Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp áp dụng cho công ty cổ phần tư vấn truyền thông việt nam vntelecom ,jsc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRƯƠNG THỊ VÂN THU

Đề tài:

XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
ÁP DỤNG CHO CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN
TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM ─ VNTELECOM., JSC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thu Hà

Hà Nội – 2007


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cơ giáo Tiến sĩ Phạm
Thu Hà, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng dẫn và cho những lời khuyên
quý báu để tôi có thể hồn thành luận văn thạc sĩ này.
Tơi cũng xin được gửi lời cám ơn chân thành nhất đến các thầy, cô đã cho tôi
những kiến thức quý báu thơng qua các bài giảng trong chương trình cao học Quản trị
Kinh doanh tại Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội trong suốt hai năm qua.
Trong thời gian thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình
từ Ban Lãnh đạo Cơng ty Cổ phần Tư vấn Truyền thông Việt Nam - VnTelecom qua
việc cung cấp cho tôi những tài liệu và thông tin thực tế của Cơng ty. Ngồi ra, cũng
khơng kém phần quan trọng đó là sự hỗ trợ, hợp tác của đội ngũ nhân viên trong Công
ty mà tôi đã nhận được trong q trình tìm hiểu thực tế tại Cơng ty. Tơi xin chân thành


cám ơn.
Sau cùng tôi muốn gửi tới gia đình tơi, các bạn bè và đồng nghiệp lời cám ơn từ
đáy lịng về sự động viên, khích lệ, cảm thơng và chia sẻ những khó khăn tơi gặp phải
trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Trân trọng,
−−Trương Thị Vân Thu

i


Mục lục
Mục Lục
Mở Đầu

ii
vi

Chương 1 Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa doanh nghiệp
1.1
Các khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
1.1.2 Khái niệm về văn hóa
1.1.3 Khái niệm về văn hóa doanh nghiệp
1.2
Vai trị, đặc điểm và cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp
1.2.1 Vai trị của văn hóa doanh nghiệp

1
1
1

2
4
6
6

(a)
(b)
(c)
(d)
(e)
(g)
(h)
(i)
(k)

Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh
Văn hóa doanh nghiệp là một nguồn lực của doanh nghiệp
Thu hút nhân tài, tăng cường sự gắn bó người lao động
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên bản sắc của doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp ảnh hưởng đến hoạch định chiến lược
Truyền tải ý thức, giá trị của tổ chức tới các thành viên trong tổ
chức đó
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên một cam kết chung vì mục tiêu
và giá trị của tổ chức
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên sự ổn định của tổ chức
Nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu của doanh nghiệp, rào cản
cho sự phát triển

1.2.2 Đặc điểm của văn hóa doanh nghiệp
(a)

(b)
(c)
(d)

Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách quan
Văn hóa doanh nghiệp hình thành trong một thời gian khá dài
Văn hóa doanh nghiệp mang tính bền vững
Văn hóa doanh nghiệp mang tính hệ thống thống nhất

(a)
(b)
(c)
(d)
(e)
(g)

Doanh nhân
Nhà quản trị
Nhân viên và người lao động
Khách hàng
Nhà cung cấp
Với cộng đồng xã hội, cơ quan nhà nước, cơ quan truyền thông
và các tổ chức tài chính, ngân hàng

1.2.3 Chủ thể của văn hóa doanh nghiệp

1.3

1.2.4 Tính cách của văn hóa doanh nghiệp
Cơng tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp

1.3.1 Nội dung cơng tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp
1.3.2 Một số mơ hình văn hóa doanh nghiệp tiêu biểu

(c)
(d)

Tinh thần yêu nuớc và rèn luyện ý chí của Mai Linh Taxi
“Trung thực, kỷ cương, sáng tạo, chất lượng, hiệu quả” của
AGRIBANK
“Tính kỷ luật và tinh thần đồng đội” của Viettel
“Lắng nghe và hợp tác” của Mobifone

(a)
(b)

Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên trong

(a)
(b)

1.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa doanh nghiệp

6
6
7
7
8
8
8

9
9

11
12
12
12
12

13
13
13
14
15
16
16

16
17
17
20
20
23
25
26

28
28
30


ii


1.3.4 Kinh nghiệm một số nước về xây dựng và phát triển văn hóa
doanh nghiệp
(a)
(b)
(c)

1.4

Tổng kết

Văn hóa doanh nghiệp Nga
Văn hóa doanh nghiệp Hàn Quốc
Văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản

32
32
34
37

38

Chương 2
2.1

Phân tích Thực trạng Xây dựng Văn hóa Doanh nghiệp
tại Công ty Cổ phần Tư vấn Truyền thông Việt Nam
Khái qt về cơng ty

2.1.1 Q trình hình thành và phát triển
2.1.2 Các hoạt động chủ yếu
2.1.3 Hiệu quả kinh doanh
(a)
(b)

2.2

2.3

2.4

Phương hướng xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp
2.2.1 Xây dựng ý thức trong doanh nghiệp
2.2.2 Xây dựng cơ sở vật chất
2.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực
2.2.4 Tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp
2.2.5 Xây dựng thương hiệu
2.2.6 Phương thức, nghệ thuật lãnh đạo và quản lý
2.2.7 Thông tin và cơng nghệ
2.2.8 Chính sách và sáng tạo
2.2.9 Trẻ và năng động
Thực trạng cơng tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại các
doanh nghiệp Việt Nam
2.3.1 Hiện trạng công tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp ở Việt
Nam
2.3.2 Những nội dung đã thực hiện được
2.3.3 Những vấn đề các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt
2.3.4 Định hướng xây dựng văn hóa doanh nghiệp trong các cơng
ty Việt Nam

Cơng tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần
Tư vấn Truyền thơng Việt Nam
2.4.1 Q trình phát triển cơng tác xây dựng văn hóa doanh nghiệp
tại VnTelecom
2.4.2 Những đặc điểm ảnh hưởng tới văn hóa doanh nghiệp của
VnTelecom
(a)
(b)
(c)

2.5

Kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của VnTelecom
Thu nhập của cán bộ nhân viên

Lĩnh vực sản phẩm dịch vụ
Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và cơ chế quản lý
Đặc điểm về nguồn nhân lực

2.4.3 Những rào cản trong q trình cơng tác xây dựng văn hóa
doanh nghiệp ở Công ty
2.4.4 Đánh giá chung
Tổng kết

Chương 3

Một số Giải pháp Xây dựng và Phát triển Văn hóa

40
40

40
41
43
43
43

44
44
44
45
45
45
46
46
47
47
47
47
50
51
53
55
55
58
58
59
60

62
63

66
67

iii


3.1

3.2

3.3

3.4
3.5

Doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Tư vấn Truyền thông
Việt Nam
Đặt vấn đề
3.1.1 Các quan điểm xây dựng văn hóa doanh nghiệp
3.1.2 Chiến lược phát triển Cơng ty
Các giải pháp xây dựng và phát triển văn hóa doanh nghiệp tại
Công ty Cổ phần Tư vấn Truyền thông Việt Nam
3.2.1 Đặt ra một định hướng và tầm nhìn mang tính chiến lược
3.2.2 Xây dựng các triết lý kinh doanh cho doanh nghiệp
3.2.3 Sáng tạo logo, khẩu hiệu, màu sắc chủ đạo
3.2.4 Đồng phục cho nhân viên
3.2.5 Xây dựng cơ cấu tổ chức
3.2.6 Xây dựng hệ thống văn bản quản lý cho doanh nghiệp
3.2.7 Xây dựng cơ chế khen thuởng kỷ luật
3.2.8 Nâng cao kỹ năng và nghệ thuật lãnh đạo hiện đại của người

