một số chính sách trích lập dự phòng và phân bổ trên môi trường 
IaaS.     
6 
Kết chương 
 Trong chương 1 của luận văn, người viết luận văn đã trình bày tổng hợp các 
kiến thức tổng quan về phân tích đánh giá hiệu năng hệ thống, các khái niệm và 
công nghệ được sử dụng trong lĩnh vực này và một số tìm hiểu từ các nguồn tài liệu 
liện quan về các kỹ thuật phân tích. Các kiến thức liên quan đến khái niệm ảo hóa - 
một khái niệm quan trọng trong điện toán đám mây. Bên cạnh đó là các kiến thức 
cơ bản về điện toán đám mây, các tính năng cùng một số nguyên tắc phân loại các 
dịch vụ và các mô hình triển khai của điện toán đám mây. Và cuối cùng, là phần 
trình bày các nghiên cứu có liên quan trong lĩnh vực nghiên cứu đánh giá hiệu năng 
nền tảng (IaaS) của hệ thống điện toán đám mây và các nghiên cứu về trích lập dự 
phòng rủi ro và phân bổ trên môi trường IaaS, tổng hợp từ các nguồn tài liệu tham 
khảo. 
 Tiếp theo, trong chương 2 người viết luận văn sẽ trình bày quy trình đánh giá 
hiệu năng Skymark và khả năng áp dụng quy trình trong hệ thống cụ thể BKCloud.  
Chương 2: KHUNG ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG SKYMARK VÀ QUY 
TRÌNH ÁP DỤNG ĐÁNH GIÁ 
2.1. Tổng quan về phương pháp Skymark 
Phương pháp tiếp cận để phân tích hiệu suất của IaaS là Skymark [20]. 
Skymark là một phương pháp phân tích hiệu suất cho các đám mây IaaS, một 
khuôn khổ cấu hình có thể mở rộng được. Skymark có ba tính năng chính, thứ nhất 
nó được thiết kế để triển khai phân tích IaaS thông qua một chuỗi các bài kiểm tra 
tự động và sau đó tự động phân tích kết quả. Thứ hai, nó có thể phân tích tác động 
của từng chính sách cung cấp và phân bổ tới hiệu suất thực hiện khối lượng công 
việc. Cuối cùng, nó có thể tạo ra và đệ trình khối lượng công việc phức tạp thực 
hoặc nhân tạo tới hệ thống đám mây IaaS, thu thập các kết quả liên quan đến hiệu 
suất và sau đó thực hiện phân tích kết quả trên nhiều bộ dữ liệu.   
7 
Skymark hiện nay có thể tạo điều kiện thử nghiệm với một số các đám mây, 
chính sách cung cấp và phân bổ nhưng nó có thể dễ dàng mở rộng với các đám mây 
và các chính sách mới.  
Hình 2.1: Tổng quan về các thành phần trong SkyMark 
2.1.1. Grenchmark 
 Grenchmark [8] là một khuôn khổ có thể tạo ra và đệ trình khối lượng công 
việc thực hoặc nhân tạo (synthetic) tới môi trường tính toán lưới. Do đó chức năng 
của nó có thể được chia thành hai phần chính là tạo ra khối lượng công việc 
(workload generator) và đệ trình khối lượng công việc (workload submitter). 
2.1.2. C-Meter 
C-Meter [17] được thiết kế như một mở rộng Grenchmark để cổng của nó có 
khả năng tới đám mây. Như ban đầu đã được thiết kế và thực hiện, C-Meter nhận   
8 
được công việc bao gồm các khối lượng công việc gửi từ Grenchmark, sau đó 
chuyển tiếp chúng đến nơi các nguồn tài nguyên đã được cho thuê từ một đám mây 
IaaS trước khi bắt đầu thử nghiệm. 
2.1.3. Các thành phần mở rộng 
Ngoài các sửa đổi và mở rộng Grenchmark và C-Meter được mô tả trong các 
phần trước đó, một số công việc tiếp theo được thực hiện theo hướng triển khai 
khuôn khổ Skymark [20]: 
- Skymark Controller 
- Analysis module 
- Allocation and provisioning policies 
- Cloud interfaces 
2.2. Quy trình thử nghiệm với phương pháp Skymark 
Các bước tiến hành thử nghiệm sử dụng phương pháp đánh giá Skymark 
được liệt kê dưới đây và được miêu tả trong hình 2.3 [20].  
