DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM 2017
BÁO CÁO THỰC TRẠNG MỘT SỐ NGÀNH XUẤT NHẬP KHẨU TRỌNG ĐIỂM QUỐC GIA
VIBIZ.VN
Vietnam Business Monitor
DOANH NGHIỆP
XUẤT NHẬP KHẨU
VIỆT NAM
2017
1
2
LỜI TỰA
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình tất yếu của sự phát triển. Với Việt Nam, đó
cịn là tiến trình gắn kết chặt chẽ với cơng cuộc cải cách trong nước. Trải qua hơn
30 năm Đổi mới, tăng cường hợp tác quốc tế, tham gia WTO, ký kết và thực thi
các hiệp định thương mại, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do (FTAs),
mức độ hội nhập của Việt Nam ngày càng sâu rộng, thích ứng với “luật chơi”, các
thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Trong hoạt động xuất nhập khẩu, Việt Nam đã
từng bước xoá bỏ rào cản thương mại, mở rộng tiếp cận thị trường, nhất là các
thị trường lớn trên thế giới.
Đây chính là những tiền đề quan trọng giúp Việt Nam thúc đẩy xuất nhập khẩu
hàng hoá và dịch vụ, thu hút vốn đầu tư nước ngoài, cải thiện cán cân thanh toán
quốc tế, tăng thu cho ngân sách nhà nước, kích thích cạnh tranh, đổi mới cơng
nghệ, tiếp cận phương thức quản lý và kinh doanh mới, tạo thêm công ăn việc
làm, nâng cao mức sống của người dân.
Trong bức tranh chung đó, từng lĩnh vực, ngành hàng xuất nhập khẩu của Việt
Nam lại có những đặc trưng với cả thuận lợi và khó khăn riêng của mình. Nhận
thức đúng vai trò của xuất nhập khẩu đối với đất nước, hiểu mình, hiểu thế giới là
hết sức quan trọng. Có như vậy, doanh nghiệp mới có thể đề ra được chiến lược,
giải pháp thích hợp để tận dụng tốt cơ hội đầu tư kinh doanh, giảm thiểu rủi ro,
phát triển bền vững.
Với số liệu phong phú, xác thực, Báo cáo “Doanh nghiệp Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam 2017” đưa ra những nhận định từ tổng quan đến chi tiết nhiều vấn đề của
hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam 2017.
Nội dung Báo cáo bao gồm nhiều nhóm ngành khác nhau, cập nhật thơng tin xuất
nhập khẩu, mặt hàng, thị trường cùng dự báo khả năng tăng trưởng trong thời
gian tới và những đánh giá thuận lợi, khó khăn có thể phát sinh. Báo cáo cũng đề
cập đến các vấn đề liên quan đến xây dựng cơ chế, chính sách thương mại (với
các thơng tư, nghị định mới đi kèm). Bạn đọc cũng có thể tham khảo danh sách
các doanh nghiệp đi đầu trong hoạt động xuất nhập khẩu trong nhiều lĩnh vực
của Việt Nam.
Hy vọng Báo cáo là 1 tài liệu hữu ích để các cơ quan hữu quan, các hiệp hội
ngành hàng và các doanh nghiệp tham khảo, phục vụ tốt hơn cho hoạt động của
mình, góp phần nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu, thúc đẩy tăng trưởng và phát
triển đất nước.
TS. VÕ TRÍ THÀNH
VIỆN TRƯỞNG
VIỆN NGHIÊN CỨU CHIẾN LƯỢC THƯƠNG HIỆU VÀ CẠNH TRANH
3
4
LỜI CẢM ƠN
Năm 2017, Viện nghiên cứu chiến lược Thương hiệu và Cạnh tranh
phối hợp với Trung tâm Thông tin Vibiz.vn phát hành báo cáo “Doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam 2017” nhằm giúp các tổ chức kinh tế,
các doanh nghiệp, cá nhân có thơng tin tổng quan về tình hình xuất
nhập khẩu các mặt hàng trong năm 2017.
“Doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam 2017” được hoàn thành với
tinh thần làm việc sáng tạo, hiệu quả, trách nhiệm cao cùng sự tham
gia đóng góp ý kiến của các chuyên gia đầu ngành, các tổ chức kinh tế
có liên quan. Hội đồng biên tập xin được gửi lời cảm ơn đến các cơ
quan đã cung cấp số liệu để chúng tôi xây dựng báo cáo, đặc biệt là lời
cảm ơn sâu sắc nhất đến đội ngũ cố vấn, các chuyên gia đầu ngành,
các doanh nghiệp có liên quan đã tạo điều kiện giúp đỡ chúng tơi hồn
thành báo cáo này.
“Doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam 2017” là thơng tin tồn cảnh
xuất nhập khẩu các nhóm ngành được phát hành lần đầu nên khơng
tránh khỏi những sai sót. Hội đồng biên tập rất mong nhận được những
ý kiến đóng góp thiết thực để xây dựng báo cáo trong những năm tiếp
theo được hoàn chỉnh và đáp ứng nhu cầu sử dụng của độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
NHÓM NGHIÊN CỨU
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam 2017
5
6
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
Apromaco
Công ty cổ phần vật tư nông sản
ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
AEC
Cộng đồng kinh tế ASEAN
AFTA
Hiệp định mậu dịch tự do ASEAN
ATIGA
Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN
BFC
Cơng ty cổ phần Phân bón Bình Điền
BTU
(British thermal unit) Đơn vị nhiệt Anh
BVTV
Bảo vệ thực vật
BCT
Bộ Cơng Thương
CTCP
Cơng ty cổ phần
CK
Chứng khốn
CNPA
Uỷ ban Dầu khí Quốc gia Campuchia
CNOOC
Tổng Cơng ty Dầu khí Hải dương Trung Quốc
CPTPP
Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
CN
Cơng nghệ
CT
Cơng ty
CAGR
Tốc độ tăng trưởng hàng năm ghép
CSM
Công ty Cổ phần công nghiệp cao su miền nam
DPM
Tổng cơng ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí
DCM
Cơng ty Cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau
DDV
Cơng ty cổ phần DAP-Vinachem
DN
Doanh nghiệp
DRC
Công ty Cổ phần cao su đà nẵng
ĐHCĐ
Đại hội cổ đông
EU
Liên minh châu Âu
EVFTA
Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam-EU
FLEGT
Thực thi lâm luật, Quản trị và Thương mại lâm sản
FTA
Hiệp định thương mại tự do
FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
FSC
Chứng nhận bảo vệ rừng
GTVT
Giao thơng vận tải
GLP
Tiêu chuẩn thực hành tốt phịng thí nghiệm
GMP
Tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt
GFK
Công ty nghiên cứu thị trường GfK
KD
Kinh doanh
KT
Kỹ thuật
LAS
Cơng ty cổ phần Supe Phốt phát và Hóa chất Lâm Thao
LNST
Lợi nhuận sau thuế
LNG
Khí tự nhiên hóa lỏng
NFC
Cơng ty cổ phần Phân lân Ninh Bình
NN&PTNN
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
NMLD
Nhà máy lọc dầu
MTV
Một thành viên
7
PVN
Tập đồn Dầu khí Quốc gia Việt Nam
PetroChina
Tập đồn Dầu khí Trung Quốc
PV Gas
Tổng cơng ty khí Việt Nam
QBS
Cơng ty cổ phần Xuất nhập khẩu Quảng Bình
SFG
Cơng ty cổ phần Phân bón Miền Nam
Sinopec
Tập đồn Dầu mỏ và Hóa chất Trung Quốc
SX
Sản xuất
SRC
Công ty Cổ phần cao su sao vàng
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TPP
Hiệp định Đối tác Xun Thái Bình Dương
TMV
Cơng Ty Ơ tơ Toyota Việt Nam
TM
Thương mại
TMDV
Thương mại dịch vụ
TCHQ
Tổng Cục Hải Quan
TPCN
Thực phẩm chức năng
UAE
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất
Vinachem
Tập đồn Hóa chất Việt Nam
VAF
Cơng ty Cổ phần Phân lân nung chảy Văn Điển
VAT
Thuế giá trị gia tăng
VPA/FLEGT
Hiệp định Đối tác tự nguyện (VPA) trong Chương trình Thực thi
Lâm luật, Quản trị rừng và Thương mại lâm sản (FLEGT)
(gọi tắt là VPA/FLEGT) giữa Việt Nam và EU
VIFORES
Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam
VAMM
Hiệp hội Các nhà sản xuất xe máy Việt Nam
VEAM
Tổng công ty Máy Động lực và Nông nghiệp Việt Nam
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
XNK
Xuất nhập khẩu
8
MỤC LỤC
LỜI TỰA
LỜI CẢM ƠN
BẢNG DANH MỤC VIẾT TẮT
MỤC LỤC
I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG NĂM 2017
13
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GDP) quốc nội
13
2. Sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản
14
3. Sản xuất công nghiệp
17
4. Hoạt động dịch vụ
18
5. Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
19
6. Chỉ số giá
22
II. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NHĨM NGÀNH PHÂN BĨN
25
1. Tình hình xuất khẩu chung
25
2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng phân bón năm 2017
29
3. Tình hình nhập khẩu chung ngành phân bón năm 2017
35
4. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng phân bón năm 2017
37
III. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CAC MẶT HÀNG NHĨM NGÀNH THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT
47
1. Tình hình xuất khẩu chung
47
2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nhóm ngành Thuốc bảo vệ thực vật
48
3. Tình hình nhập khẩu chung
54
4. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng nhóm ngành Thuốc bảo vệ thực vật
55
IV. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NHĨM NGÀNH NƠNG
THỦY SẢN
63
1. Tình hình xuất khẩu chung
63
3
5
7
9
2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nhóm ngành Nơng thủy sản
3. Tình hình nhập khẩu chung
81
4. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng nhóm ngành Nơng Thủy Sản
82
V. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NHĨM NGÀNH XĂNG-DẦU-KHÍ
96
1. Tình hình xuất khẩu chung
96
2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nhóm ngành Xăng – Dầu – Khí
97
3. Tình hình nhập khẩu chung nhóm ngành Xăng – Dầu- Khí năm 2017
101
4. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng nhóm ngành Xăng – Dầu – Khí năm 2017
