Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bài tiểu luận tài chính doanh nghiệp, học viện tài chính (5)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 22 trang )

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MƠN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Họ và tên: Quản Thị Mai

Mã sinh viên: 1973403011387

Khóa/Lớp: (Tín chỉ): CQ57/23.1_LT2

Niên chế: CQ57/23.02

STT: 24

ID phịng thi: 581-058-1207

Ngày thi: 18/6/2021

Giờ thi: 13h30p

BÀI THI MƠN: Tài chính doanh nghiệp 1
Hình thức thi: Tiểu luận
Thời gian hồn thành bài thi: 3 ngày

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN

QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG
( MÃ CK: AAM)

Năm 2021



LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, với sự phát triển kinh tế nhanh chóng , điều đó địi hỏi các doanh nghiệp phải
có được các chiến lược kinh doanh hợp lý để có thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp
nước ngoai và tạo được vị thế của mình trên thị trường Thế giới. Lúc này bài toán lớn nhất
được đặt ra cho các nhà doanh nghiệp là làm thế nào có thể tồn tại, duy trì và phát triển
hoạt động kinh doanh của mình cũng như đứng vững, vượt qua thời kì khó khăn như hiện
nay và tiếp tục phát triển trong các năm tiếp theo. Đối với các doanh nghiệp việc có được
vốn là vấn đề khó khăn, phức tạp nhưng khó hơn nữa là sử dụng vốn làm sao cho có hiệu
quả. Để giải quyết thỏa đáng được vấn đề đó doanh nghiệp phải quản trị tốt các nguồn vốn,
trong đó cơng tác ”quản trị nợ phải thu” có tầm quan trọng hàng đầu.
Công ty cổ phần thủy sản Mekong là một công ty dẫn đầu ngành thủy sản, Mekong đang
sở hữu lợi thế cạnh tranh như: thương hiệu mạnh, hiệu quả hoạt động cao nhờ quy mô lớn.
Tuy nhiên công tác quản trị nợ phải thu của doanh nghiệp chưa được quan tâm một cách
hợp lí. Hiểu và nắm rõ được tầm quan trọng, tính cấp thiết của công tác quản trị nợ phải
thu trong doanh nghiệp, tôi đã chọn đề tài”Quản trị nợ phải thu của Công ty cổ phần thủy
sản Mekong ( Mã CK: AAM)” với mục đích hệ thống hóa các cơ sở lý luận về nợ phải thu
và quản trị nợ phải thu; tìm hiểu tình hình kinh doanh, phân tích và đánh giá thực trạng nợ
phải thu, thực trạng hiệu quả quản trị nợ phải thu của công ty cổ phần thủy sản Mekong từ
đó biết được những ưu nhược điểm, những khó khăn mà cơng ty gặp phải để có những giải
pháp hợp lí cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối tượng của tiểu luận là
quản trị nợ phải trả của Công ty cổ phần thủy sản Mekong. Về phạm vi , không gian thực
hiện là Công ty cổ phần thủy sản Mekong trong thời gian 2 năm kể từ 2019 đến 2020.
Kết cấu của tiểu luận gồm 3 phần:
Phần 1: Lý luận chung về quản trị nợ phải thu.
Phần 2: Thực trạng về quản trị nợ phải thu tại Công ty cổ phần thủy sản Mekong.
Phần 3: Một số đề xuất kiến nghị để hồn thiện cơng tác quản trị nợ phải thu tại công ty.
PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU
1.


Khái niệm và nội dung quản trị nợ phải thu
a. Khái niệm

1


Nợ phải thu là một tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị tổ chức kinh tế, cá
nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu hồi.
Các khoản nợ phải thu bao gồm:
- Các khoản phải thu của khách hàng
- Các khoản thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
- Các khoản phải thu nội bộ
- Các khoản tạm ứng của công nhân viên
- Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ
- Các khoản phải thu khác
Quản trị nợ phải thu là quá trình quản lý tài sản của doanh nghiệp hiện đang bị khách
hàng chiếm dụng. Đảm bảo cho doanh nghiệp thu được khoản tiền nợ đúng hạn với chi phí
thấp, giảm các khoản phải thu khó địi tạo ra lợi thế về vốn, giúp cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Nội dung
- Khoản phải thu từ khách hàng là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp bán
chịu hàng hóa, thanh phẩm hoặc do cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Khoản ứng trước cho người bán là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ người bán,
người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để mua hàng
-

