Chương 1 : Một số lý luận cơ bản về phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y
tế trên thị trường miền Bắc
1.1.
Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về phát triển thương mại
-
Khái niệm về thương mại :
+ Thương mại, tiếng Anh là “ Commerce “, ngồi ra cịn có thuật ngữ khác là
Trade , tiếng Pháp “ Commerce “, tiếng Latinh “ Commercium “ …. Về cơ bản các
từ này đều được hiểu là buôn bán hàng hóa với mục đích sinh lợi nhuận.
+ Thương mại là một loại hoạt động kinh tế (hay còn gọi là hoạt động thương mại),
bao gồm hoạt động mua bán hàng hóa của thương nhân, hoạt động mua các yếu tố
đầu vào và bán sản phẩm hàng hóa ở đầu ra của nhà sản xuất, hoạt động mua bán
hàng hóa của người tiêu dùng và các dịch vụ thương mại khác.
-
Khái niệm phát triển thương mại
+ Phát triển thương mại là tất cả các hoạt động của con người tác động theo hướng
tích cực đến lĩnh vực thương mại (cụ thể là tác động đến các hoạt động mua bán sản
phẩm và cung ứng dịch vụ) làm cho lĩnh vực này ngày càng được mở rộng về quy
mô, tăng về chất lượng, nâng cao hiệu quả và phát triển một cách bền vững.
+ Phát triển thương mại bao gồm toàn bộ các hoạt động tổ chức và thực hiện các
hoạt động đó trong q trình lưu thơng hàng hóa: tổ chức khai thác nguồn hàng, lựa
chọn sử dụng và phát triển các nguồn lực. Xác lập và phát triển hệ thống kênh phân
phối, cải thiện giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị cung ứng...nhằm cải thiện về quy
mô , chất lượng các hoạt động thương mại trên thị
1.1.2. Khái niệm sản phẩm trang thiết bị y tế
Trang thiết bị y tế bao gồm các loại thiết bị, dụng cụ, vật tư y tế, phương tiện vận
chuyển chuyên dụng phục vụ cho hoạt động chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân. ...
cho đến ống nghe khám bệnh và các trang thiết bị cơ bản khác hỗ trợ cho các bác
sỹ, điều dưỡng thực hiện cơng việc chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân hàng ngày.
Gần đây cụm từ “ Trang thiết bị y tế ” còn được gọi là “Kỹ thuật y tế” hoặc “Công
nghệ y tế” đã trở thành ngôn ngữ thường dùng trong giới y học hiện đại
1.1.2. Khái niệm phát triển thương mại sản phầm trang thiết bị y tế
Phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế là sự nỗ lực gia tăng về quy mô,
tốc độ và sự thay đổi về mặt chất lượng của hoạt động thương mại sản phẩm trang
thiết bị y tế theo hướng tối ưu và hiệu quả.
Phát triển sản phẩm để phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế thực tế là
việc xem xét từ phía cung cho phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế ,
đó là việc đảm bảo có được những sản phẩm đa dạng về mẫu mã, kiểu dáng, chất
lượng cao với những mức giá hợp lý, phù hợp với túi tiền và nhu cầu của từng
người. Doanh nghiệp kinhdoanh trang thiết bị y tế cần bám sát nhu cầu, thị hiếu
cũng như xu hướng thị trường để đảm bảo cung cấp sản phẩm đáp ứng tốt nhất nhu
cầu của người tiêu dùng.Tạo môi trường thuận lợi để phát triển thương mại sản
phẩm trang thiết bị y tế , môi trường cho phát triển thương mại bao gồm cả môi
trường pháp luật, các chính sáchkinh tế vĩ mơ của nhà nước, cơ sở vật chất kinh tế
thương mại… Các yếu tố này có thể tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại sản
phẩm nói chung và phát triên thương nói riêng. Vì vậy, tạo điều kiện thuận lợi cho
thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế
phát triển thì nhà nước cần hồn thiện
khn khổ pháp lý liên quan đến hoạt động thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế
,đổi mới cơ chế chính sách, thủ tục hành chính theo hướng đơn giản thuận tiện cho
doanh nghiệp
1.2.
Một số lý thuyết liên quan tới phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y
tế trên thị trường miền Bắc
1.2.1 . Bản chất của phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế
+ Thương mại là tổng hợp các hiện tượng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn
và phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi
nhuận.
+ Thương mại là hoạt động trao đổi của cải, hàng hóa, dịch vụ, kiến thức, tiền
tệ... giữa hai hay nhiều đối tác, và có thể nhận lại một giá trị nào đó (bằng tiền thơng
qua giá cả) hay bằng hàng hóa, dịch vụ khác như trong hình thức thương mại hàng
hóa.
-Bản chất của phát triển thương mại :
+ Phát triển thương mại là sự nỗ lực, cải thiện về quy mô, chất lượng, các hoạt động
thương mại sản phẩm trên thị trường nhằm tối đa hóa tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả
của các hoạt động thương mại cũng như tối đa hóa lợi ích mà khách hàng mong đợi
trên thị trường mục tiêu.
+ Mở rộng quy mô, mở rộng thị trường, tăng sản lượng, thay đổi cơ cấu sản phẩm.
+ Nâng cao chất lượng, đảm bảo các dịch vụ hỗ trợ trước, trong và sau khi bán.
+ Phát triển thương mại luôn gắn liền với sự ổn định, phát triển hài hòa cùng với
các mối quan hệ kinh tế, xã hội khác đảm bảo sự phát triển bền vững. -> BỎ
-Bản chất của phát triển sản phẩm trang thiết bị y tế:
+ Phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế theo hướng kết hợp cả chiều
rộng và chiều sâu.Phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế theo chiều rộng
thực chất là việc mở rộng quy mô thương mại sản phẩmtrang thiết bị y tế , mở rộng
thêm thị trường, thị phần, chiếm lĩnh thị trường, tăng số lượng khách hàng, tăng
doanh thu cũng như sản lượng bán của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh mặt hàng
trang thiết bị y tế.
+ Phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế theo chiều sâu thực chất là việc
nâng cao chất lượng hoạt động thương mại, hướng tới tăng doanh thu, lợi nhuận,
nâng cao chất lượng sản phẩm thiết bị y tế, dịch vụ bán để tạo ra sự hấp dẫn đối với
khâu bán hàng.Phát triển sản phẩm trang thiết bị y tế theo chiều sâu thì cần phải
đảm bảo các yếu tố như chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng đầy
đủ hơn nhu cầu của khách hàng,mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm khơng chỉ ở
các thành phố lớn mà cịn ở cả nông thôn. Nâng cao chất lượng dịch vụ bán, sau
bán để tạo ra được sự hấp dẫn đối với khách hàng. Muốn phát triển thương mại sản
phẩm thiết bị y tế theo chiều sâu thì phải nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
thương mại trong hoạt động thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế . Đồng thời,
phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế đòi hỏi phải đầu tư vào hoạt động
xúc tiến, quảng cáo sản phẩm.
+ Phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế có thể được xem xét từ phía
cung, cầu,mơi trường cho phát triển thương mại. Phát triển thương mại sản phẩm
trang thiết bị y tế thì cần giải quyết ba vấn đề: phát triển thị trường, phát triển sản
phẩm, tạo môi trường thuận lợi để phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y
tế.
1.2.1. Phân loại và yêu cầu của sản phẩm trang thiết bị y tế
-Việc phân loại trang thiết bị được quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định
169/2018/NĐ-CP như sau: Trang thiết bị y tế gồm 2 nhóm được phân làm 4 loại dựa
trên mức độ rủi ro tiềm ẩn liên quan đến thiết kế kỹ thuật và sản xuất các trang thiết
bị y tế đó:
+ Nhóm 1 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại A là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro
thấp.
+ Nhóm 2 gồm trang thiết bị y tế thuộc loại B, C, D, trong đó:
Trang thiết bị y tế thuộc loại B là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình
thấp;
Trang thiết bị y tế thuộc loại C là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro trung bình cao;
Trang thiết bị y tế thuộc loại D là trang thiết bị y tế có mức độ rủi ro cao.
Có thể nói, việc phân loại vật tư, trang thiết bị y tế phải dựa trên cơ sở quy tắc phân
loại về mức độ rủi ro và phải được thực hiện bởi cơ sở đã công bố đủ điều kiện phân
loại
Các trang thiết bị y tế chỉ có một mục đích sử dụng nhưng mục đích sử dụng đó có
thể được phân loại vào hai hoặc nhiều mức độ rủi ro khác nhau thì áp dụng việc
phân loại theo mức độ rủi ro cao nhất
Các trang thiết bị y tế có nhiều mục đích sử dụng và mỗi mục đích sử dụng có mức
độ rủi ro khác nhau thì áp dụng việc phân loại theo mức độ rủi ro cao nhất
Các trang thiết bị y tế được thiết kế để sử dụng kết hợp với một trang thiết bị y tế
khác thì mỗi trang thiết bị y tế có thể được phân loại mức độ rủi ro riêng biệt nhưng
kết quả phân loại phải căn cứ vào mức độ rủi ro cao nhất của mục đích sử dụng cuối
cùng của tổng thể trang thiết bị y tế kết hợp đó
-Căn cứ vào quy định tại nghị định 36/2016/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung tại
nghị định 169/2018/NĐ-CP thì trang thiết bị y tế được định nghĩa là các loại thiết
bị, dụng cụ, vật liệu, vật tư cấy ghép, thuốc thử và chất hiệu chuẩn in vitro, phần
mềm (software) đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau đây:
+ Được sử dụng riêng lẻ hay phối hợp với nhau theo chỉ định của chủ sở hữu trang
thiết bị y tế để phục vụ cho con người nhằm một hoặc nhiều mục đích sau đây:
+ Chẩn đốn, ngăn ngừa, theo dõi, điều trị và làm giảm nhẹ bệnh tật hoặc bù đắp
tổn thương, chấn thương;
+ Kiểm tra, thay thế, điều chỉnh hoặc hỗ trợ giải phẫu và quá trình sinh lý;
+ Hỗ trợ hoặc duy trì sự sống;
+ Kiểm soát sự thụ thai;
+ Khử khuẩn trang thiết bị y tế, bao gồm cả hóa chất sử dụng trong quy trình xét
nghiệm;
+ Cung cấp thơng tin cho việc chẩn đốn, theo dõi, điều trị thơng qua biện pháp
kiểm tra các mẫu vật có nguồn gốc từ cơ thể con người.
+ Không sử dụng cơ chế dược lý, miễn dịch hoặc chuyển hóa trong hoặc trên cơ thể
người hoặc nếu có sử dụng các cơ chế này thì chỉ mang tính chất hỗ trợ để đạt mục
đích quy định tại điểm a khoản này.
Như vậy, các trang thiết bị y tế đều có những mục đích, ý nghĩa nhất định và chủ
yếu là để bảo vệ sức khỏe, duy trì sự sống cho con người
-> XEM LẠI NỘI DUNG NÀY, KHÁI NIỆM BÊN TRÊN ĐÃ CÓ SAO LẠI
NHẮC LẠI
1.2.2. Đặc điểm của phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế
-Thứ nhất: PTTM sản phẩm trang thiết bị y tế của công ty nhằm thúc đẩy khả năng
tiêu thụ các loại thiết bị y tế , mở rộng quy mô thị trường tiêu thụ của Cơng ty trên
thị trường. Từ đó giúp tăng thị phần của Công ty trong ngành và nâng cao khả năng
cạnh tranh của Công ty. PTTM để Công ty tiếp cận với những biến đổi trên thị
trường, không bị lạc hậu so với sự phát triển của nền kinh tế.
- Thứ hai: PTTM sản phẩm đồng nghĩa với việc nâng cao được công tác kiểm tra
giám sát để đảm bảo chất lượng các loại thiết bị y tế của cơng ty cung cấp. Ngồi ra
cơng ty cịn tăng cường mối quan hệ với các nhà cung ứng, mối quan hệ với khách
hàng, hỗ trợ và đảm bảo các dịch vụ sau bán.
- Thứ ba: PTTM sản phẩm để thực hiện hài hòa các mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế
với các mối quan hệ khác của Công ty. Gắn hoạt động phát triển thương mại với các
hoạt động vì mục tiêu kinh tế, xã hội, mơi trường khác. Góp phần thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế của đất nước. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế
vì thế góp phần vào tăng trưởng kinh tế, đa dạng hóa hoạt động thương mại trong cả
nước, tăng tính cạnh tranh trong q trình hội nhập.
- Thứ tư: Với mục tiêu phát triển bền vững và kết hợp hài hòa với các mối quanhệ
kinh tế, xã hội, PTTM phải tạo ra những giá trị khác cho xã hội
1.2.3. Đặc điểm thị trường trang thiết bị y tế miền Bắc
-Yếu tố giá cả hàng hóa : Sản phẩm trang TBYT là một sản phẩm đặc biệt. Giá cả
sản phẩm này cũng có tính chất đặc biệt :
Các yếu tố vật lý học, quang học, lý học, hố học, cơng nghệ điện tử, bản quyền sản
phẩm làm cho giá sản phẩm này cao hơn rất nhiều so với các hàng hố thơng
thường khác. Sản phẩm càng tiên tiến hiện đại, sản phẩm mang tính độc quyền thì
được định giả càng cao
Mặt khác, là thị trường hàng hố có đến 80% phải nhập khẩu từ nước ngồi, cho
nên Có sự chênh lệch giá giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Hàng
nội địa giá rẻ nhưng không đủ cung cấp cho nhu cầu thị trường hoặc do trong nước
chưa thể sản xuất được những máy móc hiện đại mang tính kỹ thuật cao. Hoặc do
tâm lý người Việt vẫn chưa tin tưởng rằng Việt Nam có thể chế tạo được các sản
phẩm này vây tiêu thụ hàng nhập khẩu là rất hiển nhiên.