Hình 2.3: Quy trình thử nghiệm với phương pháp đánh giá Skymark 
2.3. Các chính sách 
 2.3.1. Trích lập dự phòng 
Chính sách trích lập dự phòng chịu trách nhiệm cho việc cung cấp và giải 
phóng các nguồn tài nguyên đến các đám mây. Trong luận văn sẽ trình bày về sáu 
chính sách trích lập dự phòng, các chính sách này có thể được phân loại là tĩnh hoặc   
9 
động. Chính sách tĩnh cung cấp một lượng cố định các nguồn lực trước khi bắt đầu 
thí nghiệm, trong khi chính sách động có thể cung cấp số lượng máy ảo đang cho 
thuê, theo nhu cầu và theo một chính sách chiến lược cụ thể. Bảng 2.1 cung cấp một 
cái nhìn tổng quan về việc thực hiện chính sách dự phòng. 
Bảng 2.1: Tổng quan về các chính sách trích lập dự phòng 
Chính sách Lớp 
Startup Static 
OnDemand Dynamic 
ExecTime Dynamic 
ExecAvg Dynamic 
ExecKN Dynamic 
QueueWait Dynamic 
 2.3.2. Chính sách phân bổ 
 Ba chính sách phân bổ cơ bản được xem xét trong công việc đánh giá hiệu 
năng của hạ tầng IaaS. Bảng 2.2 tóm tắt đặc điểm của 3 chính sách. 
Bảng 2.2: Tổng quan về chính sách phân bổ 
Chính sách Queue-based Thời lượng công việc được biết tới 
FCFS Yes No 
FCFS-NW No No 
SJF Yes Yes 
- First-Come-First-Served (FCFS) 
- FCFS-No Wait (FCFS-NW) 
- Shortest Job First (SJF) 
Kết chương 
 Tóm lại, các nội dung trong chương 2 của luận văn chủ yếu về các kiến thức 
tổng quan về phương pháp đánh giá hiệu năng Skymark, dùng để đánh giá hiệu 
năng hạ tầng đám mây (IaaS) qua các tính năng, kiến trúc của Skymark, các bước 
áp dụng đánh giá. Các chính sách cung cấp và phân bổ của cơ sở hạ tầng đám mây 
IaaS được dùng trong thử nghiệm đánh giá.   
10 
 Tiếp theo, trong chương 3 tác giả trình bày về hệ thống BKCloud và đề xuất 
áp dụng các quy trình cũng như áp dụng một số kỹ thuật cụ thể trong SkyMark để 
áp dụng đánh giá hiệu năng hệ thống BKCloud.  
Chương 3: ỨNG DỤNG SKYMARK ĐÁNH GIÁ HIỆU NĂNG NỀN 
TẢNG ĐIỆN TOÁN ĐÁM MÂY CỦA HỆ THỐNG BKCLOUD 
3.1. Giới thiệu về hệ thống BKCLoud 
3.1.1. Kiến trúc hệ thống 
Hệ thống dịch vụ đám mây BKCloud được xây dựng như một ngăn xếp phần 
mềm trên nền hạ tầng kỹ thuật với các máy chủ vật lý, hệ thống mạng vật lý và hệ 
thống lưu trữ vật lý nằm trong khuôn khổ của một (hoặc nhiều) trung tâm dữ liệu. 
Hình 3.1 dưới đây sẽ mô tả tổng quan về kiến trúc hệ thống BKCloud.  
Hình 3.1: Kiến trúc dịch vụ đám mây BKCloud    
11 
3.1.2. Các tầng dịch vụ hệ thống BKCLoud 
- Tầng Dịch vụ hạ tầng (IaaS): Vai trò chính của tầng này là cung cấp các 
dich vụ ảo hóa cơ sở hạ tầng như: cung cấp máy ảo, cung cấp mạng ảo, cung cấp 
kho lưu trữ ảo. Các dịch vụ này hiện được xây dựng dựa trên hệ thống mã nguồn 
mở OpenStack cùng với công nghệ ảo hóa KVM. 