-

-


hóa, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao.
Khoản phải thu nội bộ là các khoản thu phát sinh giữa đơn vị, doanh nghiệp hoạch
toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế tốn riêng hoặc giữa các
đơn vị trực thuộc với nhau.
Khoản tạm ứng cho công, nhân viên là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh
nghiệp được giao cho cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được giao
hoặc giải quyết một số cơng việc như mua hàng hóa, trả phí cơng tác,...
Khoản thế chấp, kí cược, ký quỹ khác,...

Khoản phải thu khác gồm các khoản phải thu khơng có tính thương mại, không liên
quan đến dịch vụ mua bán.
2. Các chỉ tiêu đánh giá nợ phải thu
a. Số vòng quay nợ phải thu
❖ Công thức:
-

2


Số vòng quay nợ phải thu=

𝑫𝒐𝒂𝒏𝒉 𝒕𝒉𝒖 𝒃á𝒏 𝒉à𝒏𝒈
𝑺ố 𝒏ợ 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖 𝒃ì𝒏𝒉 𝒒𝒖â𝒏 𝒕𝒓𝒐𝒏𝒈 𝒌ỳ

❖ Ý nghĩa: Nó cho biết các khoản nợ phải thu phải quay bao nhiêu vòng trong một
kỳ báo cáo nhất định dể đạt được doanh thu trong kỳ đó.
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả cơng tác thu hồi nợ của doanh nghiệp. Nói cách
khác, chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thanh tiền mặt.
Chỉ tiêu này căng cao, thể hiện khả năng thu hồi các khoản nợ tăng nhanh, vốn của
doanh nghiệp ít bị chiếm dụng. Điều này giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một số

vốn nhất định, góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Nếu số vòng
quay nợ phải thu thấp chứng tỏ tốc độ thu hồi vốn của doanh nghiệp chậm, vốn
thường xuyên bị chiếm dụng. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào chính sách bán chịu và
mức cố gắng áp dụng các giải pháp tích cực thu hồi nợ của doanh nghiệp. Chính
sách bán chịu hợp lý, chế độ chiết khấu phù hợp và doanh nghiệp có biện pháp thu
hồi nợ tốt sẽ hạn chế được sự chiếm dụng của khách hàng, dẫn đến vòng quay các
khoản phải thu nhanh hơn, sử dụng vốn có hiệu quả hơn.
b. Kỳ thu tiền trung bình
❖ Cơng thức:
Kỳ thu tiền trung bình ( ngày)=

𝟑𝟔𝟎 𝒏𝒈à𝒚
𝑺ố 𝒗ò𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝒏ợ 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖

❖ Ý nghĩa: Cho biết doanh nghiệp mất bình quân bao nhiêu ngày để thu hồi các
khoản nợ phải thu của mình,
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh trung bình độ dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh
nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung
bình của doanh nghiệp phụ thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh
tốn của doanh nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình, cần xem xét trong
mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu cảu doanh nghiệp.Kỳ thu tiền trung bình tỷ lệ
nghịch với số vịng quay nợ phải thu. Khi kỳ thu tiền trung bình quá dài so với các
doanh nghiệp trong nghành thì dễ dẫn đến tình trạng nợ khó địi, vốn bị chiếm dụng lâu
có thể dẫn đến bị mất vốn trong kinh doanh.
3. Nhân tố ảnh hưởng đến nợ phải thu của doanh nghiệp
Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp gồm:

3



Quy mô nợ phải thu của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào chính sách của doanh nghiệp,
đặc biệt là những doanh nghiệp đang trong giai đoạn đầu hình thành muốn thu hút khách
hàng, doanh nghiệp muốn mở rộng quy mô sản xuất phải quảng cáo sản phẩm tới các khách
hàng mới, hoặc khi Nhà nước áp dụng chính sách tiền tệ mở rộng, làm lãi suất giảm, khi
đó quy mơ nợ phải thu được mở rộng, doanh nghiệp cấp tín dụng cho khác hàng thông qua
các khoản phải thu bằng chính sách bán chịu, doanh nghiệp đạt được mục đích là tăng
doanh thu bán hàng mà lại tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng, giữ chân khách hàng
cũ, thu hút được thêm khách hàng mới.
Ngược lại những doanh nghiệp đang trong thời kỳ khó khăn, hoặc do chính sách tiền tệ
thắt chặt của Nhà nước khiến doanh nghiệp thắt chặt quy mơ tín dụng, giảm quy mơ nợ
phải thu.
Ngồi ra cịn chịu nhiều ảnh hưởng vào giá cả, địa bàn hoạt động, đối tượng khách hàng
mà đoanh nghiệp đang nhắm tới, thì trường tiềm năng, cơ hội kinh doanh, đối thủ cạnh
tranh,…
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN TRỊ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
THỦY SẢN MEKONG
1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần thủy sản Mekong
Cơng ty cổ phần thủy sản Mekong có mã giao dịch trên sàn chứng khốn Thành phố Hồ
Chí Minh là AAM. Tiền thân là Xí nghiệp Rau quả đơng lạnh xuất khẩu Hậu Giang do Ủy
Ban Nhân Dân tỉnh Cần Thơ (Hậu Giang) ký quyết định thanh lập tháng 4 năm 1979. Đến
cuối tháng 02/2007, Công ty chinh thức đổi hoạt động sang hình thức Cơng ty cổ phần với
tên là Công ty Cổ phần Thủy sản Mekong, theo giấy phép đăng ký kinh doanh số
5703000016 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Cần Thơ cấp. Hiện nay, vốn, hiện nay vốn
điều lệ của Công ty đã đạt 81 tỷ đồng.
-

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN THỦY SẢN MEKONG
Tên thương mại: MEKONGFISH CO
Lịch sử hình thành:


• Cơng ty được thành lập theo Quyết định số 592/QĐ-CT.UB và giấy phép đăng ký
kinh doanh số 5703000016 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh Cần Thơ cấp ngày 28
tháng 02 năm 2002 đăng ký thay đổi lần 05 ngày 03 tháng 01 năm 2008

4


• Ngày 24/09/2009, cổ phiếu của công ty được niêm yết và giao dịch lần đầu tại Sở
Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khốn AAM và số
lượng cổ phiếu niêm yết là 8.100.000 cổ phiếu theo Thơng báo số 542/TBSGDHCM ngày 17/09/2009.
• Ngày 21/12/2009, công ty niêm yết bổ sung them 3.239.864 cổ phiểu từ việc phát
hành cổ phiểu thưởng 30% và trả cổ tức bằng cổ phiếu 10% theo Thông báo số
760/TB-SGDHCM ngày 14/12/2009.
• Ngày 14/10/2013, cơng ty niêm yết bổ sung them 1.295.976 cổ phiếu từ việc trả cổ
tức bằng cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 100:15 theo Thông báo số 885/TB-

-

SGDHCM ngày 09/10/2013.
Trụ sở: Lô 24 khu cơng nghiệp Tra Nóc, phường Trà Nóc, quận Bình Thủy, Tp.
Cần Thơ. Riêng địa bàn chăn nuôi tọa tại huyện Tam Bình và Trà Ơn thuộc tỉnh
Vĩnh Long.
Ngành nghề kinh doanh:

• Thu mua, gia cơng, chế biến, xuất nhập khẩu thủy sản, gạo và các loại nơng sản;
• Nhập khẩu vật tư hàng hóa, máy móc thiết bị và tư liệu sản xuất phục vụ nông
nghiệp nuôi trồng và chế biến thủy sản;
• Ni trồng thủy sản, sản xuất thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản, sản xuất con giống
phục vụ ni trồng thủy sản;
• Nhập khẩu thức ăn gia súc, thức ăn thủy sản;