- Các chủ thể của thị trường: Từ đặc thù sản phẩm, phục vụ cho sự nghiệp y tế của
toàn nhân loại chủ thể tham gia chi phối thị trường là các bệnh viện công lập, tư
nhân, các phòng khám đa khoa, các trung tâm y tế dự phịng tỉnh, huyện với quy mơ
lớn nhỏ khác nhau ....
- Nhà cung cấp ( Cung hàng hóa) : Chủ yếu trên thị trường miền Bắc hiện nay , 90%
các Công ty đều phải nhập khẩu các sản phẩm về trang thiết bị y tế trong đó, các
quốc gia cung cấp chủ yếu cho Việt Nam là Nhật Bản, Đức, Mỹ, Trung Quốc,
Singapore…
- Đối tượng khách hàng là hệ thống các bệnh viện, trung tâm y tế, cơ sở y tế ( cầu
hàng hố) có tiềm năng phát triển lớn ở miền Bắc , tiêu biểu là trung tâm Thành phố
Hà Nội với mật độ dân số lớn và thu nhập cao.
1.3. Nội dung và nguyên lí giải quyết vấn đề phát triển thương mại sản phẩm trang
thiết bị y tế
1.3.1. Nguyên tắc phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế trên thị trường
miền Bắc E XEM LẠI NỘI DUNG BÊN DƯỚI VIẾT CÓ ĐÚNG LÀ CÁC
NGUYÊN TẮC K????????
a. Chính sách lựa chọn và phát triển lợi thế của mặt hàng
Để đánh giá thực tế về mức độ hiệu quả về tình hình phát triển thương mại mặt
hàng trang thiết bị y tế của bất kì doanh nghiệp nào. CÂU CỤT CHỈ CÓ TRẠNG
NGỮ Chúng ta cần xem xét nhà nước, các cơ quan quản lý đã đưa ra các chính sách
ưu đãi như thế nào để hướng mục tiêu phát triển nền kinh tế trên thị trường miền
Bắc.
Lựa chọn và phát triển lợi thế của ngành hàng trang thiết bị y tế liên quan đến các
yếu tố về vốn,lao động điều kiện môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp.
Doanh nghiệp kinh doanh về sản phẩm trang thiết bị y tế cũng phải lựa chọn xem
yếu tố nào mang lại lợi thế nổi trội cho mình để phát huy và sử dụng nó một cách
hợp lý và hiệu quả góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và mang lại lợi nhuận
một cách tối đa cho doanh nghiệp. Vì vậy phát triển thương mại sản phẩm trang
thiết bị y tế đòi hỏi phải dựa trên lợi thế của sản phẩm.
b. Chính sách khai thác, lựa chọn và sử dụng nguồn lực
Để phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế địi hỏi phải có chính sách
khai thác, lựa chọn và sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất nhằm giúp
sản phẩm trang thiết bị y tế của doanh nghiệp đáp ứng tối đa nhu cầu của khách
hàng.
Khai thác các nguồn lực có thể theo chiều hướng: Có thể liên kết giữa nhà sản xuất
và nhà nhập khẩu, hoặc có thể là liên kết lỏng, hoặc mua trên thị trường tự do. Từ
đó tiết kiệm được chi phí và tạo ra sản phẩm trang thiết bị y tế có chất lượng cao để
đưa tới khách hàng.
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm trang thiết bị y tế trên thị trường
cần cắn cứ vào năng lực thực tế của mình đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp.
Đối với mỗi doanh nghiệp, vốn là nhân tố quan trọng quyết định quy mô kinh doanh
và kế hoạch phát triển bởi doanh nghiệp có vốn kinh doanh lớn sẽ có lợi thế trong
phát triển thị trường, nâng cao chất lượng, số lượng mặt hàng tiêu thụ, cải tiến công
nghệ sản xuất, kinh doanh. Vốn luôn là nhân tố tiên quyết đối với mọi hoạt động
sản xuất, kinh doanh nói chung và hoạt động phát triển thương mại nói riêng.
Lao động là nhân tố khơng thể thiếu trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động có trình độ cao sẽ thúc đẩy hoạt động kinh
doanh và phát triển thương mại mặt hàng mặt hàng tốt hơn, góp phần vào sự phát
triển chung của doanh nghiệp.
c. Chính sách tổ chức và phát triển nguồn hàng
Nguồn hàng là nguồn tạo ra hàng hóa để cung cấp trên thị trường. Đó là nơi phát ra
các nguồn hàng hóa vận động trên thị trường trong nước và quốc tế, là nơi cung ứng
hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sản xuất nội địa và xuất khẩu.
Chính sách phát triển và tổ chức nguồn hàng về trang thiết bị y tế có một ý nghĩa
quan trọng đảm bảo q trình lưu thơng hàng hóa của Cơng ty được thông suốt và
ổn định, đây là cơ sở để nâng cao chất lượng phát triển thương mại sản phẩm trang
thiết bị y tế . Vì vậy nhà nước cần có chính sách tạo lập và phát triển nguồn hàng
trang thiết bị y tế đảm bảo nguồn hàng mang tính ổn định, hợp lý và cân đối. Doanh
nghiệp kinh doanh về sản phẩm trang thiết bị y tế cũng cần chủ động tham gia đầu
tư vào các nguồn hàng mới để tạo ra cơ sở vật chất cho hoạt động cung ứng liên tục,
mang tính cạnh tranh và có hiệu quả, nhất là trong điều kiện hội nhập quốc tế.
d. Chính sách tiếp cận thị trường và xác lập hệ thống phân phối
Thị trường là nơi diễn ra sự trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ; là biểu hiện của
quá trình người mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau để xác định giá cả và
lượng hàng hóa trao đổi, mua bán. Như vậy, thị trường là nơi cung và cầu gặp nhau,
từ đó tiến hành mua bán hàng hóa và dịch vụ. Phát triển thương mại sản phẩm trang
thiết bị y tế cần dựa vào cầu mặt hàng trên thị trường và quy mô cung mặt hàng để
đưa ra các quyết định về sản lượng sản xuất kinh doanh cũng như giá cả cung ứng
phù hợp nhất.
Phân phối sản phẩm trang thiết bị y tế bao gồm những quyết định triển khai hệ
thống tổ chức và công nghệ nhằm đưa sản phẩm trang thiết bị y tế đến thị trường
mục tiêu, thỏa mãn nhu cầu của khách hàng với mức giá ưu đãi nhất. Kênh phân
phối hàng hóa về sản phẩm trang thiết bị y tế là tập hợp các tổ chức phụ thuộc lẫn
nhau tham gia vào q trình đưa hàng hóa dịch vụ đến nơi tiêu thụ hoặc sử dụng.
Các doanh nghiệp kinh doanh về sản phẩm trang thiết bị y tế có thể lựa chọn nhiều
kiểu tổ chức kênh phân phối dựa trên xác định lặp lại của quan hệ kinh doanh, mức
độ phụ thuộc và liên kết dài hạn giữa các thành viên trong kênh. Từ đó có những
hướng đi hợp lý nhằm đưa sản phẩm trang thiết bị y tế tới tay người mua một cách
nhanh chóng và thuận tiện nhất.
e. Các chính sách khác
Chính sách Marketing, chính sách tín dụng, chính sách về lao động…Vì vậy các
nhà quản lý cần kết hợp và vận dụng linh hoạt các chính sách này để đạt hiệu quả
cao nhất trong phát triển thương mại sản phẩm thiết bị y tế .
