QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KHĂM MUỘN, NƯỚC
CỘNG HỊA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KINH TẾ
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khăm Muộn được xem là một trong những địa phương có
tiềm năng phát triển ngành “cơng nghiệp du lịch”, tỉnh có rất nhiều
những điểm đến du lịch với các tài nguyên vật thể và phi vật thể.
Nên thời gian gần đây, đã được chính quyền các cấp trong tỉnh quan
tâm tạo mọi điều kiện để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước
đến đầu tư và phát triển kinh tế, dịch vụ du lịch.
Tuy nhiên, du lịch tại tỉnh Khăm Muộn mới chỉ phát triển ở
mức độ sơ khai, các dự án đầu tư chưa thực sự hiệu quả, cũng như
chưa nhấn mạnh vào điểm mạnh của vùng, quy hoạch đất đai thu hút
du lịch và đầu tư còn nhiều bất cập lãng phí. Với những lý do nêu
trên, tơi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Khăm Muộn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” làm luận
văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến du lịch và
quản lý nhà nước về du lịch.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về du lịch
trên địa bàn tỉnh Khăm Muộn trong thời gian vừa qua; chỉ ra những
thành công, tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Khăm Muộn trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2
- Đối tượng nghiên cứu:
Là những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Khăm Muộn giai đoạn 2012-2017.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu liên quan đến
công tác QLNN về du lịch tại tỉnh Khăm Muộn, CHDCND Lào.
+ Về không gian: Đề tài nghiên cứu các nội dung trên trong 5
năm tới tại tỉnh Khăm Muộn, nước CHDCND Lào.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên đề tài sử dụng phương
pháp nghiên cứu như sau:
+ Phương pháp thu thập số liệu, phân tích, đánh giá.
+ Phương pháp tổng hợp thống kê để hệ thống hóa các tài liệu
trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới QLNN về du lịch.
+ Phương pháp điều tra tình hình cơng tác quản lý nhà nước về
du lịch tại tỉnh Khăm Muộn, CHDCND Lào.
+ Phương pháp khác.
5. Bố cục đề tài:
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục các bảng biểu, đồ thị,
các chữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, bố cục đề tài gồm 3
chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về du lịch.
3
Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn
tỉnh Khăm Muộn.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch
tại tỉnh Khăm Muộn.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và các loại hình cơ bản của du
lịch
a. Khái niệm du lịch
Luật du lịch Lào đã định nghĩa: “Du lịch là các hoạt động có
liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường
xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định” [23].
b. Đặc điểm của du lịch
Một là, du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành,
liên vùng và xã hội hóa cao.
Hai là, du lịch là ngành dịch vụ.
Ba là, du lịch là ngành kinh doanh có tính chất thời vụ.
4
c. Các loại hình cơ bản của du lịch
1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch
a. Quản lý nhà nước
Theo nghĩa chung nhất, quản lý nhà nước vừa là chức năng,
vừa là quyền hạn và nhiệm vụ của nhà nước, nó được hiểu là việc
nhà nước sử dụng quyền lực chung đã được thể chế hóa tác động
thường xuyên và liên tục đến các quá trình, lĩnh vực hay quan hệ xã
hội nhằm đạt được mục đích quản lý.
b. Quản lý nhà nước về du lịch
Từ việc nghiên cứu các quan điểm khác nhau về quản lý nhà
nước đối với hoạt động du lịch, chúng ta có thể đưa ra định nghĩa
như sau: “Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác động có tổ chức và
được điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống pháp
luật đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì
và phát triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và quốc
tế nhằm đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội đặt ra” [13].
Các thành tố trong quản lý nhà nước về du lịch gồm có: chủ
thể quản lý là các cơ quan đại diện của nhà nước hoặc được nhà nước
trao quyền, ủy quyền; đối tượng quản lý bao gồm các hoạt động,
quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực du lịch như các đơn vị kinh
doanh du lịch, khách sạn, khách du lịch…
1.1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch
Một là, chính sách, pháp luật của nhà nước tạo dựng môi
trường thuận lợi và an toàn để du lịch phát triển nhanh và hiệu quả.
