Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

Tiểu luận: PHÂN BIỆT KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO QUYỀN KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TRONG LUẬT KHIẾU NẠI VÀ LUẬT TỐ CÁO HIỆN HÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (326.8 KB, 33 trang )

BỘ NỘI VỤ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI

TÊN ĐỀ TÀI : PHÂN BIỆT KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO - QUYỀN KHIẾU
NẠI VÀ TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN TRONG LUẬT KHIẾU NẠI VÀ
LUẬT TỐ CÁO HIỆN HÀNH

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN

Học phần: Pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo


Hà Nội – 2021

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Kí hiệu

Nguyên nghĩa

1

UBND

Ủy ban Nhân dân

2

KNTC


Khiếu nại, tố cáo


DANH MỤC BẢNG
STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1

Phân biệt khiếu nại và tố cáo

11-14


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
Chương 1................................................................................................................... 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO...................................................2
1.1. Khái niệm khiếu nại, tố cáo................................................................................2
1.2. Đặc điểm............................................................................................................. 5
Chương 2................................................................................................................... 7
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH............................................................................7

2.1. Pháp luật về khiếu nại và tố cáo.........................................................................7
2.2. Phân biệt khiếu nại và tố cáo..............................................................................8
2.3. Quyền khiếu nại và tố cáo của công dân trong luật khiếu nại và luật tố cáo hiện
hành......................................................................................................................... 12
2.4. Thực trạng về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo trong lĩnh
vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh..................................................................14
Chương 3................................................................................................................. 25
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO........25
3.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật
khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ, công chức và nhân dân........................................25
3.2. Nâng cao chất lượng công tác tiếp dân, đẩy mạnh cải cách hành chính trong
hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo.....................................................................26
3.3. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong hoạt động
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân................................................................26
3.4. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và củng cố kiện tồn đội ngũ cán bộ làm cơng
tác tiếp cơng dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.........................................................27
KẾT LUẬN............................................................................................................. 28


1

MỞ ĐẦU
Khiếu nại, tố cáo là một phương thức thể hiện quyền dân chủ của nhân
dân và là một trong những phương thức thực hiện quyền giám sát của nhân dân
đối với bộ máy Nhà nước. Quá trình phát triển của pháp luật và qua những đòi
hỏi của thực tiễn mà khiếu nại và tố cáo dần dần có sự phân biệt, qua một thời
gian đã dẫn đến việc xuất hiện hai đạo Luật là: Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật
Tố cáo năm 2018. Đây không những là cơ sở pháp lý hết sức quan trọng mà còn
là phương tiện để công dân đấu tranh chống lại các hành vi trái pháp luật nhằm
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tập thể, quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình.

Mặt khác, quyền khiếu nại, tố cáo của cơng dân là quyền dân chủ trực tiếp, một
chế định của nền dân chủ trực tiếp để công dân thông qua đó thiết thực tham gia
vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Trên thực tế, việc phân định giữa khiếu nại và tố cáo là không hề dễ dàng.
Sẽ dẫn đến việc sai phạm trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức
chuyên môn và người dân sẽ khơng có căn cứ để biết được khi nào là khiếu nại,
khi nào là tố cáo. Việc phân định hai khái niệm này hết sức quan trọng đối với
người dân và cả những cán bộ, cơng chức thực hiện. Chính vì lý do này, tơi đã
chọn đề tài: “Phân biệt khiếu nại và tố cáo. Quyền khiếu nại và tố cáo của
công dân trong luật khiếu nại và luật tố cáo hiện hành” là đề tài tiểu luận kết
thúc học phần Pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo của mình.


2

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KHIẾU NẠI VÀ TỐ CÁO
1.1. Khái niệm khiếu nại, tố cáo
* Khái niệm về khiếu nại
Khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân, đã được Hiến
pháp ghi nhận và đảm bảo thực hiện. Hoạt động khiếu nại được diễn ra thường
xuyên và phổ biến, do đó cụm từ khiếu nại được sử dụng rộng rãi trong đời sống
xã hội.
Hiện nay, nước ta vẫn đang áp dụng các quy định tại Luật Khiếu nại năm
2011 đối với lĩnh vực khiếu nại. Đây cũng là cơ sở pháp lý giúp người dân thuận
tiện trong việc thực hiện quyền khiếu nại của mình. Đồng thời giúp cho cơ quan
hành chính nhà nước và những người có trách nhiệm căn cứ vào để tiến hành xử
lý các vụ việc theo đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền mà pháp luật quy định.
Theo đó, khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại 2011 quy định:
“Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức

theo thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành
chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước
hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, cơng chức khi có căn cứ cho rằng quyết định
hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”
Trong đó:
- Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính Nhà nước hoặc
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước ban hành để quyết
định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước được áp
dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.


