Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

BÀI tập lớn QUẢN lý học 1 PHÂN TÍCH tổ CHỨC CÔNG TY cổ PHẦN sữa VIỆT NAM VINAMILK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (682.94 KB, 53 trang )

BÀI TẬP LỚN
QUẢN LÝ HỌC 1
PHÂN TÍCH TỔ CHỨC:

CƠNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
NHÓM 6:
Nguyễn Thu Huệ ( nhóm trưởng )
Nguyễn Thị Ngọc Minh
Phạm Thị Châm
Ninh Bích Ngọc
Nguyễn Thị Xuân Quỳnh

Nguyễn Thị Minh Khánh


LỰA CHỌN TỔ CHỨC
CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
I. GIỚI THIỆU CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC (chương 1 - tổng quan về
quản lý)
1. TEN TỔ CHỨC: Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk - Vietnamese Dairy Product
Joint
Stock Company
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và mã số thuế: 0300588569
Mã cổ phiếu: VNM
Trụ sở chính: Số 10, Đường Tân Trào, Phường Tân Phú, Quận 7, TP.HCM
Sđt: (84-28) 54 155 555
Fax: (84-28) 54 161 226
Email:
Website: www.vinamilk.com.vn
www.vuoncaovietnam.com
www.youtube/user/Vinamilk



2. LĨNH VựC HOẠT ĐỘNG: Hàng tiêu dùng - sản xuất thực phẩm
3. NGÀNH NGHỀ CỤ THỂ:
-

Chăn ni bị sữa: 12 trang trại và 1 trung tâm sữa tươi nguyên liệu trong nước và 1 trang
trại
nước ngoài (trang trại Lào-Jargo - Lào)

-

Sản xuất và cung ứng nguyên vật liệu: 1 nhà máy

-

Sản xuất chế biến thức uống và các sản phẩm từ sữa: 13 nhà máy trong nước và 2 nhà máy
nước
ngoài (nhà máy Angkor Milk - Campuchia và nhà máy Driftwood - Mỹ)

-

Phân phối kinh doanh thức uống và các sản phẩm từ sữa:

+ 3 chi nhánh văn phịng bán hàng: Ngồi trụ sở chính ở TPHCM, đến nay, Vinamilk đã phát
triển thêm 3 chi nhánh chính khác: Hà Nội, Đà Nằng và Cần Thơ)
+ Phân phối tại 49 quốc gia và vùng lãnh thổ.
+ 2 xí nghiệp kho vận tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
+ Riêng tại Việt Nam: 208 nhà phân phối | 249.991 điểm bán | 426 của hàng Giấc mơ Sữa
Việt | 1180 cửa hàng tiện lợi | 3209 siêu thị lớn nhỏ | 17.6 triệu sản phẩm được tiêu thụ mỗi
ngày |



- Chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng:
+ 1 phịng khám đa khoa: Phòng khám An Khang - đây là phòng phám điện tử (e-clinic) do
Vinamilk đầu tư. Tất cả các bộ phận đều được nối mạng và “số hoá”, mang lại nhiều lợi
ích cho bệnh nhân.
+ 1 trung tâm dinh dưỡng.

4. MƠI TRƯỜNG QUẢN LÝ:
a. Mơi trường bên ngồi:



-

-

-

-


-

Mơi trường vĩ mơ: Phân tích theo mơ hình PEST
Political factors - các yếu tố chính trị: Đây là yếu tố có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành
kinh doanh trên một khu vực lãnh thổ. Khi kinh doanh trên một đơn vị hành chính, các
doanh nghiệp sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế luật pháp tại khu vực đó.
Sự ổn định chính trị: Thể chế chính trị ở nước ta có mức độ bình ổn cao, khơng có xung
đột giữa các đảng phái do chỉ có 1 đảng cẩm quyền; ít xảy ra xung đột lớn đối với các thế

lực thù địch, chống phá
o Tạo điều kiện tốt cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, và
Vinamilk nói riêng.
Chính sách: Các chính sách của Nhà nước sẽ có ảnh hưởng tới doanh nghiệp. Chúng có thể
tạo ra lợi nhuận hoặc thách thức với doanh nghiệp. Một số ví dụ: các chính sách thương
mại, chính sách phát triển ngành, phát triển kinh tế, thuế, các chính sách điều tiết cạnh
tranh, bảo vệ người tiêu dùng...
Nhận thức được tầm quan trọng trong ngành chăn nuôi bị sữa, ngày 26/10/2001 Thủ tướng
Chính phủ đã ra quyết định số 167 về chính sách phát triển chăn ni bò sữa Việt Nam thời
kỳ 2001-2010. Đồng thời bộ trưởng Bộ Công nghiệp cũng ra quyết định số 22/2005/QĐBCN phê duyệt quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Sữa Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của cơng ty.
Chính sách thuế: Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, các doanh nghiệp sữa nội địa, trong
đó có Vinamilk chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại
nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết Hiệp
định ưu đãi thuế quan có hiệu lực chung trong Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (cam kết
CEPT/AFTA) và cam kết với Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Các đạo luật liên quan: luật lao động, luật bảo vệ môi trường, luật đầu tư, luật doanh
nghiệp, luật chống bán phá giá ...
Economics factors - các yếu tố kinh tế: Các doanh nghiệp cần chú ý đến các yếu tố kinh tế
cả trong ngắn hạn, dài hạn và sự can thiệp của chính phủ tới nền kinh tế.
Thực trạng nền kinh tế: Kinh tế Việt Nam năm 2018 khởi sắc. Cả ba khu vực sản xuất,
cung - cầu của nền kinh tế cùng song hành phát triển. Theo số liệu của Tổng cục thống kê,
tăng trưởng kinh tế năm 2018 đạt 7,08% so với năm 2017 - mức tăng cao nhất 11 năm qua.
Các yếu tố về nguồn lao động:


+ Năng suất lao động của Việt Nam thời gian qua có sự cải thiện đáng kể theo hướng tăng
đều qua các năm và là quốc gia có tốc độ tăng năng suất lao động cao trong khu vực
ASEAN.
+ Thất nghiệp: Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quý I năm 2019 ước gần

1,1 triệu người, giảm 3,5 nghìn người so với quý trước và giảm 8,2 nghìn người so với
cùng kỳ năm trước.
+ Trình độ lao động ngày càng được nâng cao. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo ngày càng lớn.
ỗ Nguồn lao động dồi dào với năng suất lao động, trình độ ngày càng cao, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung, và
Vinamilk nói riêng.
- Các chính sách kinh tế của Chính phủ. Ví dụ: Luật tiền lương cơ bản, các chiến lược phát
triển kinh tế của Chính phủ, các chính sách ưu đãi cho các ngành: Giảm thuế, trợ cấp....
- Các yếu tố tác động đến nền kinh tế:
+ Lãi suất: Nhiều nền kinh tế trên thế giới đang phát đi tín hiệu hạ lãi suất, nhưng Việt Nam
chưa có những động thái tương tự vì nhiều lý do. Mặc dù so với nhóm các nước có cùng
mức thu nhập lãi suất cho vay là 7,35%/năm, mức lãi suất cho vay thực của Việt Nam dù
không quá cao, song vẫn là điều nhiều doanh nghiệp băn khoăn.
+ Lạm phát: Lạm phát hiện tại đang được kiểm soát ở mức thấp nhất trong 3 năm (theo số
liệu Tổng cục Thống kê - Họp báo công bố số liệu quý II và 6 tháng đầu năm 2019). Nó
chính là hai mặt của một tấm huy chương vừa có lợi, vừa có hại cho sự phát triển kinh tế.
Lạm phát thấp là biểu hiện tốt của sự ổn định kinh tế vi mô. Lạm phát thấp mang lại niềm
vui cho người tiêu dùng, sự an tâm cho các nhà đầu tư trong sản xuất kinh doanh, nới lỏng
chính sách tiền tệ, thúc đẩy phát triển kinh tế. Tuy nhiên, trong điều kiện cụ thể của Việt
Nam, nguồn vốn các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc quá lớn
vào vốn vay ngân hàng thương mại. Việc thắt chặt chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến hoạt
động trong doanh nghiệp dẫn đến tăng trưởng kinh tế mất cân đối về cung cầu. Lạm phát
giảm cũng làm giảm sức mua, hoạt động kinh tế cũng ngừng trệ theo và còn làm giảm
nguồn thu hút dẫn đến chi phí thiếu vốn đầu tư trả nợ.
- Rào cản gia nhập vào thị trường sữa cho các công ty mới là không nhỏ: do đặc điểm ngành
sữa là tăng trưởng ổn định, lợi nhuận cao, thị phần tương đối ổn định nên để gia nhập
ngành, các cơng ty cần phải có tiềm lực vốn và năng lực đủ mạnh để vượt qua rào cản gia
nhập ngành (kỹ thuật, vốn, nguyên liệu, các yếu tố thương mại, khách hàng, thương hiệu,
phân phối,...)