quản lý
Thực thi quá trình xây dựng văn hố doanh nghiệp
3.3.1 Xây dựng cấu trúc văn hóa doanh nghiệp tại VnTelecom
3.3.2 Thực hiện những mục tiêu đề ra
3.3.3 Đào tạo
3.3.4 Tuyển dụng
3.3.5 Phát huy năng lực con người
3.3.6 Thực thi hình tượng doanh nhân, nhà quản trị
3.3.7 Tun truyền, hướng dẫn tính cách của văn hóa cơng ty
3.3.8 Loại bỏ vấn đề tranh giành quyền lực trong Công ty
3.3.9 Xây dựng một tinh thần tập thể vững mạnh thông qua xác
định những giá trị cốt yếu
3.3.10 Tạo ra một môi trường làm việc trong sạch và cởi mở
3.3.11 Thực hiện khen thưởng trên cơ sở công bằng
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của văn hóa doanh nghiệp tới các
hoạt động của Công ty VnTelecom
Tổng kết

Kết Luận

67
67
72
72
72
73
74
75
76
78

81
81
83
83
84
85
87
87
88
89
89
90
91
91
92
94
95

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 3.1


So sánh các nét đặc trưng về văn hóa doanh nghiệp của một số
doanh nghiệp điển hình
Doanh thu hoạt động kinh doanh từ 10/2005 - 10/2007
Thu nhập bình quân đầu người
Số lao động theo từng năm
Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Cơ cấu lao động theo giới tính
Ảnh hưởng tới hoạt động của Cơng ty

28
43
44
61
61
61
92

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1
Hình 3.1

Mơ hình hệ thống văn hóa có sự tương hỗ lẫn nhau
Cấu trúc văn hóa doanh nghiệp tại VnTelecom

18
83

v



Mở Đầu
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường tồn cầu hóa, câu hỏi “Hội nhập hay chấp nhận
đứng bên ngoài?” đã chuyển sang một cấp độ cao hơn “Làm thế nào để hội nhập thành
công?” bởi vì hầu như tất cả các quốc gia đều mong muốn được hòa chung trong xu
thế phát triển của thế giới. Nhưng không phải quốc gia nào, đặc biệt là những nước
đang phát triển, cũng nhanh chóng xác định được cho mình cách thức và đường hướng
hội nhập đúng đắn. Để làm được điều này, các công ty cần phải nắm bắt được những
yếu tố cơ bản trong xu thế chung của thời đại, khơng chỉ về chính trị, kinh tế hay khoa
học kỹ thuật mà còn là vấn đề nhận thức, văn hoá và sự phát triển trong hệ tư tưởng
của toàn xã hội.
Nền kinh tế thế giới đang tiến dần lên tầm cao mới của kinh tế trí thức, ở đó văn
hố kinh doanh được đặc biệt coi trọng. Xu thế mới tạo nên một sân chơi mới, với
những luật lệ mới và những thành viên có thể đáp ứng được “luật chơi”. Đó sẽ là
những doanh nghiệp đã xây dựng được văn hoá đủ mạnh, để hồ nhập cùng các thành
viên khác và có được bước đi bền vững cho chính mình.
Văn hố doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của doanh
nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Có thể nói, văn hố doanh nghiệp là
một tài sản vơ hình, một vũ khí cạnh tranh sắc bén của nhiều doanh nghiệp. Một nền
văn hoá tốt sẽ giúp gắn kết các thành viên trong doanh nghiệp; tăng tốc độ chắc chắn
và giảm bớt những rủi ro trong kinh doanh; điều phối và kiểm soát các hoạt động của
doanh nghiệp; khơi dậy niềm tự hào doanh nghiệp và thúc đẩy khả năng làm việc, sáng
tạo của các nhân viên. Nói tóm lại, văn hố doanh nghiệp là chìa khố cho sự phát
triển và trường tồn của các doanh nghiệp. Chính vì thế, việc xây dựng và phát triển
văn hố doanh nghiệp đang trở thành một xu hướng lớn trên thế giới, và được nâng lên
tầm chiến lược trong nhiều tập đoàn kinh tế.

vi



Tuy nhiên, ở Việt Nam, văn hoá doanh nghiệp vẫn còn là một khái niệm khá
mới mẻ. Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp nước ta vẫn chưa có sự nhận thức
đúng đắn về văn hố doanh nghiệp, chưa thấy được sức mạnh của văn hoá doanh
nghiệp như một lợi thế cạnh tranh vững chắc cho doanh nghiệp. Do đó, khơng những
khơng đáp ứng được sức mạnh của văn hoá doanh nghiệp như một lợi thế cạnh tranh
vững chắc cho doanh nghiệp, mà cịn khơng áp dụng được văn hố kinh doanh của các
bạn hàng nước ngồi. Nhìn chung, các doanh nghiệp vẫn cịn bị chính những vật cản
vơ hình của một văn hố doanh nghiệp thiếu hồn thiện đẩy vào thế bị động ngay trên
thị trường nội địa, như trường hợp của Công ty Cổ phần Tư vấn Truyền thông Việt
Nam - VnTelecom trong thời gian vừa qua.
Xuất phát từ những lý do trên em quyết định chọn đề tài “Xây dựng và phát
triển văn hoá doanh nghiệp áp dụng cho Công ty Cổ phần và Tư vấn Truyền Thông
Việt Nam”, với hy vọng sẽ nâng cao hiểu biết của mình về văn hố doanh nghiệp và
tầm quan trọng của văn hố doanh nghiệp, để từ đó có những nhận thức mới cho cá
nhân cũng như đề xuất được những giải pháp cụ thể nhằm giúp đỡ VnTelecom từng
bước xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp trong tiến trình hội nhập của Cơng
ty. Có như vậy, năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần và Tư vấn Truyền Thơng
Việt Nam - VnTelecom nói riêng và các doanh nghiệp Việt Nam nói chung mới được
nâng cao, uy tín và vị thế của Việt Nam ngày càng được củng cố trên trường quốc tế.