102
VI. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NHĨM NGÀNH ĐỒ GỖ
110
1. Tình hình xuất khẩu chung
110
2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nhóm ngành gỗ
112
3. Tình hình nhập khẩu chung
117
4. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng nhóm ngành gỗ
120
9
VII. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NHĨM NGÀNH CAO SU
129
1. Tình hình xuất khẩu chung
129
2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nhóm ngành cao su
130
3. Tình hình nhập khẩu chung
138
4. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng nhóm ngành cao su
139
VIII. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NHÓM NGÀNH DƯỢC PHẨM
VÀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
150
1. Tình hình xuất khẩu chung
150
2. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng dược phẩm
150
3. Tổng quan nhập khẩu dược phẩm
155
4. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng dược phẩm
156
IX. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NHĨM NGÀNH SỮA
164
1. Tình hình xuất khẩu chung
164
2. Tình hình xuất khẩu các mặt hàng nhóm ngành sữa
165
3. Tình hình nhập khẩu chung
168
4. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng nhóm ngành sữa
170
X. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NHĨM NGÀNH BIA - RƯỢU
177
1. Tình hình xuất khẩu chung
177
2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nhóm ngành Bia – Rượu
178
3. Tình hình nhập khẩu chung
183
4. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng nhóm ngành Bia – Rượu
184
5. Tình hình nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất bia rượu
187
XI. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NHĨM NGÀNH
Ơ TƠ – XE MÁY
194
1. Tình hình xuất khẩu chung
194
2. Tình hình nhập khẩu chung
199
XII. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NHĨM NGÀNH MAY MẶC
209
1. Tình hình xuất khẩu chung
209
2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng may mặc năm 2017
212
3. Tình hình nhập khẩu các mặt hàng may mặc
214
XIII. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NHĨM NGÀNH
GIÀY – DÉP
224
1. Tình hình xuất khẩu chung
224
2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nhóm ngành Giày – Dép
225
3. Tình hình nhập khẩu chung
229
4. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng nhóm ngành Giày – Dép
229
XIV. TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CÁC MẶT HÀNG NHĨM NGÀNH ĐỒ
ĐIỆN TỬ
235
1. Tình hình xuất khẩu chung
235
2. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng nhóm ngành đồ điện tử
236
10
3. Tình hình nhập khẩu chung
242
4. Tình hình nhập khẩu một số mặt hàng nhóm ngành đồ điện tử
243
XV. CƠ CHẾ - CHÍNH SÁCH XUẤT NHẬP KHẨU NỔI BẬT NĂM 2017
251
1. Áp dụng nhiều biện pháp phòng vệ thương mại
251
2. Doanh nghiệp sản xuất ô tô được ưu đãi thuế
251
3. Bãi bỏ một số quy định về xuất nhập khẩu
251
4. Áp thuế suất thông thường với nhiều mặt hàng nhập khẩu
252
5. Triển khai Đề án nộp thuế điện tử qua ngân hàng phối hợp thu và thông quan 24/7
252
6. Cổng thông tin tờ khai điện tử hải quan ...
252
7. Ngày 15/11/2017, Tổng cục Hải quan triển khai cơ Chế một cửa...
253
8. Ngày 01/3/201, Tổng cục Hải quan đã chính thức vận hành Hệ thống dịch vụ công trực tuyến ...
253
ĐIỀU KHOẢN SỬ DỤNG
NHÓM NGHIÊN CỨU
254
256
11
12
I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TRONG NĂM 2017
Năm 2017 là một năm đầy biến động của nền kinh tế
thế giới và điều này có tác động khơng nhỏ đối với nền
kinh tế Việt Nam. Trước tình hình đó, chính phủ Việt
Nam đã có những chính sách phát triển, định hướng
nền kinh tế, kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ
mô, thúc đẩy tăng trưởng. Tăng trưởng kinh tế
MỨC TĂNG TRƯỞNG GDP CẢ NƯỚC
%56,0
QUÝ I
7,65%
"Đối với ngành tài chính ngân hàng, tín dụng năm
2017 tháng tăng 17%, cơ cấu chuyển dịch tích cực,
chất lượng được nâng lên; thanh khoản, an toàn hệ
thống được bảo đảm. Mặt bằng lãi suất giảm, trong
đó các lĩnh vực ưu tiên giảm 0,5 - 1%. Tỷ giá USD/VND
khá ổn định. Tỷ giá trung tâm ước tăng khoảng
1,5-1,7% so với đầu năm. Trong khi đó, tỷ giá ngân
hàng thương mại giảm khoảng 0,2%, tỷ giá thị trường
tự do giảm khoảng 1,5 % so với đầu năm.
7,46%
6,28%
5,15%
năm 2017 đạt 6,81%, cao nhất trong suốt 10
năm qua. Tỷ lệ lạm phát ở mức thấp 3,53%.
Giá tiêu dùng bình quân 9 tháng tăng 3,79%,
ước cả năm khoảng 4%, lạm phát cơ bản
khoảng 1,6%.
QUÝ II
QUÝ II
QUÝ IV
Cùng với sự tăng trưởng của tồn nền kinh tế thì khu
vực nơng, lâm nghiệp và thủy sản đã có sự phục hồi
đáng kể với mức tăng 2,90% cao hơn mức 1,36% năm
2016, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8% và
khu vực dịch vụ tăng 7,44%.
TỐC ĐỘ TĂNG TỔNG SẢN PHẨM
QUỐC NỘI CÁC NĂM 2015-2017
Huy động ngoại tệ tăng thấp, tăng 4% so với cuối năm
2016, Tính cuối tháng 12/2017, Việt Nam đã mua
thêm hơn 6 tỷ USD, nâng mức dự trữ ngoại hối lên trên
51,5 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay. Tổng vốn đầu
tư nước ngoài (FDI) vào Việt Nam, bao gồm vốn đăng
ký cấp mới, tăng thêm và góp vốn mua cổ phần của
nhà đầu tư nước ngồi là 35,88 tỷ USD, tăng 44,4% so
với cùng kỳ năm 2016.
Bên cạnh đó, Tổng kim ngạch xuất – nhập khẩu hàng
hóa của nước ta năm 2017 đã đạt mức cao kỷ lục 425
tỷ USD, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản
năm 2017 đạt con số 36,37 tỷ USD, tăng 13% so với
cùng kỳ năm 2016. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu,
điện thoại các loại và linh kiện: Đạt 45,09 tỷ USD, tăng
31,4%; hàng dệt may đạt 25,93 tỷ USD, tăng 8,8%; máy
vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 25,88 tỷ USD,
tăng 36,5%...
Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
Công nghiệp &
xây dựng
Dịch vụ
Thuế sản phẩm,
trừ trợ cấp sản phẩm
2,41
9,64
6,33
5,54
1,36
7,57
6,98
6,38
2,90
8,00
7,44
6,34
Cơ cấu kinh tế của nước ta trong 2 năm 2016 và 2017
khơng có sự biến động lớn.
CƠ CẤU KINH TẾ NĂM 2016 VÀ 2017
Dịch vụ
Công nghiệp
Nông
lâm nghiệp
và thuỷ sản
1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm (GDP) quốc nội
Thuế
sản phẩm
trừ trợ cấp
1,78%
GDP bình quân đầu người năm 2017 ước tính đạt 53,5
triệu đồng, tương đương 2.385 USD, tăng 170 USD so
với năm 2016. So với mức tăng trưởng mục tiêu đề ra
trong năm 2017, GDP ước tính tăng 6,81% so
41,3%
33,3%
15,3%
10%
Nông
lâm nghiệp
và thuỷ sản
Thuế
sản phẩm
trừ trợ cấp
16,3%
10%
NĂM 2017
Dịch vụ
với cùng kỳ năm 2016 và vượt 6,7% mục tiêu
đã đề ra. Đây được xem là mức tăng trưởng
cao nhất từ năm 2011 đến năm 2016.
Công nghiệp
1,46%
40,9%
32,7%
NĂM 2016
13
Tổng cục Thống kê thuộc Bộ
Kế hoạch và Đầu tư trong “Báo cáo Kinh tế
Việt Nam năm 2017”: So với năm 2016 mức độ
Theo số liệu của
tiêu dùng và mua sắm của người Việt Nam ngày càng
tăng. Mức độ tiêu dùng ở Việt Nam năm 2017 tăng
7,35% so với năm 2016, đóng góp 5,52 điểm phần
trăm (trong đó tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư
đóng góp 5,04 điểm phần trăm). Tích lũy tài sản tăng
9,8%, đóng góp 3,30 điểm phần trăm. Chênh lệch xuất,
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ ở tình trạng nhập siêu
làm giảm 2,01 điểm phần trăm của mức tăng trưởng
chung.
2. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
2.1. Nông nghiệp
Sản lượng lúa cả năm 2017 ước tính đạt
42,84 triệu tấn với diện tích đạt 7,72 triệu
ha, giảm 318,3 nghìn tấn tương đương 26,1
nghìn ha so với năm 2016. Năng suất lúa cả
năm đạt 55,5 tạ/ha, giảm 0,2 tạ/ha.
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CÓ SẢN LƯỢNG LÚA MÙA
GIẢM MẠNH SO VỚI NĂM TRƯỚC TẠI MIỀN BẮC
-103,25 nghìn tấn
Sự sụt giảm của sản lượng lúa mùa năm nay,
đặc biệt là ở miền Bắc là do ảnh hưởng của
thời tiết và sâu bệnh, mưa lớn trên diện rộng
đúng thời kỳ xuống giống, bệnh lùn sọc đen
lây lan gây hại suốt thời kỳ lúa sinh trưởng,
cuối vụ tiếp tục chịu tác động của bão, gây
ngập lụt nghiêm trọng. Đây là một trong những
điểm cần lưu ý và khắc phục trong năm 2018.