• Social factors - các yếu tố xã hội: Mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn

-

hóa và các yếu tố xã hội đặc trưng, và những yếu tố này là đặc điểm của người tiêu dùng
tại các khu vực đó. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm lên một xã hội, có thể vun
đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế các yếu tố văn hóa thơng thường được
bảo vệ hết sức quy mơ và chặt chẽ, đặc biệt là văn hóa tinh thần. Rõ ràng, chúng ta khơng
thể bán xúc xích lợn tại các nước Hồi Giáo được. Tuy vậy, cũng không thể nào phủ nhận
sự giao thoa văn hóa của các nền văn hóa tại nhiều quốc gia. Sự giao thoa này sẽ thay đổi
tâm lý tiêu dùng, lối sống, và tạo ra triển vọng phát triển với các ngành. Bên cạnh văn hóa ,
các đặc điểm về xã hội cũng khiến các doanh nghiệp quan tâm khi nghiên cứu thị trường,
những yếu tố xã hội sẽ chia cộng đồng thành các nhóm khách hàng, mỗi nhóm có những
đặc điểm, tâm lý, thu nhập ... khác nhau:
Dân số và nhân khẩu học: Dân số Việt Nam hiện tại là hơn 97 triệu người; tỷ lệ gia tăng tự
nhiên cao (7.8 %o) ^ dự báo lượng sữa tiêu thụ sẽ tăng cao; tạo điều kiện thuận lợi cho
Vinamilk phát triển.
Phân phối thu nhập quốc dân:


+ Thu nhập của lao động có xu hướng tăng. Trong khi đó, sữa là loại hàng hóa bình thường
(normal good) nên theo lý thuyết cung - cầu, lượng cầu sữa sẽ có xu hướng tăng
+ Tuy nhiên, mức sống của người dân gia tăng khơng đồng đều và cịn ở mức thấp (thu nhập
bình quân đầu người đứng thứ 192 trên thế giới); trong khi đó giá sữa trên thị trường còn
khá cao
^ Nhu cầu về sữa còn thấp nhưng có tiềm năng và đang ngày càng gia tăng.

- Phong cách sống:
+ Ngày nay, sữa khơng cịn chỉ là sản phẩm dành riêng cho trẻ em nữa mà đã trở thành một
sản phẩm thiết yếu được tiêu thụ bởi mọi lứa tuổi. Sữa giúp phát triển chiều cao, tăng

cường trí thơng minh, cung cấp them dưỡng chất cần thiết để trẻ em có thể phát triển tồn
diện; đồng thời bổ sung canxi cho người lớn, đặc biệt là người cao tuổi, giúp cho xương
được chắc khỏe, dẻo dai.
+ Người dân có tâm lý sử dụng hàng ngoại, chuộng hàng ngoại hơn so với hàng Việt Nam
nội địa, đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp nói chung và cơng ty Vinamilk nói riêng phải ngày
càng nâng cao chất lượng, chứng minh và đảm bảo được chất lượng sản phẩm để có thể
cạnh tranh được với hàng nhập khẩu.
^ Tiềm năng của thị trường sữa là rất lớn. Nếu biết cách nắm bắt và đưa ra thị trường các sản

phẩm khác nhau, phong phú về chủng loại, thành phần và có chất lượng cao, đảm bảo thì cơ
hội phát triển cho Vinamilk là rất to lớn.
-

Dân trí ngày càng được nâng cao. Người dân, đặc biệt là các bà mẹ bỉm sữa, ngày càng chú
trọng hơn đến các thành phần có trong sữa và tác dụng của từng loại sữa.

Đòi hỏi Vinamilk nói riêng, và các cơng ty sữa nói chung ngày càng phải nâng cao chất
lượng sản phẩm.
o

• Technological factors - các yếu tố công nghệ: Cả thế giới đang trong cuộc cách mạng công

-

-

nghệ 4.0. Hàng loạt các công nghệ mới được ra đời và được tích hợp vào các sản phẩm,
dịch vụ, đặc biệt là các công nghệ từ khâu sản xuất, chế biến và đóng gói, bảo quản sản
phẩm.
Phát hiện cơng nghệ mới: ngày càng có nhiều công nghệ mới ra đời như công nghệ sản

xuất sữa bột, công nghệ tiệt trùng nhanh với nhiệt độ cao, cơng nghệ chiết lon sữa bột, các
thiết bị đóng gói hiện đại giúp đa dạng hóa bao bì sản phẩm, công nghệ điều khiển tự động
trong các dây chuyền sản xuất....
Tốc độ chuyển giao công nghệ: trong thời đại công nghệ ngày nay, tốc độ chuyển giao
công nghệ là rất nhanh chóng.
Chi tiêu của chính phủ về nghiên cứu phát triển: Chính phủ có kế hoạch đầu tư vào các
trang trại ni bị sữa và cơng nghệ chế biến sữa để tăng sản lượng sữa tươi trong nước và
giảm lệ thuộc vào sữa bột nhập khẩu.
Tốc độ lỗi thời của công nghệ: nếu trước đây các hãng sản xuất phải mất rất nhiều thời
gian để tăng tốc độ bộ vi xử lý lên gấp đơi thì hiện nay tốc độ này chỉ mất khoảng 2-4
năm. Một bộ máy tính hay chiếc điện thoại thông minh mới tinh chỉ sau nửa năm đã trở
nên lạc hậu với công nghệ và các phần mềm ứng dụng.

Điều kiện thuận lợi để nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm trong các hoạt
động sản xuất của Vinamilk, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách thức cho cơng ty - đó là phải
ln ln cập nhật, đổi mới cơng nghệ để có thể luôn cho ra được những sản phẩm đạt chất
lượng cao.
o


& Mơi trường vi mơ: Phân tích theo mơ hình 5 lực lượng cạnh tranh của Michael Porter
• Các nhà cung cấp: Nguồn cung cấp nguyên liệu chất lượng và ổn định đặc biệt quan trọng
đối với hoạt động của cơng ty Vinamilk.
• Khách hàng: Nhu cầu tiêu thụ sữa và các sản phẩm làm từ sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn
định. Người tiêu dùng ngày càng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe, từ đó nhu cầu sử dụng
các sản phẩm tăng cường sức khỏe tăng, đặc biệt là sữa bột, sữa nước và sữa chua.
ỗ Khi định giá hay nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới, Vinamilk cần tìm hiểu và phân tích kỹ

lưỡng khách hàng tiềm năng của từng loại sản phẩm.



-

-


-



Những đối thủ cạnh tranh trong ngành:
Đối thủ cạnh tranh là các tổ chức mà một tổ chức phải cạnh tranh để giành lấy khách hàng
và những nguồn lực cần thiết từ môi trường bên ngoài. Các tổ chức đang hoạt động trong
ngành cạnh tranh trực tiếp với nhau, ở cả thị trường đầu vào và thị trường đầu ra. Thị
trường sữa đang ngày càng trở nên đông đúc và cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hiện nay,
có khoảng hơn 50 cơng ty sữa tại Việt Nam, phần lớn là các công ty vừa và nhỏ.
Một số nhà sản xuất quy mơ lớn gồm có Vinamilk, Dutch Lady Việt Nam, Nestle Việt
Nam, Nutifood, tập đoàn TH,....
Ngồi ra, khơng thể khơng kể đến các dịng sữa nhập khẩu như Measow Fresh (nhập khẩu
từ New Zealand), sữa Similac (Abbott Hoa Kỳ),.
Sản phẩm thay thế: các loại thức uống khác
Tác dụng giải khát: công ty TNHH Nước giải khát Suntory Pepsico với các sản phẩm như
Pepsi, Miranda, 7up, Sting,.. hay Coca-Cola Việt Nam với các sản phẩm như Coca-cola,
Sprite, Fanta,...
Tác dụng cung cấp dinh dưỡng: Các loại thực phẩm chức năng dạng nước, dạng uống.
Đối thủ tiềm ẩn: Saputo - công ty Canada, đứng trong top 10 các công ty sữa lớn nhất thế
giới (theo Dairy Industry International, dựa trên kết quả khảo sát hằng năm của Rabobank).
Hiện tại, công ty chưa tiến vào thị trường Châu Á nói chung hay thị trường Việt Nam nói
riêng. Tuy nhiên, với tốc độ phát triển của công ty, tiềm năng của thị trường Việt Nam,
cộng với sự có mặt của cả 9 cơng ty cịn lại trong top 10 ở thị trường Việt Nam hiện tại thì

rất có thể trong tương lai, Saputo sẽ tiến vào thị trường Việt Nam và trở thành một đối thủ
cạnh tranh lớn của Vinamilk.

b. Mơi trường bên trong: Phân tích những bộ phận chức năng cơ bản.
& Nghiên cứu và phát triển - R&D:
- Nhu cầu R&D cao do thị trường luôn luôn biến động, nhu cầu của người tiêu dùng luôn
luôn thay đổi nên cần thiết phải nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, đa dạng hóa
các dịng sản phẩm để phù hợp với nhiều đối tượng người tiêu dùng cũng như thị hiếu của
người tiêu dùng hơn. Vinamilk chủ trương phát triển sản phẩm, đón đầu xu hướng người
tiêu dùng để có thể gia tăng thỏa mãn của khách hàng.
- Vinamilk không ngừng nghiên cứu và cải tiến sản phẩm:
+ Đáp ứng được nhu cầu và đạt được sự hài lịng của khách hàng là chìa khóa của mọi thành
cơng , đội ngũ nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Vinamilk luôn cập nhật các kiến thức
mới nhất về cơng nghệ, cũng như tìm hiểu sâu sát thị trường trong và ngồi nước để tìm
kiếm cơ hội và ý tưởng phát triển sản phẩm.
+ Cụ thể: Ngày nay, xu hướng sử dụng thảo dược có nguồn gốc từ thiên nhiên, tốt cho sức
khỏe và sắc đẹp, đang là lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng. Nắm bắt được nhu cầu
đó, Vinamilk đã cho ra đời sản phẩm nước uống từ linh chi kết hợp với mật ong được chắt
lọc tinh túy từ tự nhiên, tiện lợi cho khách hàng trong việc chăm sóc sức khỏe.