MỤC ĐÍCH ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu trong luận văn này bao gồm các mục đích sau:
-

Làm rõ các yếu tố cấu thành và các nhân tố ảnh hưởng tới văn hoá doanh
nghiệp;

-

Đánh giá thực trạng xây dựng và phát triển văn hoá doanh nghiệp tại Công ty

Cổ phần và Tư vấn Truyền Thơng Việt Nam;

-

Đề xuất các bước xây dựng văn hố doanh nghiệp, đưa ra các giải pháp xây
dựng và phát triển văn hố doanh nghiệp tại Cơng ty Cổ phần và Tư vấn Truyền
Thơng Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
vii


Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là những vấn đề mang tính lý luận về văn hóa
doanh nghiệp như khái niệm và các yếu tố cấu thành văn hố doanh nghiệp, vai trị của
văn hố doanh nghiệp đối với sự phát triển của doanh nghiệp, những yếu tố ảnh hưởng
tới sự hình thành văn hố doanh nghiệp.
Sau khi phân tích và đánh giá đặc điểm cũng như quá trình xây dựng văn hóa
doanh nghiệp tại một số cơng ty trong nước cũng như đặc điểm văn hóa doanh nghiệp
của một số nước điển hình, thì phạm vi nghiên cứu thực tế trong luận văn này chỉ dừng
ở việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất một số giải pháp cho q trình xây dựng và
phát triển văn hố doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Tư vấn Truyền thông Việt Nam VnTelecom.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các phương pháp
cụ thể khác như: điều tra xã hội học, chụp ảnh, phỏng vấn, tham khảo thực tiễn,
phương pháp chuyên gia, phân tích - tổng hợp, so sánh đánh giá, mơ tả và khái qt
hóa… để phục vụ cho các nghiên cứu của đề tài.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Đề tài tổng hợp được tình hình thực trạng về q trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp

tại một số cơng ty trong nước nói chung và của VnTelecom nói riêng. Từ đó làm tiền
đề cho việc đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm xây dựng một mơ hình văn hóa
doanh nghiệp tiêu biểu cho các công ty vừa và nhỏ trong nước.
Đề tài đã áp dụng được những đề xuất mới vào trong trường hợp của Công ty
VnTelecom nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh cũng như nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Cơng ty. Hơn thế nữa, nó giúp cho việc cải thiện vị thế của Công
ty trong lĩnh vực truyền thông nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung.

BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài gồm có 5 phần chính, trong đó:

viii


Lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, cơ sở
lý luận và phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn được trình bày
trong Phần Mở Đầu.
Trong Chương 1, các cơ sở phương pháp luận về văn hóa doanh nghiệp được
trình bày một cách chi tiết nhằm tạo cơ sở cho các phân tích thực trạng của q trình
xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Việt Nam trong các chương sau.
Chương 2 được dành tồn bộ cho việc trình bày các phân tích về thực trạng q
trình xây dựng văn hóa doanh nghiệp tại Cơng ty VnTelecom.
Ở Chương 3, các đề xuất cho giải pháp xây dựng văn hóa doanh nghiệp cho
Cơng ty VnTelecom đã được trình bày và phân tích dựa trên những số liệu thực tế.
Cuối cùng, các kết luận về vai trò quan trọng của văn hóa doanh nghiệp trong
q trình phát triển của doanh nghiệp đã được trình bày dựa trên những kiến thức và
kết quả thực tế đã tổng hợp được.

ix



Chương 1
Cơ sở Phương pháp Luận về
Văn hóa Doanh nghiệp
ác phương tiện thông tin đại chúng và các doanh nghiệp thời gian gần đây

C

thường xuyên nhắc đến việc xây dựng văn hóa cho doanh nghiệp. Đã có những

cuộc tranh luận giữa các nhà nghiên cứu về việc có tồn tại văn hóa doanh nhân, văn
hóa doanh nghiệp hay khơng. Đã tồn tại một tổ chức, thì ở đó có một “nền văn hóa”
riêng, vấn đề là nền văn hóa đó mạnh hay yếu, hay nói cách khác “sức mạnh” của nó
như thế nào mà thơi. Dù được nói đến nhiều được thừa nhận là một sức mạnh cạnh
tranh tiềm ẩn của doanh nghiệp, nhưng cách hiểu về văn hóa doanh nghiệp và xây
dựng văn hóa doanh nghiệp hiện nay vẫn đang dừng lại ở giai đoạn “tìm hiểu”, cịn
nhiều luồng ý kiến khác nhau.

1.1

Các khái niệm cơ bản

1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức hay đơn vị kinh tế được thành lập một cách hợp
pháp nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh, trong đó mục tiêu
chủ yếu của doanh nghiệp là lợi nhuận. Hiện nay đang tồn tại một số quan điểm xung
quanh khái niệm về là doanh nghiệp như sau:
Theo quan điểm nhà tổ chức thì doanh nghiệp là một tổng thể các phương tiện,
máy móc thiết bị và con người được tổ chức lại nhằm đạt một mục đích;
Với quan điểm lợi nhuận thì doanh nghiệp là một tổ chức sản xuất, thơng qua

đó, trong khn khổ một tài sản nhất định, người ta kết hợp nhiều yếu tố sản xuất khác
nhau nhằm tạo ra những sản phẩm và dịch vụ để bán trên thị trường và thu khoản
chênh lệch giữa giá thành và giá bán sản phẩm;


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp

Trên quan điểm chức năng thì doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh
nhằm thực hiện một, một số, hoặc tất cả các cơng đoạn trong q trình đầu tư từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi;
Với quan điểm lý thuyết hệ thống thì doanh nghiệp là một bộ phận hợp thành
trong hệ thống kinh tế, mỗi đơn vị trong hệ thống đó phải chịu sự tác động tương hỗ
lẫn nhau, phải tuân thủ những điều kiện hoạt động mà nhà nước đặt ra cho hệ thống
kinh tế đó nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng của xã hội.
Xét một cách tổng quát: “Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được
tổ chức, nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường,
thơng qua đó để tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở tơn trọng luật pháp của nhà nước và
quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng”.
Những đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp nói chung bao gồm:
-

Mang chức năng sản xuất kinh doanh;

-

Tối đa hóa lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cơ bản, bên cạnh các mục tiêu xã hội;

-

Phải chấp nhận sự cạnh tranh để tồn tại và phát triển.


1.1.2 Khái niệm về văn hóa
Chưa bao giờ khái niệm văn hóa được đề cập nhiều trong học thuật cũng như
trong thực tế đời sống như hiện nay. Bởi vì nói tới văn hóa là nói tới ý thức, cái gốc
tạo nên “tính người” cùng những gì thuộc về bản chất nhất làm cho con người trở
thành chủ thể năng động, sáng tạo trong cuộc sống, trong lao động sản xuất. Nói tới
văn hóa cịn là nói tới những nguồn nội lực để con người có thể “gieo trồng” (sáng
tạo, xây dựng) và “điều chỉnh” (cải tạo) cuộc sống của mình theo định hướng vươn
tới những giá trị chân, thiện, mỹ. Được xem là cái “nền tảng”, “vừa là mục tiêu vừa
là động lực” làm cho sự phát triển của con người và xã hội ngày càng thăng bằng và
bền vững hơn, văn hóa có tác dụng tích cực đối với sự phát triển của mỗi cá nhân
cũng như toàn bộ cộng đồng.
Nội lực của một dân tộc trước hết là mọi nguồn lực tập hợp từ vốn văn hóa
truyền thống đã tích luỹ trong lịch sử của chính dân tộc đó. Ví dụ qua hàng ngàn năm
dựng nước và giữ nước, gần nhất là qua hai cuộc kháng chiến chống thực dân, đế