3

- Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước thực hiện hoặc khơng
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.
- Quyết định kỷ luật là quyết định bằng văn bản của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức để áp dụng một trong các hình thức kỷ luật đối với cán bộ, cơng
chức thuộc quyền quản lý của mình theo quy định của pháp luật về cán bộ, cơng
chức.
Ví dụ: UBND quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng có quyết định thu hồi
đất của ông Trần Văn Học, ông Trần Văn Học có căn cứ cho rằng quyết định thu
hồi này là khơng chính xác vì ơng đã nộp thuế đất đầy đủ, đất không thuộc diện
thu hồi. Nên ông Trần Văn Học đã khiếu nại quyết định thu hồi đất của UBND
quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng.
* Khái niệm về tố cáo
Khoản 1, Điều 2, Luật tố cáo 2018 quy định:
" Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất

kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân,
bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.”
Trong đó:
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công
vụ của các đối tượng sau đây: (theo khoản 2 Điều 2, Luật tố cáo 2018)


4

+ Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm
vụ, cơng vụ;
+ Người khơng cịn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, cơng chức, viên chức; người
khơng cịn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
+ Cơ quan, tổ chức.
- Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực
của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp
luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ. (theo
khoản 3, Điều 2, Luật tố cáo 2018)
Như vậy, xét về bản chất việc thực hiện quyền tố cáo thể hiện mối quan hệ
giữa Nhà nước và cơng dân mà trong đó bên đi tố cáo báo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức.

Ví dụ: Bà Nguyễn Thị Bơng đã làm đơn tố cáo hành vi hối lộ của công
chức nhà nước trong việc giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất giữa bà và
người hàng xóm.


5
Bản chất của tố cáo được xem xét dưới các khía cạnh sau đây:
Một là: chủ thể thực hiện quyền tố cáo chỉ là công dân. Khác với khiếu nại,
là cả cơng dân, cơ quan, tổ chức đều có quyền khiếu nại. Quy định này nhằm cá thể
hoá trách nhiệm của người tố cáo, nếu có hành vi cố ý tố cáo sai sự thật thì tuỳ theo
tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Hai là: đối tượng tố cáo là các hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức. Luật tố cáo quy định có hai
loại hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo gồm: hành vi vi phạm pháp luật của cán
bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ, công vụ; hành vi vi phạm pháp
luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Ba là: cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố cáo là các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền. Về nguyên tắc, người tố cáo có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
đến cơ quan nhà nước. Trong trường hợp người tố cáo bằng đơn mà tố cáo đó
khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhận được đơn thì cơ quan đó có
trách nhiệm chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp mà tố cáo đó khơng thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan tiếp nhận thì người tiếp nhận có trách nhiệm hướng
dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết.

1.2. Đặc điểm
* Đặc điểm của khiếu nại


- Mục đích của khiếu nại là bảo vệ và khơi phục lại quyền và lợi ích của
người bị khiếu nại đã bị quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan
hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà
nước xâm hại.


6

- Chủ thể khiếu nại bao gồm: công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ công
chức; cá nhân, tổ chức nước ngồi có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan trực
tiếp đến quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
- Đối tượng của khiếu nại hành chính là các quyết định hành chính, hành
vi hành chính của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong các cơ quan
nhà nước.
- Khiếu nại được thực hiện theo thủ tục hành chính được quy định trong
Luật khiếu nại, Luật tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.
* Đặc điểm của tố cáo

- Mục đích của tố cáo không chỉ để bảo vệ quyền và lợi ích của người tố
cáo mà còn để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, xã hội và của tập thể, của cá nhân
khác và nhằm trừng trị kịp thời, áp dụng các biện pháp nghiêm khắc để loại trừ
những hành vi trái pháp luật xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể,
của cá nhân
- Chủ thể thực hiện quyền tố cáo chỉ có thể là cơng dân. Như vậy, khác
với khiếu nại, là cả công dân, cơ quan tổ chức đều có quyền khiếu nại, nhưng
thực hiện quyền tố cáo chỉ quy định cho đối tượng là cá nhân, quy định này
nhằm cá thể hoá trách nhiệm của người tố cáo, nếu có hành vi cố tình tố cáo sai
sự thật thì tuỳ theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
- Đối tượng tố cáo là các hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ

chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức.