Ngồi ra, Vinamilk cịn phát triển các sản phẩm giải khát từ thiên nhiên như nước táo kết
hợp với nha đam tươi nguyên xác, nước mơ ngâm giữ được hương vị truyền thống của
người Việt Nam...
Bên cạnh đó, Vinamilk cịn phát triển dòng sữa bột Optimum Mama, là sản phẩm cao cấp
dành cho bà mẹ mang thai và cho con bú, vừa được bổ sung lợi khuẩn, vừa được bổ sung
chất xơ và một số dưỡng chất giúp tăng sức đề kháng, hỗ trợ miễn dịch cho mẹ, hạn chế
bệnh tật trong suốt thai kỳ..
Thốt khỏi lối mịn về các sản phẩm truyền thống, Vinamilk đã cho ra dòng sản phẩm sữa
tươi hỗ trợ hệ miễn dịch, được bổ sung Vitamin D, A, C và một số dưỡng chất giúp hỗ trợ

hệ miễn dịch, tăng khả năng chống chọi với bệnh tật hướng tới đối tượng khách hàng là trẻ
em như; sữa đậu nành bổ sung Canxin, Vitamin D; sữa chua lợi khuẩn Probi với 2 mùi
mới: dâu và dưa gang...
(Nguồn: )
Riêng trong năm 2018, Vinamilk đã tung và tái tung 46 sản phẩm, trong đó có 18 sản
phẩm mới và 28 sản phẩm cải tiến. Ngồi ra, cơng ty cũng hoàn thành nghiên cứu 70 sản
phẩm mới và cải tiến phục vụ thị trường nội địa và 22 sản phẩm mới và cải tiến phục vụ thị
trường xuất khẩu.
- Xu hướng phát triển sản phẩm của Vinamilk:
+ Cập nhật xu hướng thị trường, nghiên cứu và phát triển sản phẩm đáp ứng kịp thời thị hiếu
và nhu cầu của khách hàng.
+ Tiếp tục mở rộng danh mục sản phẩm, gia tăng sự đa dạng, đáp ứng nhu cầu của nhiều
nhóm khách hàng.
+ Nâng cao lợi ích sức khoẻ cho các dòng sản phẩm (bổ sung vi chất, giảm đường...), hướng
đến các sản phẩm hữu cơ,.
+ Nghiên cứu và ưu tiên sử dụng các vật liệu thân thiện với môi trường, hạn chế sử dụng các
vật liệu không thể tái chế/tuần hồn.
+ Marketing:
• Sản phẩm:
- Thị phần: Theo báo cáo của Vietnam Report, năm 2018, phân khúc sữa nước của Vinamilk
tiếp tục đứng đầu ngành với khoảng 55% thị phần. Ngồi ra, Vinamilk cịn nắm giữ hơn
80% thị phần sữa chua, hơn 80% thị phần sữa đặc, hơn 30% thị phần trong ngành hàng sữa
bột. Trong khi đó, tại đại hội đồng cổ đông thường niên 2018, Vinamilk cho biết công ty
đã nắm tới 58% thị phần sữa ở Việt Nam.
- Cụ thể, mức độ tăng trưởng thị phần của Vinamilk năm 2018 so với năm 2017:
Ngành hàng
Tổng cộng
Sữa nước
Sữa bột trẻ em
SBPS trẻ em

Sữa chua uống
Sữa đặc có đường
Sữa đậu nành
(Nguồn: Báo cáo Phát triển bền vững 2018)

+/- YTD (%) 2018 với 2017
0,9
0,9
1,1
2,9
1,8
0,5
0,9


Bên cạnh đó, thị trường nước ngồi cũng dành nhiều sự chú ý hơn đến sản phẩm của Vinamilk.
Riêng năm 2018, Vinamilk đã phát triển thêm 3 thị trường mới: Timor Leste, Cameroon, Sierra
Leone. Các sản phẩm của Vinamilk đã được phân phối rộng rãi tại 49 quốc gia và vùng lãnh thổ,
và ngày càng được khách hàng nước ngoài tin dùng, lựa chọn.

-

Chủng loại: Danh mục sản phẩm đa dạng, đáp ứng sở thích, nhu cầu của nhiều nhóm đối
tượng khách hàng:
+ Vinamilk hiện có hơn 250 sản phẩm thuộc 10 nhóm ngành hàng: (1) Sữa chua uống; (2)
Phơ mai và Sản phẩm tráng miệng; (3) Sữa đặc; (4) Bột dinh dưỡng; (5) Sữa đậu nành; (6)
Sữa bột; (7) Sữa nước; (8) Sữa chua ăn; (9) Kem; (10) Nước giải khát và Sản phẩm dành
cho thanh thiếu niên.
+ Các sản phẩm của Vinamilk đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đa dạng, bao gồm (1) Nhu cầu về
sản phẩm tự nhiên; (2) Nhu cầu về làm đẹp; (3) Sản phẩm tiện lợi; (4) Chăm sóc sức khoẻ

người cao tuổi; (5) Nhu cầu về sản phẩm hữu cơ; (6) Lợi khuẩn, tốt cho hệ tiêu hố; (7)
Sản phẩm ít đường, ít béo; (8) Sữa hạt.
- Nhãn hiệu: Vinamilk là công ty sữa hàng đầu tại Việt Nam với truyền thống hoạt động lâu
đời, mức độ uy tín cao, là một thương hiệu được xây dựng tốt: Kể từ khi bắt đầu hoạt động
vào năm 1976 tới nay, Vinamilk đã xây dựng được một thương hiệu mạnh, được biết đến
rộng rãi.
- Chất lượng: Chất lượng sữa Vinamilk khơng thua kém gì các dòng sữa ngoại nhập, được ra
đời từ nguồn nguyên liệu tự nhiên, chất lượng trong dây chuyền sản xuất công nghệ hiện
đại với hệ thống kiểm sốt có bề dày hơn 40 năm kinh nghiệm.
- Giá cả: Giá thành sữa và các sản phẩm từ sữa của Vinamilk hiện tại, nếu như so sánh với
các nước phát triển trên thế giới, thì vẫn đang ở mức cao. Vì vậy, một số đối tượng người
tiêu dùng hiện taị chưa tiếp cận được với sản phẩm. Tuy nhiên, giá sữa của Vinamilk khá
bình ổn và có tính cạnh tranh cao nếu so sánh với các dịng sữa ngoại nhập có chất lượng
tương đương.
• Phân phối:
- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp:
+ Trong nước: 208 nhà phân phối | 249991 điểm bán | 426 cửa hàng Giấc mơ sữa Việt | 1180
cửa hàng tiện lợi | 3209 siêu thị lớn nhỏ |
+ Ngoài nước: 49 quốc gia và vùng lãnh thổ.
- Các đại lý đều được trang bị hệ thống tủ đông bảo quản sản phẩm hiện đại với đội ngũ bán
hàng nhiều kinh nghiệm, được đào tạo, tập huấn chuyên nghiệp về kỹ năng tư vấn và bán
hàng, kỹ năng sử dụng phần mềm bán hàng và cả kiến thức về sản phẩm.
- Khơng chỉ có thế, bắt kịp xu hướng của kỷ nguyên số với sự bùng nổ của các kênh phân
phối điện tử, Vinamilk cũng phát triển Website Thương mại điện tử Giấc mơ sữa Việt
Vinamilk eShop đặt hàng 24/24.
• Quảng cáo:
- Quảng cáo của Vinamilk được phủ sóng tồn diện trên hầu hết các “mặt trận truyền
thơng”, bao gồm: phát sóng vào “khung giờ vàng” trên hầu hết các kênh truyền hình tại
Việt Nam; mạng xã hội: facebook, youtube...; các website thương mại điện tử: Vinamilk eShop (Giấc mơ Sữa Việt), website Vinamilk; quảng cáo run-ads trên Google...



-

Với hình ảnh sống động, đặc trưng là các chú bị ngộ nghĩnh, giai điệu vui tươi, bắt tai
cùng thơng điệp độc đáo và dễ nhớ, các phim và hình ảnh quảng cáo của Vinamilk đã trở
nên quen thuộc với đông đảo người tiêu dùng, đặc biệt thu hút đối tượng trẻ em.
Tuy nhiên, công ty mới chỉ tập trung chủ yếu quảng cáo ở thị trường trong nước.