Trương Thị Vân Thu

2


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp

quốc trong thế kỷ qua, ai cũng thấy rõ về vai trị, vị trí của những nguồn lực vĩ đại
như vậy của văn hóa Việt Nam.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hóa. Theo UNESCO định nghĩa thì
“Văn hóa phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống
(của mỗi cá nhân và của mỗi cộng đồng) đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn
ra trong hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị,
truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản sắc

riêng của mình”. Trong từ điển, “văn hóa” được định nghĩa là hành vi của những năng
lực đạo đức và tư duy phát triển, đặc biệt thông qua giáo dục. Văn hóa cũng có một số
định nghĩa khác như “văn hóa là những nguyên tắc về đạo đức, xã hội và hành vi ứng
xử của một tổ chức dựa trên những tín ngưỡng, tư tuởng và sự ưu tiên của những thành
viên của tổ chức ấy”. Văn hóa được hiểu theo rất nhiều cách khác nhau. Ở mức chung
nhất, có thể phân biệt hai cách hiểu: Văn hoá theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng.
Xét về phạm vi thì văn hóa theo nghĩa hẹp thường được đồng nhất với văn hóa
tinh hoa. Văn hóa tinh hoa là một kiểu văn hóa chứa những giá trị đáp ứng các nhu cầu
bậc cao của con người. Theo nghĩa này, văn hoá thường được đồng nhất với các loại
hình nghệ thuật, văn chương.
Xét về hoạt động thì văn hóa theo nghĩa hẹp thường được đồng nhất với văn hóa
ứng xử. Theo hướng này, văn hóa thường được hiểu là cách sống, cách nghĩ và cách
đối xử với người xung quanh.
Trong khoa học nghiên cứu về văn hoá, văn hoá được hiểu theo nghĩa rộng.
Theo nghĩa này, định nghĩa văn hố cũng có rất nhiều. Chẳng hạn, định nghĩa đầu tiên
của E. B. Tylor năm 1871 xem văn hóa là “một phức hợp bao gồm tri thức, tín
ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán, cùng mọi khả năng và thói quen
khác mà con người như một thành viên của xã hội đã đạt được”. Tiến sĩ Federico
Mayor, Tổng giám đốc UNESCO, thì xem “văn hóa bao gồm tất cả những gì làm cho
dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại nhất cho đến tín
ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động”.
Như vậy có thể định nghĩa văn hóa là một hệ thống của các giá trị do con người
sáng tạo và tích luỹ qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong mối quan hệ với môi
trường tự nhiên và xã hội. Là một hệ thống ý nghĩa, văn hóa bao gồm những biểu
Trương Thị Vân Thu

3


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp


tượng, những niềm tin và những giá trị nền tảng để dựa theo đó, các thành viên trong
cộng đồng, về phương diện nhận thức, có thể diễn tả và đánh giá các hoạt động và các
sự kiện khác nhau, có thể phân biệt được cái đúng và cái sai, cái tốt và cái xấu, cái đạo
đức và cái vô luân, cái có thể và cái khơng thể chấp nhận được; về phương diện thẩm
mỹ, phân biệt cái đẹp và cái xấu, cái hay và cái dở, cái đáng yêu và cái đáng ghét… Hệ
thống ý nghĩa ấy đóng vai trị chủ đạo trong việc hình thành cộng đồng, ở đó mọi
thành viên có thể truyền thơng với nhau và cảm thấy có sợi dây liên kết với nhau. Ðiều
này làm cho tính tập thể trở thành một trong những đặc điểm nổi bật nhất của văn hóa:
văn hóa là những gì người ta có thể nhận được bằng giáo dục và có thể lưu truyền từ
thế hệ này qua thế hệ khác.
1.1.3 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Mặc dù mọi tổ chức đều có văn hóa và những giá trị độc đáo riêng của nó, hầu
hết các tổ chức đều chưa tự ý thức là phải cố gắng để tạo ra một nền văn hóa nhất định
của mình. Văn hóa của một tổ chức thường được tạo ra một cách vô thức, dựa trên
những tiêu chuẩn của những người điều hành đứng đầu hay những người sáng lập ra tổ
chức đó.
E. Heriơt từng nói “Cái gì cịn lại khi tất cả những cái khác bị quên đi - cái đó là
văn hóa”. Ðiều đó khẳng định, rằng văn hóa doanh nghiệp là một giá trị tinh thần, và
hơn thế nữa là một tài sản vơ hình của doanh nghiệp. Nó là tồn bộ các giá trị văn hóa
được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp
(hay một tổ chức), trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, thể hiện trong các
hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi ứng xử
của mọi thành viên của doanh nghiệp. Vậy thì văn hóa doanh nghiệp là gì?
Văn hóa doanh nghiệp là tồn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong
suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các
quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy và chi
phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên của doanh nghiệp trong
việc theo đuổi và thực hiện các mục đích.
Theo Tiến sĩ Ðỗ Minh Cương, Trường Ðại học Thương mại Hà Nội thì “Văn

hóa doanh nghiệp (văn hóa cơng ty) là một dạng của văn hóa tổ chức bao gồm những
Trương Thị Vân Thu

4


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp

giá trị, những nhân tố văn hóa mà doanh nghiệp tạo ra trong quá trình sản xuất, kinh
doanh, tạo nên cái bản sắc của doanh nghiệp và tác động tới tình cảm, lý trí và hành vi
của tất cả các thành viên của nó”. Ơng Hồng Hải Ðường, Tổng Giám đốc Cơng ty Cổ
phần Phát triển Bóng đá Việt Nam thì cho rằng “Chúng tơi nói nơm na rằng nếu doanh
nghiệp là chiếc máy tính thì văn hóa doanh nghiệp là hệ điều hành”.
Văn hóa doanh nghiệp chính là chuẩn mực mà ở đó người ta sẽ quay quanh cái
chuẩn mực đó để có hành vi ứng xử phù hợp. Mỗi nhân viên vào hoạt động trong hệ
thống của chúng tôi đều được nghe ít nhất hai tiếng đồng hồ về văn hóa doanh nghiệp.
Chúng ta có thể thấy rõ, văn hóa doanh nghiệp:
-

Bao gồm các yếu tố pháp luật và đạo đức;

-

Khơng thể hình thành một cách tự phát mà phải được hình thành thơng qua
nhiều hoạt động của bản thân mỗi doanh nghiệp, mỗi doanh nhân, của Nhà
nước và các tổ chức xã hội;

-

Được hiểu là toàn bộ các quy tắc ứng xử, cách nghĩ, chuẩn mực, đường lối kinh

doanh… có tác dụng đặt dấu ấn tới hành vi, thái độ, niềm tin và quan hệ của các
thành viên, cao hơn nữa là hình ảnh của một doanh nghiệp trên thương trường;

-

Không chỉ giới hạn đơn thuần trong phạm trù văn hoá tổ chức, hay trong cặp
quan hệ “văn hóa trong kinh doanh” và “kinh doanh có văn hóa”. Văn hóa
doanh nghiệp là một tiểu văn hố (subculture);

-

Là một hệ thống của các giá trị do doanh nghiệp sáng tạo và tích lũy qua q
trình hoạt động kinh doanh, trong mối quan hệ với môi trường xã hội và tự
nhiên của mình;

-

Là tổng thể các truyền thống, các cấu trúc và bí quyết kinh doanh xác lập quy
tắc ứng xử của một doanh nghiệp;

-

Là toàn bộ phương thức kinh doanh, quản lý điều hành kinh doanh, phong cách
ứng xử trong quan hệ với đối tác và trong nội bộ doanh nghiệp;

-

Là những quy tắc ứng xử bất thành văn, là lực lượng vơ hình trở thành quy định
của pháp luật, nhưng được các chủ thể tham gia thị trường hiểu và chấp nhận.