- Tầng Dịch vụ nền tảng (PaaS): Tầng dịch vụ nền tảng của BKCloud giải 
phóng người sử dụng khỏi sự ràng buộc với hạ tầng cụ thể, đồng thời hỗ trợ tối đa 
khả năng co dãn, mở rộng (scalability) cũng như khả năng chia sẻ tài nguyên (multi-
tenancy). Tầng này cung cấp những dịch vụ cơ bản như máy chủ web ảo, máy chủ 
ứng dụng ảo, máy chủ cơ sở dữ liệu ảo, máy chủ dữ liệu tệp ảo, cụm tính toán ảo 
 - Tầng Dịch vụ phần mềm (SaaS): Dự kiến sẽ xây dựng một số dịch vụ phần 
mềm cơ bản hỗ trợ các ứng dụng chính phủ điện tử trong tầng dịch vụ phần mềm 
này. Các dịch vụ được quan tâm sẽ bao gồm: Dịch vụ quản trị nội dung CMS và 
cổng thông tin: cung cấp các CMS và cổng thông tin trên nền tảng đám mây; Các 
dịch vụ văn phòng: email, calendar, task, quản lý công văn,…Các dịch vụ giao tiếp 
đa phương tiện: chat, voice/video conference; Và một số dịch vụ phần mềm đặc thù 
khác. 
 - Các dịch vụ bảo mật: Để đảm bảo tính bảo mật cho hệ thống dịch vụ đám 
mây, thông tin trao đổi giữa các tầng dịch vụ phải được mã hóa, người sử dụng và 
các máy ảo trên hệ thống được chứng thực tin cậy qua hệ thống chứng chỉ số. Hệ 
thống cũng cung cấp một dịch vụ xác thực người dùng tin cậy thống nhất dựa trên 
chuẩn OAuth 2.0. 
 - Các dịch vụ tích hợp hệ thống: Trong tiếp cận đám mây, điều không thể 
thiếu được đó là các chính sách về chi phí dịch vụ. Hệ thống BKCloud tuân theo 
tiêu chí chung của chi phí đám mây là thu phí theo mức sử dụng. Hệ thống công bố 
một số chính sách chi phí cho các loại hình dịch vụ, đồng thời cung cấp cho khách 
hàng một số dịch vụ thống kê, tính chi phí cơ bản. Bên cạnh đó một số dịch vụ khác 
như quản trị hệ thống, phân tích, báo cáo cũng là cần thiết, đặc biệt cho những quản 
trị viên hệ thống.   
12 
3.2. Đề xuất giải pháp đánh giá hiệu năng hệ thống BKCLoud dựa trên 
phương pháp đánh giá Skymark 
 Dựa trên qui trình các bước đánh giá hiệu năng của hạ tầng IaaS của phương 
pháp Skymark, người viết luận văn sẽ trình bày 1 giải pháp đề xuất đánh giá hiệu 
năng nền tảng của hệ thống BKCloud dựa trên phương pháp Skymark. 
 Giải pháp đề xuất được tiến hành theo 3 bước: 
 Bước 1: 
- Mô tả các thông số cần đo. 
- Mô tả các công việc cần xử lý trong thử nghiệm 
 Đối chiếu với các công việc trong SkyMark, các nội dung này bao gồm các 
công việc 1-4. Tuy nhiên, do công cụ Grenchmark và C-Meter không được cung 
cấp nên người viết luận văn sẽ thử nghiệm thủ công các nội dung này trên 
BKCloud. 
 Bước 2: Giai đoạn kiểm tra đánh giá hệ thống 
Trong bước này ta sẽ thực hiện các chính sách trên các tài nguyên ảo, bằng 
các chính sách: 
 - workload generator 
 - workload submitter 
 - Allocation 
 - provisioning 
Đối chiếu với các công việc trong SkyMark, các nội dung này bao gồm các 
công việc 5-9 
 Bước 3: Giai đoạn thu thập các số liệu, phân tích và đưa ra kết quả. 