7

Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
TỐ CÁO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
2.1. Pháp luật về khiếu nại và tố cáo
Pháp luật khiếu nại, tố cáo là hệ thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh
các quan hệ xã hội phát sinh trong khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố
cáo. Bao gồm: hệ thống các quy định của pháp luật về quyền khiếu nại, tố cáo;
quyền, nghĩa vụ các bên trong khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm và
trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo. [8, tr6-7]
Pháp luật về khiếu nại, tố cáo có một số đặc điểm sau:
Các quy phạm pháp luật hình thức giữ vai trò chủ đạo. Bản thân các quy
phạm pháp luật khiếu nại, tố cáo không quy định về nội dung cụ thể của quản lý.
Pháp luật khiếu nại, tố cáo phản ánh tính chất của nền dân chủ, tính chất
của chế độ chính trị Nhà nước. Vấn đề cơ bản của pháp luật khiếu nại, tố cáo là
bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong mối quan hệ với cơ quan công
quyền. Pháp luật khiếu nại, tố cáo là phương tiện đấu tranh, phòng chống các
hành vi vi phạm pháp luật và tăng cường pháp chế. Khiếu nại, tố cáo hướng vào
yêu cầu xử lý các hành vi, các quyết định trái pháp luật. Pháp luật khiếu nại, tố
cáo được mở rộng hoàn thiện theo hệ thống các quy định về quyền, lợi ích của
các chủ thể.
Những nội dung cơ bản của pháp luật khiếu nại, tố cáo bao gồm các chế
định về: [8, tr6-7]
- Chủ thể quyền khiếu nại, tố cáo: Xác định địa vị pháp lý của công dân,
cá nhân, cơ quan, tổ chức trong quan hệ với cơ quan nhà nước hoặc với cá nhân,

cơ quan, tổ chức khác.


8

- Đối tượng của quyền khiếu nại, tố cáo: Đó là những vi phạm pháp luật
trong hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước, thể hiện là tính trái pháp luật
của các quyết định quản lý hoặc các hành vi quản lý.
- Quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo và người bị khiếu nại, tố
cáo: Những quy định này nhằm bảo đảm thực tế quyền khiếu nại, tố cáo của
công dân và bảo đảo những điều kiện cần thiết cho quá trình giải quyết.
- Thẩm quyền, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Xác định đúng thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức trong giải
quyết khiếu nại, tố cáo là vấn đề có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt đối với việc
nâng cao hiệu quả hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo hiện nay.
- Thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo xác định nội dung công việc và trình
tự thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ, việc.
- Giám sát thi hành pháp luật khiếu nại, tố cáo. Các quy định về giám sát
thi hành nhằm đảm bảo cho các quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo được
thực hiện nghiêm chỉnh.
2.2. Phân biệt khiếu nại và tố cáo
Bảng 2.1. Phân biệt khiếu nại và tố cáo
Tiêu chí
Căn cứ
pháp lý

Khiếu nại
Luật Khiếu nại 2011

Tố cáo

Luật Tố cáo 2018

– Công dân;
Chủ thể – Cơ quan, tổ chức;


– Cán bộ, cơng chức.

quyền

(khoản 2, Điều 2)

Trách

Không quy định người khiếu nại

Công dân
(khoản 4, Điều 2)

Người tố cáo phải trung thực và


9

chịu trách nhiệm về việc tố cáo
nhiệm
pháp lý

sai sự thật nếu cố tình, thậm chí
chịu trách nhiệm về việc khiếu


khi thực nại sai sự thật
hiện

có thể bị truy cứu trách nhiệm
hình sự về tội vu khống theo quy
định tại Điều 156, của Bộ luật
Hình sự 2015, sửa đổi 2017.

Đối tượng bị khiếu nại:

Đối tượng bị tố cáo:

- Quyết định hành chính.