1.2

Vai trò, đặc điểm và cấu trúc của văn hóa doanh nghiệp

1.2.1 Vai trị của văn hóa doanh nghiệp
Trương Thị Vân Thu

5


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp

(a)

Văn hóa doanh nghiệp là nguồn lực tạo ra lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp được xem xét trên các khía cạnh như: chất

lượng sản phẩm, chi phí, sự linh hoạt (trước phản ứng của thị trường), thời gian giao
hàng… Để có được những lợi thế này doanh nghiệp phải có những nguồn lực như
nhân lực, tài chính, cơng nghệ, máy móc, ngun vật liệu, phương pháp làm việc
(phương pháp 5M: Man, Money, Material, Machine, Method).
Nguồn lực tài chính, máy móc, ngun vật liệu đóng vai trị lợi thế so sánh với
đối thủ cạnh tranh trước khách hàng. Nguồn nhân lực đóng vai trị tham gia tồn bộ
q trình chuyển hố các nguồn lực khác thành sản phẩm đầu ra, vì vậy có ý nghĩa
quan trọng trong việc quyết định tạo ra những lợi thế cạnh tranh như chất lượng sản
phẩm, thời gian giao hàng.
Tính hiệu quả của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố văn hóa doanh
nghiệp. Nó ảnh hưởng trực tiếp to lớn đến việc hình thành mục tiêu, chiến lược và
chính sách, nó tạo ra tính định hướng có tính chất chiến lược cho bản thân doanh
nghiệp, đồng thời cũng tạo thuận lợi cho việc thực hiện thành công chiến lược đã lựa

chọn của doanh nghiệp. Mơi trường văn hóa của doanh nghiệp cịn có ý nghĩa tác động
quyết định đến tinh thần, thái độ, động cơ lao động của các thành viên và việc sử dụng
đội ngũ lao động và các yếu tố khác. Mơi trường văn hóa càng trở nên quan trọng hơn
trong các doanh nghiệp liên doanh, bởi vì ở đó có sự kết hợp giữa văn hóa của các dân
tộc, các nước khác nhau.
(b)

Văn hóa doanh nghiệp là một nguồn lực của doanh nghiệp
Mục tiêu của văn hóa doanh nghiệp là nhằm xây dựng một phong cách quản trị

hiệu quả đưa hoạt động của doanh nghiệp vào nề nếp và xây dựng mối quan hệ hợp tác
thân thiện giữa các thành viên của doanh nghiệp, làm cho doanh nghiệp trở thành một
cộng đồng làm việc trên tinh thần hợp tác, tin cậy, gắn bó, thân thiện và tiến thủ. Trên
cơ sở đó hình thành tâm lý chung và lịng tin vào sự thành cơng của doanh nghiệp. Do
đó nó xây dựng một nề nếp văn hóa lành mạnh tiến bộ trong tổ chức, đảm bảo sự phát
triển của mỗi cá nhân trong doanh nghiệp. Văn hóa càng mạnh bao nhiêu, nó càng
định hướng tới thị trường, văn hóa và sự định hướng tới thị trường càng mạnh bao
nhiêu thì cơng ty càng cần ít chỉ thị, mệnh lệnh, sơ đồ tổ chức, chỉ dẫn cụ thể hay điều
lệ bấy nhiêu. Các cơng ty xuất sắc đều có một hệ thống giá trị, một bản sắc riêng
Trương Thị Vân Thu

6


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp

khơng ai bắt chước được, đó là: “cố gắng cung cấp cơ hội cho một sự phát triển nhanh
chóng” của hãng Intel; “quản lý theo tinh thần chữ ái” của công ty Trung Cương;
“phục vụ tổ quốc thông qua buôn bán” của hãng Samsung.
Thu hút nhân tài, tăng cường sự gắn bó người lao động


(c)

Mặc dù doanh nghiệp nào cũng tâm niệm và cố gắng, song người giỏi vẫn cứ
lần lượt ra đi. Giữ chân nhân viên, thu hút người tài - một yếu tố quan trọng là chính
người chủ doanh nghiệp phải nỗ lực cải thiện môi trường làm việc, tạo niềm tin cho
nhân viên để họ gắn bó với công ty. Doanh nghiệp cần phải thay đổi quan điểm và
cách nhìn nhận về người lao động: họ chính là tài sản của doanh nghiệp do đó cần phải
được gìn giữ, bảo vệ, đầu tư và phát triển.
Văn hóa doanh nghiệp tạo nên bản sắc của doanh nghiệp

(d)

Văn hóa doanh nghiệp là tài sản tinh thần của doanh nghiệp và phân biệt doanh
nghiệp với các doanh nghiệp khác tạo nên bản sắc (phong thái, sắc thái, nề nếp, tập
tục) của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp có tính di truyền, bảo tồn cái bản sắc của doanh nghiệp
qua nhiều thế hệ thành viên, tạo ra khả năng phát triển bền vững của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp như là “bộ gen” của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp thành công thường là những doanh nghiệp chú trọng xây
dựng, tạo ra môi trường văn hóa riêng biệt khác với các doanh nghiệp khác. Bản sắc
văn hóa khơng chỉ là tấm căn cước để nhận diện doanh nghiệp mà còn là phương thức
sinh hoạt và hoạt động chung của doanh nghiệp. Nó tạo ra lối hoạt động, kinh doanh
của doanh nghiệp. Đó là bầu khơng khí, là tình cảm, sự giao lưu, mối quan hệ và ý
thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác phối hợp trong thực hiện cơng việc. Ví dụ như
trong ngành điện dân dụng, từ xưa người ta đã đặt tên cho từng xí nghiệp theo một
phong cách riêng như:

(e)


-

Hitachi: Võ sĩ hoang dã (Nobushi);

-

Matsushita: Thương nhân (Shonin);

-

Mitsubishi: Quý nhân (Donosama);

-

Toshiba: Võ sĩ đạo (Samurai);
Văn hóa ảnh hướng tới hoạch định chiến lược

Trương Thị Vân Thu

7


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp

Văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạch định chiến lược phát
triển của tổ chức thông qua việc chọn lọc thơng tin thích hợp, đặt ra những mức tiêu
chuẩn theo giá trị của tổ chức, cung cấp những tiêu chuẩn, nguyên tắc cho các hoạt
động. Hoạch định chiến lược phát triển của tổ chức sẽ giúp cho các thành viên thấy hết
vai trò của họ trong tổ chức, cung cấp những cơ sở quan trọng để các thành viên tổ
chức hiểu được môi trường của họ và vị trí của doanh nghiệp trong mơi trường đó.