5
Hai là, có sự điều tiết của nhà nước nhằm đảm bảo phát triển
ngành du lịch phù hợp với định hướng và yêu cầu phát triển tổng thể
nền kinh tế.
Ba là, sự quản lý của nhà nước nhằm hạn chế những yếu tố
tiêu cực có thể phát sinh từ hoạt động du lịch;.
Bốn là, cần phải có sự quản lý của nhà nước nhằm tạo điều
kiện cho du lịch phát triển như các vấn đề về hợp tác quốc tế và vấn
đề về thủ tục hành chính trong du lịch.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển
du lịch
- Nội dung này bao gồm việc đề ra và ban hành các quan điểm,
chủ trương, chính sách vĩ mơ; các mục tiêu tổng quát, chương trình,
kế hoạch phát triển du lịch dài hạn; xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật về du lịch, quy hoạch và tổ chức thực hiện quy hoạch.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Quy hoạch không gian du lịch
+ Phát triển các sản phẩm du lịch
1.2.2. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch
- Triển khai xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình,
kế hoạch xúc tiến, quảng bá du lịch trong và ngồi nước với các hình
thức linh hoạt theo từng thời kỳ, phù hợp với các mục tiêu đã xác
định; gắn xúc tiến du lịch với xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và
6
ngoại giao, văn hóa nhằm phát triển thị trường; phát triển thương
hiệu; gia tăng lượng khách, doanh thu, giá trị kinh tế từ du lịch.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Các sự kiện quảng bá có tầm cỡ trong và ngồi nước
+ Số lượng khách hàng biết về thương hiệu du lịch.
1.2.3. Công tác cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch
- Công tác quản lý các cơ sở kinh doanh du lịch là tất yếu
khách quan nhằm duy trì trật tự, kỷ cương pháp luật, tạo ra sân chơi
bình đẳng về quyền và nghĩa vụ của mọi cá nhân, tổ chức trong lĩnh
vực kinh doanh du lịch.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng giấy phép kinh doanh được cấp mới hàng năm.
+ Số lượng giấy phép kinh doanh bị thu hồi hàng năm
1.2.4. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch
- Bảo đảm quản lý nhà nước về du lịch có hiệu lực và hiệu quả
thì nhân tố bên trong rất quan trọng. Nhân tố này được cấu thành bởi
ba thành phần: (1) Tổ chức bộ máy; (2) cơ chế hoạt động; (3) nguồn
nhân lực quản lý; (4) nguồn nhân lực cho quản lý.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch
+ Mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của đội ngũ quản lý
7
nhà nước về du lịch.
1.2.5. Quản lý khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường
du lịch
Một là, việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên du lịch
phải được thực hiện một cách hợp lý, có hiệu quả và giảm thiểu tối
đa chất thải ra môi trường xung quanh.
Hai là, phát triển du lịch phải gắn liền với nỗ lực bảo tồn tính
đa dạng của tài nguyên du lịch.
Ba là, phát triển du lịch phải phù hợp với quy hoạch tổng thể
kinh tế - xã hội của địa phương.
Bốn là, thực hiện việc nâng cao nhận thức, vai trò, trách
nhiệm, ý kiến đóng góp xây dựng của mọi đối tượng khi tham gia
khai thác và công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường du lịch.
Năm là, thực hiện tốt cơng tác đảm bảo an tồn, an ninh trật tự
cho khách du lịch; các cá nhân, tổ chức và doanh nhiệp tham gia kinh
doanh du lịch.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Số cơng trình, di tích được trùng tu, tơn tạo và bảo vệ.
+ Môi trường tự nhiên và vệ sinh chung
1.2.6. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về du
lịch
8
- Mục đích của cơng tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về du lịch nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của
các cá nhân, cơ sở hoạt động trong lĩnh vực du lịch và du khách.
- Hình thức thanh tra, kiểm tra: được thực hiện dưới hình thức
theo chương trình, kế hoạch và đột xuất
- Cách thức xử lý các vi phạm: Cảnh cáo, phạt tiền, tước
quyền sử dụng có thời hạn giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế, thẻ
hướng dẫn viên du lịch, giấy chứng nhận thuyết minh viên, tịch thu
tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
- Nội dung thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về du lịch bao
gồm: Vi phạm quy định về kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch,
kinh doanh ô tô vận chuyển khách du lịch; Vi phạm quy định về kinh
doanh lưu trú du lịch; Vi phạm quy định về xúc tiến du lịch; Vi phạm
các quy định về hoạt động du lịch khác.
