TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
BÀI THẢO LUẬN
QUẢN TRỊ TÁC NGHIỆP THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Đề tài: Đánh giá tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong thời gian
qua. Trình bày quy trình tổ chức xuất khẩu cà phê Robusta của Việt Nam
Giảng viên: Vũ Anh Tuấn
Mã lớp HP: 2165ITOM511
Nhóm: 01
Mục Lục
I.
Đánh giá tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam thời gian qua........................................5
1.
Xu hướng tiêu dùng cà phê trên thế giới........................................................................5
2.
Về kim ngạch, khối lượng cà phê xuất khẩu Việt Nam..................................................7
3.
Về cơ cấu mặt hàng cà phê xuất khẩu của Việt Nam....................................................9
4.
Cơ cấu thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam.............................................................11
5.
Về giá cả cà phê xuất khẩu Việt Nam..........................................................................15
6.
Về chất lượng cà phê xuất khẩu Việt Nam...................................................................17
7.
Kết luận.........................................................................................................................18
a)
Thành tựu chung của xuất khẩu cà phê Việt Nam............................................................18
b)
Khó khăn gặp phải.......................................................................................................21
II. Quy trình tổ chức xuất khẩu cà phê Robusta......................................................................25
1.
Chuẩn bị hàng hóa........................................................................................................25
a)
Tập trung và tạo nguồn hàng xuất khẩu.........................................................................25
b)
Bao bì đóng gói hàng xuất khẩu....................................................................................27
c)
Kẻ ký hiệu hàng hóa xuất khẩu......................................................................................27
2.
Kiểm tra hàng hóa.........................................................................................................28
a.
Ở cơ sở:......................................................................................................................28
b.
Ở cửa khẩu:.................................................................................................................29
3.
Thuê phương tiện vận tải..............................................................................................30
4.
Mua bảo hiểm hàng hóa...............................................................................................37
5.
Làm thủ tục hải quan....................................................................................................40
a)
Khai và nộp hồ sơ hải quan.........................................................................................40
b)
Xuất trình hàng hoá.....................................................................................................47
c)
Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan........................................................47
6.
8.
Tổ chức giao nhận phương tiện vận tải.......................................................................48
a)
Trách nhiệm của người gửi hàng (Shipper)....................................................................48
b)
Trách nhiệm của người chuyên chở ( Carrier)................................................................48
c)
Trách nhiệm của người nhận chở hàng..........................................................................49
7.
Thanh tốn hàng hóa xuất khẩu...............................................................................50
a)
Thanh toán qua L/C (Letter of credit)............................................................................50
b)
Thanh toán qua CAD....................................................................................................51
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại..................................................................................53
Lời cảm ơn
Trong thời gian học bộ môn Quản trị tác nghiệp Thương mại quốc tế, chúng em đã
học hỏi được nhiều rất nhiều kiến thức. Nhóm xin chân thành cảm ơn thầy thời gian
qua đã tận tụy hướng dẫn và giúp nhóm hiểu sâu hơn về bộ mơn.
Dưới sự hướng dẫn của thầy chúng em đã cùng học tập và hồn thành đề tài “Đánh
giá tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam trong thời gian qua và Quy trình tổ chức xuất
khẩu cà phê Robusta”. Đề tài này giúp cho cho các bạn sinh viên có hiểu biết hơn về
quy trình xuất khẩu hàng hố nói chung và hàng nơng sản nói riêng. Cảm ơn thầy đã
dẫn dắt, chỉ dạy để nhóm 1 có thể hồn thành bài thảo luận này. Thầy không chỉ dạy
kiến thức trong sách vở mà còn hướng dẫn sinh viên về rất nhiều kiến thức bổ ích
trong cuộc sống.
Tuy nhiên do sự hiểu biết của nhóm cịn hạn hẹp, khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Chúng em mong thầy sẽ góp ý để chúng em có kinh nghiệm và làm bài tốt hơn.
Nhóm 1 xin chân thành cảm ơn thầy!
Chúc thầy luôn mạnh khỏe và thành công trong cuộc sống!
Mở Đầu
Ở Việt Nam, cà phê được trồng với số lượng lớn và là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
của nước ta. Cà phê ln nằm trong nhóm những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ
lực, chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt
Nam. Trên thị trường cà phê, Việt Nam ngày càng khẳng định vị thế của mình trên
trường quốc tế. Nhận thấy được tầm quan trọng của cây cà phê trong hoạt động xuất
khẩu nên nhóm chúng em đã quyết định chọn đề tài “Đánh giá tình hình xuất khẩu
cà phê Việt Nam trong thời gian qua và quy trình tổ chức xuất khẩu cà phê
Robusta”. Trong bài này nhóm sẽ chủ yếu đánh giá những thành tựu đã đạt được của
hoạt động xuất khẩu cà phê Việt Nam, những khó khăn khi xuất khẩu cà phê gặp phải.
Bên cạnh đó nhóm sẽ trình bày quy trình xuất khẩu cà phê Robusta - Loại cà phê mà
Việt Nam xuất khẩu nhiều nhất ra thị trường thế giới. Thông qua việc trình bày quy
trình xuất khẩu cà phê sẽ cho thấy được điểm khác biệt khi xuất khẩu cà phê so với
những mặt hàng khác.
I.
Đánh giá tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam thời gian qua
1. Xu hướng tiêu dùng cà phê trên thế giới
Ở mọi ngóc ngách của tất cả các thành phố trên thế giới, chúng ta sẽ dễ dàng bắt
gặp rất nhiều quán cà phê lớn nhỏ mọc lên khắp nơi, chính vì thế sẽ khơng có gì phải
ngạc nhiên khi nói rằng cà phê là một trong những loại thức uống hàng đầu thế giới.
Cà phê là mặt hàng thức uống được tiêu thụ nhiều thứ ba trên tồn cầu, chỉ sau nước
và chè, khơng những thế hạt cà phê cịn đang có nhu cầu cao ở khắp mọi nơi. Cà phê
là mặt hàng được giao dịch nhiều thứ 2 trên thế giới chỉ sau dầu mỏ, với khoảng một
nghìn tỷ li được uống mỗi năm. Khơng chỉ được dùng để pha chế thức uống, hạt cà
phê (thông qua việc khử cafein) còn cung cấp caffein cho các loại đồ uống khác (điển
hình là cola), ngồi ra cịn có dược phẩm và mỹ phẩm.
Các quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu cà phê hiện nay là
Brazil (là nước xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới hơn 150 năm), Việt Nam, Colombia,
Indonesia, Mexico. Trong đó riêng sản lượng của Brazil đã chiếm tới hơn 30%. Tổng
sản lượng của ba quốc gia đứng đầu là Brasil, Việt Nam và Colombia nhiều hơn tất cả
các nước khác cộng lại. Mặc dù có nhiều hương vị khác nhau, nhưng chỉ có hai loại cà
phê được sản xuất thương mại chính là cà phê Arabica và cà phê Robusta. Cà phê
Arabica được trồng chủ yếu ở Châu Mĩ; đặc biệt tại hai nước là Brazil và Colombia.