Văn hóa doanh nghiệp cũng sẽ có ảnh hưởng tới hiệu quả thực hiện chiến lược
của tổ chức. Bởi vì một văn hóa mạnh, tức là tạo được một sự thống nhất và tuân thủ
cao đối với giá trị, niềm tin của tổ chức sẽ là cơ sở quan trọng để thực hiện thành cơng
chiến lược của tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp với chức năng tạo được cam kết cao
của các thành viên trong tổ chức, yếu tố quyết định để nâng cao hiệu quả hoạt động,
năng suất lao động của tổ chức. Văn hóa doanh nghiệp, chính vì vậy sẽ góp phần quan
trọng tạo nên một công thức thành công cho các doanh nghiệp trên con đường hội
nhập.
(g)

Truyền tải ý thức, giá trị của tổ chức tới các thành viên trong tổ chức đó
Đối với những thành viên thuộc doanh nghiệp thì thơng qua việc tham gia xây

dựng hình ảnh, xây dựng văn hóa cho doanh nghiệp của chính mình thì vơ hình chung
các bản sắc văn hóa của doanh nghiệp đó đã được truyền tải đến từng cá nhân. Sự
truyền tải này được thể hiện thông qua những hành vi ứng xử, ý thức cá nhân, phương
thức sinh hoạt và sự trân trọng những giá trị của doanh nghiệp mà các cá nhân đó đang
phục vụ.
(h)

Văn hóa tạo nên một cam kết chung vì mục tiêu và giá trị của tổ chức, nó lớn
hơn lợi ích của từng cá nhân trong tổ chức đó
Một khi văn hóa doanh nghiệp được xây dựng đồng nghĩa với việc văn hóa

doanh nghiệp đã tạo nên một cam kết chung giữa các cá nhân, nó tạo ra lối hoạt động,
kinh doanh thống nhất cho doanh nghiệp, đó là bầu khơng khí, tình cảm, sự giao lưu,
mối quan hệ và ý thức trách nhiệm, tinh thần hiệp tác phối hợp trong thực hiện công
việc của doanh nghiệp nhằm mục đích mang lại hiệu quả cao nhất cho công việc, điều
này đồng nghĩa với việc mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp. Như là một hệ
quả, khi giá trị của doanh nghiệp được phát triển sẽ kéo theo sự gia tăng lợi nhuận của

doanh nghiệp đó và đồng nghĩa với lợi ích của từng cá nhân cũng được gia tăng, từ đó
Trương Thị Vân Thu

8


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp

con người ta sẽ nhận thức được rằng giá trị chung của doanh nghiệp lớn và bền vững
hơn nhiều những giá trị của từng cá nhân, qua đó sẽ tác động tích cực đến việc thể hiện
cái tơi trong cơng việc của từng cá nhân.
(i)

Văn hóa tạo nên sự ổn định của tổ chức
Như đã được đề cập ở trên, văn hóa doanh nghiệp đã tạo nên một cam kết chung

giữa các thành viên của doanh nghiệp vì mục tiêu và giá trị của doanh nghiệp, nó lớn
hơn giá trị lợi ích của từng cá nhân. Một khi các cá nhân trong doanh nghiệp ln xác
định gắn bó lâu dài và cống hiến hết mình cho doanh nghiệp thì sự ổn định của doanh
nghiệp sẽ được củng cố, vì vậy có thể nói rằng văn hóa như một chất keo kết dính các
thành viên trong tổ chức, để giúp việc quản lý tổ chức bằng cách đưa ra những chuẩn
mực để hướng các thành viên nên nói gì và làm gì.
(k)

Ngun nhân dẫn đến sự suy yếu của doanh nghiệp, rào cản cho sự phát
triển
Ngăn cản sự thay đổi: Văn hóa doanh nghiệp có thể tạo một lực cản đối với

những mong muốn thay đổi để thúc đẩy hiệu quả của doanh nghiệp. Điều này sẽ tồn
tại trong một môi trường tổ chức năng động, ở đó mơi trường đang chịu sự thay nhanh

chóng. Văn hóa doanh nghiệp có thể khơng thể kéo dài sự tồn tại, bởi vì tính vững
chắc của cách ứng xử chỉ tạo ra được đối với một tổ chức có mơi trường ổn định. Văn
hóa doanh nghiệp lúc đó có thể trở thành lực cản đối với sự thay đổi.
Ngăn cản tính đa dạng của doanh nghiệp: Việc tuyển dụng những thành viên
mới có nguồn gốc đa dạng về kinh nghiệm, xuất xứ, dân tộc hay trình độ học vấn
dường như làm giảm bớt những giá trị văn hóa mà mọi thành viên của doanh nghiệp
đang cố gắng để phù hợp và đáp ứng. Văn hóa doanh nghiệp vì vậy có thể tạo ra rào
cản sức mạnh đa dạng mà những người với những kinh nghiệm khác nhau muốn đóng
góp cho doanh nghiệp.
Ngăn cản sự đồn kết và hợp lực trong việc hợp tác giữa các doanh nghiệp: Nếu
như trước đây sự hoà hợp về các yếu tố cơ bản trong kinh doanh có thể là cơ sở tốt cho
một liên doanh, nhưng ngày nay điều đó chưa đủ nếu chúng ta khơng tính đến yếu tố
văn hóa doanh nghiệp. Nhiều liên doanh đã vấp phải thất bại do sự đối nghịch của văn
hóa hai tổ chức thành viên.

Trương Thị Vân Thu

9


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp

Sự thắng thế của bất cứ một doanh nghiệp nào không phải ở chỗ là có bao
nhiêu vốn và sử dụng cơng nghệ gì mà nó được quyết định bởi việc tổ chức những
con người như thế nào. Con người ta có thể đi lên từ tay khơng về vốn nhưng khơng
bao giờ từ tay khơng về văn hóa. Văn hóa chỉ có nền tảng chứ khơng có điểm mốc
đầu cuối, do vậy xuất phát điểm của doanh nghiệp có thể sẽ là rất cao nếu như nó
được xây dựng trên nền tảng văn hóa. Các doanh nghiệp khi xây dựng đều phải có
nhận thức và niềm tin triệt để lúc đó văn hóa sẽ xuất hiện. Mọi cải cách chỉ thực sự
có tính thuyết phục khi nó tách ra khỏi lợi ích cá nhân, cịn văn hóa doanh nghiệp thì

phải bảo vệ cho mọi quyền lợi và lợi ích của cá nhân.
Trong xu thế phát triển và hội nhập như hiện nay, các doanh nghiệp ra đời
ngày càng nhiều, kéo theo đó là sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Điều này địi hỏi
các doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi đúng nhưng đồng thời phải thể
hiện được bản sắc riêng cùng nét văn hóa của mình. Vậy văn hóa doanh nghiệp nên
bắt đầu từ đâu?
Từ những ý tưởng sáng tạo nhằm cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất tạo ra
của cải vật chất để làm giàu cho bản thân và cho xã hội. Bằng sức sáng tạo của mình
các doanh nghiệp đang cố gắng làm ra của cải cho xã hội với chi phí thấp nhất. Văn
hóa doanh nghiệp cịn thể hiện ở sự tương trợ lẫn nhau và đóng góp nhiều vào cơng
tác từ thiện như xây trường học, các cơng trình xây dựng, cầu cống, bệnh viện…
Ngoài ra vấn đề làm giàu lành mạnh cũng là một nét đẹp không thể thiếu được
trong văn hóa doanh nghiệp. Doanh nghiệp khơng thể làm giàu khơng trong sạch, sau
đó dùng cơng tác xã hội để bảo vệ và tơ vẽ cho mình. Trong cơ chế thị trường như
hiện nay, văn hóa doanh nghiệp bao gồm một mơi trường làm việc chun nghiệp mà
trong đó sự chun nghiệp được thể hiện qua chuyên môn của từng cá nhân riêng lẻ.
Văn hóa doanh nghiệp cịn thể hiện qua việc xây dựng các sản phẩm hàng hố
có thương hiệu. Một khi các sản phẩm hàng hoá đã khẳng định được thương hiệu thì
sản phẩm hoặc hàng hố đó giữ gìn được qua rất nhiều đời, có khi hàng trăm năm.
Điều này rất quan trọng, qua thương hiệu của sản phẩm nói lên được mức độ phát
triển và sự văn minh của xã hội đó. Trong một xã hội văn minh và ổn định, người
tiêu dùng chỉ mua và sử dụng những hàng hố nào có thương hiệu. Đây chính là điều
lớn mà văn hóa doanh nghiệp đã làm được. Bởi bản chất của văn hóa đó là cái đẹp,
Trương Thị Vân Thu