- Tiêu chí đánh giá:
+ Số lần thanh tra, kiểm tra
+ Số vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý
+ Số tiền xử phạt…
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên mà thuận lợi sẽ góp phần giúp cho việc
hoạch định phát triển du lịch và đưa ra thực thi các quyết sách trong
9
cơng tác quản lý nhà nước về du lịch có hiệu quả. Và ngược lại, yếu
tố về điều kiện tự nhiên không được thuận lợi, sẽ trực tiếp làm ảnh
hưởng đến công tác quản lý nhà nước về du lịch.
1.3.2. Nhân tố về điều kiện kinh tế
Khi kinh tế phát triển ổn định với mơi trường chính sách thuận
lợi sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về du
lịch. Và ngược lại, khi điều kiện về kinh tế gặp nhiều khó khăn cũng
làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác quản lý của các
cơ quan nhà nước về hoạt động du lịch.
1.3.3. Nhân tố về điều kiện xã hội
Mơi trường chính trị, xã hội của một địa phương, của một
quốc gia được xem là điều kiện đặc biệt quan trọng, có tác dụng thúc
đẩy sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của ngành du lịch. Bên
cạnh đó, mơi trường chính trị, xã hội ổn định, an toàn sẽ bao gồm cả
việc kiểm soát các vấn đề tệ nạn xã hội, dịch bệnh và một bộ phận
khách du lịch đến với mục đích xấu. Góp phần tăng hiệu quả cơng
tác quản lý nhà nước về du lịch của một quốc gia hay của một địa
phương.
1.3.4. Chính sách, pháp luật về du lịch
Yếu tố về cơ chế, chính sách quản lý, phát triển du lịch cũng là
nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của ngành du lịch nói
chung và cơng tác quản lý nhà nước về du lịch nói riêng. Sự ảnh
hưởng, tác động của yếu tố cơ chế, chính sách được thể hiện ở trong
cơng tác thu hút đầu tư cũng như việc tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp kinh doanh du lịch phát triển.
10
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHĂM MUỘN
2.1. CÁC ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH KHĂM MUỘN TÁC
ĐỘNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
a. Vị trí địa lý
Khăm Muộn là điểm trung tâm trên hành trình di chuyển từ
phía Bắc đến phía Nam nước Lào. Phía đơng giáp Việt Nam, phía tây
giáp tỉnh Na-khon-pha-nơm của Vương quốc Thái Lan, phía bắc tiếp
giáp tỉnh Bolikhamxay, phía nam giáp tỉnh Savannakhet.
b. Khí hậu và địa hình
Khăm Muộn có diện tích 16.315 km2 và hầu hết là địa hình
rừng núi, đồng bằng chiếm 46,3% tổng diện tích. Tỉnh có nhiều con
sơng đổ ra sơng Mê Kơng.
Khăm Muộn nằm trong điều kiện khí hậu của vùng nhiệt đới,
gió mùa nhưng khơng có bão, khí hậu với nhiệt độ nửa lạnh nửa
nóng kết hợp, hàng năm lên đến từ 15 - 30 độ, và nhiệt độ cân bằng
giữa ngày và đêm khoảng 10 độ. Giờ nắng mỗi năm khoảng 2.300 2.400 giờ, độ ẩm của khơng khí khoảng 70 - 85%, lượng mưa 7,5 9,0% vào mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 10). Vào mùa khô (tháng
11 đến tháng 4), lượng mưa chỉ chiếm 10 - 25%.
11
2.1.2. Điều kiện kinh tế
a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Những năm gần đây, nền kinh tế của tỉnh Khăm Muộn luôn
giữ được nhịp độ tăng trưởng đều ổn định, tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm đạt 7,95%. Kết quả tăng trưởng kinh tế của tỉnh đã
góp phần giữ vững sự ổn định về chính trị, trật tự, an tồn xã hội;
người dân hiền hịa, thân thiện.
b. Cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của tỉnh Khăm Muộn được chuyển dịch rõ nét
những năm gần đây: ngành nông, lâm nghiệp chiếm tỷ lệ 26,53%;
ngành công nghiệp, thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ 37,18%; ngành dịch
vụ chiếm tỷ lệ 32,50%; thuế chiếm tỷ lệ 3,79%. Sự chuyển dịch theo
hướng tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
các ngành nông, lâm nghiệp.