Các Công ty kinh doanh về sản phẩm trang thiết bị y tế nên chú trọng đầu tư về
chính sách Marketing để giúp đưa tên tuổi của Công ty được phân bố rộng rãi trên
các tỉnh thành miền Bắc, từ đó sẽ giúp cơng ty có nhiều thị trường kinh doanh hơn,
có nhiều khách hàng tiềm năng hơn, giúp tăng doanh thu cho cơng ty.
Về chính sách lao động của Cơng ty kinh doanh sản phẩm trang thiết bị y tế nên ưu
tiên tìm kiếm những lao động đã có kinh nghiệm , kiến thức về sản phẩm trang
thiết bị y tế , từ đó giúp giảm ngắn q trình đào tạo lao động …
1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế trên thị
trường miền Bắc
a. Chỉ tiêu về quy mô
Đối với hoạt động PTTM sản phẩm trang thiết bị y tế của Công ty chỉ tiêu về quy
mô XEM LẠI CÁCH DIỄN ĐẠT được thể hiện rõ nhất ở sản lượng thiết bị y tế
cung ứng, nguồn đầu vào và sản lượng sản phẩm được tiêu tiêu thụ trên thị
trường… Các chỉ tiêu này phản ánh thị phầntrên thị trường của Công ty, phản ánh
sức cạnh tranh của Công ty trên thị trường :
- Doanh thu
Doanh thu được hiểu là phần thu nhập mà doanh nghiệp nhận được từ việc bánsản
phẩm của mình.
Cơng thức : DT = P x Q
Trong đó: P là giá hàng hóa
Q là khối lượng hàng hóa tiêu thụ được.
Doanh thu của sản phẩm trang thiết bị y tế được hiểu là toàn bộ số tiền mà doanh
nghiệp
nhận được khi bán một số lượng sản phẩm nhất định ra thị trường tính trong một
thời
gian nào đó. Doanh thu của sản phẩm phản ánh số lượng sản phẩm tiêu thụ được
trên
thị trường. FONT CHỮ
Tổng giá trị thương mại: là toàn bộ doanh thu bán lẻ hàng hóa trên thị trường của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Tổng giá trị thương mại tăng thì quy mơ hoạt động
thương mại cũng tăng, và ngược lại.
Công thức: PVo = Po x Qt hay PVt = Pt x Qt
Trong đó:
PVo:là giá trị thương mại sản phẩm tính theo giá so sánh
PVt: là giá trị thương mại sản phẩm được tính theo năm thứ t
Po: là giá gốc của các loại sản phẩm tiêu thụ trên thị trường
Pt: là giá năm so sánh của các loại sản phẩm tiêu thụ trên thị trường
Qt: là sản lượng tiêu thụ của sản phẩm ở thời điểm thứ t
+ Tỉ lệ % tăng trưởng doanh thu: Là tỉ lệ giữa doanh thu năm nghiên cứu so với
năm gốc, chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng của doanh thu, được tính theo cơng thức:
g%=(D1/D0)×100%
Trong đó:
g: Tỉ lệ % tăng trưởng doanh thu
D1: Doanh thu năm nghiên cứu
D0: Doanh thu năm gốc
+ Lợi nhuận: Là chỉ tiêu phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh, là mục tiêu cao nhất của hoạt động thương mại. Lợi nhuận được tính bằng
phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng chi phí.
Cơng thức: P=TR-TC
Trong đó:
P: Lợi nhuận
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
CÁC CHỈ TIÊU NÀY Ở MỨC ĐỘ NÀO THÌ TMPT
b.Chỉ tiêu về chất lượng
Chất lượng PTTM sản phẩm là một chỉ tiêu đặc biệt quan trọng với PTTM.Chúng ta
sẽ nghiên cứu cụ thể qua các tiêu chí sau:
- Tốc độ tăng trưởng: là tỷ lệ gia tăng giá trị thương mại năm trước so với năm sau.
Tốc độ tăng trưởng sẽ đánh giá chất lượng PTTM sản phẩm. Nếu tốc độ tăng trưởng
cao thì cũng là một chỉ tiêu góp phần đánh giá được chất lượng PTTM sảnphẩm tốt
và ngược lại. Như vậy để PTTM sản phẩm thì tốc độ tăng trưởng này phải như thế
nào. Thực vậy, PTTM sản phẩm có hiệu quả đồng nghĩa với tốc độ tăng trưởng
phải đạt ở mức cao. Tỷ lệ gia tăng giá trị thương mại năm sau phải cao hơn năm
trước.
- Sự chuyển dịch cơ cấu sản phẩm: là sự thay đổi tỷ trọng các loại thiết bị y tế của
Công ty. Sự dịch chuyển cơ cấu sản phẩm phản ánh sự thích nghi của doanh nghiệp
so với nhu cầu của thị trường. Một cơ cấu sản phẩm phong phú và đa dạng, đáp ứng
nhu cầu của khách hàng sẽ thể hiện một hoạt động PTTM theo đúng hướng.
- Sự dịch chuyển về cơ cấu thị trường: Thị trường của công ty được di chuyển từ thị
trường này sang thị trường khác tiềm năng hơn. Cơng ty bắt đầu tìm kiếm những
thị trường mới ngoài một số thị trường chủ yếu mà Công ty đã xâm nhập. Cơ cấu
sản phẩm ở từng thị trường cũng sẽ thay đổi cho phù hợp với từng đoạn thị trường.
c.Chỉ tiêu về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế: là một bộ phận quan trọng và cơ bản nhất của hiệu quả thươngmại
và cũng là một chỉ tiêu phản ánh tình hình PTTM sản phẩm trang thiết bị y tế của
công ty.Trên tầm vĩ mô, nó phản ánh quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế đạt được
với chi phí về các nguồn lực tài chính, lao động và các yếu tố vật chất kỹ thuật khác
trong quá trình tổ chức trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Hiệu quả kinh tế này
là một tiêu chí rất quan trọng để đánh giá quá trình PTTM sản phẩm. Cho dù quá
trình PTTM sảnphẩm được tiến hành dưới hình thức nào đi chăng nữa thì hiệu quả
cuối cùng mà hoạt động phát triển đó mang lại mới là điều quan trọng nhất. Hiệu
quả kinh tế của PTTM sản phẩm tốt nó phản ánh sự đúng đắn trong suốt quá trình
PTTM và ngược lại. Nếu một hoạt động PTTM khơng mang lại hiệu quả thì cần
phải xem xét và có hướng điều chỉnh lại cho hợp lý hơn.
Cơng thức: H=K/C(NL)
Trong đó: H là hiệu quả thương mại
K là kết quả đạt được
C(NL): là chi phí hay nguồn lực sử dụng nguồn lực.