2.1.1. Vụ Đông Xuân
Năm 2017 là năm sản xuất nơng nghiệp gặp nhiều khó
khăn do ảnh hưởng của sự thay đổi thời tiết bất ngờ,
bão, mưa lớn trên diện rộng gây ngập úng và vỡ đê
bao tại một số địa phương phía Bắc và hiện tượng lũ
sớm ở Đồng bằng sơng Cửu Long ảnh hưởng đến tiến
độ, diện tích và năng suất cây trồng.
NAM ĐỊNH
Tại các tỉnh phía Nam, diện tích gieo cấy lúa mùa đạt
629,6 nghìn ha, tăng 1,2 nghìn ha so với năm trước;
năng suất ước tính đạt 47 tạ/ha, tăng 3,1 tạ/ha; sản
lượng đạt 2,96 triệu tấn, tăng 199,8 nghìn tấn.
Trong sản xuất lúa mùa vụ đông xuân năm nay, cả
nước gieo cấy được 3,08 triệu ha, giảm 5,7 nghìn ha
so với cùng kỳ năm trước. Đây là kết quả của việc diện
tích trồng lúa đang bị thu hẹp dần do ảnh hưởng của
thời tiết và sự thay đổi trong mục đích sử dụng tại các
địa phương. Năng suất lúa đạt 62,2 tạ/ha,
giảm 0,7 tạ/ha; sản lượng đạt 19,15 triệu
tấn, giảm 259 nghìn tấn so với vụ mùa
trước.
2.1.2. Vụ Hè Thu
Năm 2016 và 2017, tổng diện tích gieo cấy lúa vụ Hè
Thu tương đương nhau đạt 2,11 triệu ha nhưng năng
suất đạt 54,5 tạ/ha, tăng 1,2%; sản lượng đạt 11,49
triệu tấn, tăng 1,3% so với năm 2016.
MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG CĨ SẢN LƯỢNG LÚA
VỤ ĐƠNG XN GIẢM MẠNH SO VỚI 2016
THÁI BÌNH
NAM ĐỊNH
-102,27 nghìn tấn
-165,78 nghìn tấn
HẢI DƯƠNG
HÀ NỘI
-63,76 nghìn tấn
-46,4 nghìn tấn
HẢI DƯƠNG
-86,83 nghìn tấn
14
THÁI BÌNH
-96,5 nghìn tấn
HÀ NỘI
-59 nghìn tấn
2.1.3. Vụ Thu Đơng
MỨC ĐỘ TĂNG/GIẢM DIỆN TÍCH SẢN LƯỢNG
SO VỚI NĂM 2016
Đơn vị: tạ/ha
18,320
Đơn vị: nghìn ha
562,7
16,490
10,340
81,75
5,130
1,110
-2,1
1,350
461
Ngơ
Khoai
lang
Mía
Sắn
Lạc
-114,6
162
123
Đậu
Rau
Đậu
tương các loại các loại
-569,15
Ngô
Trong năm 2017, do ảnh hưởng của biện pháp chủ
động xả lũ vào ruộng để tăng cường phù sa và ngăn
ngừa dịch bệnh, diện tích gieo trồng lúa vụ Thu Đơng
tại Đồng bằng sơng Cửu Long đạt 769,4 nghìn ha,
giảm 3,3 nghìn ha so với năm 2016. Năng suất ước
tính đạt 52,2 tạ/ha, tăng 1,8 tạ/ha; sản lượng đạt 4,02
triệu tấn, tăng 124,2 nghìn tấn. Trong đó 2 tỉnh thành
có diện tích gieo trồng lúa thu đơng giảm mạnh là An
Giang (giảm 17,8 nghìn ha) và Đồng Tháp (giảm 15,1
nghìn ha).
2.2. Sản xuất hoa màu, cây cơng nghiệp và cây ăn quả
2.2.1. Sản xuất hoa màu
Kết quả sản xuất hoa màu và một số cây hàng năm:
Sản lượng các cây hoa màu của Việt Nam đều giảm
do diện tích gieo trồng giảm. Đây là kết quả của thiên
tai, lũ lụt và việc dự đoán sai thời điểm sâu bệnh đã
ảnh hưởng nhiều đến năng suất các cây hoa màu của
nước ta.
Sắn
Lạc
Đậu
Rau
Đậu
tương các loại các loại
2.2.2. Sản xuất cây công nghiệp
Năm 2017, diện tích trồng cây cơng nghiệp
lâu năm ước tính đạt 2.215,1 nghìn ha, tăng
35,2 nghìn ha so với năm 2016.
Diện tích gieo trồng
(nghìn ha)
Tỉ lệ tăng/giảm
so với 2016
917,6
17,6%
5,15%
29,5
Cây
cao su
12,8
1,6
-10
-16,1
-34,4
-52,9
Sắn
Mía
297,8
152
2,2%
Cây
hồ tiêu
Cây
cà phê
Lạc Đậu tương Rau
Đậu
các loại các loại
15
3,1%
1,5%
129,3
-0,2%
Đơn vị: nghìn tấn
Ngơ Khoai lang Mía
Khoai
lang
664,6
MỨC ĐỘ TĂNG/GIẢM DIỆN TÍCH SẢN XUẤT
SO VỚI NĂM 2016
-4,1
5,3
-22
Cây
điều
Chè
(chè búp)
Diện tích trồng cây cao su giảm so với năm trước do
một số tỉnh Tây Nguyên và Đơng Nam Bộ đang có xu
hướng phá bỏ cây cao su già cỗi, chuyển đổi sang
trồng tiêu và cây trồng khác. Trong khi đó diện tích
trồng chè giảm 3,1% do vùng chè Yên Bái và một số
tỉnh miền núi phía Bắc đã chuyển sang trồng nhóm
cây ăn quả có múi (chủ yếu là cây cam), sản lượng chè
búp đạt 1.040,8 nghìn tấn, tăng 0,7%.
Sản lượng thu hoạch
(nghìn tấn)
11,6%
Sản lượng thịt hơi các loại năm nay đạt khá, cụ thể:
Tỉ lệ tăng/giảm
so với 2016
(%)
1529,7
Sản lượng
(nghìn tấn)
5%
Tỉ lệ tăng/giảm
so với 2016
4,7%
1086,7
1040,8
3732,1
0,7%
5,15%
1,5%
-30,9%
241,5
Cây
cao su
Cây
hồ tiêu
210,9
Cây
cà phê
Cây
điều
Chè
(chè búp)
2.3. Chăn ni
Chăn ni trâu, bị có mức tăng trưởng ổn định, chăn
nuôi gia cầm đạt khá, riêng chăn nuôi lợn cịn gặp khó
khăn do thị trường tiêu thụ chưa có nhiều chuyển biến,
phụ thuộc vào thị trường Trung Quốc qua đường tiểu
ngạch dẫn đến giá thịt lợn biến động nhưng nhìn
chung ở mức thấp khiến quy mơ đàn giảm.