2.1.3. Điều kiện xã hội
a. Dân số, mật độ dân số
Dân số tỉnh Khăm Muộn khoảng 397.982 người, mật độ dân
số 24,39 người/km2.
Dân cư của tỉnh Khăm Muộn được phân bố không đồng đều ở
các huyện, xã; mật độ dân số bình qn tồn tỉnh 24.39 ng/km2.
b. Lao động
12
Lực lượng dân số ở độ tuổi lao động của tỉnh là 199.991
người, chiếm 50,23% dân số toàn tỉnh. Đây là nguồn lực quan trọng
đóng góp vào q trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c. Tài nguyên du lịch
Khăm Muộn là một tỉnh nằm ở Miền Trung nước Lào; là một
trong những địa phương tương đối có nhiều điểm du lịch so với các
tỉnh khác trong cả nước. Khăm Muộn có tài nguyên du lịch khá
phong phú, đa dạng
2.1.4. Chính sách, pháp luật về du lịch
Hệ thống văn bản pháp luật về lĩnh vực du lịch ngày càng
được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý cho quá trình quản lý du lịch
tại địa phương. Khăm Muộn đã có nhiều chính sách và cơ chế để
thúc đẩy du lịch phát triển cũng như quản lý nhà nước về du lịch.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHĂM MUỘN
2.2.1. Thực trạng công tác xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch phát triển du lịch
Nhận thức được vai trò quan trọng của công tác xây dựng và
tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển du lịch, các cấp ủy và chính
quyền tỉnh Khăm Muộn đã sớm đề ra những chủ trương, chiến lược
cụ thể để nhằm phát triển du lịch của địa phương. Nghị quyết số
12/NQ-TU ngày 10/09/2010 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch, giai
đoạn 2010 - 2020; Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 08/01/2015 của
Tỉnh ủy về đổi mới và phát triển du lịch, giai đoạn 2010 - 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
13
Ủy ban nhân dân tỉnh Khăm Muộn đã sớm ban hành các quyết
định, kế hoạch phát triển du lịch của địa phương như: Chiến lược
phát triển du lịch tỉnh, giai đoạn 2015 - 2025 và tầm nhìn đến năm
2030; Quy định quản lý hoạt động lưu trú du lịch trên đại bàn tỉnh;
Quyết định phê duyệt Quy hoạch phát triển du lịch Thị xã Thakhek
giai đoạn 2015 - 2020; Kế hoạch quản lý và khai thác các khu bảo
tồn đa dạng sinh học quốc gia trên địa bàn như: Nakai - Nam Theun,
Hin Nam No, Phou Hin Boun.
2.2.2. Thực trạng công tác quảng bá, xúc tiến du lịch
Hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch được xác định là “mắt
xích” quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch của tỉnh. Chính
vì vậy, thời gian qua, ngành du lịch Khăm Muộn luôn quan tâm.
Trong giai đoạn 2012 - 2017, công tác quảng bá, xúc tiến du lịch của
Khăm Muộn được xem là một trong những công tác quan trọng được
ưu tiên, quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển du lịch tỉnh.
Thời gian qua, ngành du lịch Khăm Muộn luôn quan tâm đẩy
mạnh công tác này với nhiều nội dung đổi mới, có chiều sâu, hiệu
quả, hướng chuyên nghiệp hố, góp phần tạo ra những “địn bẫy” để
du lịch địa phương ngày một phát triển.
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch của tỉnh Khăm Muộn đã
đạt được những kết quả nổi bật. Đó là, nhận thức của các cấp, các
ngành và tồn xã hội về vai trị của du lịch được nâng cao. Công tác
xúc tiến du lịch đã được củng cố, qui mô và phạm vi hoạt động xúc
tiến du lịch được mở rộng; chất lượng hoạt động xúc tiến du lịch
được cải thiện và nâng cao một bước; đội ngũ cán bộ làm công tác
14
xúc tiến du lịch ngày càng trưởng thành, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ ngày càng được nâng cao.