Hai nước này hiện tại sản xuất tới 80% sản lượng Arabica của thế giới. Cà phê
Robusta là giống cà phê ngon thứ hai sau cà phê Arabica, được trồng chủ yếu ở Châu
Phi và Châu Á. Ngồi ra cịn có các loại cà phê xuất khẩu phổ biến khác như Cherry,
Culi và Moka...
Mặc dù Brazil và Việt Nam là 2 quốc gia đứng đầu về sản lượng cà phê cung cấp
cho thế giới nhưng người dân Châu Âu lại là những người uống cà phê nhiều nhất.
Theo thống kê của Tổ chức cà phê quốc tế (ICO), Phần Lan là nước tiêu dùng cà phê
nhiều nhất trên thế giới với 12,5kg/người/năm. Lý do được đưa ra là Phần Lan thuộc
khu vực Bắc Âu, có nền khí hậu vơ cùng khắc nghiệt, mùa đơng dài và rất lạnh, nhất
là ở phía Bắc. Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động khoảng 5,3 độ. Vào mùa đông,
nhất là vào những tháng 1, nhiệt độ thơng thường là -20 độ. Vì khí hậu lạnh như vậy
nên đã tạo ra một điều khó bỏ là nhâm nhi một tách cà phê âm ấm để thư giãn sau một
ngày làm việc vất vả. Kế đến là một số nước đứng đầu về tiêu thụ cà phê theo đầu
người mỗi năm lần lượt là Na Uy (9,9kg), Iceland (9kg), Đan Mạch (8,7kg), Thụy
Điển (8,2kg)...
Trong những năm gần đây, lượng cà phê tiêu thụ trên thế giới tăng bình quân
mỗi năm 1%, gần 75% lượng cà phê được tiêu thụ ở các nước phát triển. Sự tăng
trưởng tiêu thụ cà phê là khá ổn định. Cụ thể:
Bảng 1: Tiêu thụ cà phê thế giới từ năm 2017 đến nay
(đơn vị: nghìn bao)
Nước
nhập
khẩu
Nước
xuất
khẩu
Niên vụ
2017/18
2018/19
2019/20
2020/21
Tổng
111691
118247
114220
115680
EU
40491
41768
39758
40251
USA
Nhật Bản
26112
7750
27759
7561
26651
7355
26982
7386
Canada
3829
4020
3929
4011
Hàn Quốc
2571
2476
2471
2513
Úc
1854
1961
1939
1962
Saudi Arabia
1275
1266
1241
1253
Argentina
Các nước khác
604
12904
623
14288
621
13838
644
14144
Tổng
49686
50245
49982
50666
Brazil
21997
22200
22000
22400
Indonesia
4750
4800
4806
5000
Philippines
3180
3300
3250
3312
Việt Nam
2500
2600
2650
2700
Mexico
2400
2450
2425
2420
Ấn Độ
1470
1475
1450
1485
Thái Lan
Các nước khác
1375
1647
1400
1631
1400
1615
1415
1634
(Nguồn: ICO)
Nhìn chung, sản lượng tiêu dùng cà phê tăng qua các năm. Tiêu thụ cà phê tồn
cầu ước tính tăng 0,3% lên 168,39 triệu bao trong năm 2019 - 2020. Sau khi chỉ tăng
5% lên 167,84 triệu bao trong niên vụ 2018/19. Tuy nhiên, nền kinh tế bị suy thoái do
ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kéo dài 4 năm và dịch bệnh đã đẩy thị trường cafe
2020 đối mặt với nhiều khó khăn. Nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng thay đổi, dịch
chuyển khiến cho lượng cung hàng hóa bị dư thừa gây ảnh hưởng đến giá cả. Nguồn
cung cà phê tồn cầu được dự đốn sẽ chuyển từ dư thừa sang thiếu hụt trong niên vụ
mới do sự thay đổi hành vi người tiêu dùng đối với giãn cách xã hội. Tháng 5/2020,
nhiều quốc gia tại Châu Âu, Châu Á đang dần tái mở cửa nền kinh tế, theo đó các
quán cà phê, nhà hàng được hoạt động trở lại, kéo theo nhu cầu tiêu thụ tăng lên. Điều
này cùng với thông tin các nước sản xuất cà phê tại Châu Phi đang gặp hán hạn
nghiêm trọng được kỳ vọng sẽ khiến giá cà phê trên thị trường thế giới tăng trong thời
gian tới.
Sự tăng trưởng nhanh chóng trong tiêu thụ cà phê một phần là do các chiến
dịch quảng cáo mạnh mẽ đang đang được tiến hành rộng rãi tại các quốc gia đang phát
triển và các quốc gia sản xuất cà phê đã biến thứ đồ uống này trở thành một nhu cầu
thiết yếu. Mặt khác, sự xâm nhập của văn hóa châu Âu trong ẩm thực và các nghiên
cứu về lợi ích của cà phê đối với sức khỏe cũng góp phần làm tăng nhu cầu về cà phê
tại các nước đang phát triển. Ngày càng nhiều quán cà phê được mở ra tại các nước
này, điển hình là tại Ấn Độ, Colombia, El Salvador, Việt Nam và nhiều nơi khác trên
thế giới. Tại nhiều nơi, quán cà phê đã trở thành nơi thư giãn nghỉ ngơi của mọi tầng
lớp.
2. Về kim ngạch, khối lượng cà phê xuất khẩu Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có lưu lượng mưa lớn tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Thêm vào đó, vùng Tây Ngun
và Đơng Nam Bộ có khơng khí mát mẻ cộng với nền đất bazan màu mỡ rất thích hợp
cho việc phát triển cây cơng nghiệp, trong đó cà phê là một loại cây điển hình. Xuất
khẩu nơng sản nói chung và xuất khẩu cà phê nói riêng là một trong những ngành đem
lại nguồn ngoại tệ lớn cho nền kinh tế trong nước. Đây là một ngành kinh tế mũi nhọn
của Việt Nam, giúp thúc đẩy phát triển nền kinh tế, giải quyết vấn đề việc làm, giảm
gánh nặng cho xã hội… Những năm gần đây, Việt Nam đã trở thành nước đứng thứ
hai trên thế giới trong việc xuất khẩu cà phê (đứng sau Brazil).