 - Sau khi đã tiến hành thực hiện xong các chính sách trên các tài tài nguyên 
ảo như trên, ta sẽ lưu trữ tất cả các số liệu thống kê thu thập vào một cơ sở dữ liệu 
database. 
- Cuối cùng, dựa trên các dữ liệu đã thu thập được, ta sẽ tiến hành phân tích 
tạo ra các báo cáo trực quan từ dữ liệu được xử lý. 
Đối chiếu với các công việc trong SkyMark,các nội dung này bao gồm các   
13 
công việc 10- 12 
3.3. Thử nghiệm đánh giá hiệu năng hệ thống BKCLoud 
3.3.1. Mô hình triển khai 
 Trong phần này, luận văn trình bày thử nghiệm trên hệ thống BKcloud theo 
các giai đoạn như trong giải pháp đề xuất. Việc cung cấp dịch vụ máy ảo (IaaS) dựa 
trên công nghệ ảo hóa, sử dụng nền tảng ảo hóa (hypervisor) KVM và gói phần 
mềm nguồn mở VMware để tạo và quản lý máy ảo, ổ đĩa ảo và mạng ảo. Toàn bộ 
các gói phần mềm này đã được cài đặt và sử dụng trên Bkcloud IaaS. 
 Thử nghiệm đã được triển khai thành công trên trung tâm tính toán hiệu năng 
cao với quy mô 7 máy tính có cấu hình: 
- CPU: Intel® Pentium® Core2Duo E6600 2.4Ghz/4M/1066MHz 
- RAM: 8GB DDR3 - bus 1066 MHz. 
- HDD: 640 GB SATA 7200 rpm. 
- Mạng Ethernet 1 Gigabit. 
- Hệ điều hành: CentOS 5.4 x86-64 
 - Tạo các máy ảo chạy trên nền VMware 5.0 
3.3.2. Tiến hành thử nghiệm đánh giá 
 Giai đoạn 1: Mô tả các công việc cần thực hiện 
 Đánh giá quá trình khởi tạo và sử dụng các máy ảo. Đánh giá được thực 
hiện qua 5 test-cases và tất cả các trường hợp đều được lặp lại 05 lần: 
 - Tạo 01 máy ảo Ubuntu Linux 12.4 64 bits. 
 - Tạo 01 máy ảo Window XP 64 bit. 
 - Tạo 05 máy ảo Ubuntu Linux 12.4 64 bits cùng lúc. 
- Tạo 05 máy ảo Window XP 64 bit cùng lúc. 
- Tạo 06 máy ảo bao gồm 03 máy ảo Window XP 64 bit, 03 máy ảo 
Ubuntu Linux 12.4 64 bits. 
 Các thông số ghi nhận đánh giá bao gồm: 
 - Khả năng thành công và hoạt động của các máy ảo được tạo ra. 
 - Thời gian khởi tạo máy ảo, thời gian xóa máy ảo tương ứng.  
 14 
 - Lượng RAM máy chủ vật lý sử dụng trước và sau khi tạo máy ảo. 
 - Hiệu suất thực hiện CPU sau khi tạo máy ảo. 
 Giai đoạn 2: Giai đoạn kiểm tra đánh giá hệ thống 
 Giai đoạn 3: Thu thập các số liệu, phân tích và đưa ra kết quả 
 Sau khi đã tiến hành thử nghiệm trên hệ thống và thu thập các số liệu có liên 
quan, ta có được các kết quả như mô tả trong các hình 3.3, 3.4, 3.5, 3.6, 3.7, 3.8, 
3.9, 3.10, 3.11, 3.12, 3.13, 3.14. 
 Như vậy trong các trường hợp thử nghiệm như trên ta có nhận xét sau: 
 - Các máy ảo được tạo trong các trường hợp đều thành công. 
 - Các máy ảo được tạo ra đều hoạt động tốt. 
Kết chương 
 Tóm lại, trong chương 3 luận văn đã giới thiệu một cách tổng quan về hệ 
thống BKCLoud, kiến trúc của hệ thống và các dịch vụ trên hệ thống. Sau đó là giải 
pháp đề xuất để đánh giá hiệu năng hạ tầng hệ thống BKCLoud áp dụng phương 
pháp Skymark, thử nghiệm đánh giá hiệu năng hệ thống, các kết quả thu được sau 
thử nghiệm.            