*ỉ* Sản xuất:
• Nguyên, vật liệu đầu vào:
- NGHIÊN CỨU:
+ Hướng tới việc sử dụng các nguyên liệu tự nhiên, tốt cho sức khỏe:
Nguyên liệu hữu cơ




Nắm bắt xu hướng phát triển của các dòng sản phẩm hữu cơ trên thế giới, Vinamilk đã
nghiên cứu và tìm kiếm các nguồn nguyên liệu hữu cơ chất lượng, đồng thời góp phần
khuyến khích các NCC đồng hành theo xu hướng hữu cơ chung. Đến nay, Vinamilk đã cho
ra đời nhiều sản phẩm hữu cơ: lần lượt từ sữa tươi, sữa chua đến các dòng sữa bột và bột
dinh dưỡng dành cho trẻ em.
Năm 2018, Vinamilk đã có thêm 5 Nhà máy đạt chứng nhận hữu cơ, bao gồm: Nhà máy
Sữa Lam Sơn, Tiên Sơn, Nghệ An, Sữa Bột Việt Nam, Dielac.

Nguyên liệu sữa A2





Tháng 7/2018, Vinamilk xuất xưởng lô sữa A2 đầu tiên, tiên phong trong việc cho ra đời
sữa A2 dạng thanh trùng và tiệt trùng với chất lượng vượt trội, đáp ứng nhu cầu dinh
dưỡng ngày một cao cấp và đa dạng của người tiêu dùng Việt Nam.
Tồn bộ đàn bị A2 đã được xét nghiệm DNA và chứng nhận thuần chủng A2 bởi các trung
tâm kiểm định di truyền và tổ chức hỗ trợ chăn nuôi của New Zealand (LIC).

Nguyên liệu tốt cho sức khỏe




Thành phần nguyên liệu cũng được lựa chọn và cân đối về hàm lượng để cho ra đời các
sản phẩm theo hướng giảm đường, giảm béo, tốt hơn cho sức khỏe
Các hương liệu được ưu tiên lựa chọn từ nguồn tự nhiên, hoặc giống tự nhiên, hạn chế các
nguyên liệu tổng hợp

+ Ưu tiên sử dụng các vật liệu có khả năng tái chế, giảm lượng bao bì sử dụng
Sử dụng bao bì giấy theo cơng nghệ Tetra Brick Aseptic Edge của Tetrapak, bao bì có thể
tái chế toàn bộ và được chứng nhận FSC (do tổ chức quốc tế phi lợi nhuận The Forest
Stewardship Council trao tặng) - chứng nhận sản phẩm mang lại lợi ích về môi trường,
kinh tế và xã hội.

Triển khai việc giảm lượng bao bì nhựa để giảm gánh nặng ơ nhiễm chất thải nhựa tới môi
trường tự nhiên (từ tháng 2/2019)

Giảm số lượng muỗng nhựa trong thùng sữa chua ăn: 40 muỗng ^ 20 muỗng/thùng.

Định hướng loại bỏ lớp nhãn trên nắp chai của sản phẩm ICY 5 500ml và ICY 360ml, dự
kiến triển khai vào quý 2/2019.




-

CUNG ỨNG ĐÂU VÀO: Kiểm soát chất lượng sữa tươi nguyên liệu cũng như các nhà
cung cấp nguyên liệu nghiêm ngặt, chặt chẽ.

+ Đối với sữa tươi nguyên liệu từ hệ thống trang trại Vinamilk:

Chất lượng sữa tươi nguyên liệu được kiểm sốt một cách có hệ thống và chặt chẽ, đảm
bảo chất lượng và đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe về Vệ sinh An tồn Thực phẩm.
CON GIƠNG: Vinamilk chú trọng ngay từ khâu lựa chọn Bò sữa giống. Tất cả bò sữa tại
Vinamilk đều là giống HF thuần chủng được tuyển chọn và nhập khẩu trực tiếp từ Úc, Mỹ,
và New Zealand.
KHÂU PHÂN: cho bò được Vinamilk thiết lập theo tư vấn của Chuyên gia dinh dưỡng
nước ngoài và phối trộn theo phương pháp TMR (Total Mixed Ration), đảm bảo đáp ứng
đầy đủ và cân đối các thành phần dinh dưỡng theo nhu cầu hàng ngày của từng nhóm bị.

Chủ động nguồn sữa tươi ngun liệu: Vinamilk hướng đến việc mở rộng và nâng cao
năng suất từ các trang trại để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu sữa tươi ngày càng cao. Để thực
hiện lộ trình cung cấp sữa tươi giai đoạn 2019-2021, các trang trại hiện tại (Tây Ninh,
Organic tại Đà Lạt, trang trại Thống Nhất - Thanh Hóa) được hồn thiện và đầu tư mở
rộng, ngồi ra cịn định hướng phát triển thêm trang trại tại Lào, Quảng Ngãi và một số địa
phương có thổ nhưỡng thích hợp.
Bằng việc chủ động nguồn cung, Vinamilk hướng đến chủ động kiểm soát chất lượng,
nâng cao tiêu chuẩn đầu ra sữa tươi nguyên liệu ngang tầm quốc tế thông qua hệ thống
trang trại ứng dụng công nghệ cao và hệ thống quản lý chất lượng quốc tế như ISO
9001:2015, GlobalG.AP va Organic.
+ Đối với sữa tươi nguyên liệu thu mua:


Trước khi ký kết Hợp đồng thu mua, Vinamilk đều khảo sát thực tế và đánh giá điều kiện
nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại, mơi trường, tiêm phịng đầy đủ của Hộ Chăn nuôi.

Hỗ trợ các Hộ Chăn nuôi cải thiện chất lượng sữa thông qua các hoạt động tư vấn, hỗ trợ
kỹ thuật, cải tiến quy trình canh tác phù hợp với điều kiện thời tiết, thổ nhưỡng tại địa
phương, cung cấp nguồn thức ăn đạt chất lượng cho bị.

Duy trì nguồn cung cấp thức ăn cho bị sữa đạt chất lượng với giá cả ổn định.

Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi đi vào hoạt động ổn định. Trung tâm là đầu mối
thu mua, kiểm soát chất lượng sữa từ hộ chăn nuôi và phân phối đến các Nhà máy sản
xuất, hạn chế các rủi ro về chất lượng so với việc thu mua thông qua các trạm trung chuyển
như trước đây. Trung tâm Sữa tươi nguyên liệu Củ Chi đã đạt chứng nhận ISO 9001:2015.

Quan hệ bền vững, ổn định với các nhà cung cấp, từ đó đảm bảo được nguồn cung cấp sữa
nguyên liệu chất lượng, ổn định.
Nguồn nguyên liệu đầu vào đảm bảo chất lượng. Tuy nhiên, nguồn nguyên liệu trong nước của
công ty hiện tại vẫn chưa đủ đáp ứng cho quá trình sản xuất. Việc phải nhập khẩu them sữa bột từ
nước ngồi dẫn đến chi phí đầu vào sẽ bị tác động mạnh từ giá sữa thế giới, từ đó dẫn tới biến
động giá sản phẩm.
o

• Thiết bị, cơng nghệ:


-

CƠNG NGHỆ HIỆN ĐẠI: Vinamilk ứng dụng cơng nghệ 4.0 vào hoạt động chăn nuôi và
sản xuất:. Từng công đoạn trong quy trình chăn ni từ trơng cỏ, chế biến thức ăn, chăm
sóc đàn bị cho đến vắt sữa đều tự động hóa với những cơng nghệ hiện đại bậc nhất. Đặc

biệt, những hệ thống này được liên kết với nhau, giúp theo dõi, quản lý từng cá thể bò
theothời gian thực từ khi được sinh ra cho đến khi loại thải, giúp Trang trại quản lý thông
tin và
vận hành dễ dàng, hiệu quả với hệ thống báo cáo hàng ngày từ các hệ thống thơng minh có
thể truy xuất thông tin đúng và đủ và kịp thời. Cụ thể:
+ Hoạt động chăn ni:

(1) Chăm sóc: robot đẩy thức ăn tự động, hệ thống làm mát tự động theo công nghệ Israel, hệ
thống chổi ngứa, mátxa, cào phân tự động, hệ thống quản lý thuốc thú y điều trị bò.
(2) Phối giống: mỗi cá thể bò được quản lý bằng hệ thống chip nhận dạng và chip vận động
thông
qua phần mềm quản lý đàn. Tất cả các thông tin về năng suất và sản lượng sữa; sự vận
động; tình
trạng sức khỏe, chu kì sinh sản.. đều được cảnh báo sớm để sắp xếp kế hoạch chăm sóc phù
hợp,
thăm khám đúng thời điểm và thụ tinh nhân tạo kịp thời: trung tâm cấy truyền phôi, hệ
thống quản
lý động dục và sức khỏe.
(3) Vắt sữa: hệ thống vắt sữa công nghệ Châu Âu, quản lý chi tiết từng cá thể bò, đưa ra các
cảnh
báo khi có dấu hiệu bất thường.
(4) Bảo quản và vận chuyển sữa tươi nguyên liệu (STNL): Hệ thống bảo quản và theo dõi nhiệt
độ
sửa theo thời gian thực, cảnh báo khi nhiệt độ vượt ngưỡng.; Hệ thống vệ sinh (CIP) tự
động; Hệ
thống các bồn làm lạnh sữa nhanh, thể tích lớn, tính linh hoạt cao vừa có thể tiếp nhận sữa
của các
trạm thu mua khi cần thiết, vừa có thể tiếp nhận trực tiếp sữa nơng dân.
(5) Tuyển chọn, chế biến nguồn thức ăn: hệ thống bồn ủ chua, Silo cung cấp thức ăn tinh tự
động,