10


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp


cái tốt, là cái có chất lượng được tin cậy. Một thị trường có số hàng hố có thương
hiệu nhiều bao nhiêu thì nó sẽ làm diện mạo của thị trường đó sang trọng, văn minh
và ổn định vững vàng lên bấy nhiêu. Một bản chất văn hóa nữa của văn hóa doanh
nghiệp đó là chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm tạo ra được uy tín nhất định
cho doanh nghiệp và từ đó góp phần tạo nên nét văn hóa nho nhỏ cho doanh nghiệp
và bản sắc riêng của từng quốc gia. Một sản phẩm có bề dày thời gian càng lâu càng
chứng tỏ được chất lượng của nó. Bởi trải qua bao nhiêu thời gian thì sản phẩm đó có
bấy nhiêu lần cải tiến cả về chất lượng lẫn mẫu mã và ngày càng tốt lên, đẹp lên,
hoàn thiện hơn. Các sản phẩm mà doanh nghiệp làm ra góp phần tạo nên diện mạo
của chính doanh nghiệp đó và nó trở thành nền tảng vững chắc cho sự phát triển kinh
tế của một Nhà nước.
Ngồi ra, nói đến văn hóa doanh nghiệp khơng thể khơng nói đến cách ứng xử,
giao tiếp nơi công sở giữa nhân viên và lãnh đạo, giữa nhân viên và nhân viên, giữa
khách và chủ… Xây dựng văn hóa trong doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với việc làm
giàu cho xã hội thông qua của cải nhìn thấy được lẫn của cải khơng nhìn thấy được
như ngôn ngữ. Vậy ngay từ khi bắt đầu xây dựng văn hóa, doanh nghiệp hãy xây
dựng cho mình một môi trường phát triển kinh tế và giao tiếp nơi công sở thật lành
mạnh, trong sáng. Được như thế, doanh nghiệp đã bước tới gần văn hóa hơn.
Thật vậy, văn hóa doanh nghiệp có vị trí và vai trị rất quan trọng trong sự phát
triển của mỗi doanh nghiệp, bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu thiếu đi yếu tố văn
hóa, ngơn ngữ, tư liệu, thơng tin nói chung được gọi là tri thức thì doanh nghiệp đó
khó có thể đứng vững và tồn tại được. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì các
nguồn lực của một doanh nghiệp là con người mà văn hóa doanh nghiệp là cái liên
kết và nhân lên nhiều lần các giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể
khẳng định văn hóa doanh nghiệp là tài sản vơ hình của mỗi doanh nghiệp và cần
thiết phải xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
1.2.2 Đặc điểm văn hóa doanh nghiệp
(a)

Văn hóa doanh nghiệp tồn tại khách quan

Nhìn chung văn hóa ln tồn tại và nằm ngoài sự nhận biết của chúng ta. Có

con người, có gia đình, có xã hội là có văn hóa. Văn hóa rất quan trọng, nó tồn tại độc
Trương Thị Vân Thu

11


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp

lập với chúng ta. Văn hóa khơng chỉ có nghĩa là cái đẹp. Dù ta có nhận thức hay khơng
nhận thức thì nó vẫn trường tồn. Nếu ta biết nhận thức nó, xây dựng nó thì nó lành
mạnh, phát triển. Có thể có văn hóa đồi trụy đi xuống, văn hóa phát triển đi lên, văn
hóa mạnh hay văn hóa yếu, chứ khơng thể khơng có văn hóa. Người ta đồng nghĩa
giữa văn hóa doanh nhân, văn hóa kinh doanh và nhiều người nghĩ văn hóa giao tiếp là
văn hóa doanh nghiệp. Nhưng hồn tồn khơng phải như vậy.
Văn hóa tồn tại khi có một nhóm người cùng sống và làm việc với nhau. Vậy
với tư cách là chủ doanh nghiệp hay nhà quản lý, bản thân chúng ta cần nhận thức: văn
hóa doanh nghiệp vẫn tồn tại và phát triển dù ta khơng tác động vào chúng. Vậy thì tại
sao chúng ta khơng tác động để nó mang lại những hiệu quả cho hoạt động của chúng
ta?
(b)

Văn hóa doanh nghiệp hình thành trong một thời gian khá dài
Có thể thấy rõ rằng văn hóa nói chung được hình thành trong một thời gian khá

dài và văn hóa doanh nghiệp cũng khơng nằm ngồi quy luật đó. Văn hóa doanh
nghiệp khơng thể được xây dựng trong một thời gian ngắn mà nó mang tính chất lịch
sử, được đúc kết qua nhiều thời kỳ, trải qua nhiều kinh nghiệm thực tế kể cả thành
cơng và thất bại.

(c)

Văn hóa doanh nghiệp mang tính bền vững
Tính giá trị là sự khác biệt của một doanh nghiệp có văn hố với một doanh

nghiệp phi văn hố. Giá trị văn hố của doanh nghiệp có giá trị nội bộ; giá trị vùng; giá
trị quốc gia; giá trị quốc tế. Doanh nghiệp càng tôn trọng và theo đuổi những giá trị
chung cho những cộng đồng càng rộng lớn bao nhiêu thì vai trị của nó càng lớn bấy
nhiêu.
(d)

Văn hóa doanh nghiệp mang tính hệ thống, thống nhất
Tính hệ thống, thống nhất của văn hóa doanh nghiệp thể hiện ở phong cách làm

việc của mọi thành viên trong doanh nghiệp khơng phân biệt vị trí, cách thức tiếp cận
và đối xử với nhau, với bạn hàng và đặc biệt là khách hàng. Sự thống nhất trong văn
hóa của doanh nghiệp sẽ tạo dựng nên hình ảnh đặc trưng của doanh nghiệp trong tâm
trí khách hàng.
1.2.3 Chủ thể của văn hóa doanh nghiệp
Trương Thị Vân Thu

12


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp

(a)

Doanh nhân
Doanh nhân chính là những chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hiện nay, vẫn còn


nhiều quan điểm cho rằng văn hóa doanh nhân và văn hóa doanh nghiệp là giống nhau.
Thực tế, văn hóa doanh nhân là một bộ phận cấu thành của văn hóa doanh nghiệp,
nhưng văn hóa doanh nhân thể hiện một số điểm khác biệt và không thuộc văn hóa
doanh nghiệp. Ví dụ, một doanh nhân tham gia cuộc chơi tennis, như vậy chưa chắc
anh ta đã đại diện cho văn hóa doanh nghiệp đó.
Doanh nhân là người đưa ra những quyết định trong việc hướng doanh nghiệp
theo một đường lối, phương hướng nhất định. Chính vì vậy, khơng phủ nhận văn hóa
doanh nhân có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của văn hóa doanh
nghiệp.
Nhà quản trị

(b)

Nhà quản trị là một tài sản cao cấp của doanh nghiệp. Bất kỳ người lãnh đạo
doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới việc:
Khi lãnh đạo doanh nghiệp, chúng ta luôn phải đặt và trả lời câu hỏi:
-

Làm thế nào tạo được bộ khung cho công ty?