Tuy tiến hành nhiều hoạt động như vậy nhưng hiệu quả của
công tác quảng bá, xúc tiến du lịch chưa cao thể hiện qua số lượt
khách đến, doanh thu và số lượng các nhà đầu tư vào du lịch chưa
tương xứng với tiềm năng hiện có của tỉnh.
Khăm Muộn chưa có cơ chế, chính sách để khuyến khích cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp tham gia vào công tác tuyên truyền,
quảng bá, xúc tiến du lịch cho địa phương; việc xây dựng thương
hiệu và nâng cao nhận thức về các điểm du lịch vẫn còn rất thấp; đầu
tư vốn từ ngân sách nhà nước cho cơng tác quảng bá, xúc tiến du lịch
cịn rất thấp.
2.2.3. Thực trạng công tác cấp, thu hồi giấy phép kinh
doanh du lịch
Bảng 2.8. Tình hình cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch
ở tỉnh Khăm Muộn giai đoạn 2012 - 2017
Nội dung
Năm
2012
Hướng dẫn viên,
thuyết minh viên
du dịch
Cơ sở lưu trú du
lịch
Công ty dịch vụ
lữ hành
Cấp
mới
Thu hồi
Cấp
mới
Thu hồi
Cấp
mới
Thu hồi
12
1
7
0
10
0
15
2013
17
1
10
1
19
0
2014
25
3
13
0
23
0
2015
32
2
18
2
35
0
2016
40
5
16
0
42
3
2017
75
0
15
0
31
0
(Nguồn: Sở Thơng tin, Văn hóa và Du lịch Khăm Muộn năm 2017)
Công tác cấp, thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch trên địa
bàn tỉnh Khăm Muộn đã được các cơ quan chức năng có thẩm quyền
tập trung đẩy mạnh, đạt được nhiều kết quả; việc cải cách thủ tục
hành chính trong cơng tác cấp giấy phép kinh doanh du lịch được
quan tâm, góp phần đẩy nhanh tiến độ; sự phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị liên quan trong công tác cấp giấy phép kinh doanh du lịch
ngày càng chặt chẽ, đồng bộ.
Cùng với tốc độ tăng khá lớn và nhanh các cơ sở lưu trú trong
thời gian gần đây, nhất là trong hai năm 2016 và 2017. Thì vẫn cịn
một số cơ sở hoạt động khơng đúng định hướng ban đầu dẫn đến
hoạt động không hiệu quả, cạnh tranh không lành mạnh dẫ đến công
tác thu hồi giấy phép kinh doanh du lịch trên địa bàn còn nhiều.
3.2.4. Thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà
nước về du lịch
Công tác quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh Khăm
Muộn luôn được chú trọng. Đặc biệt là khâu tổ chức và vận hành bộ
máy quản lý nước về du lịch trên địa bàn sao cho có hiệu quả nhất.
16
Về tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch: Sở Thơng tin,
Văn hóa và Du lịch là cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Lãnh đạo tỉnh Khăm Muộn quản lý nhà nước về du
lịch ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Sở Thơng tin, Văn hóa và Du lịch Khăm Muộn hiện có 05
phịng, ban gồm: Phịng Văn hóa - Thơng tin, Phòng Thanh tra,
Phòng Quản lý du lịch, Phòng Phát thanh - Truyền hình, Trung tâm
Thơng tin và xúc tiến du lịch. Lãnh đạo Sở gồm: 01 Giám đốc, 03
Phó Giám đốc; Khối văn phịng Sở có 15 cán bộ: 01 Chánh văn
phịng, 02 Phó Chánh văn phịng và 12 cán bộ, công nhân viên. Bên
cạnh tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, tỉnh Khăm Muộn
cũng luôn quan tâm đến công tác tào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
ngành du lịch trên địa bàn.
3.2.5. Thực trạng công tác khai thác và bảo vệ tài nguyên,
môi trường du lịch
Hiện nay nguồn tài nguyên du lịch của tỉnh Khăm Muộn khá
phong phú, đa dạng. Tồn tỉnh Khăm Muộn có 198 điểm du lịch.