hệ thống quản lý khẩu phần ăn cho từng nhóm bị, trung tâm băm ngô, cỏ; trung tâm trộn
thức ăn.
+ Hoạt động sản xuất:
Hệ thống TPM:
Áp dụng cơng nghệ ảo hóa trong hệ thống điều khiển sản xuất TPM tại Nhà máy Mega, tạo tiền đề
cho việc sử dụng dữ liệu lớn (big data) trong việc phân tích, xử lý dữ liệu nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất đồng thời giảm thiểu rủi ro gián đoạn sản xuất. Năm 2018, Vinamilk cũng đồng thời đẩy
mạnh hoàn thiện hệ thống MES tại NMS Việt Nam, hoàn thiện kết nối dữ liệu từ hệ thống ERP
đến TPM, giúp q trình sản xuất hồn tồn tự động từ khâu lập kế hoạch, triển khai sản xuất, lưu
kho thơng minh và xuất bán. Nhờ đó, Nhà máy có thể điều khiển, giám sát mọi hoạt động diễn ra
trong khu vực giám sát, theo dõi và kiểm soát chất lượng một cách liên tục.
Hệ thống One Step:


Kế hoạch sản xuất & nguyên vật liệu sử dụng được tạo trên ERP và tự động chuyển xuống hệ
thống Tetra Plant Master (TPM), hệ thống quản lý kho Warehouse Management System (WMS).
Theo đó WMS chuyển tồn bộ NVL cần sử dụng cho q trình sản xuất theo thơng tin từ ERP,
đồng thời bao bì cũng được chuyển vào sản xuất thông qua hệ thống Logistics (LGV System).




Hệ thống Tetra Plant Master cung cấp tất cả báo cáo sản xuất qua đó cấp quản lý có thể
đánh giá được tồn bộ q trình hoạt động của Nhà máy, phân tích và đưa ra kế hoạch sản
xuất phù hợp, nâng cao hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị.
Hệ thống Tetra Plant Master cũng được áp dụng cơng nghệ ảo hóa, giúp nâng cao hiệu suất
& độ ổn định, an toàn cho hệ thống với phần cứng nhỏ gọn, hiệu năng cao và khả năng
phục hồi nhanh chóng khi sự cố phần cứng xảy ra.





-

Bên cạnh đó, hệ thống quản lý kho thơng minh Wamas tích hợp cùng với hệ thống quản lý
nguồn lực công ty ERP, liên kết với Tetra Plant Master mang đến sự liền mạch thông suốt
trong hoạt động của nhà máy với các hoạt động từ lập kế hoạch sản xuất, nhập nguyên liệu
đến xuất kho thành phẩm của toàn cơng ty.
KHƠNG NGỪNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC SẢN XUẤT:

Để gia tăng công suất, Vinamilk tiếp tục các dự án đầu tư dây chuyền sản xuất hiện đại nhất thế
giới cho các Nhà máy trên toàn quốc. Một số dự án tiêu biểu Vinamilk đã và đang thực hiện:
+ Giai đoạn 2 của NM Sữa Việt Nam (Siêu nhà máy Mega) tại Bình Dương đã hồn thành và
đưa vào sử dụng, nâng tổng công suất của NM từ 400 triệu lít/năm lên 800 triệu lít/năm.
800 triệu lít/năm.
+ Dự án đầu tư thêm dây chuyền sữa nước tốc độ cao (A3 Speed) loại hộp 100ml và 180ml
tại nhà máy Tiên Sơn và Lam Sơn phục vụ chương trình Sữa Học đường tại Hà Nội và các
tỉnh phía Bắc.
+ 2 dây chuyền sữa chua ăn với công suất 80.000 hũ/giờ/máy cũng được Vinamilk đầu tư tại
nhà máy Sài Gòn và Tiên Sơn. Đây là dây chuyền sản xuất sữa chua ăn hiện đại nhất và có
cơng suất lớn nhất trên thế giới hiện nay
- CÔNG NGHỆ THÂN THIỆN VỚI MÔI TRƯỜNG: Vinamilk luôn ý thức rằng bất kỳ
hoạt động sản xuất nào cũng có những tác động đến mơi trường xung quanh. Vì thế
Vinamilk ln nỗ lực tìm kiếm các giải pháp giảm thiểu các tác động xấu đến môi trường
và tìm cách sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên và năng lượng. Tất cả giải pháp đều
hướng đến các mục đích chính: sử dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào (vật liệu, năng lượng,
nguồn nước) và kiểm soát yếu tố đầu ra để giảm thiểu các tác động đến mơi trường.
+ Trong q trình đầu tư máy móc thiết bị, Vinamilk đầu tư dây chuyền thổi chai sử dụng
nguồn chai nhựa khơng đạt u cầu về hình dáng bên ngồi trong q trình thổi/ đùn chai
và tái sử dụng lại ở đầu vào của quá trình sản xuất chai. Hiện nay, Vinamilk chỉ sử dụng

nhựa HDPE từ quá trình sản xuất chai để tái chế và đưa vào sử dụng
+ Năm 2018 toàn bộ trang trại đã được đầu tư hệ thống Silo chứa cám và vận hành hoàn toàn
tự động giúp rút ngắn thời gian vận hành, giảm chi phí nhân cơng, chi phí vận hành máy
móc cho cơng tác trộn thức ăn, tiết kiệm chi phí bao bì, đồng thời đảm bảo chất lượng
khơng bị ảnh hưởng bởi thời tiết.
+ Trong hoạt động chăn nuôi:

Nâng cấp hệ thống chiếu sáng bằng đèn LED tiết kiệm điện tại trang trại Thống Nhất
Thanh Hóa, giảm lượng điện tiêu thụ điện đáng kể nhưng vẫn đáp ứng cường độ chiếu
sáng đảm bảo hoạt động của bò và người lao động.

Ưu tiên sử dụng các thiết bị cơ giới ((xe đầu kéo, xe nâng cần dài đa năng...) và thiết bị
điện tiết kiệm năng lượng, như các động cơ điện có sử dụng các bộ khởi động mềm, sử
dụng biến tần (máy băm rotor, máy bơm, máy nén khí.)


+ Trong hoạt động sản xuất: Trong năm 2018 các Nhà máy trực thuộc Vinamilk triển khai
thực hiện các hạng mục đầu tư lớn để tăng năng lực sản xuất. Điện năng đã sử dụng cho
hoạt động lắp đặt, cải tạo máy móc thiết bị tương đương 4.173.803 kWh. Do đó, nhận định
chung tổng điện năng sử dụng trong năm 2018 vượt 0,20% so với năm 2017. Tuy nhiên,
tính tốn sau khi loại trừ các hoạt động và biến động bất thường, cụ thể là năng lượng
điệnsử dụng trong các hoạt động đầu tư trong năm, tỷ lệ điện sử dụng trong hoạt động sản
xuất
tạo ra sản phẩm tiết kiệm 2,56% so với năm 2017.

*ỉ1 Nguồn nhân lực:
• Số lượng: Năm 2018, tổng số lượng lao động tại Vinamilk là 6737 người, trong đó có 5133
lao động nam (chiếm trên 70%) và 1604 lao động nữ.
• Chất lượng:
- Vinamilk khẳng định nguồn nhân lực chất lượng là nền tảng cho sự phát triển bền vững và

luôn chú trọng chất lượng và tính minh bạch trong cơng tác tuyển dụng.
- Lao động chủ yếu là lao động phổ thơng, trình độ lao động chưa cao, chưa được đào tạo
sâu về mặt chun mơn.
• Phát triển nguồn nhân lực:
- Vinamilk ln nỗ lực đem lại điều kiện làm việc tốt nhất, đáp ứng mối quan tâm của người
lao động để có thể tạo ra bệ phóng vững chắc giúp các nhân tài phát triển tài năng., bao
gồm:
+ Môi trường làm việc an tồn, tự do, khơng phân biệt đối xử.
+ Chính sách phúc lợi, lương thưởng và chế độ làm việc tốt.
+ Cơ hội đào tạo và thăng tiến.
+ Ghi nhận thích đáng các thành tựu và đóng góp của người lao động.
- Tổ chức các khóa đào tạo, bao gồm cả chương trình nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý
lẫn các chương trình đào tạo chun mơn, nghiệp vụ, kĩ năng mềm cho cấp nhân viên.
• Duy trì nguồn nhân lực: Nhờ môi trường làm việc tốt, chế độ chăm sóc vật chất và tinh
thần tốt, Vinamilk đã rất thành công trong việc thu hút và giữ chân nhân viên. Tỷ lệ thơi
việc tại Vinamilk duy trì khoảng 5-7,5%, đây là tỷ lệ lý tưởng cho thấy “sức khỏe nguồn
nhân lực” của Vinamilk đang được duy trì ở mức lành mạnh.
• An tồn và sức khỏe nghề nghiệp:
- Vinamilk phân loại các tổn thương theo mức độ nặng và nhẹ để có hình thức xử lý phù
hợp.
- Trong năm 2018, tồn Cơng ty khơng xảy ra trường hợp tai nạn lao động nào (năm 2017:
3 trường hợp tổn thương nhẹ) Tại thời điểm 31/12/2018, tồn Cơng ty hiện ghi nhận 9
trường hợp mắc bệnh điếc nghề nghiệp suy giảm thính lực từ 2-10% (2017: 11 trường
hợp). Tất cả các nhân viên này đều đã được bố trí cơng việc phù hợp.
• Năng lực quản lý của người lãnh đạo: Ban lãnh đạo và điều hành tốt, thể hiện ở khả năng
1ỉ*

-

Tài chính và kế tốn:

Vốn điều lệ: 17.416.877.930.000 đồng.


kiểm sốt chi phí đầu vào ổn định, lợi nhuận công ty tăng trưởng ổn định qua các năm.