Hiện, các nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới như Brazil, Indonesia,
Colombia… chủ yếu xuất khẩu cà phê dưới dạng hạt (green bean), nghĩa là chỉ dừng ở
hoạt động sơ chế sau thu hoạch. Một số nước có hoạt động rang và xay nhưng chỉ
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng xuất khẩu cà phê. Trong khi đó, ở Việt Nam, kể từ giữa
những năm 90 của thế kỷ trước, hoạt động sơ chế sau thu hoạch đã được quan tâm và
đẩy mạnh. Nhờ vậy, cà phê Robusta từ chỗ có giá bán tại cảng Việt Nam thấp hơn rất
nhiều so với giá tham chiếu tại Sở giao dịch hàng hóa Ln Đơn, nay đã dần thu hẹp
và tiệm cận phù hợp với giá thị trường thế giới.
Với vị thế là nhà sản xuất và xuất khẩu cà phê lớn thứ hai thế giới, các sản
phẩm cà phê của nước ta đã xuất khẩu đến hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm
14,2% thị phần xuất khẩu cà phê nhân toàn cầu. Đặc biệt, cà phê rang xay và hòa tan
xuất khẩu đã chiếm 9,1% thị phần (đứng thứ 5, sau Brazil, Indonesia, Malaysia, Ấn
Độ), tạo ra nhiều cơ hội và triển vọng cho ngành Cà phê Việt Nam thâm nhập sâu hơn
vào thị trường quốc tế, thông qua các hiệp định thương mại tự do đã được ký kết. EU
là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam - chiếm 40% tổng số lượng và
38% về tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, tiếp theo là khu vực Đông Nam Á - chiếm
13% tổng lượng và tổng kim ngạch.
Biểu đồ 1: Kim ngạch, khối lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2016
đến T7/2021
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
So với năm 2016, năm 2017 xuất khẩu cà phê giảm 19% về lượng và 2,7% về
kim ngạch. Giá cà phê thế giới cũng như giá cà phê tại thị trường trong nước biến
động đảo chiều liên tục với biên độ hẹp nhưng nhìn chung vẫn giữ xu hướng tăng, giá
cà phê xuất khẩu bình quân năm 2017 đạt 2.250 USD/tấn, tăng mạnh 20,1% so với
năm 2016. Năm 2018, xuất khẩu cà phê của nước ta tăng 20,1% về lượng và tăng
1,2% về trị giá so với năm 2017. Sản lượng cà phê Việt Nam niên vụ 2018/19 giảm
khoảng 20% so với dự kiến trước đó do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu năm 2018 và
diện tích trồng cà phê giảm khoảng 6% trong năm 2017 và năm 2018 do chuyển đổi
cây trồng. Tính chung cả năm 2019, xuất khẩu cà phê giảm 11,92 % về lượng và giảm
19,28% về giá so với xuất khẩu của năm 2018, chiếm chủ yếu là cà phê Robusta. Đến
năm 2020 giảm 5,6% về lượng, giảm 4,2% về kim ngạch nhưng tăng nhẹ 1,4% về giá
so với năm 2019. Tính đến tháng 7 năm 2021, giảm 8,1% về khối lượng, giảm 0,1%
về kim ngạch nhưng giá tăng 8,7%.
Kể từ năm 2019, thị trường cà phê đã trải qua khó khăn kép khi giá cà phê vẫn
chưa thoát khỏi cuộc khủng hoảng kéo dài 4 năm thì đại dịch Covid-19 lan rộng tồn
cầu khiến nhiều nền kinh tế bị đóng băng kéo theo nhu cầu cà phê giảm sút khiến Việt
Nam không đạt kim ngạch xuất khẩu vượt 3 tỷ USD như mục tiêu đề ra. Tuy nhiên,
thời gian qua, nhờ ưu đãi về thuế quan đối với cà phê chế biến từ các Hiệp định
Thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết nên ngày càng nhiều doanh nghiệp quan
tâm, chú trọng đầu tư vào các hoạt động chế biến sâu, góp phần nâng cao giá trị gia
tăng cho sản phẩm cà phê nói riêng và kim ngạch xuất khẩu của tồn ngành nói chung.
Tuy nhiên, trên thị trường cà phê tồn cầu, cà phê Việt Nam chỉ có tiếng về sản
lượng còn về chất lượng chưa được thừa nhận, giá trị hạt cà phê của Việt Nam chưa
được đánh giá cao. Nguyên nhân là do cà phê Việt Nam chịu nhiều biến động của thị
trường cà phê thế giới; cơ cấu sản phẩm cà phê có giá trị gia tăng cao vẫn còn thấp;
xuất khẩu cà phê nhân chiếm đại đa số, chế biến sâu mới đạt 12%.
3. Về cơ cấu mặt hàng cà phê xuất khẩu của Việt Nam
Việt Nam là nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho sản xuất cà phê, năng suất
và sản lượng liên tục được cải thiện trong hơn 10 năm qua Sự gia tăng năng suất phần
lớn nhờ thay đổi tập quán canh tác theo hướng thâm canh và bền vững, áp dụng các kỹ
thuật canh tác tốt.
Việt Nam xuất khẩu cà phê có 4 loại chính: Robusta, Arabica, cà phê exclesa và
cà phê chế biến. (dưới đây là bảng xuất khẩu các chủng loại cà phê 2020)
Về cơ cấu mặt hàng, ngành cà phê Việt Nam vẫn tập trung XK cà phê Robusta
dạng thô, chưa qua chế biến chiếm tới 94% tổng lượng XK. Do đó, giá trị XK chưa cao,
chưa có được vị trí tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành trên thị trường thế
giới.
Theo số liệu tính tốn từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê robusta tháng
11/2020 đạt 70,78 nghìn tấn, trị giá 111 triệu USD, giảm 25,1% về lượng và giảm
22,1% về trị giá so với tháng 11/2019.Trong 11 tháng năm 2020, xuất khẩu cà phê
robusta đạt 1,22 triệu tấn, trị giá 1,82 tỷ USD, giảm 2,9% về lượng và giảm 3,9% về
trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Bên cạnh đó thì kim ngạch xuất khẩu cà phê chế biến tháng 11/2020 tăng 0,3%
so với tháng 11/2019, đạt 46,14 triệu USD. Tuy nhiên, trong 11 tháng năm 2020 kim
ngạch xuất khẩu cà phê chế biến giảm 0,5% so với cùng kỳ năm 2019, đạt 524,84
triệu USD
4. Cơ cấu thị trường xuất khẩu cà phê Việt Nam
Hiện nay, Việt Nam vẫn là một quốc gia lớn về xuất khẩu cà phê, các sản phẩm
cà phê của Việt Nam XK đến hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, chiếm 14,2% thị phần
xuất khẩu cà phê trên toàn cầu, đứng ở vị trí thứ 2 sau Brazil. Dưới đây là bảng số liệu
về xuất khẩu cà phê của Việt Nam đến các thị trường trên thế giới.