Trong đó, du lịch tự nhiên có 139 điểm, du lịch văn hóa có 30 điểm,
du lịch lịch sử có 29 điểm.
Tong thời gian qua, tỉnh Khăm Muộn đã không ngừng nỗ lực
bảo tồn và phát huy giá trị du lịch ,văn hóa địa phương, đặc biệt,
cơng tác quản lý nh nước về khu, điểm du lịch được chú trọng.
Mức độ khai thác các tài nguyên có tiềm năng du lịch tại tỉnh
Khăm Muộn đang còn thấp; số lượng tài nguyên tiềm năng về du lịch
17
được đưa vào khai thác để phục vụ du khách, phù hợp khả năng khai
thác hiện có của tỉnh cịn ít.
Các điểm du lịch đã được đầu tư khai thác trên địa bàn tỉnh
Khăm muộn ngày càng có hiệu quả như: du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
sinh thái...; Số lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch mới được phát triển
tăng thêm hằng năm.
Mặc dù tỉnh Khăm Muộn đã chú trọng tổ chức khai thác và
xây dựng mới các tuyến, điểm du lịch nhưng đến nay các tuyến,
điểm du lịch có sức hút mạnh mẽ đối với khách vẫn chưa nhiều.
Bên cạnh việc khai thác, tỉnh Khăm Muộn đã không ngừng nỗ
lực bảo tồn và phát huy giá trị di sản, đặc biệt, công tác quản lý nhà
nước về di sản đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Nhìn chung, việc đầu tư trùng tu, tơn tạo, giữ gìn, bảo vệ mơi
trường sinh thái tại các điểm di tích văn hóa, lịch sử, danh thắng cịn
hạn chế; việc đầu tư khai thác thế mạnh để phát triển ngành du lịch
chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu khai thác du lịch tự nhiên;
các sản phẩm, loại hình du lịch của tỉnh chưa được tập trung phát
triển lên thành thương hiệu, hình ảnh du lịch đặc trưng của địa
phương.
3.3.6. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm pháp luật về du lịch
Hoạt động thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về du
lịch luôn được tỉnh Khăm Muộn tăng cường và đi vào nề nếp. Nội
dung của hoạt động này chủ yếu tập trung vào các vấn đề như: việc
thực hiện các chính sách về đất đai, quản lý các danh lam thắng cảnh,
18
bảo vệ môi trường, đầu tư xây dựng hạ tầng, thực hiện các quy định
về thuế, giá cả,… của các cơ sở kinh doanh du lịch.
Bảng 2.16. Tình hình thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp
luật về du lịch ở tỉnh Khăm Muộn giai đoạn 2012 - 2017
TT
Năm
Nội dung
2012 2013 2014 2015 2016 2017
1
Thanh tra, kiểm tra các
cơ sở kinh doanh du
lịch (lượt)
26
40
57
64
71
82
2
Số vụ vi phạm (vụ)
16
25
30
33
41
49
3
Số tiền xử phạt nộp vào
ngân sách nhà nước (tỷ 0,83 1,25 1,34 1,37 1,67
kíp)
2,15
(Nguồn: Sở Thơng tin, Văn hóa và Du lịch Khăm Muộn năm 2017)
Trong giai đoạn 2012 - 2017, tỉnh Khăm Muộn đã thành lập
các đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất, định kỳ, liên ngành đối với các
hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh. Các đoàn thanh tra, kiển tra đã tổ
chức thực hiện 340 lượt thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh du
lịch. Qua kiểm tra, đã phát hiện 194 vụ có hành vi vi phạm pháp luật
về hoạt động du lịch; tiến hành xử phạt và thực hiện nộp vào ngân
sách nhà nước số tiền là 8,61 tỷ kíp.
Tỉnh Khăm Muộn đã chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể liên
quan thực hiện việc giải quyết triệt để những khiếu nại của du khách
19
về an ninh, trật tự liên quan đến các hoạt động du lịch, góp phần
nâng cao uy tín, hình ảnh du lịch của tỉnh Khăm Muộn trong và
ngoài nước.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ DU LỊCH TẠI TỈNH
KHĂM MUỘN
2.3.1. Thành công và hạn chế
a. Thành công
Thứ nhất, công tác xây dựng và tổ chức thực hiện các cơ chế,
chính sách, kế hoạch phát triển du lịch ngày càng có hiệu quả.