-

Giá trị vốn bằng tiền ln được duy trì ở mức cao. Tính thanh khoản và quản lý dịng tiền
được kiểm sốt ở mức hiệu quả và an tồn, đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh
và hợp tác ở bất cứ thời điểm nào.
Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư: Kết quả Hoạt động kinh doanh 2018:

-

Các chì tiêu tài chinh cơ bàn

2013

Tống doanh thu

31.586

2014
35.18
7
7.61

2015


2016

40.223

46.965

LỢi nhuận trước thué

8.010

Lợi nhuận sau thuẽ

6.534

6.068

7.770

EBITDA

8.797

8.686

10.495

EV/EBITDA

12,0


9.367

3

10,
6.069

Lãi cơ bàn trên cổ phiéu

6.533

4.556

Tóng tài sản

22.875

25.770

27.478

Vỗn chù sở hữu

17.545

19.800

20.924

8.340


10.006

12.007

Tóng nợ phài trá

5.307

5.970

6.554

77
Vốn chù sở hữu / Tống tài sàn
Tống nd/Tống tài sàn
ROE

%
23
%
%

ROA

77
%

%


40
31

%

32
25

%

9.364

10.278

10.206

13.558

13.730

21,
9

10.227

5.831

6355

5.295


29.379

34.667

37 366

22.406

23.873

26.271

14.51

14.51

17.417

10.794

11.095

5

5
6.973

69
76%


24
%

38

%

29

%

14,6

10.296

76
%

23
%

12.052

9.350

4.864

Vón cỗ phán


52.629

12.229

12.475

7.773

2018

11.23

13,9

6.534

51.13
5

8

13,8

1

LỢi nhuận phân phỗi cho chù sò hưu

2017

24%

43%
33%

%
%
%
%

70%
31

30%

44

41%

32

2S%

Doanh thu hợp nhất tăng trưởng gần 3% so với năm 2017. Tuy nhiên, lợi nhuận (cả trước và
sau thuế) đều giảm nhẹ khoảng 0,7%.
o

SWOT
Strengths - Điểm mạnh
-

Vinamilk không ngừng nghiên cứu và

cải
tiến, phát triển sản phẩm để đón đầu xu
hướng
người tiêu dùng để có thể gia tăng thỏa
mãn
của khách hàng.

-

Vinamilk là cơng ty sữa hàng đầu tại
Việt
Nam với truyền thống hoạt động lâu
đời, mức
độ uy tín cao, là một thương hiệu được
xây
dựng tốt: Kể từ khi bắt đầu hoạt động
vào

Opportunities - Cơ hội
-

Thị trường sữa ngày càng có tiềm năng
phát
triển do tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên
cao
nên
dự báo lượng sữa sẽ tăng trong tương
lai,
đồng thời thu nhập người dân ngày
càng

được
cải thiện, nhu cầu tiêu dùng các sản
phẩm
tăng cường sức khỏe như sữa ngày
càng
cao.
Đồng thời, đất nước ta đang trong thời
kỳ
hội
nhập nên cơ hội mở rộng thị trường là
rất lớn.


nhiều lứa tuổi với các nhu cầu, mục đích sử
dụng sản phẩm khác nhau.

ngành, các cơng ty cần phải có tiềm lực vốn
và năng lực đủ mạnh để vượt qua rào cản gia
nhập ngành (kỹ thuật, vốn, nguyên liệu, các
- Mạng lưới phân phối và bán hàng rộng
yếu tố thương mại, khách hàng, thương hiệu,
khắp. Các đại lý đều được trang bị hệ
phân phối,...).
thống tủ
- Nguồn lao động dồi dào với năng suất
đông bảo quản sản phẩm với đội ngũ
lao
bán
động, trình độ ngày càng cao, tạo điều
hàng nhiều kinh nghiệm. Phát triển cả

kiện
website
thuận lợi cho hoạt động sản xuất và
bán hàng 24/24.
kinh
- Ban lãnh đạo và điều hành tốt, thể
doanh của các doanh nghiệp nói
hiện ở
chung, và
khả năng kiểm sốt chi phí đầu vào ổn
Vinamilk nói riêng.
định,
- Ngày càng có nhiều công nghệ mới,
lợi nhuận công ty tăng trưởng ổn định
tiên tiến
qua các
và hiện đại ra đời, tạo điều kiện cho
năm.
hoạt động
sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Nguồn nhân lực dồi dào, ổn định và có
chun mơn ngày càng cao nhờ mơi
trường
làm việc tốt, chế độ chăm sóc vật chất
và tinh
Weaknesses - Điểm yếu
Threats - Thách thức
-

-


-

Giá thành sữa và các sản phẩm từ sữa
của
Vinamilk hiện tại, nếu như so sánh với
các
nước phát triển trên thế giới, thì vẫn
đang ở
mức cao. Vì vậy, một số đối tượng
người tiêu
dùng hiện taị chưa tiếp cận được với
sản
phẩm.
Công ty mới chỉ tập trung quảng cáo
chủ
yếu ở thị trường trong nước.
Nguồn nguyên liệu trong nước của
công ty
hiện tại vẫn chưa đủ đáp ứng cho quá
trình
sản xuất. Việc phải nhập khẩu them
sữa bột từ
nước ngồi dẫn đến chi phí đầu vào sẽ
bị tác
động mạnh từ giá sữa thế giới, từ đó
dẫn tới

-


Từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO,
các
doanh nghiệp sữa nội địa, trong đó có
Vinamilk chịu sức ép cạnh tranh ngày
một gia
tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại
nhập
theo chính sách cắt giảm thuế quan.

-

Nền kinh tế không ổn định, lạm phát
hiện tại
đang ở mức kiểm sốt nhưng khơng
ổn định.

-

Tâm lý tiêu dùng hàng ngoại của
người dân
là một thách thức lớn, đòi hỏi
Vinamilk phải
luôn luôn đảm bảo và ngày càng nâng
cao
chất lượng sản phẩm.

-

Dân trí ngày càng được nâng cao.
Người

dân, đặc biệt là các bà mẹ bỉm sữa,
ngày càng


- Tốc độ lỗi thời của công nghệ ngày càng
nhanh, địi hỏi các cơng ty phải ln ln cập
nhật và đổi mới để bắt kịp.

6. THÀNH Tựu CƠ BẢN: Hơn 38 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi
mới cơ chế, đón đầu áp dụng cơng nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng
động của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập
WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả
các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Với những thành
tích nổi bật đó, Cơng ty đã vinh dự nhận được các danh hiệu cao quý:
-

Huân chương Lao động:
Huân chương Lao động hạng I - 1996
Huân chương Lao động hạng II - 1991
Huân chương Lao động hạng III - 1985

-

Huân chương Độc lập:
Huân chương Độc lập hạng II - 2010
Huân chương Độc lập hạng III - 2005
Đứng thứ 1 trong 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam theo tạp chí Forbes Việt
Nam - 2013.
Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1995 tới nay theo Hiệp hội hàng VN chất
lượng cao.

Là thương hiệu quốc gia năm 2010,2012 và 2014 theo Bộ Công thương.
Đứng thứ 2 trong top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam năm 2013 do VNR 500
(Công ty CP Báo cáo đánh giá VN) và Vietnamnet đánh giá.
Đứng trong top 200 doanh nghiệp dưới 1 tỷ USD khu vực Châu Á - Thái Bình Dương năm
2010 theo tạo chí Forbes Asia.
Doanh nghiệp xanh - sản phẩm xanh được yêu thích nhất năm 2013 do người tiêu dùng
bình chọn.
Đứng trong top 100 doanh nghiệp đóng thuế nhiều nhất cho Nhà nước năm 2013.

-


II. CƠ CẤU TỔ CHỨC (chương 4 - tổ chức):
A. SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT
NAM VINAMILK:
Sơ ĐỎ TỐ CHỨC VÀ QUAN LÝ
CÔNG TY CÔ PHĂN SỬA VIỆT NAM (VINAMILK)
(Ban hành tnec Quyổl đ/nh 3Ỏ 501/QỮ CTS NS/2018 vd có hiệu lực ki từ ngày QlrtSữ018}

cxàu
Bữc
hũẶrn
k>ĨÉM
LƯỢC

ỖU
ÉG
CŨMỈ
NữHE
TIN


431AM
Ộộị
rĩa
HANH
KINH
DCANM
QC.
TỄ

E*c
J
j£j
MANH
KrtlH
□OAM"
MC-lẽp.