-

Làm thế nào thu hút được những nhà quản trị giỏi cho doanh nghiệp?

-

Làm thế nào giữ được nhà quản trị giỏi?

-


Giải quyết xung đột giữa những nhà quản trị?

-

Phân quyền và trách nhiệm cho nhà quản trị ở mức nào?

-

Làm thế nào để hướng nhà quản trị phục vụ lâu dài cho doanh nghiệp?

-

Làm thế nào để đánh giá nhà quản trị?
Một trong những yêu cầu của nhà lãnh đạo là tìm được các nhà quản trị phù hợp

với phong cách quản lý, quan điểm kinh doanh. Đó cũng là lý do tại sao mà những
cơng ty lớn ở Mỹ, khi tuyển lãnh đạo cao cấp những người sáng lập công ty hoặc Hội
đồng quản trị thường mời ứng viên đi chơi golf, đi chơi xa vài ngày ở một khu biệt lập
nào đó hoặc đến chơi tại gia đình họ để ngầm đánh giá “những giá trị” của ứng viên đó
xem có phù hợp với văn hóa doanh nghiệp hay khơng.
Vấn đề thứ hai là hấu hết chủ doanh nghiệp đều quan niệm, họ đã tuyển các nhà
quản lý này về, trả lương cao thì họ phải hết mình vì cơng ty. Thực tế khơng phải như
vậy, nhà quản lý trước hết cũng là một nhân viên của công ty do vậy họ được hưởng
Trương Thị Vân Thu

13


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp


các quyền lợi như một nhân viên điều đó là đương nhiên, nhưng họ lại không được
hưởng các niềm vui “của một nhân viên được xếp mình quan tâm”. Thực tế chủ doanh
nghiệp thực hiện hai chức năng: chăm lo cho tồn thể nhân viên trong cơng ty và thứ
hai là chăm lo cho “lính” của mình, nhưng đối với chức năng này thì chủ doanh nghiệp
thường bỏ quên.
Với tư cách là một chủ thể đặc biệt của văn hóa doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp luôn phải coi nhà quản lý cũng chính là những nhân tài hay tài sản vơ giá của
doanh nghiệp dù họ thuộc cấp quản lý nào. Đây chính là bộ khung vững chắc của
doanh nghiệp. Bão có to, gió có lớn nhưng nếu bộ khung ấy vẫn vững vàng thì doanh
nghiệp ấy cịn tồn tại.
(c)

Nhân viên và người lao động
Khi bắt đầu làm việc, các nhân viên trẻ có ba cách ứng xử khác nhau với những

chuẩn mực văn hóa (thành văn và bất thành văn) của công ty. Thứ nhất, họ đánh giá
cao những chuẩn mực đó và hịa nhập vào cơng ty rất dễ dàng. Thứ hai là không thể
nào chịu nổi và bỏ ra đi. Và thứ ba là những bạn trẻ dù không thích những chuẩn mực
đó nhưng vì đồng lương, vì khơng muốn bị mất việc nên phải chấp nhận và cam chịu.
Một câu hỏi đặt ra la tại sao rất nhiều doanh nghiệp ở Việt Nam đăng tuyển
nhân viên nhưng rất ít ứng viên tham gia và có ý định sẽ làm việc cho các doanh
nghiệp đó?
Thứ nhất là doanh nghiệp đó chưa có hoặc chưa thực hiện đầy đủ về định hướng
nghề nghiệp cho nhân viên: Doanh nghiệp chưa có đủ khả năng để định hướng nghề
nghiệp cho nhân viên. Hoạt động định hướng mới chỉ dừng lại ở mức cử đi học các
khóa đào tạo hoặc cao hơn nữa là đề ra các kỹ năng phù hợp cho vị trí cơng tác nhất
định và thực hiện chương trình huấn luyện nhân viên. Đó mới chỉ là điều kiện cần mà
chưa đủ, bản thân mỗi nhân viên đều có định hướng riêng về nghề nghiệp của mình,
tất nhiên có thể định hướng của nhân viên chưa đúng. Doanh nghiệp phải kiểm tra các

phẩm chất của nhân viên cùng với những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng mà họ có
được, tư vấn cho nhân viên một nghề nghiệp nào là tốt nhất với những phẩm chất của
nhân viên. Khi nhân viên đã đồng thuận, doanh nghiệp cam kết đưa ra một lộ trình để
đào tạo nhân viên. Thực tế khơng phải nhân viên nào cũng có thể tiến thân bằng con

Trương Thị Vân Thu

14


Cơ sở Phương pháp Luận về Văn hóa Doanh nghiệp

đường thăng chức, do vậy một chương trình định hướng nghề nghiệp sẽ làm cho nhân
viên gắn bó với doanh nghiệp hơn.
Thứ hai là về mơi trường văn hóa doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp chưa
đưa ra một môi trường văn hóa, mơi trường làm việc để gắn bó và thu hút nhân viên.
Có những doanh nghiệp đưa ra lại chỉ mang tính hình thức, nói một đường làm một
nẻo.
Thứ ba là các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ do q trình
phát triển mang tính chất vá víu do vậy các cơ chế lương đã định hình từ trước, rất khó
thay đổi, trong khi đó ngân sách lương của doanh nghiệp đã “kịch trần”. Hầu như các
chủ doanh nghiệp đều ngại thay đổi, thực tế phương thức cải tổ cũng khơng phù hợp
với văn hóa và phong cách Việt Nam, các doanh nghiệp hầu như đều quen với việc cải
tiến và ít chấp nhận cải tổ.
Thứ tư là về quan tâm đến gia đình của nhân viên: Thực tế mối quan hệ giữa
người Việt Nam với nhau được xây dựng rất dễ dàng. Nhân viên làm việc khơng hẳn
cho họ mà cịn phải cho gia đình của họ nữa. Hầu như các chủ doanh nghiệp chưa
quan tâm nhiều đến khía cạnh này, nếu như quan tâm tốt đến gia đình của họ, đây sẽ là
một lợi thế không nhỏ trong việc giữ nhân tài cho doanh nghiệp. Một ví dụ nhỏ, đối
với nam nhân viên, khi vợ họ đẻ, nếu doanh nghiệp cho họ nghỉ 2 ngày hưởng ngun

lương (luật lao động khơng có u cầu này) thì chi phí doanh nghiệp phải bỏ ra khơng
là bao nhiêu nhưng lợi ích thu lại rất lớn.
(d)

Khách hàng
Dưới con mắt khách hàng, văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan

trọng, tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp đóng hai vai
trị:
-

Là nguồn lực, lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh khi khách hàng quyết định lựa
chọn các nhà cung cấp khác nhau;

-

Là cơ sở duy trì và phát triển mối quan hệ khách hàng.
Khi khách hàng tiếp xúc, ký hợp đồng hay mua hàng thì những yếu tố của văn

hóa doanh nghiệp sẽ làm cho khách hàng yên tâm đây là một tổ chức rất chuyên
nghiệp, có tâm. Đây sẽ làm một lợi thế cạnh tranh khác so với cùng đối thủ nếu như có
cùng lợi thế về sản phẩm, chất lượng, dịch vụ.
Trương Thị Vân Thu

15


×