    15 
III. KẾT LUẬN 
 Cơ sở hạ tầng như một dịch vụ (IaaS) là một mô hình cung cấp dich vụ của 
điện toán đám mây, cung cấp khả năng cho người sử dụng thu thập và giải phóng 
tài nguyên theo yêu cầu của họ và trả tiền theo cách sử dụng của họ. Tài nguyên 
được cung cấp từ các đám mây như các máy ảo (VM), nhiều trong số đó có thể 
được triển khai trên một nút tính toán đơn, thực hiện một mô hình đa thuê nhà. 
Trong khi ảo hóa và đa thuê nhà là hai nguồn chi phí thực hiện khối lượng công 
việc đã được nghiên cứu trong các công trình nghiên cứu trước đó, chúng ta vẫn cần 
một cuộc điều tra, thực nghiệm về tác động của các chi phí chung này dựa trên khối 
lượng công việc thực hiện. 
 Ngoài ra, nhà cung cấp dịch vụ IaaS thương mại và tư nhân cung cấp các cơ 
chế tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng thuê và sử dụng các nguồn tài nguyên 
cơ sở hạ tầng, nhưng để thực hiện nhiều khối lượng công việc người dùng IaaS vẫn 
cần phải lựa chọn đầy đủ các chính sách cung cấp và phân bổ để khởi tạo tài 
nguyên phục vụ tính toán cho họ. Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá về hiệu quả hoạt 
động đạt được và các chi phí phát sinh của các chính sách sử dụng khi sử dụng 
trong IaaS là rất cần thiết. 
Luận văn tốt nghiệp của tác giả với đề tài “Ứng dụng phương pháp SkyMark 
đánh giá hiệu năng hạ tầng đám mây của hệ thống BKCLoud” đã cơ bản hoàn 
thành. Dưới đây là những kết quả luận văn đã đạt được và những đề xuất hướng 
nghiên cứu tiếp theo. 
1. Những kết quả đã đạt được của luận văn 
 Luận văn đã cung cấp các kiến thức tổng quan về điện toán đám mây nói 
chung, kiến trúc tổng quan và các dịch vụ trên hệ thống BKCloud nói riêng, 
các chính sách cung cấp và chính sách phân bổ của hạ tầng đám mây. 
 Cung cấp các kiến thức về phân tích đánh giá hiệu năng của hệ thống, các 
khái niệm, công nghệ được sử dụng trong lĩnh vực đánh giá hiệu năng hệ   
16 
thống và cũng đã ttrình bày một số công trình nghiên cứu điển hình có liên 
quan trong lĩnh vực này. 
 Luận văn cũng đã trình bày các kiến thức tổng quan về phương pháp 
Skymark đánh giá hiệu năng hạ tầng đám mây (IaaS) như các tính năng, kiến 
trúc, quy trình đánh giá của Skymark. 
 Luận văn cũng đưa ra đề xuất quy trình áp dụng đánh giá hiệu năng nền tảng 
của hệ thống BKCloud dựa trên phương pháp đánh giá Skymark. 
 Tiến hành thử nghiệm và phân tích đánh giá trên hệ thống BKCloud. 
2. Hướng nghiên cứu tiếp theo 
Do thời gian nghiên cứu và điều kiện cá nhân còn những hạn chế, nên vấn đề 
nghiên cứu về "Ứng dụng phương pháp SkyMark đánh giá hiệu năng hạ tầng đám 
mây của hệ thống BKCLoud" trong khuôn khổ của luận văn này chỉ dừng lại ở 
những nghiên cứu ban đầu. Vì vậy, những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này có thể 
tập trung triển khai theo các hướng như sau: 
 Tối ưu hóa các tham số hệ thống. 
 Xây dựng các công cụ hỗ trợ đánh giá hiệu năng của hạ tầng đám mây. 
 Hoàn thiện đánh giá các chính sách hạ tầng đám mây.