• Nhập khẩu kinh doanh phân bón, sắt thép các loại;
• Đầu tư tài chính, kinh doanh địa ốc, bất động sản và văn phòng cho thuê;
• Du lịch lữ hành nội địa, kinh doanh nhà hàng.
- Các sản phẩm, dịch vụ chính của cơng ty bao gồm:
• Cá tra fillet đơng lạnh xuất khẩu
• Bạch tuộc đơng lạnh xuất khẩu
• Mực, cá đuối đơng lạnh xuất khẩu
• Thủy sản khác xuất khẩu
2. Thực trạng của quản trị nợ phải thu của Công ty cổ phần thủy sản Mekong
a. Số vòng quay nợ phải thu
Năm 2019
Doanh thu thuần bán hàng và dịch vụ = 216121,936349 (trđ)
5


Nợ phải thu bình qn =
Vịng quay nợ phải thu=

14488,657353+25389,179361
2

216121,936349
19938,92

= 19938,92 (trđ)

= 10,84 ( vòng)

Hệ số trên cho biết các khoản phải thu phải quay 10,84 vòng trong một kỳ báo cáo nhất
định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Hệ số vịng quay nợ phải thu ở mức trung bình

chứng tỏ tốc độ thu hội nợ của doanh ngiệp càng khá ổn định, khả năng chuyển đổi các
khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền
mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
Năm 2020
Doanh thu thuần bán hàng và dịch vụ = 120886,52263 (trđ)
Nợ phải thu bình qn=

13314,131108+14488,657352

Vịng quay nợ phải thu =

2
120886,52263
13901,39

= 13901,39 (trđ)

= 8,69 ( vòng)

Hệ số trên cho biết các khoản nợ phải thu phải quay 8,69 vòng trong một ký báo cáo nhất
định để đạt được doanh thu trong kỳ đó. Ở năm 2020, hệ số vòng quay nợ phải thu tương
đối thấp cho thấy số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt
sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn
lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho
nguồn vốn lưu động này.
So với năm 2019 thì năm 2020, hệ số vòng quay nợ phải thu đã giảm đi 2,15 (vịng) tức là
giảm đi 19.83% điều này cho thấy Cơng ty cổ phần thủy sản Mekong có quy trình thu hồi
tín dụng kém từ các giao dịch hoặc các khoản nợ liên quan. Đồng thời cũng cho thấy chính
sách tín dụng của công ty không được tốt hoặc khách hàng khơng có khả năng thanh tốn
nợ. Với tình trạng này thì cơng ty nên thay đổi chính sách tín dụng. Thận trọng trong việc

cấp tín dụng và thay đổi thời gian thu hồi tín dụng để kích thích tăng hệ số vịng quay nợ
phải thu.
b. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình ( ngày)=

𝟑𝟔𝟎 𝒏𝒈à𝒚
𝑺ố 𝒗ị𝒏𝒈 𝒒𝒖𝒂𝒚 𝒏ợ 𝒑𝒉ả𝒊 𝒕𝒉𝒖

Năm 2019

6


Kỳ thu tiền trung bình=

360
10,84

= 33,21 ( ngày)

Tỷ số trên cho biết doanh nghiệp mất 33,21 ngày để thu hồi các khoản nợ phải thu của
mình.
Kỳ thu tiền trung bình ngắn cho thấy:
-

Chính sách tín dụng bán trả chậm cho khách hàng của doanh nghiệp khá khắt khe,
điều này sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp;

-


Việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp hiệu quả;

-

Khả năng sinh lời và điệu kiện tài chính của khách hàng khá ổn định.

Năm 2020
Kỳ thu tiền trung bình=

360
8,69

= 41,43 (ngày)

Tỷ số trên cho biết doanh nghiệp mất 41,43 ngày để thu hồi các khoản nợ phải thu của
mình.
Kỳ thu tiền trung bình tương đối dài cho thấy:
-

Chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp là dễ dàng;

-

Việc thu hồi công nợ của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn;
Khả năng sinh lời và điều kiện tài chinh của khách hàng không tốt.