Thứ hai, sự phát triển của ngành du lịch đã góp phần thúc đẩy
sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, cải thiện đời sống và giải quyết
công ăn việc làm của người dân.
Thứ ba, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch của tỉnh
ngày càng được kiện tồn.
Thứ tư, cơng tác bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch, quy
hoạch du lịch và tổ chức quản lý khu, tuyến, điểm du lịch được quan
tâm đầu tư.
Thứ năm, hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch có chuyển biến
rõ nét, có tính sáng tạo, tạo được ấn tượng sâu sắc cho du khách.
Thứ sáu, công tác thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động du lịch
được duy trì thường xun, góp phần ổn định thị trường, giữ gìn kỷ
cương pháp luật trong hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
b. Hạn chế
20
Một là, việc ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách để quản lý, điều hành các
hoạt động du lịch cịn chậm.
Hai là, cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật về du lịch
cho người dân hiệu quả còn thấp.
Ba là, bộ máy tổ chức quản lý nhà nước về du lịch hoạt động
cịn thiếu đồng bộ, chưa có sự phối hợp, phân chia nhiệm vụ, quyền
hạn rõ ràng giữa các ban, ngành liên quan.
Bốn là, công tác tạo lập sự liên kết, hợp tác phát triển du lịch
với các địa phương khác chưa hiệu quả.
2.3.2. Nguyên nhân
Một là, một số cấp ủy đảng và chính quyền địa phương của
tỉnh chưa coi trọng và quan tâm đúng mực đến công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động du lịch.
Hai là, trong công tác quản lý nhà nước về du lịch chưa chủ
động, tích cực trong việc vươn ra thị trường lớn.
Ba là, các cơ chế, chính sách về cơng tác quản lý có liên quan
đến khách du lịch của các sở, ban, ngành của địa phương cịn có
những điểm chưa thống nhất.
Bốn là, nguồn nhân lực trong ngành du lịch của tỉnh còn yếu
về chất lượng và thiếu về số lượng.
Năm là, nội dung, phương thức và phương pháp tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về du lịch cho cộng đồng
dân cư trên địa bàn tỉnh còn nghèo nàn, đơn điệu.
21
Sáu là, công tác quảng bá, tuyên truyền, xúc tiến du lịch của
tỉnh chưa được quan tâm đầy đủ và đầu tư đúng mức.
Bảy là, công tác thanh tra, kiểm tra về du lịch chưa toàn diện,
thiếu chặt chẽ, chưa theo kịp với thực tế phát sinh.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH KHĂM MUỘN
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH KHĂM MUỘN
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khăm
Muộn đến năm 2030
Tiếp tục đổi mới toàn diện, đồng bộ, đẩy mạnh tiến trình cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa. Khai thác hiệu quả mọi nguồn lực, phát
huy tiềm năng, thế mạnh, đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý,
chú trọng nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với tiếp tục chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ - du lịch
để đưa Khăm Muộn phát triển nhanh, bền vững. Bảo đảm tốt an sinh
xã hội, phúc lợi xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Tăng cường hợp
tác và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả. Củng cố, đảm
bảo quốc phịng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
Phấn đấu đến năm 2020 tăng trưởng kinh tế khoảng 1,3%, thu
nhập bình quân đạt 2.891 USD/người/năm. Đến năm 2025, thu nhập
bình quân đầu người đạt 4.729 USD/người/năm và đến năm 2030,
thu nhập bình quân đầu người đạt ở mức 7.893 USD/người/năm.
22
3.1.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển du lịch ở tỉnh
Khăm Muộn đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát phát triển du lịch tỉnh Khăm Muộn
Phấn đấu đến năm 2030, đưa Khăm Muộn trở thành một trong
những trung tâm du lịch lớn của nước cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào và du lịch sẽ trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh
b) Một số mục tiêu cụ thể của ngành du lịch Khăm Muộn
đến năm 2030
- Tốc độ tăng trưởng ngành du lịch bình quân trong thời kỳ
2015 - 2020 đạt mức 7,5 - 8%/năm; phấn đấu đạt mức 8,5 - 9%/năm
vào thời kỳ 2020 - 2025 và tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành
du lịch trong thời kỳ 2025 - 2030 đạt mức từ 10,5 - 11%/năm.