Các thị trường xuất khẩu cà phê chính của Việt Nam đó là: EU, Hoa Kỳ, Nga,
Nhật Bản và Anh. Trong đó EU là thị trường lớn nhất khi chiếm gần 44% tổng kim
ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam (năm 2019).
Trong thị trường các thành viên EU, những thị trường chính của Việt Nam đó là:
Đức, Ý, Tây Ban Nha, Pháp và Bỉ. Dưới đây là bảng số liệu xuất khẩu cà phê sang thị
trường Châu âu.
Trong năm 2020, Đức,Mỹ và Italia tiếp tục là 3 thị trường tiêu thụ cà phê lớn
nhất của Việt Nam với mức thị phần lần lượt là:
Tại thị trường Tây Ban Nha, năm 2020 lượng cà phê xuất khẩu của Việt
Nam đã bị sụt giảm tuy nhiên vẫn chiếm thị phần xuất khẩu cà phê lớn nhất của
quốc gia này.
5. Về giá cả cà phê xuất khẩu Việt Nam
Năm
2016
2017
2018
2019
2020
Giá cà phê
xuất khẩu
bình quân
(USD/tấn)
1.877
2.249
1.883
1.727
1.751
8 tháng đầu
năm 2021
1.864
Năm 2016, giá cà phê xuất khẩu bình quân đạt 1.877 USD/tấn. Xét cả năm, giá
cà phê trong nước tăng mạnh so với cuối năm 2015. Trong 3 tháng đầu năm 2016, giá
cà phê trong nước tăng với mức tăng 1.600 – 2.100 đồng/kg. Từ tháng 4 cho đến hết
năm giá cà phê liên tục tăng, giá thu mua đã có thời điểm lên đến 46.000 đồng/kg.
Đây là mức giá cao nhất trong giai đoạn 2011- 2016. Đặc biệt trong tháng 10, giá cà
phê Robusta xuất khẩu (giá FOB, tại cảng Sài Gòn) đạt 2.043 USD/tấn.
Năm 2017, giá xuất khẩu bình quân mặt hàng cà phê đạt 2.249 USD/tấn, tăng
20,1% so với năm 2016. Trong 3 tháng đầu năm, giá cà phê có xu hướng tăng nhẹ.
Tuy nhiên sau khi đạt mức giá 45.000 đồng/kg ở đầu vụ, đến những tháng cuối năm
giá cà phê chỉ đạt 38.000 đồng/kg. Tháng 10, tại cảng TPHCM giá cà phê Robusta
theo giá FOB là 1.881 USD/tấn thấp hơn cùng kỳ năm ngoái. Sang tháng 11, giá cà
phê Robusta tiếp tục sụt giảm do sức ép từ vụ mùa đang thu hoạch tại Việt Nam. Vào
tháng cuối năm giao dịch tại thị trường Việt Nam vẫn tỏ ra trầm lắng do giá cà phê kỳ
hạn Robusta đang ở mức quá thấp.
Năm 2018, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt mức 1.883
USD/tấn, giảm 15,7% so với năm 2017. Tính từ đầu năm đến nửa đầu tháng 6/2018,
giá xuất khẩu bình quân cà phê ở mức thấp, giảm 14% so với cùng kỳ năm 2017. Giá
cà phê những ngày đầu tháng 7 bắt đầu tăng trở lại nhưng vẫn dưới 36.000 đồng/kg.
Đến tháng cuối năm, giá cà phê tiếp tục sụt giảm do dư cung. Giá xuất khẩu bình quân
cà phê Robusta trong 11 tháng đầu năm 2018 đạt mức 1.728 USD/tấn.
Năm 2019, giá xuất khẩu bình quân đạt mức 1.727 USD/tấn, giảm 19,3% so với
năm 2018. Trong năm 2019, giá cà phê trong nước biến động giảm là chủ yếu với mức
giảm 2.200 – 2.300 đồng/kg so với cuối năm 2018 nguyên nhân là do thị trường chịu
áp lực từ dư thừa nguồn cung tồn cầu. Giá xuất khẩu bình qn cà phê Robusta trong
11 tháng đầu năm 2019 đạt 1.512 USD/tấn, giảm 12,5% so với cùng kỳ năm 2018.
Năm 2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.751 USD/tấn, tăng nhẹ
1,4% so với năm 2019. Do ảnh hưởng của đại dịch Covid – 19, giá cà phê trong nước
biến động giảm trong 6 tháng đầu năm và trong 6 tháng cuối năm đã có sự tăng nhẹ
theo giá thế giới. Tại các vùng trọng điểm Tây Nguyên, giá cà phê giao dịch từ 33.700
– 34.200 đồng/kg, cao nhất trong năm nay. Tại cảng TP.HCM, cà phê Robusta xuất
khẩu loại 2, tỷ lệ đen vỡ 5% có giá lên tới 1.541 USD/tấn (FOB).
8 tháng đầu năm 2021, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam đạt 1.864
USD/tấn, tăng 8,9% so với 8 tháng đầu năm 2020. Giữa tháng 8/2021, giá cà phê tăng
trở lại do nguồn cung trên toàn cầu giảm. Trong đó, giá xuất khẩu bình qn cà phê
của Việt Nam sang hầu hết các thị trường tăng. Vào ngày cuối tháng 8/2021, giá cà
phê tại thị trường trong nước giao dịch quanh ngưỡng 39.200 - 40.200 đồng/kg. Giá cà
phê Robusta xuất khẩu (giá FOB, cảng HCM) đạt 2.069 USD/tấn.
Như vậy có thể thấy, giá cà phê Việt Nam xuất khẩu luôn biến động từ năm 2016
đến nay. Nguyên nhân là do tình trạng sản xuất tăng vượt quá nhu cầu tiêu thụ ở
Brazil cùng với đồng real giảm mạnh so với USD đã làm cho giá cà phê có xu hướng
giảm từ cuối năm 2016 cho đến năm 2019, cùng với đó là sự ảnh hưởng của đại dịch
Covid – 19 trên toàn cầu cũng đã tác động lớn đến giá cà phê thế giới khiến cho giá cà
phê xuất khẩu của Việt Nam có xu hướng giảm trong giai đoạn này.