So với năm 2019 năm 2020 có kỳ thu tiền trung bình dài hơn 8,22 ngày tương ứng tăng
24,75%. Cho thấy việc thu hồi nợ phải thu của Công ty gặp nhiều khó khăn. Cần xem xét
thị trường một cách cụ thể chính xác để đưa ra những quyết định đúng đắn trong kinh
doanh. Công ty nên xem xét cụ thể khả năng cạnh tranh của khách hàng, các biến động về

giá cả, chất lượng của hàng hóa khách hàng đang kinh doanh, tốc độ tăng trưởng doanh
thu, lợi nhuận, khả năng bán hàng, tình hình tài chinh và định hướng kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như xem xét tinh hình tài chính của bạn hàng, các phát sinh phải thu chi tiết,
tuổi nợ các khoản phải thu để xác định lý do thực chất của việc thay đổi chính sách bán
hàng.
Qua phân tích trên ta thấy: Cơng tác quản trị nợ phải thu của Công ty cổ phần thủy sản
Mekong đang cịn thiếu chặt chẽ. Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản
nợ phải thu nhưng với mức độ khác nhau, từ mức không đáng kẻe cho đến mức khơng thể
kiểm sốt nổi. Kiểm soát khoản nợ phải thu phải liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận
7


và rủi ro. Nếu khơng bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó mất đi lợi
nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa q nhiều thì chi phí cho khoản nợ phải thu tăng làm có
nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó địi, do đó rủi ro không thu hồi được nợ cũng gia tăng.
Từ năm 2019 đến năm 2020, tại Công ty cổ phần thủy sản Mekong có vịng quay nợ phải
thu giảm do các khoản nợ phải thu bình quân giảm , doanh thu thuần giảm; cùng với đó là
kỳ thu tiền trung bình tăng.Chứng tỏ cơng tác quản trị nợ phải thu của Cơng ty cổ phần
thủy sản Mekong cịn nhiều lỗ hổng và chưa được chặt chẽ. Cần phải xem xét, nghiên cứu
lại để có thể đưa ra những chính sách bán hàng phù hợp hơn nhằm giúp cho việc quản trị
nợ phải thu được tốt hơn, cũng như giúp công ty có thể tồn tại và phát triển bền vững hơn
trong tương lai.
3. Đánh giá chung thực trạng quản trị nợ phải thu của Công ty cổ phần thủy sản
Mekong
Gần đây dù phải chịu nhiều ảnh hưởng do suy giảm kinh tế tồn cầu bởi dịch Covid-19
nhưng Cơng ty Cổ phần thủy sản Mekong vẫn cố gắng vượt qua những khó khăn để có thể
khẳng định được vị trí của mình.Trước tinh hình đó cơng ty đã thực hiện mơ hình nới lỏng
chính sách bán chịu nhằm thu hút , mở rộng thị trường tăng khả năng sinh lời. Bên cạnh
chính sách nới lỏng bán chịu là những điều khoản bán chịu gốm các điều khoản xác định
độ dài thời gian hay thời hạn bán chịu và tỷ lệ chiết khấu áp dụng nếu khách hàng trả sớm

hơn thời gian bán chịu cho phép của công ty.
Công ty Cổ phần thủy sản Mekong có cơng tác thu nợ như sau:
-

-

Thường xuyên thu thập thồn tin về chinh sách tín dụng của các đối thủ cạnh tranh
để đưa ra thời hạn tín dụng và tỷ lệ chiết khấu phù hợp với từng đối tượng khách
hàng.
Bố trí nhân sự theo dõi khoản thu nhằm đảm bảo các khoản nợ phải thu được thu
đúng hạn.
Dự phịng nợ khóc địi.

Mặc dù đã áp dụng những phương pháp trên song hệ số vòng quay nợ phải thu lại giảm,
kỳ thu tiền trung bình tăng; cho thấy, cơng ty vẫn cịn gặp nhiều khó khăn trong việc thu
hồi và quản trị các khoản nợ phải thu. Ngun nhân chủ yếu của các khoản nợ khó địi là:

8


-

Công ty chưa cụ thể và chi tiết các điều khoản về điều kiện thanh toán, phương thức
thanh toán cũng như thời gian thanh toan,… trong hợp đồng ký kết với các đối tác,

-

-

nhất là đối với đối tác mới.