Như vậy, hiệu quả kinh tế của PTTM sản phẩm trang thiết bị y tế là sự phản ánh
mối quan hệ giữa kết quả đạt được của hoạt động PTTM sản phẩm này so với
những chi phí hay nguồn lực bỏ ra phục vụ cho hoạt động đó. Các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả kinh tế của thương mại nói chung và hiệu quả kinh tế của PTTM sản phẩm
trang thiết bị y tế nói riêng như: tỷ suất lợi nhuận, hiệu quả sử dụngvốn và hiệu quả
sử dụng nguồn lực…
- Lợi nhận và Tỷ suất lợi nhuận:
+ Lợi nhuận: chính là phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí của doanhnghiệp
trong một thời kì xác định, là chỉ tiêu tuyệt đối đánh giá hoạt động kinh doanhtrong
một giai đoạn nào đó.
+Tỷ suất lợi nhuận: là chỉ tiêu tương đối đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh,
nó được xác định thơng qua sự so sánh giữa chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu đặc
thù của mọi hoạt động kinh doanh như là: doanh thu, vốn, chi phí .Ý nghĩa của chỉ
tiêu này cho biết cứ mỗi đồng doanh thu thu về thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ
tiêu này giúp cho các công ty biết được hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình
như thế nào, hiệu quả của một đồng doanh thu đạt được ra sao.
Tỉ suất lợi nhuận: Là chỉ tiêu phản ánh phần trăm lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh với chi phí kinh doanh đã bỏ ra ban đầu. Tỉ suất lợi nhuận càng cao
chứng tỏ hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả. Cơng thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu P' = (P/TR) × 100%
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí P' = (P/TC) × 100%
Trong đó:
P: lợi nhuận mỗi năm
TR: Tổng doanh thu
TC: Tổng chi phí
-
Hiệu quả sử dụng vốn :
Hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện qua các chỉ tiêu như: mức doanh lợi ( hay
làmức doanh thu) trên vốn kinh doanh; mức lợi nhuận trên vốn kinh doanh; hay là
mứcdoanh lợi trên doanh số bán ra.Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn bỏ ra
thì mang lại hiệu quả là baonhiêu.
Hiệu quả sử dụng vốn đối với hoạt động PTTM sản phẩm trang thiết bị y tế của
Công ty Cổ phần ĐT&PT AT là mối quan hệ giữa vốn bỏ ra để đầu tư cho hoạt động
này so với những kết quả đạt được.
Chương 2: Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế của Công
ty đầu tư và phát triển AT trên thị trường miền Bắc
2.1.Tổng quan tình hình và nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại trang thiết
bị y tế của Công ty đầu tư và phát triển AT trên thị trường miền Bắc
2.1.1 Giới thiệu tổng quát về Công ty CP ĐT&PT AT
- Công ty cổ phần đầu tư và phát triển AT được thành lập ngày 10 tháng 1 năm 2008
do chi cục Thuế quận Thanh Xuân cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số:
0102954164 với ngành nghề cung cấp thiết bị y tế .
- Tên cơng ty tiếng việt: CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN AT
- Tên công ty giao dịch: AT DEINVEST., JSC
- Địa điểm đăng ký làm trụ sở: Số 68, ngách 3, ngõ 198, phố Lê Trọng Tấn, Phường
Khương Mai, Quận Thanh Xuân, Hà Nội
- Loại hình doanh nghiệp: Cổ phần
- Người đại diện pháp luật/Chủ sở hữu: Nguyễn Long Giang
Công ty CP ĐT&PT AT dù mới thành lập hơn 10 năm , tuy nhiên năng lực sản xuất
và kinh doanh của Công ty rất tốt. Cụ thể như sau :
+ Về quy mô, Công ty CP ĐT&PT AT trong những năm qua đã đạt được nhiều thành
tựu đáng khích lệ. Việc phát triển quy mô của Công ty được thể hiện ở nguồn vốn,
doanh thu, lợi nhuận ngày càng tăng trưởng và phát triển mạnh
+ Về chất lượng, Công ty CP ĐT&PT AT không ngừng phấn đấu hoàn thiện và phát
triển về chất lượng sản phẩm đang kinh doanh của Công ty. Chất lượng sản phẩm,
mẫu mã sản phẩm không ngừng đa dạng và nâng cao nhằm đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của người dân về các sản phẩm trang thiết bị y tế đặc biệt là trang thiết bị
y tế không sử dụng các chất liệu hay vật lư kém trên thị trường. Các sản phẩm luôn
đảm bảo chất lượng tiêu chuẩn đầu ra mới được đưa ra thị trường tiêu thụ..
+ Về hiệu quả, Công ty nhiều năm liền từ khi thành lập luôn đạt doanh thu và lợi
nhuận cũng rất cao so với các Công ty mới thành lập. Hiệu quả sử dụng vốn và lao
động được Công ty đánh giá thường xuyên nhằm thúc đẩy hiệu quả hoạt động kinh
doanh của Công ty.
2.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế
trên thị trường miền Bắc
- Các nhân tố thuộc về thị trường
Nhu cầu thị trường về sản phẩm trang thiết bị y tế rất phong phú tại các vùng quận,
huyện trên thị trường miền Bắc.Thị trường miền Bắc với tổng dân số khoảng 32
triệu người , chiếm 36% dân số cả nước với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao là một
thị trường đầy hấp dẫn.Mặc dù vậy nhưng thực tế cho thấy các doanh nghiệp trong
nước vẫn chưa khai thác hết tiềm năng của thị trường này với chỉ 30% thị phần ,
còn lại là doanh nghiệp nước ngoài cũng như sản phẩm trang thiết bị y tế Trung
Quốc nhập lậu
Trên thị trường hiện đã có khoảng trên 15 nhãn hiệu Cơng ty kinh doanh về các sản
phẩm trang thiết bị y tế khác nhau chủ yếu là hàng nhập khẩu. Sự cạnh tranh giữa
các Công ty kinh doanh trang thiết bị y tế trên thị trường ngày càng mạnh về nguồn
lực, thị trường và các dịch vụ chăm sóc khách hàng để từ đó hình thành nên giá cả
của thị trường.
Các nhân tố thuộc về năng lực của nghành
Ngành kinh doanh sản phẩm trang thiết bị y tế trên thị trường miền Bắc đang phát
triển với tốc độ rất nhanh trong những năm gần đây, vươn lên là một trong 10 mặt
hàng đem lại kim ngạch xuất khẩu trang thiết bị y tế lớn nhất ở khu vực Đông Nam
Á. Hiện cả nước có khoảng 2.000 doanh nghiệp kinh doanh trang thiết bị y tế mỗi
năm, trong đó có khoảng 450 cơng ty chuyên sản xuất xuất khẩu, số còn lại chủ yếu
là kinh doanh .
Nhìn chung quy mơ của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sản phẩm trang thiêt
bị y tế xuất khẩu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản xuất kết hợp giữa thủ cơng và
máy móc . Các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng đồ gỗ công nghiệp thường có
sự đầu tư mới về các trang thiết bị và cơng nghệ tiên tiến phục vụ sản xuất, trong
khi đó đại bộ phận các doanh nghiệp sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ có hệ thống thiết bị
khá lạc hậu, khơng đáp ứng được yêu cầu của các đơn hàng lớn hay các thị trường
yêu cầu chất lượng cao.