1,9%
Thịt
trâu
Thịt
bị
Thịt
lợn
1094,3
Thịt
gia cầm
14,9%
Lâm Đồng
Sóc Trăng
39,4%
28,83%
Ninh Thuận
Long An
27%
20,5%
Tiền Giang
Phú Thọ
18,3%
15%
Bắc Giang
Tỉ lệ tăng trưởng so với 2016(%)
Cam
Quýt
Bưởi
772,6
20,4
175,6
6,3
571,3
13,4
Xoài
Chuối
2066,6
5,2
321,7
MỨC TĂNG TRƯỞNG VỀ SẢN LƯỢNG TRỨNG
Riêng sản lượng nhãn, vải đạt thấp do nhiều cây trồng
không mang lại hiệu quả bị chặt bỏ ở miền Bắc và chịu
ảnh hưởng của sâu bệnh tại các tỉnh phía Nam.
788,2
8,3
87,9
Sản lượng trứng gia cầm đạt khá, do trong năm nhiều
doanh nghiệp, trang trại đầu tư vào việc mở rộng quy
mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước và ngồi
nước. Ước tính năm 2017 đạt 10.637,1 triệu quả, tăng
12,6% Một số địa phương có sản lượng trứng tăng cao
như:
Sản lượng cây ăn quả năm nay đạt khá do chính sách
chuyển đổi cây trồng công nghiệp sang cây ăn quả
nên nhiều cây trồng tăng về diện tích. Bên cạnh đó, thị
trường tiêu thụ sản phẩm ổn định và các thị trường
mới như Malaysia, Thái Lan, Indonesia đều đạt được
sự ổn định về nhu cầu tiêu thụ.
Sản lượng các loại cây
ăn quả của Việt Nam
năm 2017 (nghìn tấn)
4,2%
7,3%
Sản lượng sữa bị cả năm 2017 đạt 881,3 triệu lít, tăng
10,8% so với năm 2016. Điều đáng mừng là tính
Thanh Long
đến thời điểm 25/12/2017 cả nước khơng
cịn dịch bệnh trên gia súc, gia cầm.
952,4
14,1
16
3. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng cao trong các
tháng cuối năm. Chỉ số sản xuất tồn ngành cơng
nghiệp tháng 12 ước tính tăng 11,2% so với cùng kỳ
năm trước, trong đó ngành khai khống giảm 10%;
công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 17,8%; sản xuất và
phân phối điện tăng 9%; cung cấp nước và xử lý rác
thải, nước thải tăng 15,7%.
Tính chung cả năm 2017, chỉ số sản xuất
tồn ngành cơng nghiệp tăng 9,4% so với
năm 2016 cao hơn nhiều so với mức tăng
7,4% của năm 2016.
MỨC TĂNG TRƯỞNG SẢN XUẤT TỒN NGÀNH
CƠNG NGHIỆP TRONG NĂM 2017
Trong năm 2017, một số ngành công nghiệp cấp II có
chỉ số sản xuất tăng cao so với năm trước như: Sản
xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang
học tăng 32,7% (tập trung ở sản xuất điện thoại di
động thông minh giá trị cao và linh kiện điện tử xuất
khẩu toàn cầu), đặc biệt tăng mạnh trong quý IV với
mức tăng 55,6% (quý I tăng 5,9%, quý II tăng 20,5%,
quý III tăng 47%). Đây là kết quả của sự chuyển giao
khoa học và đẩy mạnh việc tập trung vào phát triển
công nghệ, khoa học kĩ thuật vào trong đời sống.
Sản xuất kim loại tăng 17,6%; sản xuất sản phẩm từ
cao su và plastic tăng 14,4%; sản xuất sản phẩm từ
kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 13,5%;
dệt, sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy cùng tăng
10,2%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm:
Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,3%; sản
xuất xe có động cơ tăng 0,2%; khai thác than cứng và
than non bằng năm trước; sản xuất thuốc lá giảm
0,1%; khai thác dầu thơ và khí đốt tự nhiên giảm 9,3%.
9,7%
4%
8,2%
14,8%
Trong năm 2017, một số sản phẩm công nghiệp chủ
yếu tăng cao so với năm trước:
TIVI
THÉP CÁN
QUÝ I
31,6%
SẮT, THÉP
THÔ
QUÝ II
QUÝ II
VẢI DỆT TỪ
SỢI TỰ NHIÊN
QUÝ IV
Ngành chế biến, chế tạo tăng 14,5% (mức tăng trưởng
cao nhất trong 6 năm trở lại đây), đóng góp lớn nhất
vào tăng trưởng chung tồn ngành cơng nghiệp ngành
sản xuất và phân phối điện tăng 9,4%, ngành cung cấp
nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,7%; ngành khai
khoáng giảm sâu 7,1%.
CHỈ SỐ SẢN XUẤT CƠNG NGHIỆP
GIAI ĐOẠN 2015-2017
Tồn ngành
cơng nghiệp
Khai khống
Cơng nghiệp
chế biến
chế tạo
Sản xuất
và
phân phối điện
Cung cấp nước
và xử lý
rác thải,
nước thải
109,8
2,41
9,64
6,33
5,54
107,4
1,36
7,57
6,98
6,38
109,4
2,90
8,00
7,44
6,34
PHÂN URE
30,5%
17,5%
12,8%
11,4%
PHÂN HỖN
HỢP NPK
10,4%
SỮA BỘT
10,4%
Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Thức ăn cho
gia súc tăng 3,6%; thuốc lá điếu tăng 2%; giày, dép da
tăng 1,5%; than đá giảm 0,5%; ơ tơ giảm 6,6%; khí đốt
thiên nhiên dạng khí giảm 7,7%; dầu thơ khai thác
giảm 10,8%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 14,8%.
Chỉ số tiêu thụ tồn ngành công nghiệp chế
biến, tăng 14,7% so với cùng kỳ năm 2016
trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Dệt
tăng 28,7%; sản xuất kim loại tăng 27,6%; sản xuất
thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 21,7%; sản xuất
giường, tủ, bàn, ghế tăng 20,2%; sản xuất da và các
sản phẩm có liên quan tăng 17,6%; sản xuất trang
phục tăng 16,7%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng
thấp: Sản xuất thiết bị điện tăng 7,7%; sản xuất sản
phẩm thuốc lá tăng 6,3%; sản xuất xe có động cơ tăng
4%.