Tỷ lệ chiết khấu của công ty chưa được phù hợp giữa khách hàng thường xuyên và
khách hàng mới nên chưa khuyến khích được khách hàng trả nợ sớm hơn.
Chưa phân loại được đối tượng nợ, từ đó đưa ra được hệ thống cơ cấu nợ mới cho
những khách hàng suy giảm khả năng chi trả nhưng có thể chi trả khi cơ cấu thời
hạn nợ mới.
Trình độ nguồn nhân lực phụ trách khoản phải thu còn kém, cần nâng cao chun
mơn nghiệp vụ để có thể thực hiện tốt được công tác quản trị khoản nợ phải thu ở
công ty.

PHẦN 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
TRỊ NỢ PHẢI THU TẠI CÔNG TY
1.
-

Quản lý các khoản phải thu khách hàng
Trong các hợp đồng ký kết cồn ty nên có các điều khoản ràng buộc chặc chẽ, quy
định rõ phương thức thanh toán, thời gian trả tiền… một cách cụ thể. Nếu bên nào
vi phạm hợp đồng thì bên đó phải chịu hồn tồn trách nhiệm bồi thường và thực

-

-

hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng. Nhưng các điều khoản trong hợp đồng phải
phù hợp với chính sách và chế độ hiện hành.
Việc thự hiện chính sách chiết khấu, giảm giá hàng bán đối với những hợp đồng có
giá trị lớn, khách hàng thường xuyên và khách hàng thanh toán tiền sớm sẽ thúc đẩy
khách hàng thanh toán nhanh, giảm bớt được nợ dây dưa, tránh bị chiếm dụng vốn
lâu. Do đó cơng ty cần phải xác định một tỷ lệ chiết khấu hợp lý để công tác quản
trị các khoản nợ phải thu của khách hàng đạt hiệu quả cao nhất.

Công ty nên phân loại từng đối tượng nợ, sau đó tổ chức ra một bộ phận chuyên

trách làm nhiệm vụ thu hồi nợ sẽ theo dõi chặt chẽ từng khoản nợ. Đối với các khoản
nợ cũ thì cần thu hồi và tiến hanh dứt điểm.
2.
Quản lý các khoản phải thu trả trước cho người bán
Với việc quản lý khoản thu này, công ty cần phải cân nhắc cụ thể các chỉ tiêu mà cơng
ty lựa chọn nhà cung cấp, từ đó có thể loại bỏ những nhà cung cấp khơng cần thiết để
có thể thu lại các khoản đã trả trước, từ đó đầu tư sang hoạt động sản xuất kinh doanh.

9


Phịng Ngừa và xử lý nợ khó địi

3.
-

Cơng ty cần cố gắng hạn chế các chi phí khơng cần thiết, tùy tình hình cơng ty có

-

thể tham khảo một số biện pháp phịng ngừa rủi ro hối đối như: hốn đổi lãi suất,
quyền chọn tỷ giá, bảo hiểm tín dụng,… với mức phí hợp lý.
Chú ý hơn nữa cơng tác thực thi chính sách tín dụng, đảm bảo đúng đối tượng, đúng
quy trình nghiệp vụ tránh sai sót. Nếu thực hiện tốt cơng tác này cũng góp phần hạn
chế rủi ro tín dụng cho doanh nghiệp sau này.

-


Nâng cao chất lượng thẩm định thông itn về khách hàng, thường xuyên theo dõi tình
hình tài chính đối tác. Nếu phát hiện có dấu hiệu bất thường sẽ có biện pháp xử lý

kịp thời.
4. Trích lập và dự phịng các khoản phải thu khó địi
Việc trích lập dự phịng là cần thiết cho hoạt động của công ty nhằm tranh khỏi
những tổn thất khơng đáng có trong q trinh sản xuất kinh doanh. Việc tính tóan
tỷ lệ trích lập dự phịng thế nào cho hợp lý cần được công ty quan tâm, việc phân
loại nợ, mỗi loại nên có một tỷ lệ trích lập dự phịng riêng là cần thiết.
5. Các giải pháp khác
- Thực hiện tổ chức tổng kết đanh giá và rút kinh nghiệm: hàng năm phòng kế hoạch