6. Về chất lượng cà phê xuất khẩu Việt Nam
Tùy theo từng loại và từng thị trường, cà phê Việt Nam có những chất lượng
khác nhau để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Chất lượng cà phê để xuất khẩu của Việt
Nam phải luôn đảm bảo các tiêu chuẩn quốc gia (như TCVN 5250:2015, TCVN
5251:2015, TCVN 4193:2014, TCVN 9722:2013 tương đương với ISO 20938:2008,
…) và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế: màu đặc trưng của từng loại cà phê, mùi
thơm đặc trưng của từng loại cà phê khơng có mùi lạ, vị đặc trưng của sản phẩm, độ
ẩm, … Cà phê được vận chuyển và bảo quản với quy trình chặt chẽ đảm bảo khơng hư
hỏng về mặt chất lượng. Sản phẩm cà phê qua chế biến cũng dần đa dạng hơn, đảm
bảo về mặt chất lượng đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu kể cả vào những thị trường
khó tính trên thế giới. Cà phê Việt Nam đang dần nâng cao chất lượng thông qua các
biện pháp như đầu tư trang thiết bị cho sản xuất và thu hái, trồng giống cây chất lượng
tốt, …
Với điều kiện khí hậu, độ cao địa lý thuận lợi cùng với điều kiện thổ nhưỡng phù
hợp, cà phê Việt Nam mang trong mình chất lượng riêng có từ hương đến vị. Dưới
đây là một số đánh giá về 1 số loại cà phê Việt Nam xuất khẩu chính, đó là:
Robusta của Việt Nam được đánh giá là có hương vị rất đặc trưng so với cà phê
cùng loại của quốc gia khác. Nó có hương thơm nồng, độ đắng chát và đậm đà rất tốt.
Hàm lượng cafein trong Robusta lên đến 2-3%, gấp đôi khi so sánh với Arabica. Đặc
biệt khi kết hợp nó với một số loại hạt cà phê khác lại cho ra hương vị hấp dẫn, tuyệt
vời hơn.
Arabica của nước ta được đánh giá có vị chua hơi thanh, vị đắng nhẹ, vị mặn
chát riêng và hương thơm sâu lắng. Đây chính là yếu tố riêng có của Arabica Việt
Nam. Cà phê Arabica được ưa chuộng hơn là Robusta vì sự tinh khiết nhẹ nhàng vừa
phải của nó.
Excelsa của Việt Nam lại có hương vị chua chua, trái cây và được biết đến với
việc thể hiện các thuộc tính của cả cà phê rang nhạt và cà phê rang đậm đã tạo ra chất
lượng độc đáo.
Cà phê chế biến thì lại tùy vào cách thức chế biến nó sẽ cho ra hương vị khác
nhau. Cà phê chế biến ướt giữ được nguyên bản những hương thơm cây trái, có vị
chua cam quýt và vị thanh nhẹ. Trong khi đó cà phê chế biến khơ mang vị mật ngọt, ít
chua và hương vị trái cây phong phú cho tách cà phê. Cà phê chế biến bánh ướt lại có
vị ngọt, vị chua vừa đủ, đồng nhất, đầy đặn, có hương hoa cỏ và hương trái cây phong
phú.
Tuy vậy, trên thị trường cà phê toàn cầu, cà phê Việt Nam hiện chỉ có tiếng về
sản lượng cịn về chất lượng chưa được thừa nhận, giá trị hạt cà phê của Việt Nam
chưa được đánh giá cao. Phần lớn cà phê Việt Nam khi thu hoạch vẫn khơng đáp ứng
được độ chín, lẫn nhiều tạp chất; cơ sở hạ tầng máy móc thiết bị còn thiếu; sơ chế lạc
hậu, sân phơi tạm bợ trên nền đất hoặc nền xi măng, ... dẫn đến chất lượng thấp.
Như vậy, cà phê Việt Nam cần phải cải thiện, nâng cao chất lượng hơn nữa, tiến
hành sản xuất theo tiêu chuẩn GlobalGAP, đáp ứng tiêu chuẩn của nước nhập khẩu…
để luôn đảm bảo chất lượng cà phê Việt, nâng vị thế cà phê Việt Nam trên thị trường
thế giới.
7. Kết luận
a) Thành tựu chung của xuất khẩu cà phê Việt Nam.
Ngành cà phê Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong những năm qua. Giá trị xuất
khẩu cà phê thường chiếm khoảng 15% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản và
tỷ trọng cà phê luôn vượt trên 10% GDP nông nghiệp trong những năm gần đây.
Ngoài xuất khẩu cà phê nhân, Việt Nam đã đẩy mạnh khâu chế biến và xuất khẩu cà
phê rang xay, hòa tan (chiếm khoảng 12%). Trong các FTA Việt Nam đã tham gia ký
kết, tất cả các thị trường đều mở cửa cho sản phẩm cà phê chế biến của Việt Nam với
mức thuế ưu đãi từ 0-5%. Kim ngạch xuất khẩu ln có mức tăng trưởng đạt trên 3 tỷ
USD (trừ năm 2019 và năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19). Định vị
thương hiệu đã giúp các sản phẩm cà phê của Việt Nam ngày càng khẳng định được vị
trí trên thị trường quốc tế. Việt Nam hiện là nước xuất khẩu cà phê nhiều thứ 2 thế
giới (sau Brazil), chiếm 14,2% thị phần xuất khẩu cà phê nhân toàn cầu. Đặc biệt, cà
phê rang xay và hòa tan xuất khẩu đã chiếm 9,1% thị phần (đứng thứ 5, sau Brazil,
Indonesia, Malaysia và Ấn Độ), tạo ra nhiều cơ hội và triển vọng cho ngành cà phê
Việt Nam thâm nhập sâu hơn vào thị trường quốc tế, thông qua các hiệp định thương
mại tự do đã được ký kết. EU là thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam chiếm 40% tổng số lượng và 38% về tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, tiếp theo là
khu vực Đông Nam Á - chiếm 13% tổng lượng và tổng kim ngạch. Riêng cà phê
Robusta, Việt Nam là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới với tổng sản lượng xuất khẩu
hàng năm đạt khoảng 11,6 -11,8 triệu tấn, kim ngạch khoảng 2,6 - 2,8 tỷ USD. Cà phê
Việt Nam đã có mặt hơn 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới.tập trung chủ yếu
ở những thị trường lớn như: Đức, Mỹ, Tây Ban Nha, Italia, Bỉ, Anh và các thị trường
mới nổi như Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản,Đài Loan, Philippines, Thailand,
…
Hiện nay, các nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới như Brazil, Indonesia,
Colombia,… chủ yếu xuất khẩu cà phê dưới dạng hạt (green bean), nghĩa là chỉ dừng
ở hoạt động sơ chế sau thu hoạch. Một số nước có hoạt động rang và xay nhưng chỉ
chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng xuất khẩu cà phê. Trong khi đó, ở Việt Nam, hoạt động sơ
chế sau thu hoạch đã được quan tâm và đẩy mạnh. Do đó, từ chỗ có giá bán tại cảng
Việt Nam thấp hơn tới 400 - 500 USD so với giá tham chiếu tại Sở Giao dịch hàng
hóa London, Việt Nam đã dần thu hẹp được khoảng cách này và cho tới nay, giá bán
cà
phê
Robusta
của
ta
đã
phù
hợp
với
giá
thị
trường
thế
giới.