17
CHỈ SỐ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
NĂM 2017 SO VỚI NĂM 2016
Tính chung cả năm 2017, tổng mức bán lẻ hàng hóa
và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt 3.934,2
nghìn tỷ đồng, tăng 10,9% so với năm trước. Tuy nhiên,
nếu loại trừ yếu tố giá tăng 9,46%, cao hơn mức tăng
8,33% của năm trước.
(của một số địa phương
có quy mô công nghiệp lớn)
37,2%
21,68%
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ
hàng hóa năm 2017 ước tính đạt 2.937,3
nghìn tỷ đồng, chiếm 74,7% tổng mức và
tăng 10,9% so với cùng kỳ năm trước, trong
đó:
18,13%
11,03%
10,9%
10,64%
9,5%
8,71%
7,93%
7,27%
7,13%
3,7%
-2,3%
-3,07%
14.00%
BẮC
NINH
THÁI
BÌNH
HẢI
PHỊNG NGUN DƯƠNG
VĨNH
PHÚC
HẢI
DƯƠNG
ĐÀ
NẴNG
ĐỊNG
NAI
HCM
CẦN
THƠ
HÀ
NỘI
QUẢNG QUẢNG BÀ RỊA
NINH
NAM VŨNG TÀU
13.24%
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp: Sản xuất
thiết bị điện tăng 7,7%; sản xuất sản phẩm thuốc lá
tăng 6,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 4%.
Tổng kết lại trong năm 2017, nhờ sự tăng trưởng và
đóng góp tích cực từ ngành cơng nghiệp chế biến, chế
tạo trong nhiều năm nên sản xuất công nghiệp vẫn
tăng trưởng tích cực mặc dù ngành khai khống giảm
sâu so với năm trước cùng với tình hình tiêu thụ sản
phẩm thuận lợi. Tuy nhiên, mức độ tăng trưởng công
nghiệp nước ta phụ thuộc rất lớn vào mức độ tăng
trưởng về số lượng doanh nghiệp, vốn đầu tư và lao
động, trong khi năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh cịn hạn chế và đối diện với nhiều thách
thức.
13%
11.13%
10.17%
9.57%
8.57%
8.50%
Bán lẻ
ơ tô
Đá quý
kim loại
Gỗ, Vật liệu Lương thực
xây dựng thực phẩm
Vật phẩm
văn hố
giáo dục
May mặc
Vận tải
Đồ dùng
dụng cụ
trang thiết bị
gia đình
Mức độ tăng trưởng ở 1 số địa phương:
4. Hoạt động dịch vụ
THANH HỐ
TIỀN GIANG
HÀ GIANG
4.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Chỉ riêng tháng 12 năm 2017, tổng mức bán lẻ hàng
hóa và doanh thu dịch vụ đạt 352 nghìn tỷ đồng, tăng
2,75% so với tháng trước và tăng 12% so với cùng kỳ
năm 2016, trong đó:
13,7%
HẢI PHỊNG
Mức tăng trưởng
Doanh thu
Mức tăng trưởng
so với tháng 11/2017 (nghìn tỷ đồng)
so với 2016
258,9
11,76%
1,50%
HÀ NỘI
12,8%
HCM
14,58%
12,5%
10,73%
47,9
9,29%
8%
3,67
Bán lẻ
hàng hố
13,3%
Dịch vụ lưu trú,
ăn uống
Du lịch,
lữ hành
11,4%
10,1%
10,64%
42,381
1,33%
Dịch vụ khác
Doanh thu dịch vụ khác (y tế, giáo dịch, bưu chính,
cung cấp năng lượng, giải trí, làm đẹp, chăm sóc sức
khỏe, may mặc…) năm 2017 ước tính đạt 466,3 nghìn
tỷ đồng, chiếm 11,8% tổng mức và tăng 9,7% so với
năm 2016
18
4.2. Viễn thơng
Nhìn chung, so với các năm trước, cơ cấu tín dụng vẫn
phát triển theo hướng tập trung kinh doanh được ưu
tiên, các dự án có vốn đầu tư lớn và trọng tâm, trọng
điểm theo chủ trương của Chính phủ nhằm hỗ trợ có
hiệu quả cho q trình tăng trưởng kinh tế của cả
nước.
Doanh thu lĩnh vực viễn thông năm 2017
ước tính đạt 380 nghìn tỷ đồng, tăng 7,3% so
với năm 2016. Năm 2017, Bộ Thông tin và Truyền
thông tiếp tục thực hiện thanh tra đối với các nhà
mạng trong việc quản lý sim rác và hạn chế các hoạt
động gửi tin nhắn rác và cuộc gọi quảng cáo, tổng số
thuê bao điện thoại giảm 2,15% so với năm 2016- đạt
127,4 triệu thuê bao, trong đó số thuê bao DTDD là
119,7 triệu thuê bao, giảm 1,3% và số thuê bao
Internet băng rộng cố định ước tính đạt xấp xỉ 10,85
triệu thuê bao, tăng 18,67% so với năm 2016.
Thị trường bảo hiểm năm 2017 duy trì tăng trưởng tích
cực với doanh thu phí bảo hiểm tồn thị trường đạt
105,6 nghìn tỷ đồng, tăng 21,2% so với năm trước.
Doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ đạt 65 nghìn tỷ
đồng, tăng 28,9%; doanh thu phí bảo hiểm phi nhân
thọ đạt 40,6 nghìn tỷ đồng, tăng 10,6%.
Năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp bảo hiểm
tiếp tục được nâng cao, đóng góp vào nền kinh tế
ngày càng tốt hơn. Tổng tài sản của các doanh nghiệp
bảo hiểm ước tính đạt 302,9 nghìn tỷ đồng, tăng 23,4%
so với năm 2016.
4.3. Ngân hàng, bảo hiểm
Tính đến thời điểm 20/12/2017, tổng phương tiện
thanh toán tăng 14,19% so với cuối năm 2016 (cùng
kỳ năm trước tăng 16,47%); huy động vốn của các tổ
chức tín dụng tăng 14,5% (cùng kỳ năm 2016 tăng
16,88%); tăng trưởng tín dụng của nền kinh tế đạt
16,96%. Mặc dù có sự chênh lệch giữa tăng trưởng tín
dụng và tăng trưởng huy động vốn nhưng thanh khoản
của hệ thống ngân hàng vẫn ở mức ổn định.
5. Xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ
5.1. Xuất khẩu hàng hóa
Tính chung cả năm 2017, kim ngạch hàng
hóa xuất khẩu ước tính đạt 213,77 tỷ USD,
tăng 21,1% so với năm trước, đây là mức
tăng cao nhất trong nhiều năm qua.
Lãi suất huy động và lãi suất cho vay trong năm tương
đối ổn định.