Ẽtìc
EnỄư
HAAH
UMRKE
T|Ểfi

QiAM
EXỊt
01ÉU
BHCHPN
cưụ«

Prại
TMÈH

è Nhận xét: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk là cơ cấu tổ chức
chính thức và bền vững.

B. PHÂN TÍCH THEO 6 THUỘC TÍNH CỦA CƠ CẤU TỔ CHỨC:
1. CHUN MƠN HĨA VÀ TỔNG HỢP HĨA:
-

Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần sữa Vinamilk thế hiện cả tính chun mơn hóa và tổng
hợp
hóa.

-

Trong đó:

+Tổng giám đốc trực tiếp nhận báo cáo từ các Giám đốc Điều hành.
^ Tính tổng hợp hóa.


+Hội đồng quản trị được phân chia thành 4 tiểu ban chun biệt đảm nhiệm vai trị khác nhau, và
có 11 đơn vị chức năng dưới quyền quản lý của tổng giám đốc.
^ Tính chun mơn hóa.

2. HỢP NHĨM VÀ HÌNH THÀNH CÁC BỘ PHẬN:
Cơ cấu tổ chức của Vinamilk là mơ hình tổ chức cơ cấu hỗn hợp. Bao gồm:
-


Mơ hình tổ chức cơ cấu chức năng.

-

Mơ hình tổ chức cơ cấu địa dư.

a. Mơ hình tổ chức cơ cấu chức năng:
*ỉ* Ưu điểm:
j Tính thống nhất hoạt động: các bộ phận sẽ nhận lệnh trực tiếp từ một lãnh đạo cấp trên là Tổng
giám đốc.
k Tăng năng suất trong lao động, phát huy ưu thế chuyên môn theo chức năng của từng đơn vị. Cụ
thể:



-

-



Đối với hoạt động Marketing: Hoạt động Marketing vẫn luôn không ngừng đổi mới, sáng
tạo nhằm bắt kịp các tín hiệu thay đổi từ thị trường. Chính vì vậy, kết thúc năm 2018, tổng
thị phần ngành sữa của Vinamilk tăng thêm 0,9%, tiếp tục khẳng định mạnh mẽ vị thế dẫn
đầu của Công ty. Đây là một điểm sáng trong năm vừa qua, tiếp tục đánh dấu một mốc son
thành công khác về hoạt động Marketing của Vinamilk, mà đáng kể nhất ở các khía cạnh
sau:
Đi đầu về cải tiến với việc đẩy mạnh tung mới và tái tung hàng loạt sản phẩm ở tất cả các
ngành hàng.
Nỗ lực tung ra thị trường khoảng 18 sản phẩm mới thuộc các ngành hàng sữa nước, sữa

bột, sữa chua ăn, sữa chua uống, bột dinh dưỡng, sữa đậu nành, kem và nước giải khát,...
việc cải tiến và ra mắt các sản phẩm mới này đã mở rộng thêm danh mục sản phẩm của
Vinamilk, mang đến cho người tiêu dùng nhiều trải nghiệm phong phú và tiện lợi. Đặc biệt
trong năm 2018, Vinamilk đã cho ra mắt thành cơng và ấn tượng với dịng sản phẩm sữa
chua nếp cẩm cũng như dòng sản phẩm sữa chua cao cấp Greek style Yoghurt đầu tiên tại
Việt Nam. Ngoài ra, Vinamilk cịn tung thành cơng dịng sữa tươi 100% A2, tiếp tục là
người tiên phong trong phân khúc sản phẩm tốt cho sức khỏe.
Không chỉ chú trọng kênh tiếp thị truyền thống, hoạt động truyền thông tiếp thị số (digital
communication) tiếp tục được đẩy mạnh thông qua kênh riêng của Vinamilk và các mạng
xã hội.
Đối với hoạt động của chuỗi cung ứng: Ngoài chức năng mua hàng với phương châm chất
lượng tốt nhất và giá cả thấp nhất có thể thì hoạt động nổi bật của chuỗi cung ứng trong
năm 2018 là tối ưu hóa cơng tác kho vận và vận chuyển hàng, bao gồm việc tiếp tục quy
hoạch và cải tiến hệ thống kho trên tồn quốc theo mơ hình kho thơng minh, áp dụng cơng
nghệ tự động hóa, tối ưu diện tích,. nhằm tăng hiệu quả hoạt động và phục vụ bán hàng
tốt hơn. (Nguồn: Báo cáo thường niên 2018)

l Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của lãnh đạo cấp cao.


m Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ nhân sự chuyên mơn. Cụ thể:





Nhân sự có trình độ chun mơn về chăn ni thú ý đóng vai trị quan trọng đối với sự
phát triển của các trang trại chăn ni bị sữa. Do vậy, hàng năm Công ty tổ chức tuyển
chọn rất nhiều người lao động có trình độ trên khắp cả nước. Tổ chức đào tạo, huấn luyện,
đảm bảo nguồn nhân lực cho sự phát triển bền vững, đảm bảo kế thừa cho Công ty.

Vinamilk đã và đang ký hợp đồng tư vấn với chuyên gia nước ngoài giàu kinh nghiệm
trong chăn ni bị sữa của Mỹ, Israel, Nhật Bản, ngoài ra, thường xuyên hợp tác, xây
dựng một mạng lưới, kết nối tới các chuyên gia đầu ngành trên thế giới về chăn ni bị
sữa để tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao khoa học kỹ thuật,... từ đó đưa
trình độ chăn ni của Việt Nam tiệm cận tới trình độ của các nước có ngành chăn ni bị
sữa phát triển. (Nguồn: Báo cáo thường niên 2018)

t* Nhược điểm:
j Thiếu sáng tạo, thiếu tính thích nghi.
k Chỉ hướng tới thực hiện mục tiêu riêng của bộ phận mà khơng hướng tới mục đích của tổ chức
o Dẫn đến mâu thuẫn giữa các bộ phận chức năng và tổ chức.
l Khó đào tạo và phát triển nguồn lao động, nhà quản lý tổng hợp.
m Trách nhiệm thực hiện mục tiêu chung của tổ chức thường gán cho lãnh đạo cấp cao nhất: Tổng
giám đốc.
b. Mơ hình cơ cấu tổ chức địa dư
♦^ Ưu điểm:
j Tập trung sự chú ý vào vùng lãnh thổ đặc biệt.
k Giảm gánh nặng cho nhà quản lý cấp cao, tạo khả năng tốt cho việc phát triển đội ngũ nhà quản
lý.
o

Kết quả đạt được:



Khối Kinh doanh nội địa: Tiếp tục duy trì và xây dựng hệ thống phân phối vững mạnh ở tất
cả các kênh bán hàng. Tại thời điểm cuối năm 2018, Cơng ty có hệ thống phân phối nội địa
gồm:

i) 208 nhà phân phối với tổng số điểm lẻ toàn quốc đạt gần 250.000

ii) phủ rộng khắp và hầu hết tại kênh siêu thị và cửa hàng tiện lợi trên toàn quốc
iii) khách hàng đặc biệt (kênh KA) như bệnh viện, nhà hàng, khách sạn, doanh nghiệp,.. cũng
được tăng cường, như ký kết hợp tác chiến lược 05 năm đến 2023 với hãng hàng khơng
quốc gia
Việt Nam (Vietnam Airlines), theo đó Vinamilk sẽ cung cấp sản phẩm dinh dưỡng chất
lượng cho
khách hàng toàn cầu
iv) Chuỗi cửa hàng “Giấc mơ sữa Việt” tăng lên 426 điểm. Một điểm chấm phá mới trong việc
tăng sự thuận tiện cho người tiêu dùng là sự ra đời của kênh thương mại điện tử với sự hợp
tác của
đối tác đáng tin cậy và hệ thống cửa hàng “Giấc mơ sữa Việt”


v) Và đặc biệt hơn nữa là khách hàng thuộc khối trường học được chú trọng và tăng lên một
cách
đáng kể từ việc cung cấp sữa học đường tại Hà Nội và các tỉnh thành trên tồn quốc theo
chươngtrình sữa học đường quốc gia. Chủ động đưa ra kịp thời và hiệu quả các hoạt động
tiếp thị khuyến
dùng là một nhân tố quan trọng trong việc đạt được thành công trong việc gia tăng thị phần
và giữ
vững vị thế Vinamilk trên thị trường. Cuối cùng, không thể không đề cập đến cuộc cách
mạng
trong hệ thống phân phối là chương trình tái cấu trúc và tăng cường năng lực hệ thống các
nhà
phân phối. Các nhà phân phối đã được tái quy hoạch theo hướng gia tăng độ lớn, nâng mức
thỏa
mãn điểm lẻ và đạt hiệu quả cao khi khai thác tốt lợi thế độ lớn.