Khách hàng chủ đạo đối với các sản phẩm trang thiết bị y tế trên thị trường miền
Bắc được xác định là nhà nhập khẩu và các nhà phân phối. Thực tế năng lực tài
chính tiếp thị, nghiên cứu thị trường và phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp
còn yếu, nên nếu trực tiếp thiết lập các kênh phân phối, mạng lưới tiêu thụ và
nghiên cứu nhu cầu phát triển của thị trường sẽ thực sự rất khó khăn đối với mỗi
doanh nghiệp. Việc sử dụng những kênh phân phối hiện có và khả năng phát triển
thị trường của các nhà phân phối và nhập khẩu tại các thị trường lớn và giải pháp
hữu hiệu nhất để tăng sản lượng thâm nhập thị trường đồng thời tiết kiệm chi phí
cho cơng tác tiếp thị.
- Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Khí hậu miền Bắc ln có nhiệt độ tương đối cao và ẩm , ảnh hưởng tới việc bảo
quản các sản phẩm trang thiết bị y tế . Đặc biệt ảnh hưởng tới nhân tố kho bãi, vận
tải và lưu trữ mặt hàng. Kho lưu trữ hàng hóa, thành phẩm cũng như nguyên vật liệu
phục vụ cho quá trình kinh doanh sản phẩm trang thiết bị y tế phải được đảm bảo
nhằm hạn chế hỏng, ẩm mốc, hao phí, hao tổn nguyên vật liệu cũng như ảnh hưởng
đến chất lượng của thành phẩm đang kinh doanh đặc biệt là mặt hàng của Công ty
CP ĐT&PT AT là kinh doanh sản phẩm trang thiết bị y tế, có yêu cầu rất lớn đối tới
vấn đề sức khỏe của mọi người dân . Vấn đề vận tải, bảo quản và lưu trữ cần được
chú trọng, vận tải thuận lợi giúp cho việc lưu thông hàng hóa được tốt hơn, giảm áp
lực cho kho bãi, đồng thời đây cũng là những nhân tố giúp cắt giảm, tiết kiệm chi
phí kinh doanh khi thực hiện tốt cơng đoạn này.
Nhân tố luật pháp và các chính sách vĩ mô của nhà nước
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng đều chịu sự quản lý của Nhà Nước thông qua
các thiết chế xã hội, các chính sách, chủ trương, và các luật định ban hành…Luật
pháp điều hành hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh cũng như thương mại
bằng các bộ luật: Luật Thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật đấu thầu…Vì vậy
Cơng ty Cổ phần Đầu tư và phát triển AT phải hoạt động trong khn khổ của pháp
luật có sự quản lý của Nhà Nước đối với việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
trong mơi trường cạnh tranh bình đẳng, cùng hợp tác.
Ngồi các nhân tố về luật pháp thì các chính sách vĩ mơ của nhà nước cũng ảnh
hưởng tới hoạt động phát triển thương mại của các doanh nghiệp. Các chính sách vĩ
mơ tác động đến hoạt động thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế đó là các chính
sách liên quan đến cung bao gồm chính sách thuế, chính sách thị trường, chính sách
quy hoạch… các chính sách của Chính phủ trong việc hỗ trợ vốn, công nghệ và mặt
bằng kinh doanh cho các doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến phát triển thương mại
sản phẩm của doanh nghiệp. Cụ thể, có thể đưa ra ví dụ năm 2009: Thủ tướng chính
phủ đã đưa ra quyết định các tổ chức, cá nhân vay vốn trung hay dài hạn ngân hàng
bằng đồng Việt Nam để thực hiện đầu tư mới phát triển kinh doanh, kết cấu hạ tầng
sẽ được Nhà nước hỗ trợ 4% lãi suất.
2. Phân tích thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế của Công
ty CP ĐT&PT AT trên thị trường miền Bắc
2.1 Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế nghiệp của Công
ty trên thị trường miền Bắc trong thời gian 2016 2020
2.2.1. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế của Công ty về
quy mô CẦN XEM LẠI CÁCH ĐẶT TÊN CÁC ĐỀ MỤC VỀ STT, TÊN
Công ty CP ĐT&PT AT đi vào họat động hơn 13 năm năm nhưng đã nhanh chóng
phát triển và chiếm lĩnh các thị trường lớn của miền Bắc như Hà Nội, Hải Dương,
Quảng Ninh, Hưng Yên,… Công ty nhiều năm liên tiếp kinh doanh có lợi nhuận và
khơng ngừng phát triển thị trường, mở rộng quy mô đồng thời nâng cao chất lượng
sản phẩm. Dưới đây là bảng số liệu kinh doanh và tiêu thụ của Công ty trên thị
trường miền Bắc giai đoạn 2016-2020 ( Bảng 2.1)
Đơn vị : ngàn đồng
Các chỉ tiêu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Thị
phần
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
So
sánh Chênh
năm
lệch
2017/2016 Tỷ
lệ
(%)
So
sánh
Chênh
năm
lệch
2018/2017 Tỷ
lệ
(%)
So
sánh Chênh
năm
lệch
2019/2018 Tỷ
lệ
(%)
So
sánh Chênh
năm
lệch
2020/2019 Tỷ
lệ
(%)
9.132.013
6.352.665
4.270.988
4.270.988
10.059.828
-2.779.348
273.817
273.120
255.315
609.827
820.823
-697
9.074
8.596
96.676
445.678
486.672
-478
7%
8%
6%
10%
15%
-
Tốc độ
tăng
trưởng
24.56%
25.79%
30.80%
32.51%
-
69.56%
99.7%
94.7%
-
-
-2.081.677
-17.505
88.080
-
-
67.23%
93.48%
1.124%
-
-
1.917.123
354.512
349.002
-
-
144.88%
238.85%
461%
-
-
3.871.717
210.996
40.994
-
-
162.56%
134.5%
109.19%
-
-
( Nguồn: Phịng tài
chính kế tốn của cơng ty)
CẦN CẬP NHẬT ĐẾN 2021
-
Doanh thu
Nhìn vào bảng 2.1, ta thấy doanh thu của công ty trên thị trường đều tăng
giảm không ổn định qua các năm. Cụ thể doanh thu bán hàng của công ty đạt 9.132
tỷ đồng vào năm 2016. Đến năm 2018, doanh thu của công ty đạt 6.352 tỷ đồng
giảm 30.44% so với năm 2016. Tơi năm 2018 doanh thu của Công ty chỉ đạt 4.270
tỷ đồng , giảm mạnh 32.77% so với năm 2017 .Trong khi đó, con số này của năm
2019 đã có điểm đột phát mới đạt 6.188 tỷ đồng tăng 44.88% so với năm 2018.
Sang tới năm 2020 doanh thu của Công ty tăng vọt đạt mức 10.059 tỷ đồng , tăng
mạnh 62.56% so với năm 2019. Có thể thấy rằng sang tới năm 2019-2020 , tình
hình kinh doanh của Cơng ty bắt đầu ổn định, do Cơng ty đã đưa ra các chính sách
kinh doanh hợp lí .