-

bán hàng và marketing cần phối hợp với phịng kế tốn thống kê tài chính của cơng
ty tổ chức tổng kết cơng tác quản lý tài chinh của công ty và từng đơn vị thành viên
qua đó tiếp thu ý kiến, nhận xét, đanh giá việc thực hiện của các đơn vị phịng ban
để rút kinh nghiệm chung.
Cơng ty cần tăng cường bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chun mơn cho các
tổ chức, các nhân tham gia thực hiện công tác quản lý tài chinh của công ty. Nâng
cao mức độ chun nghiệp trong cơng tác quản lý tài chính ngắn hạn trong tồn
cơng ty. Giải pháp của việc này là gửi các cán bộ quản lý đi học tại các khóa đào
tạo về quản lý tài chính tại cơ sở đào tạo trong nước gồm các trường đào tạo, các

-

hiệp hội hỗ trợ doanh nghiệp như phòng thương mại và cơng thương Việt Nam…
hoặc học ở nước ngồi đối với các các nhân viên có đủ trình độ ngoại ngữ và cam
kết làm việc lâu dài tại công ty.
Đồng thời tuyển chọn các nhân viên phân tích tài chính có trình độ, kinh nghiệm

nhất định vào làm việc. Các nhân viên này sẽ có trách nhiệm trong việc tổng hợp,
phân tích các số liệu cần thiết cho hoạt động quản lý tài chính, báo cáo với giám đốc
tài chính.
10


KẾT LUẬN
Các khoản phải thu thực chất là đồng vốn mà doanh nghiệp bị đối tác (có thể là khách hàng
hoặc nhà cung cấp) chiếm dụng, vì thế về nguyên tắc quy mô các khoản phải thu sẽ càng
nhỏ càng tốt. Quy mơ tính chất các khoản phải thu phụ thuộc vào mỗi loại hình kinh doanh
khác nhau (ví dụ kinh doanh bán lẻ phải thu sẽ thấp, bán buôn phải thu cao hơn….), phụ
thuộc vào từng doanh nghiệp khác nhau, chính sách bán hàng của họ trong từng thời kỳ
(tăng trưởng để chiếm thị phần hay duy trì thị phần đảm bảo hoạt động ổn định an tồn).
Cơng ty Cổ phần thủy sản Mekong cần phải chú trọng đến cơng tác quản trị khoản nợ phải
thu để có thể đảm bảo ổn định hoạt động tài chính. Cơng ty cần phải nâng cao hiệu quả
công tác này, dùng các chính sách tín dụng nới lỏng để khuyến khích khách hàng thanh
toán sớm, đồng thời cũng phải tự nâng cao khả năng của chính bản thân cơng ty trong hoạt
động này.
Hy vọng đây là đóng góp thiết thực giúp cho Công ty Cổ phần Mekong thực hiện tốt trong
công tác quản trị nợ phải thu nhằm nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp.

DANH MỤC TÀI LIÊU THAM KHẢO
1.

Bùi Văn Vần, Vũ Văn Ninh( 2015), Giáo trình tài chính doanh ngiệp, nhà xuất bản
Tài chính.

2.

Cơng ty Cổ phần thủy sản Mekong(2019, 2010), Báo cáo tài chính(kiểm tốn).


3.

Ngơ Thị Thu Hồi(2015), Phần tích hiệu quả kinh doanh ủa cơng ty cổ phần thủy

4.
5.

sản Mekong, Luận văn thạc sĩ.
Lê Thị Ngọc Vân(2012), Hoàn thiện quản trị nợ phải thu tại công ty TNHH một
thanh viên cấp nước Đã Nẵng, Luận văn thạc sĩ
Nguyễn Thị Ánh Nguyệt, Quản trị nợ phải thu của Công ty cổ phần Việt Tiên Sơn,
Luận văn tốt nghiệp.

11


PHỤ LỤC

12


13


14


15



16


17


18


19


20


21



×