Khối Kinh doanh quốc tế:

Năm 2018, hoạt động kinh doanh quốc tế tiếp tục thâm nhập các thị trường quốc tế với chiến lược
chuyển đổi mơ hình xuất khẩu hàng hóa truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu với các đối
tác phân phối tại các thị trường trọng điểm mới, giảm dần sự phụ thuộc vào thị trường truyền
thống. 3 thị trường mới mở trong năm 2018 thuộc khu vực Asean và châu Phi. Trong năm 2018,
Công ty đã xuất hàng đến 40 quốc gia khác nhau thông qua 70 khách hàng. Trong năm 2018,
Vinamilk đã tham dự 12 Hội chợ quốc tế tại các thị trường truyền thống là khu vực Asean, Châu
Phi, Trung Đơng. Đặc biệt có gian hàng tại 3 Hội chợ thực phẩm lớn tại Trung Quốc - được xác
định là thị trường tiềm năng cho xuất khẩu trong giai đoạn tới.
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2018)


Nhận xét: Đây là tổ chức cơ cấu mới của Vinamilk, việc tách thành hai khu vực kinh
doanh trong nước và quốc tế, giúp công ty có thể vừa kiểm sốt hoạt động kinh doanh nội
địa vừa mở rộng thị trường ra quốc tế, tuy nhiên với cơ cấu này Vinamilk phải phân bố
thêm các nhân lực để đảm nhiệm vị trí mới.

3. CẤP QUẢN LÝ VÀ TẦM QUẢN LÝ:
-

Cấp quản lý: 4

-

Tầm quản lý: 18

-

Cơ cấu tổ chức: hình tháp


4. MỐI QUAN HỆ QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM:
Để đảm bảo các chiến lược được triển khai, các rủi ro được quản lý hiệu quả nhằm đạt được mục
tiêu, việc phân công trách nhiệm và quyền hạn nhân sự được phân cấp rõ ràng và xuyên suốt từ
HĐQT đến BĐH, cấp quản lý và nhân viên.
a. Quyền hạn: Vinamilk sử dụng mơ hình cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng.


Chức năng: Kể từ ngày 1/12/2018, Khối Kinh doanh tách thành Khối Kinh doanh Nội địa
và Khối Kinh doanh Quốc tế. Trước đó, vị trí giám đốc Điều hành kinh doanh do ơng Mai
Hồi Anh nắm giữ, sau khi tách khối , ông chuyển sang vị trí giám đốc Điều hành Kinh
doanh quốc tế, vị trí giám đốc Khối kinh doanh nội địa do ông Phạm Minh Tiên đảm
nhiệm. Đồng thời, ông Phạm Minh Tiên cũng đang là giám đốc Điều hành Marketing.
Nguyên nhân có thể do Vinamilk chưa phân bố được nhân lực để đảm nhiệm vị trí cơng




việc mới.
Tham mưu: Vinamilk là Công ty tiên phong tại Việt Nam áp dụng mơ hình quản trị tiên
tiến (khơng có Ban Kiểm sốt). Theo đó, Tiểu ban Kiểm tốn trực thuộc HĐQT sẽ chịu
trách nhiệm chính trong việc đảm bảo Cơng ty có hệ thống kiểm sốt nội bộ và quản lý rủi
ro hoạt động hiệu quả. Tiểu ban Kiểm tốn nhận hỗ trợ tham mưu từ phịng Kiểm soát nội
bộ và quản lý rủi ro.


b. Trách nhiệm:
Hội đồng quản trị:
Hội đồng Quản trị giám sát hoạt động kinh doanh của Công ty theo các nghị quyết của Đại
hội đồng cổ đông, các quy định pháp luật có liên quan và Quy chế niêm yết. HĐQT phải

đưa ra các xét đoán kinh doanh tốt nhất và hành động có thiện chí vì lợi ích cao nhất của
Công ty.
- HĐQT chịu trách nhiệm về lãnh đạo hoạt động kinh doanh, chỉ đạo chiến lược, mục tiêu
hoạt động và thành công lâu dài của Vinamilk. HĐQT cũng tìm cách gắn liền lợi ích của
HĐQT và Ban Điều hành với lợi ích của cổ đơng và cân bằng lợi ích của tất cả các bên liên
quan.


-

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2018)
*ỉ* Tổng giám đốc:
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng Quản trị và Đại hội đồng cổ đông thông
qua.
- Tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh thường nhật của Công ty theo những
thông lệ quản lý tốt nhất.
- Thiết lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh chi tiết cho năm tài chính tiếp theo trên
cơ sở đáp ứng các yêu cầu của ngân sách phù hợp.
- Đề xuất những biện pháp nâng cao hoạt động và quản lý của Công ty.
- Điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của Công ty theo đúng quy định của Pháp luật,
Điều lệ này và các quy chế của Công ty do Hội đồng Quản trị ban hành, các nghị quyết của
Hội đồng Quản trị, hợp đồng lao động ký với Công ty.
- Báo cáo lên Hội đồng Quản trị và các Cổ đông. Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trước Hội
đồng Quản trị và Đại hội đồng cổ đông về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao
và phải báo cáo cho những cơ quan này khi được yêu cầu.
(Nguồn: Báo cáo thường niên 2017)
*ĩ* Giám đốc điều hành:
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công và ủy quyền của Tổng Giám đốc.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, Hội đồng Quản trị và Pháp luật về phạm vi công
việc được phân công và ủy quyền.

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2017)
5. TẬP TRUNG VÀ PHI TẬP TRUNG:
Vinamilk đã xây dựng Cơ cấu Công ty theo hướng tập trung, có sự thống nhất từ trên xuống với
các nhiệm vụ và quyền hạn được phân công cụ thể cho từng bộ phận và từng cấp, bao gồm: Hội
đồng Quản trị, Tổng giám đốc, Hội đồng Quản lý Rủi ro, Kiểm soát nội bộ và các Giám đốc Điều
hành.
(Tham khảo: Báo cáo thường niên 2015)
6. PHỐI HỢP:
a. Chính thức: Kế hoạch phối hợp: Chương trình Phát triển bền vững 2018, gồm sự tham gia của
rất nhiều các phòng ban.


Tại Vinamilk Báo cáo Phát triển Bền vững được lập hằng năm, nhằm trình bày và cơng bố các
thơng quan đến mục tiêu, định hướng và hoạt động liên quan đến phát triển bền vững của Công
ty.Báo cáo hoạt động này được trực tiếp chỉ đạo bởi Tổng Giám đốc và các thành viên trong nhiêu
phịng ban.
b. Phi chính thức: Văn hóa cơng ty
Nhằm định hướng văn hóa, kích thích khả năng thay đổi và đón nhận sự thay đổi trong tổ chức,
đồng thời tăng động lực làm việc của toàn thể nhân viên và nâng tầm tư duy, kỹ năng của cấp quản
lý, dưới sự chỉ đạo của HĐQT, Vinamilk đã thiết lập hai chính sách cơ bản là (i) "Quy chế Quản
trị Công ty" và (ii) "Quy tắc Ứng xử" mà tất cả nhân viên phải tuân thủ.

C. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC:
1. VẤN ĐỀ 1:
a. Đánh giá:
Hiện tại, Tiểu ban Chiến lược thuộc HĐQT là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm chính trong việc
soạn thảo và đề xuất chiến lược kinh doanh của Công ty lên HĐQT: bao gồm (1) phê chuẩn tầm
nhìn, sứ mệnh và các mục tiêu chiến lược dài hạn; (2) giám sát việc lập, triển khai và thực thi
chiến lược; (3) phụ trách định hướng về phát triển bền vững và có trách nhiệm; (4) phụ trách lĩnh
vực báo cáo tích hợp; và (5) phụ trách lĩnh vực quan hệ với các bên liên quan.

o

Điều này cho thấy vai trò của Giám đốc Chiến lược là thừa trong cơ cấu tổ chức.
b. Giải pháp:
-

Đưa Giám đốc Hoạch định chiến lược thực hiện tham mưu cho Tiểu ban Chiến lược.

-

Có thể cắt giảm bộ phận Hoạch định chiến lược để giam thiểu quy mơ nhân sự.

2. VẤN ĐỀ 2:
a. Đánh giá:
Ơng Phạm Minh Tiên hiện đang giữ chức vụ Giám đốc Điều hành Marketing kiêm Khối kinh
doanh nội địa. Đây là hai mảng chức năng lớn và quan trọng của bộ máy công ty, nên việc ông
Tiên điều hành cả hai bộ phận là q nhiều và có thể sẽ khơng đem lại kết quả như mục tiêu đề ra.
Tuy nhiên, điều này có thể khơng ảnh hưởng gì nếu như năng lực của ơng có thể đảm nhiệm được.
Nhưng nhìn tổng thể công ty, các Giám đốc Điều hành chỉ giữ chức vụ ở một đơn vị điều hành và
có thể do việc phân tách Khối kinh doanh mới diễn ra từ cuối năm 2018 nên Vinamilk chưa kịp bổ
sung nhân sự cho vị trí mới.
b. Giải pháp: Bố trí nhân lực nắm giữ chức vụ Giám đốc Điều hành Kinh doanh nội địa.

III.

KẾ HOẠCH (chương 3 - lập kế hoạch):

PHÂN TÍCH KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2017
ĐÂY LÀ KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC CẤP TỔ CHỨC
(Trích Báo cáo Phát triển bền vững 2017 - trang 34 đến 37)



×