Đặc biệt, thời gian qua, nhờ ưu đãi về thuế quan đối với cà phê chế biến từ các
Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết nên ngày càng nhiều doanh
nghiệp quan tâm, chú trọng đầu tư vào các hoạt động chế biến sâu, góp phần nâng cao
giá trị gia tăng cho sản phẩm cà phê nói riêng và kim ngạch xuất khẩu của tồn ngành
nói chung. Đến nay, cả nước có 97 cơ sở chế biến cà phê nhân, 160 cơ sở chế biến cà
phê rang xay, 8 cơ sở chế biến cà phê hòa tan và 11 cơ sở chế biến cà phê phối trộn
(97 cơ sở chế biến cà phê nhân, tổng công suất thiết kế 1.503 triệu tấn, tổng công suất
thực tế đạt 83,6%; 160 cơ sở chế biến cà phê rang xay, tổng công suất thiết kế 51,7
nghìn tấn sản phẩm/năm; 8 cơ sở chế biến cà phê hịa tan, tổng cơng suất thiết kế 36,5
nghìn tấn sản phẩm/năm, tổng công suất thực tế đạt 97,9%; 11 cơ sở chế biến cà phê
phối trộn, tổng công suất thiết kế 139,9 nghìn tấn sản phẩm/năm, tổng cơng suất thực
tế
đạt
81,6%).
Ngoài ra, cà phê bột của Trung Nguyên, cà phê hịa tan của Vinacafe, Trung
Ngun hiện đã khơng những chiếm lĩnh được thị trường trong nước, mà còn được
hoan nghênh ở nhiều thị trường trong khu vực, bước đầu khẳng định được thương
hiệu cà phê Việt. Đây chính là những nền tảng vững chắc để ngành cà phê tiếp tục
phát huy và tận dụng những tiềm năng này để phát triển và mở rộng thị trường xuất
khẩu
trong
thời
giantới.
Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ tích cực của các bộ, ngành trong công tác nâng cao
năng lực chế biến, mở rộng thị trường, tổ chức lại xuất khẩu,… cùng sự chủ động, nỗ
lực của các doanh nghiệp trong công tác quảng bá, marketing, định vị thương hiệu đã
giúp các sản phẩm cà phê của Việt Nam ngày càng khẳng định được vị trí trên thị
trường
quốctế.
Số liệu thống kê cho thấy, trong những năm qua, xuất khẩu cà phê của Việt
Nam duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Cục Xuất nhập khẩu cho biết, theo ước tính,
xuất khẩu cà phê của Việt Nam tháng 6/2021 đạt 110 nghìn tấn, trị giá 219 triệu USD,
so với tháng 6/2020 giảm 13,8% về lượng, nhưng tăng 0,6% về trị giá. Tính chung 6
tháng đầu năm 2021, xuất khẩu cà phê ước đạt 825 nghìn tấn, trị giá 1,52 tỷ USD.
Tháng 6/2021, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam ước đạt 1.991 USD/tấn,
tăng 6,5% so với tháng 5/2021 và tăng 16,8% so với tháng 6/2020. Tính chung 6
tháng đầu năm 2021, giá xuất khẩu bình quân cà phê của Việt Nam ước đạt 1.839
USD/tấn, tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2020. Theo Cục Chế biến và Phát triển thị
trường nông sản (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), trong 8 tháng năm 2021,
xuất khẩu cà phê ước đạt 1,07 triệu tấn, trị giá 1,99 tỷ USD. Dù sản lượng cà phê xuất
khẩu giảm 6,9% về lượng, nhưng tăng 1,1% về trị giá kim ngạch so với cùng kỳ năm
2020.
Nhận định về thị trường xuất khẩu cà phê năm 2021, Cục Chế biến và Phát
triển thị trường nông sản cho rằng, những tháng đầu năm, thị trường xuất khẩu cà phê
có nhiều tín hiệu lạc quan khi cà phê tồn kho tại các kho cảng trên thế giới đã giảm
xuống mức thấp nhất trong nhiều năm qua. Ngồi ra, với thơng tin thử nghiệm vắc
xin, sẽ thúc đẩy lượng xuất khẩu tăng lên. Đáng chú ý xuất khẩu cà phê robusta khả
năng tiếp tục tăng cao khi nhu cầu cà phê hòa tan tại nhà được tiêu thụ nhiều hơn
trong bối cảnh các thị trường nhập khẩu cà phê lớn của Việt Nam đều gặp thiệt hại vì
đại dịch Covid-19 và tiếp tục thực hiện giãn cách xã hội ở mức cao. Năm 2021 cũng là
chu kỳ "hai năm một" Brazil bước vào năm cho sản lượng thấp. Thị trường cà phê
arabica có khả năng sẽ thiếu hụt khoảng 8,5 triệu bao trong niên vụ 2020/2021 do tình
trạng khơ hạn kéo dài ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây cà phê. Nguồn
cung thiếu hụt cũng là cơ hội để Việt Nam xuất khẩu được nhiều cà phê ra thị trường
thế
giới
hơn.
Một yếu tố thuận lợi và là cơ hội khác cho các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê
Việt Nam đó là Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu
(EVFTA) có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, trong đó đã xóa bỏ thuế cho tồn bộ các sản
phẩm cà phê xuống 0%. Đồng thời, trong số 39 chỉ dẫn địa lý của Việt Nam được EU
cam kết bảo hộ khi EVFTA chính thức đi vào thực thi có chỉ dẫn địa lý về cà phê. Đây
là lợi thế cạnh tranh rất lớn cho ngành cà phê Việt Nam với các đối thủ tại thị trường
EU. EU hiện đang là thị trường tiêu thụ cà phê của Việt Nam nhiều nhất, chiếm 40%
trong tổng lượng và 38% về tổng trị giá xuất khẩu cả nước (trung bình giá trị xuất
khẩu cà phê sang EU đạt 1,2-1,4 tỷ USD/năm trong 5 năm qua).
b) Khó khăn gặp phải
Bên cạnh những thành tựu đạt được, theo các chuyên gia, với nhiều biến động
trên thị trường toàn cầu, đặc biệt là sự lâu lan của đại dịch Covid-19, xuất khẩu cà phê
Việt Nam hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức.
Nhìn lại hoạt động xuất khẩu cà phê trong giai đoạn từ năm 2016 đến nay có
thể thấy 2020 là một năm đầy khó khăn đối với ngành cà phê Việt Nam do sự bùng
phát của đại dịch Covid-19, làm ảnh hưởng đến khối lượng và giá trị xuất khẩu cà phê
trong năm 2020. Khó khăn trong xuất khẩu cà phê Việt Nam gồm nhiều yếu tố tác
động sau.