Lý do mà doanh thu bán hàng giảm trong 3 năm 2016-2018 là do giá vốn hàng hóa
giảm và cơng ty có đầu tư thêm một chút về mảng khác nên cũng bị ảnh hưởng.
Hơn nữa trong 2 năm này Công ty tập chung chủ yếu về buôn bán thiết bị y tế nên
lợi nhuận tư năm 2018 tới năm 2020 cũng tăng gần gấp đơi.Do tình hình dịch covid
nên về các mặt hàng trên thị trường đều tăng cao theo đó cơng ty cũng đẩy giá bán
lên , giúp tăng khả năng doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
Như vậy, trong 5 năm từ năm 2016-2020 thì doanh thu của cơng ty trên thị trường
liên tục tăng giảm không đồng đều , cụ thể là từ năm 2016-2018 doanh thu giảm
mạnh , tới năm 2019-2020 doanh thu tăng . Điều này là do công ty đã đưa ra những
chính sách và chiến lược kinh doanh hợp lý để phát triển thương mại sản phẩm
trang thiết bị y tế ra thị trường miền Bắc. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng doanh thu
khơng ổn định và thiếu tính bền vững.
-
Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh hiệu số giữa doanh thu và chi phí bỏ
ra. Lợi nhuận là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp muốn hướng tới. Ta thấy doanh
thu của công ty từ năm 2016 – 2020 vẫn tăng giảm không đồng đều, hơn nữa tốc độ
tăng trưởng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận của
cơng ty vẫn giữ đà tăng từ năm 2016 – 2020. Cụ thể, lợi nhuận năm 2017 chỉ đạt
9.074 triệu đồng thì đến năm 2020 , con số này đã tăng đáng kể lên 486.672 triệu
đồng..
-
Thị phần:
Theo số liệu trên ta có thể thấy Cơng ty chiếm một thị phần doanh thu quá nhỏ so
với doanh thu toàn ngành trên thị trường miền Bắc. Thị phần của Công ty trên thị
trường miền Bắc cũng không ổn định qua các năm. Cụ thể năm 2016, Công ty
chiếm thị phần doanh thu đạt 7% trên thị trường miền Bắc , năm 2017 vẫn đạt mức
8% nhưng sang tới năm 2018 giảm xuống chỉ cịn 6% do Cơng ty gặp nhiều khó
khăn trong vốn đầu tư, hệ thống phân phối và Công ty chưa tập chung kinh doanh
một mảng mà kinh doanh nhiều mảng khác nhau dẫn tới không tập chung vốn …
Sang đến năm 2019 và năm 2020, Công ty đã chú trọng vào việc phát triển thương
mại sản phẩm trang thiết bị y tế nên thị phần của Công ty đã tăng lên đáng kể đạt
10% vào năm 2019 và 15% vào năm 2020 mặc dù doanh thu của ngành có xu
hướng giảm do những biến động của nền kinh tế.
Như vậy, ta có thể thấy qua các năm hiệu quả quản lý của Cơng ty cịn chưa
cao, biến động của nền kinh tế do dịch covid 19 nên doanh thu, lợi nhuận và thị
phần của Cơng ty cịn chưa ổn định và thiếu tính bền vững. Tuy nhiên, trong bối
cảnh cạnh tranh ngay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành hiện nay, sự tăng lên
về thị phần của Cơng ty trên thị trường là một tính hiệu rất đáng mừng. Nó khơng
chỉ đơn thuần là việc bán được nhiều hàng hơn mà còn chứng tỏ rằng sản phẩm của
Công ty ngày càng được nhiều người biết đến và được nhiều khách hàng tin tưởng
và lựa chọn tiêu dùng.
- Sản lượng tiêu thụ :
Bảng 2.2: Bảng sản lượng tiêu thụ sản phẩm trang thiết bị y tế của Công ty giai
đoạn 2016-2020
Đơn vị :Nghìn Tấn
TÊN BIỂU ĐỒ CHO XUỐNG DƯỚI VÀ TRÍCH DẪN NGUỒN
Từ biểu đồ 2.2 ta thấy được sản lượng tiêu thụ của Công ty cũng tăng đáng kể, với
giá bán trong giai đoạn 2016-2020 có thay đổi do tác động dịch Covid-19 sản lượng
sản phẩm trang thiết bị y tế tiêu thụ trên thị trường miền Bắc của Công ty tăng đáng
kể. Nếu như năm 2016 sản lượng tiêu thụ sản phẩm trang thiết bị y tế đạt mức 2
nghìn tấn thì con số này đã tăng lên thành 2,5 nghìn tấn năm 2017 và 3,1 nghìn tấn
năm 2018. Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2020 dịch bệnh diễn biến phức
tạp việc kinh tại các địa phương , các tỉnh thành trên địa bàn khu vực miền Bắc có
xu hướng chậm do người dân hạn chế đi thăm khám chữa bệnh , dẫn đến hoạt động
kinh doanh , tiêu thụ sản phẩm trang thiết bị y tế trên địa bàn tỉnh và thành phố
trong khu vực miền Bắc bị chững lại. Mức tiêu thụ năm 2020 là 4,5 nghìn tấn sản
phẩm chỉ tăng gấp 1,4 lần so với sản lượng tiêu thụ năm 2019 và tăng gấp 1,45 lần
so với sản lượng năm 2018.
2.2.2 . Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế của Công ty về
chất lượng
Chất lượng hoạt động phát triển thương sản phẩm của Công ty là một chỉ tiêu
rất quan trọng. Nó đánh giá được tốc độ tăng trưởng, sự chuyển dịch cơ cấu sản
phẩm và sự chuyển dịch về phương thức phân phối.
-
Tốc độ tăng trưởng
Nhìn vào bảng 2.1, ta thấy Cơng ty có tốc độ tăng trưởng chậm qua các năm. Năm
2017, tốc độ tăng trường là 24,56% so với năm 2017, thì đến năm 2018, tốc độ tăng
trưởng tăng nhẹ lên 25,79% so với năm 2018. Tới năm 2019 tốc độ tăng trưởng tăng
mạnh hơn so với năm 2018 đạt 30,80% .Còn năm 2020 tốc độ tăng trưởng đạt 32,51
% so với năm 2019 .Việc tăng trưởng thấp của Công ty do nhiều ngun nhân khác
nhau. Về phía doanh nghiệp, Cơng ty cịn gặp nhiều khó khăn về vốn đầu tư, thị
trường tiêu thụ cịn hạn chế, Cơng ty chưa mở rộng được thị trường tiêu thụ ra khắp
các tỉnh thành miền Bắc mà chỉ tập trung vào các tỉnh thành lớn, điều này ảnh
hưởng tới tên tuổi và vị trí của Cơng ty trên thị trường. Về kinh tế xã hội, Việt Nam
và hầu hết các quốc gia trên thế giới đang chịu tác động từ dịch covid 19 dẫn đến
quá trình nhập khẩu các sản phẩm trang thiết bi y tế từ nước ngồi của cơng ty trở
lên khó khăn hơn. Như vậy, trong 5 năm từ năm 2016-2020 nền kinh tế xảy ra nhiều
biến động nhưng tốc độ tăng trưởng của Công ty vẫn tăng qua các năm. Đây là một
tín hiệu đáng mừng đối với Cơng ty, là động lực để Công ty tiếp tục mở rộng quy
mô phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế trong thời gian tới.