Kỳ hạn
Lĩnh vực ưu tiên
Tỷ lệ tăng/giảm so với 2016
Kim ngạch xuất khẩu (USD)
Lãi suất cho vay
Điện thoại &
linh kiện
Dệt may
Điện tử,
máy tính &
linh kiện
Giày dép
45,10
31%
25,86
8,8%
25,87
36,48%
14,60
12,54%
Máy móc
thiết bị
dụng cụ
phụ tùng
Lĩnh vực SXKD thơng thường
Kỳ hạn
Lãi suất huy động tiền gửi
Thuỷ sản
Gỗ &
sản phẩm gỗ
12,77
26%
Cà phê
Hạt tiêu
3,20
-3,72%
1,10
21,74%
1,46%
8,43
18,50%
7,70
9,24%
Trong tháng 11, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực
hiện đạt 19.990 triệu USD, cao hơn 790 triệu USD so
với số được dự tính từ đầu năm
19
Đơn vị: Triệu (USD)
Giày dép
168
98
Máy móc, thiết bị
dụng cụ phụ tùng
Về cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm nay,
nhóm hàng cơng nghiệp nặng và khống sản đạt 106
tỷ USD, tăng 32,4% so với năm trước và chiếm 49,6%
tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, nhóm hàng cơng
nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt 79,6 tỷ USD,
tăng 11,7% và chiếm 37,2%; nhóm hàng nơng, lâm sản
đạt 19,8 tỷ USD, tăng 9% và chiếm 9,3%; hàng thủy sản
ước tính đạt 8,4 tỷ USD, tăng 18,5% và chiếm 3,9%.
Điện thoại,
linh kiện
THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU NĂM 2017
Kim ngạch xuất khẩu (tỷ USD)
96
Tỷ lệ tăng giảm so với 2016
8,00%
74
41,54
38,30
12,80%
2
27
2.
Điện tử, máy tính
linh kiện
35,30
2.272
75
Sắt thép
60,60%
EU
gỗ
cao su
2.
27
25
22
21,70
21
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 12/2017 ước
tính đạt 19,30 tỷ USD (đây là thứ 5 liên tiếp trong
năm 2017, xuất khẩu hàng hóa đạt kim
ngạch trên 19 tỷ USD), giảm 3,5% so với tháng 11.
trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 5,20 tỷ USD,
giảm 1,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi (kể cả
dầu thơ) đạt 14,10 tỷ USD, giảm 4,1%. Kim ngạch xuất
khẩu giảm so với tháng trước chủ yếu do một số mặt
hàng chiếm tỷ trọng lớn giảm mạnh:
Đơn vị: %
Sắt thép
Điện tử, máy tính
linh kiện
24,50%
14,20%
15,00
31,10%5,07%
ASEAN
Dệt may là một mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam có mức tăng 15,1%, các nhà xuất
khẩu cần tiếp tục tận dụng các cam kết, ưu đãi từ các
Hiệp định đã ký kết để tiếp tục khai thác thị trường
này, EU tăng 15,7%; thị trường châu Mỹ tăng 12,3%,
chiếm tỷ trọng 24,6%; thị trường châu Phi giảm 0,9%,
chiếm tỷ trọng 1%; thị trường châu Đại Dương tăng
18,1%, chiếm tỷ trọng 1,8%.
Định hướng xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam vẫn là gia tăng xuất khẩu các mặt hàng
có giá trị gia tăng cao, chủ yếu thuộc lĩnh
vực công nghiệp chế tạo như điện thoại, linh
kiện điện thoại, máy tính, hàng điện tử - bán
dẫn,... Đây là định hướng xun suốt, có tính chiến
11,6%
16,2%
16,80
2
35
27
37
2.272
hóa chất
dây điện &
cà phê cáp điện rau quả
Điện thoại,
linh kiện
19,5%
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng:
DẦU THƠ
XĂNG DẦU
CÀ PHÊ
CAO SU
67,1%
44,7%
32,5%
22,1%
lược lâu dài, phù hợp với mục tiêu đẩy mạnh tốc độ
hiện đại hóa nền kinh tế, kết hợp với chuyển dịch cơ
cấu sản xuất và sản phẩm công nghiệp. Tuy nhiên,
hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đang chịu sự
cạnh tranh ngày càng gay gắt trên thị trường quốc tế,
đồng thời phải đối mặt với sự gia tăng các tiêu chuẩn
đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam.
20
5.2. Nhập khẩu hàng hóa
Tính chung năm 2017, kim ngạch hàng hố
nhập khẩu ước tính đạt 211,1 tỷ USD, tăng
20,8% so với năm trước.
KIM NGẠCH NHẬP KHẨU MỘT SỐ MẶT HÀNG
PHỤC VỤ NHU CẦU SẢN XUẤT TRONG NƯỚC
Trong tháng 11 kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực
hiện đạt 19.394 triệu USD, cao hơn 394 triệu USD so
với số dự tính từ đầu năm
Đơn vị: Triệu (USD)
ĐT &
linh kiện
Kim ngạch nhập khẩu (Tỷ USD)
ĐT &
linh kiện
37,5
33,6
16,2
60
ĐT &
linh kiện
11,4
Vải
9,1
Sắt thép
59
Hóa chất
40
Thức ăn cho gia súc và
nguyên phụ liệu
29
Vải
Chất dẻo
7,4
126
Xăng dầu
Máy móc,
thiết bị
Máy móc thiết bị
Xăng dầu
7
5,5
Nguyên phụ liệu
dệt may, giày dép
5,45
Kim loại
thường
5,4
Sản phẩm
chất dẻo
4,6
Sản phẩm
hố chất
4,1
2,2
25
21
Khí đốt hóa lỏng
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 12/2017 ước
tính đạt 19,80 tỷ USD, tăng 2,1% so với tháng trước,
trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 8,05 tỷ USD,
tăng 3,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đạt
11,75 tỷ USD, tăng 1,2%
Hố chất
Gỗ và các
sản phẩm gỗ
Ơ tơ
5,3
2,2
3,2
KIM NGẠCH MỘT SỐ MẶT HÀNG
NHẬP KHẨU TĂNG CAO
Ơ tơ
ngun chiếc
Thức ăn gia súc
và ngun phụ liệu
0,83 Phương tiện vận tải
khác và phụ tùng
Chất dẻo
26%
Tỷ lệ tăng/giảm so với 2016 (%)
8,7%
ĐT &
linh kiện
34,4%
Tân dược
Máy móc,
thiết bị
17,9%
ĐT &
linh kiện
53,2%
Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm:
Vải
12,54%
13%
Điện thoại
& linh kiện
Sắt thép
1,5%
Chất dẻo
17,5%
37,7%
Xăng dầu
Kim loại
thường
13,6%
22,7%
Sản phẩm
chất dẻo
19,6%
Sản phẩm
hố chất
Hố chất
Gỗ và các
sản phẩm gỗ
Ơ tơ
-10,5%
Ơ tơ
ngun chiếc
-9,6%
Thức ăn gia súc
và nguyên phụ liệu
-6,3%
-40,3%
3,7%
34,4%
trong đó nhóm máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng
đạt 91,2 tỷ USD, tăng 24,9% nhóm hàng nguyên nhiên
vật liệu đạt 101,7 tỷ USD, và chiếm 48,2%. Nhóm hàng
tiêu dùng đạt 18,2 tỷ USD, tăng 17,4%.