Thứ nhất, do tác động của đại dịch Covid-19, nhiều nước áp dụng giãn cách
nên phần lớn thị trường thay đổi theo chiều hướng giảm nhập khẩu. Vì vậy, lượng xuất
khẩu cà phê năm 2020 cũng giảm so với cùng kỳ năm 2019. Bên cạnh đó, giá cước
vận chuyển các tuyến châu Á sang châu Âu và Bắc Mỹ tiếp tục tăng cao. Cụ thể, giá
thuê container đang tăng rất cao từ 3 đến 4 lần khiến cho hầu hết các doanh nghiệp
xuất cũng như nhập khẩu phải thuê với giá cước rất đắt so với trước đây nên các nhà
nhập khẩu nước ngồi từ chối nhận hàng và xin hỗn. Ngồi ra, các nhà nhập khẩu cà
phê không muốn ký hợp đồng FOB mà muốn người bán chịu tồn bộ chi phí bao gồm
vận tải, bảo hiểm,… khiến cho xuất khẩu cà phê gặp nhiều khó khăn.
5 tháng đầu năm 2021 cho dù dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, nhiều nền kinh
tế lớn như Hoa Kỳ, châu Âu và một số quốc gia châu Á vẫn tăng nhập khẩu cà phê từ
các thị trường khác, nhưng giảm nhập khẩu cà phê từ Việt Nam. Với diễn biến phức
tạp của làn sóng Covid-19 lần thứ 4 tại Việt Nam, dự báo xuất khẩu cà phê của Việt
Nam sang các thị trường nhập khẩu lớn như: Hoa Kỳ, châu Âu sẽ vẫn gặp khó khăn
trong ngắn hạn. Bên cạnh đó, sản lượng cà phê Conilon Robusta của Brazil năm 2020
tăng đột biến gấp đôi so với cùng kỳ năm 2019 nên cà phê Robusta Việt Nam chịu sự
cạnh tranh khốc liệt về giá, khiến nhiều thị trường xuất khẩu giảm mạnh. Việc gia tăng
mạnh về diện tích, sản lượng cà phê của Brazil - nước sản xuất cà phê lớn nhất thế
giới, cũng sẽ gây khó khăn khơng nhỏ cho xuất khẩu cà phê Việt Nam.
Tuy nhiên, theo Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), nhu cầu tiêu thụ cà phê ở EU
không bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi cuộc khủng hoảng toàn cầu và đại dịch Covid19 chỉ tác động tiêu cực lên thị trường cà phê EU trong ngắn hạn. Vì vậy, dự báo xuất
khẩu cà phê của Việt Nam sang EU trong ngắn hạn sẽ gặp khó khăn do diễn biến phức
tạp của đại dịch Covid-19. Ngoài ra, tại Hoa Kỳ, theo Reuters, tiêu thụ bình quân cà
phê/người/ngày đạt mức cao nhất thế giới. Theo khảo sát, 79% số người được hỏi có
xu hướng tiêu thụ cà phê tại nhà, cà phê được tiêu thụ tại các quán và địa điểm ngoài
khác đạt 36%. Tại Hoa Kỳ, 41% hộ gia đình và 28% văn phịng sử dụng máy pha cà
phê. Thị hiếu tiêu dùng của người dân Hoa Kỳ ngày càng phổ biến đối với cả cà phê
tươi xay hữu cơ và cà phê viên nén. Tuy nhiên, hoạt động thông quan không thuận lợi
do đại dịch Covid-19 đã làm cho sản lượng nhập khẩu cà phê của Hoa Kỳ từ Việt Nam
sụt giảm.
Thứ hai, chất lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam chưa đạt tiêu chuẩn làm
cho hiệu quả kinh tế trong xuất khẩu cà phê bị giảm sút, chủ yếu do ba nguyên nhân
sau.
Nguyên nhân thứ nhất là do xuất khẩu cà phê của Việt Nam vẫn chủ yếu ở dạng
thô, chế biến sâu mới đạt 12% nên khơng có thương hiệu. Tuy khối lượng cà phê xuất
khẩu nhiều nhưng giá trị lại thấp so với một số nước trên thị trường quốc tế - do
khoảng 80% sản lượng cà phê được sơ chế khô tại các hộ gia đình với sân phơi tạm
bợ. Bên cạnh đó, các máy móc, thiết bị sơ chế của người dân còn lạc hậu, tiêu hao
nhiều nhiên liệu, cộng với cà phê khơng đáp ứng đủ tiêu chuẩn về độ chín, còn lẫn
nhiều tạp chất.
Nguyên nhân thứ hai, hạt cà phê của Việt Nam có chất lượng chưa đồng đều do
có sự pha trộn và sản phẩm xuất khẩu chế biến từ cà phê chưa đa dạng. Do đó, giá
xuất khẩu cà phê của Việt Nam có những biến động lớn và thường thấp hơn giá của
các nước sản xuất lớn. Nhiều hộ gia đình cịn trộn cà phê chè với cà phê vối nhằm
kiếm lời, điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của nhà xuất khẩu, một yếu tố
rất quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, hệ thống cơ sở hạ tầng
chưa đủ vững mạnh để hỗ trợ sản xuất và chế biến cà phê, vì vậy chưa thể sản xuất
được nhiều mặt hàng phong phú từ cà phê để xuất khẩu như cà phê tan, cà phê dạng
nước uống giải khát, cà phê rang, cà phê cô đặc,…
Nguyên nhân cuối cùng là bà con nông dân tự chọn, ươm giống và trồng nên
không đảm bảo chất lượng dẫn đến cây phát triển kém, hạt nhỏ, tỷ lệ đồng đều giữa
các hạt thấp. Bên cạnh đó, thu hái theo kiểu tuốt cành vẫn phổ biến, quả xanh quả chín
lẫn lộn, dẫn đến chất lượng cà phê chế biến thấp, tỷ lệ tổn thất sau quy hoạch cao.
Khâu chế biến chủ yếu sử dụng chế biến khô làm cho hương vị cà phê không ngon
như chế biến ướt. Từ những thực tế trên, mặc dù chất lượng vốn có của cà phê vối
trồng ở nước ta được đánh giá cao, loại có kích thước hạt 45-60% đạt tiêu chuẩn loại
1, chất lượng thử nếm có 35% rất tốt, 50% tốt, 10% ở mức trung bình và chỉ có 5% là
loại trung bình kém. Tuy vậy, trên thực tế, chất lượng cà phê nhân xuất khẩu của Việt
Nam lại không đạt được những chỉ tiêu trên. Những năm gần đây, tỷ lệ cà phê xuất
khẩu loại một chỉ đạt ở mức 20%. Bên cạnh đó, vấn đề đánh giá chất lượng cà phê của
nước ta cũng có sự bất cập bởi các tiêu chuẩn quốc tế gây ảnh hưởng khơng nhỏ tới
hiệu quả xuất khẩu. Cách tính lỗi trong tiêu chuẩn Việt Nam quy định theo %, trong
khi tiêu chuẩn thị trường London lại tính lỗi theo cách đếm. Tiêu chuẩn Việt Nam quy
định kích cỡ hạt trên sàng số 16, trong khi nhiều khách hàng nước ngoài lại yêu cầu cà
phê với kích thước trên sàng là số 18.