- Đến năm 2015, ngành du lịch Khăm Muộn sẽ đón 10 ngàn
lượt khách quốc tế; 450 ngàn lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ
du lịch đạt khoảng 31 triệu USD; tỷ lệ đóng góp của du lịch trong
tổng GDP của tỉnh đạt 4,25%; tạo việc làm cho gần 44.000 lao động.
- Đến năm 2020, ngành du lịch Khăm Muộn đón 40 ngàn lượt
khách quốc tế; 1,0 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ du lịch
đạt 95 triệu USD; tỷ lệ đóng góp của ngành du lịch trong tổng GDP
của tỉnh đạt 9,32%; tạo việc làm cho trên 50.000 lao động.
- Đến năm 2030, ngành du lịch Khăm Muộn đón 130 ngàn
lượt khách quốc tế; 2,0 triệu lượt khách du lịch nội địa; tổng thu từ
du lịch đạt gần 180 triệu USD; tỷ lệ đóng góp du lịch trong tổng
GDP của tỉnh đạt 12,13%; tạo việc làm cho gần 75.000 lao động.
23
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI TỈNH KHĂM MUỘN
3.2.1. Hồn thiện cơng tác xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch phát triển du lịch
- Bổ sung và hoàn thiện các quy hoạch để phát triển du lịch
một cách bền vững.
- Chỉ đạo việc quy hoạch các khu du lịch tổng hợp và khu du
lịch chuyên đề, để tập trung thu hút các nhà đầu tư.
- Việc xây dựng, đầu tư phát triển du lịch phải gắn với phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tập trung lực lượng có trình độ chun mơn, nghiệp vụ cao;
kết hợp với việc th các chun gia trong và ngồi nước có nhiều
kinh nghiệm để cùng tham gia vào q trình đóng góp ý kiến, xây
dựng quy hoạch và đặc biệt là công tác tổ chức lấy ý kiến đóng góp
của người dân về quy hoạch phát triển du lịch.
3.2.2. Tăng cường các hoạt động quảng bá, xúc tiến du lịch
- Xây dựng chương trình quảng cáo thường xuyên, dài hạn.
- Thành lập Trung tâm thông tin dữ liệu tại những điểm tập
trung khách du lịch. Thành lập quỹ hỗ trợ và phát triển du lịch.
- Phối hợp và liên kết với tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Phối hợp với Sở, ban ngành trong phát triển hệ thống hàng
hóa, dịch vụ đạt chuẩn.
24
- Xây dựng kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch dài hạn và kế
hoạch từng năm.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch theo hướng
chuyên nghiệp nhằm vào các thị trường mục tiêu.
- Lấy sản phẩm du lịch và thương hiệu du lịch của địa phương
làm trọng tâm; hoạt động quảng bá du lịch gắn với hoạt động quảng
bá hình ảnh của địa phương.
- Thực hiện việc gắn công tác xúc tiến du lịch với xúc tiến
thương mại, xúc tiến đầu tư và ngoại giao, văn hóa.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác cấp, thu hồi giấy phép kinh
doanh du lịch
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo mơi trường cạnh tranh
lành mạnh, minh bạch, bình đẳng, thuận lợi cho doanh nghiệp kinh
doanh du lịch.
- Giản đơn hoá các thủ tục hành chính đối các loại hình cấp
phép, thủ tục, hồ sơ pháp lý liên quan đến các hoạt động kinh doanh
dịch vụ du lịch.
- Thực hiện cập nhật kịp thời và niêm yết công khai đầy đủ về
quy trình, thời hạn thực hiện, thành phần hồ sơ, phí, lệ phí, các bước
thực hiện đối với thủ cấp, gia hạn giấy phép kinh doanh du lịch.
- Kịp thời phát hiện những cơ sở vi phạm để thực hiện việc thu
hồi giấy phép hoặc thực hiện công tác cấp gia hạn giấy phép kinh
doanh du lịch cho các tổ chức, cá nhân đảm bảo tốt các điều kiện
trong hoạt động kinh doanh du lịch.