-
Phương thức phân phối
Phương thức phân phối của Công ty rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc đưa
sản phẩm của Cơng ty đến tay người tiêu dùng. Nếu phương thức phân phối hợp lý,
hiệu quả thì sản lượng tiêu thụ của Công ty sẽ tăng lên.
Bảng 2.3 : Phương thức phân phối của Công ty CP ĐT&PT AT trên thị trường miền
Bắc
Phương
thức phân
phối
Bán buôn
Hệ
thống
cửa
hàng
bán lẻ
Thương mại
điện tử
Loại khác
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Năm 2020
54
27
52
32
57
29
65
22
70
21
15
11
12
10
8
4
5
2
3
1
Nguồn: Phịng bán hàng của
Cơng ty
Hình thức phân phối chủ yếu của công ty vẫn là qua hệ thống bán buôn. Năm
2016, phương thức phân phối qua hệ thống bán bn chiếm đến 54% thì đến năm
2020 tăng mạnh lên tới hơn 70% do lúc này Công ty đã có lượng khách bn rất
đáng kể nên Cơng ty đã hỗ trợ về giá bán hàng cho những lái buôn tìm kiếm những
hệ thống phân phối cố định cho Cơng ty giúp tăng doanh thu cũng nhuư sản lượng
bán hàng. Bên cạnh đó là sự giảm đi của phương thức phân phối hệ thống cửa hàng
bán lẻ , từ 27% năm 2016 xuống chỉ còn 21% năm 2020 . Sở dĩ có mức chênh lệch
tương đối lớn là do doanh nghiệp vẫn cịn gặp nhiều khó khăn trong khâu phân phối
do nguồn vốn, nguồn nhân lực, liên kết giữa các ngành…Xu hướng đang chuyển
định sang thương mại điện tử, điều này là hợp lý, phù hớp với xu hướng phát triển
hiện nay tuy nhiên tốc độ chuyển dịch là chưa cao. Các phương thức khác như giao
hàng tận nhà… vẫn chưa thực sự phổ biến bởi lẽ do thói quen người tiêu dùng của
người dân là muốn trực tiếp thẩm định hàng hóa.
2.2.3. Thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế của Công ty về
hiệu quả
Bảng 2.3: Tỷ suất lợi nhuận kinh doanh sản phẩm trang thiết bị y tế của Công ty
Đơn vị : Ngàn đồng
Chỉ tiêu
Tổng
doanh
thu
Tổng chi phí
Vốn đầu tư
Lợi nhuận
Tỷ suất lợi
nhuận
trên
doanh thu
Tỷ suất lợi
nhuận trên chi
phí
Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn
đầu tư
Năm 2016
9.132.013
Năm 2017
6.352.665
Năm 2018
4.270.988
Năm 2019
6.188.111
Năm 2020
10.059.828
273.817
8.455.256
9.074
0.099%
273.120
5.997.084
8.596
0.135%
255.315
3.848.051
96.676
2.236%
609.827
4.967.786
445.678
10.435%
820.823
8.475.319
486.672
4.837%
3.313%
2.158%
37.865%
73.082%
59.290%
0.107%
0.143%
2.512%
8.971%
5.742%
Nguồn : Phịng kinh doanh
Cơng ty
Dựa trên bảng số liệu 2.3 trên ta thấy được tình hình kinh doanh của Cơng ty từ năm
2016 đến năm 2020 là rất tốt.
- Tỷ suất lợi nhuận của Công ty qua các năm luôn dương. Trong năm 2016 và
2017 tỷ suất lợi nhuận của Công ty chỉ đạt dưới 1% do khó khăn trong q trình
tìm kiếm nguồn hàng đầu vào đồng thời sức ép cạnh tranh của các đối thủ là khá lớn
nên tỷ suất lợi nhuận có giảm nhẹ. Tuy vậy đến năm 2018, với việc tìm được nguồn
nguyên liệu đầu vào nhờ nhập khẩu đồng thời chính sách hoạch định phát triển của
Cơng ty phù hợp với thực tiễn nên tỷ suất lợi nhuận có sự đột phá đáng kể. Tỷ suất
lợi nhuận trên doanh thu đạt hơn 2% và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tăng lên đạt
gần 38%. Năm 2019 tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng mạnh đạt trên 10% ,tỷ
suất lợi nhuận trên chi phí đạt trên 73% nhưng sang tới năm 2020 tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu giảm mạnh chỉ còn gần 5% và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí chỉ đạt
gần 60% Nguyên nhân chủ yếu của các vấn đề này là do họat động mở rộng thị
trường, phát triển sản xuất và quy mô nhà máy, kim ngạch xuất nhập khẩu, chi phí
kho bãi bảo quản tăng. Để điều chỉnh tỷ lệ này có hiệu quả hơn thì lãnh đạo Cơng ty
cần đưa ra các chính sách phù hợp trong thời gian tới để hạn chế thất thoát ngân
sách, vận dụng tối đa lợi ích từ các chính sách thuế của nhà nước trong việc khuyến
khích doanh nghiệp tư nhân phát triển.
-
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư : Tỷ lệ này cho biết 100 đồng vốn đầu tư Công
ty sẽ bỏ ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Vì thế chỉ tiêu này rất quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Ta thấy tỷ lệ lợi nhuận
trên vốn đầu tư của Công ty đều tăng qua các năm. Điều nay chứng tỏ Công ty mở
rộng hệ thống phân phối, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho q trình bán hàng
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong hiện tại và
tương lai. Công ty cần đầu tư thêm các trang thiết bị phù hợp với sự phát triển của
ngành cũng như đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Đồng thời cũng làm tăng năng
suất lao động, giúp lợi nhuận của Công ty ngày càng tăng.
3. Đánh giá về thực trạng phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế của
công ty CP ĐT&PT AT trên thị trường miền Bắc
3.1 Thành công
Thứ nhất, Công ty đã thành công trong hoạt động phát triển thương mại sản phẩm
trang thiết bị y tế trên thị trường miền Bắc theo quy mơ. Điển hình là doanh thu
Cơng ty tăng theo các năm từ 2016-2020. Từ khi thành lập Công ty, từ năm 2016
đến năm 2020 Công ty luôn kinh doanh có lợi nhuận và khơng mở rộng và phát
triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế trên thị trường miền Bắc. Doanh thu
năm sau tăng hơn gấp nhiều lần so với năm trước đó. Cơng ty tiếp tục sử dụng lợi
nhuận tăng thêm tiếp tục mở rộng quy mô kinh doanh, đào tạo nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ nhân viên.
Thứ hai, Công ty chủ trương phát triển thương mại sản phẩm trang thiết bị y tế theo
chất lượng. Tốc độ tăng trưởng doanh thu sản phẩm trang thiết bị y tế của Công ty
tăng mạnh qua các năm. Đặc biệt là quá trình chuyển dịch cơ cấu mặt hàng sang các
Quận, huyện và các tỉnh thành có nhu cầu cao trên Thị trường miền Bắc giúp Công