Thứ ba, về chính sách thuế, hiện nay, Việt Nam đã ký kết Hiệp định Thương
mại tự do với Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định có hiệu lực từ ngày
1/8/2020, khi đó, thuế cho tồn bộ các sản phẩm cà phê đã được giảm xuống 0%.
Khơng cịn rào cản về thuế nhưng nhiều nước vẫn sử dụng hàng rào phi thuế quan như
là biện pháp bảo hộ ngành công nghiệp chế biến cà phê trong nước. Đây là những rào
cản rất lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi thâm nhập trực tiếp vào các thị
trường này và buộc phải xuất khẩu qua các công ty trung gian ở các nước được hưởng
mức thuế quan ưu đãi hơn.
Cụ thể, EU là thị trường nhập khẩu tiềm năng nhưng là thị trường nổi tiếng với
nhiều quy định về hàng rào kỹ thuật, các tiêu chuẩn về chất lượng và vệ sinh thực
phẩm. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, trình độ chưa cao thì việc
thỏa mãn thị trường này sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Q trình trồng trọt, chế biến, sản
xuất cà phê của Việt Nam chưa đồng bộ, dẫn đến chất lượng sản phẩm cịn thấp,
khơng đảm bảo và khơng ổn định, tỷ lệ cà phê Việt Nam vào thị trường EU bị trả lại
do không đạt tiêu chuẩn nhập khẩu cịn khá cao. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam khơng
muốn mang hàng về nên bán tháo khiến cho người mua hàng có ấn tượng khơng tốt về
sản phẩm cà phê Việt Nam, chưa tạo được thương hiệu uy tín trên thị trường này do
năng lực cạnh tranh còn hạn chế.
Do đó, tuy Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê lớn thứ 2 vào thị trường EU
nhưng do chất lượng cà phê không tốt, chưa tạo được thương hiệu nên khi ký kết hợp
đồng mua bán, cà phê Việt Nam thường bị ép giá thấp hơn các đối thủ cạnh tranh, vì
thế kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam chưa cao. Bên cạnh đó, các sản phẩm
cà phê Việt Nam đưa vào thị trường EU chủ yếu là sản phẩm dạng nhân thô, chủng
loại sản phẩm đơn điệu nên phần lợi nhuận thu về và giá trị gia tăng của cơ cấu sản
phẩm còn thấp. Do vậy, giá thành và thị phần của cà phê xuất khẩu Việt Nam vẫn thấp
hơn các đối thủ cạnh tranh.
Một ví dụ khác là thị trường Anh. Theo số liệu thống kê từ Trung tâm Thương
mại Quốc tế, trong 6 tháng đầu năm 2021, nhập khẩu cà phê của Anh từ Việt Nam đạt
16,4 nghìn tấn, trị giá 29 triệu USD, giảm 48,4% về lượng và giảm 49,3% về trị giá so
với cùng kỳ. Thị phần cà phê của Việt Nam trong tổng lượng nhập khẩu của Anh giảm
từ 27,32% xuống 16,35%. Nguyên nhân là do ngành cà phê Việt Nam chưa đáp ứng
được yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng cũng như xu hướng tiêu dùng của
người dân Anh. Hiện xuất khẩu cà phê của Việt Nam dưới dạng thô hoặc chế biến sơ,
trong khi cơ cấu tiêu dùng cà phê ở Anh chủ yếu là cà phê hòa tan, chiếm 41% thị
phần, cao hơn rất nhiều so với bình quân 17% thị phần tại châu Âu. Thị trường Anh có
tính cạnh tranh rất cao với nguồn hàng nhập khẩu từ nhiều nước. Trong khi đó, ngành
xuất khẩu cà phê Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng khắt khe của thị
trường này. Bên cạnh đó, sản phẩm cũng chưa phù hợp với thị hiếu tiêu dùng Anh.
Cuối cùng, khó khăn gặp phải trong ngành cà phê Việt Nam còn đến từ những
hạn chế trong sự điều tiết của Nhà nước. Các chính sách hầu như tập trung nhiều vào
hỗ trợ đầu ra cho sản phẩm xuất khẩu, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế, hơn nữa quy
mơ của quỹ này cịn q nhỏ, nguồn thu ít. Bên cạnh đó, chính sách tín dụng hỗ trợ
xuất khẩu còn tồn tại vấn đề là nợ quá hạn quá cao, cơ chế cho vay ưu đãi chưa được
quản lý chặt chẽ, dẫn đến tình trạng sử dụng vốn khơng hiệu quả. Tóm lại, các chính
sách đưa ra chưa đồng bộ, chưa tồn diện và tính hiệu quả chưa cao.
II. Quy trình tổ chức xuất khẩu cà phê Robusta
1. Chuẩn bị hàng hóa
Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu là chuẩn bị hàng theo đúng tên hàng, số lượng, phù
hợp về chất lượng, bao bì, ký mã hiệu và giao hàng đúng thời hạn quy định trong Hợp
đồng đã ký kết. Q trình chuẩn bị hàng hóa bao gồm các nội dung: tập trung và tạo
nguồn hàng xuất khẩu, bao bì đóng gói hàng xuất khẩu và kẻ ký hiệu mã hàng hóa.
a) Tập trung và tạo nguồn hàng xuất khẩu
● Xác định nhu cầu hàng xuất khẩu
-
Mặt hàng cần chuẩn bị: cà phê Robusta Việt Nam
-
Yêu cầu về chất lượng: cà phê Robusta Việt Nam hạng 1, 2 (tùy thuộc vào yêu
cầu của hợp đồng ký kết). Chất lượng cà phê nhân được phân loại xét duyệt
theo quy trình TCVN về cà phê nhân.
● Phân loại, nghiên cứu và lựa chọn nguồn hàng xuất khẩu
-
Phân loại nguồn hàng theo đơn vị giao hàng, theo khối lượng hàng hóa mua
được và theo khu vực địa lý.
+ Cà phê Liên Đồng- Lien Dong Coffee Company Limited (Nguồn hàng
chính) là một công ty liên doanh, với sản lượng cà phê được sản xuất
trực tiếp tại cơ sở, ngoài ra doanh nghiệp cịn thu mua của hộ nơng dân
tại khu vực và các farm liên kết nên sản lượng luôn ổn định hàng năm.
Vùng nguyên liệu của Cà phê Liên Đồng là ở huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm
Đồng- vùng đất có khí hậu đầy nắng gió rất thích hợp để trồng nhiều