27,5%
16,5%
1,6%
Thức ăn Khí đốt
gia súc hóa lỏng
Về cơ cấu hàng hóa nhập khẩu năm 2017,
nhóm hàng tư liệu sản xuất đạt 192,9 tỷ
USD, tăng 21,1% so với năm 2016 và chiếm
91,4% tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu,
Nguyên phụ liệu
dệt may, giày dép
8%
Giấy
Phương tiện vận tải
khác và phụ tùng
21
CƠ CẤU HÀNG HỐ NHẬP KHẨU
TRONG NHĨM HÀNG TƯ LIỆU SẢN XUẤT
Năm 2017 cũng ghi nhận một kỷ lục mới của xuất
nhập khẩu Việt Nam khi tổng mức lưu chuyển hàng
hóa xuất, nhập khẩu vượt mốc 400 tỷ USD.
5.3. Xuất, nhập khẩu dịch vụ
48%
Nhóm hàng
nguyên vật liệu
43%
Nhóm máy móc
thiết bị, dụng cụ,
phụ thuộc
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ năm 2017 ước
tính đạt 13,1 tỷ USD, tăng 7% so với năm
2016, cụ thể xuất khẩu dịch vụ du lịch đạt 8,93 tỷ
8%
Nhóm hàng
tiêu dùng
USD, tăng 7,42%; dịch vụ vận tải 2,58 tỷ USD, và tăng
5,71%.
THỊ TRƯỜNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU NĂM 2017
12,00
2
27
2.
9,10
7,70%
58,50
2.272
4,90%
TỶ TRỌNG XUẤT KHẨU DỊCH VỤ NĂM 2017
16,90%
66,7%
19,5%
13,80%
EU
Dịch vụ
du lịch
9,70
2
27
2.272
2.
28,00
16,50%
Dịch vụ
vận tải
Các dịch vụ khác
46,80
45,50%5,07%
16,50%
ASEAN
Năm 2017, Hàn Quốc trở thành thị trường nhập siêu lớn
nhất của nước ta với 31,8 tỷ USD, tăng 53,4% so với năm
2016. Đây là kết quả của Tập đoàn SamSung
Kim ngạch nhập khẩu dịch vụ năm 2017 ước
tính đạt 17 tỷ USD, tăng 1,6% so với năm
2016. Nhập siêu dịch vụ năm 2017 là 3,9 tỷ USD,
bằng 29,9% kim ngạch xuất khẩu dịch vụ.
TỶ TRỌNG XUẤT KHẨU DỊCH VỤ NĂM 2017
mở rộng đầu tư sản xuất tại Việt Nam nên
nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị và linh
kiện phục vụ gia công lắp ráp tăng cao; Trung
Quốc ở vị trí thứ hai với mức nhập siêu 23,2 tỷ USD,
giảm 17,4%; nhập siêu từ ASEAN là 6,3 tỷ USD, giảm
6%. Hai thị trường vẫn giữ được mức xuất siêu là Hoa
Kỳ với 32,4 tỷ USD, tăng 9% so với năm 2016; EU là
26,3 tỷ USD, tăng 15%.
Nhập khẩu nhóm hàng nguyên, vật liệu, máy
móc phục vụ sản xuất trong nước tăng mạnh
cho thấy Việt Nam vẫn phụ thuộc rất lớn vào
nguyên - nhiên liệu nhập khẩu.
Việt Nam đã hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới,
có nhiều hiệp định thương mại tự do với các quốc gia
và vùng lãnh thổ. Do đó, hàng hóa của các nước khác
cũng có nhiều cơ hội để thâm nhập vào thị trường Việt
Nam.
47,94%
Dịch vụ
du lịch
31,50%
Dịch vụ
vận tải
20,56%
Các dịch vụ khác
Trong đó nhập khẩu dịch vụ vận tải đạt 8,2 tỷ USD,
giảm 2,8% trong khi dịch vụ du lịch đạt 5,1 tỷ USD và
tăng 12,7%.
6. Chỉ số giá
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng
CPI bình quân năm 2017 tăng 3,53% so với
bình quân năm 2016. CPI bình quân năm 2017
tăng do một số nguyên nhân chủ yếu sau:
-
22
6.3. Chỉ số giá sản xuất
Chỉ số giá sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm
2017 tăng 0,24% so với năm 2016
4,19%
6,37%
Lâm nghiệp
Thủy sản
-1,85%
Nông nghiệp
Chỉ số giá sản xuất cơng nghiệp năm 2017, tăng
2,82% so với năm 2016
10,12%
4,23%
1,42%.
điện, khí đốt,
nước nóng,
hơi nước
và điều hịa
khơng khí
nước sạch, nước thải,
xử lý nước thải, rác thải
2,14%
khai khoáng
Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số yếu tố kiềm chế tốc độ
tăng CPI năm 2017 như:
công nghiệp
chế biến,
chế tạo
Chỉ số giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu dùng cho
sản xuất năm 2017, tăng 1,14% so với năm 2016,
trong đó
-1,57%
Ngun liệu, nhiên liệu, vật liệu
0,66%
5,61%
Sản xuất
cơng nghiệp
Xây dựng
Chỉ số giá cước vận tải năm 2017, tăng 2,15% so với
năm 2016, trong đó
Theo tổng cục thống kê, lạm phát cơ bản bình quânl
(CPI sau khi loại trừ lương thực, thực phẩm tươi sống,
năng lượng và dịch vụ y tế, giáo dục do Nhà nước
quản lý) năm 2017 tăng 1,41% so với bình quân năm
2016.
6.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
-6,13%
Giá cước vận tải
đường sắt
Giá vàng trong nước biến động theo giá vàng thế giới.
Chỉ số giá vàng bình quân năm 2017 tăng 3,71% so với
năm 2016. Chỉ số giá đơ la Mỹ bình qn năm 2017
tăng 1,40% so với năm 2016.
23
0,64%
Giá cước vận tải
đường bộ và xe buýt
5,48%
1,80%
Giá cước vận tải
đường hàng không
Dịch vụ kho bãi
và các dịch vụ hỗ trợ
0,56%
Đường thủy
NGÀNH
PHÂN BÓN
2017
NGÀNH PHÂN BÓN