- Hành vi vi phạm pháp luật trong

- Hành vi hành chính của cơ việc thực hiện nhiệm vụ, cơng vụ;
Đối
tượng

quan hành chính nhà nước, của - Hành vi vi phạm pháp luật về
người có thẩm quyền trong cơ quản lý nhà nước trong các lĩnh
quan hành chính nhà nước.

vực.

- Quyết định kỷ luật cán bộ, công (khoản 1, Điều 2)
chức.
(khoản 1, Điều 2)

Mục đích của tố cáo là nhằm phát
Mục đích của khiếu nại là để giác, ngăn chặn, hạn chế kịp thời
Mục

khơi phục quyền và lợi ích hợp mọi hành vi vi phạm pháp luật

đích

pháp của người đã bị xâm phạm xâm phạm đến lợi ích nhà nước,
hoặc bị thiệt hại.

quyền, lợi ích hợp pháp của cơng
dân, cơ quan, tổ chức.

u cầu

Khơng có quy định

Người tố cáo phải:

về tính

- Trình bày trung thực về nội dung

chính

tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu

xác của


liên quan đến nội dung tố cáo mà

thơng
tin
khiếu

mình có được.
- Chịu trách nhiệm trước pháp


10

luật về nội dung tố cáo.
nại, tố

- Nếu tố cáo sai có thể bị truy cứu

cáo

trách nhiệm hình sự tội vu khống
tại Bộ Luật hình sự 2015.
– Tố cáo về vụ việc đã được
người đó giải quyết mà người tố
cáo khơng cung cấp thơng tin,
tình tiết mới;

Các

– Tố cáo về vụ việc mà nội dung


trường

và những thông tin người tố cáo

hợp

Khơng có quy định cụ thể

khơng
thụ lý

cung cấp khơng có cơ sở để xác
định người vi phạm, hành vi vi
phạm pháp luật;

đơn

– Tố cáo về vụ việc mà người có
thẩm quyền giải quyết tố cáo
không đủ điều kiện để kiểm tra,
xác minh hành vi vi phạm pháp
luật, người vi phạm.

Về việc

* Đối với người khiếu nại:

* Đối với người tố cáo:

rút đơn Người khiếu nại có thể rút khiếu Người tố cáo chỉ có quyền rút

khiếu nại tại bất cứ thời điểm nào trong toàn bộ nội dung tố cáo hoặc một
nại, tố quá trình khiếu nại và giải quyết phần nội dung tố cáo trước khi
cáo

khiếu nại.

người giải quyết tố cáo ra kết luận

* Đối với cơ quan Nhà nước:

* Đối với cơ quan Nhà nước:

Cơ quan nhà nước đình chỉ việc Cơ quan Nhà nước vẫn tiếp tục
giải quyết khi người khiếu nại rút giải quyết vụ việc tố cáo nếu có
đơn

căn cứ cho rằng hành vi bị tố cáo


11

có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
- Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày,
kể từ ngày nhận được quyết định
hành chính hoặc biết được quyết
định hành chính, hành vi hành
chính.
- Đối với trường hợp khiếu nại
Quyết định kỷ luật cán bộ, cơng
chức:

Thời
hiệu

+ Khiếu nại lần đầu thì thời hiệu Khơng có quy định vì phụ thuộc
là 15 ngày kể từ ngày nhận quyết vào ý chí chủ quan của người tố
định; Khiếu nại lần hai là 10 cáo.
ngày, kể từ ngày cán bộ, công
chức nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu.
+ Đối với quyết định kỷ luật
buộc thôi việc thì thời hiệu khiếu
nại lần hai là 30 ngày kể từ ngày
cán bộ, công chức nhận được
quyết định

2.3. Quyền khiếu nại và tố cáo của công dân trong luật khiếu nại và
luật tố cáo hiện hành
2.3.1. Quyền khiếu nại của công dân trong Luật khiếu nại 2011
Theo quy định tại Điều 12 Luật khiếu nại 2011, người khiếu nại có các
quyền sau:
- Tự mình khiếu nại.


12

Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực
hành vi dân sự thì người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại ốm đau, già yếu, có nhược điểm về thể chất
hoặc vì lý do khách quan khác mà khơng thể tự mình khiếu nại thì được ủy
quyền cho cha, mẹ, vợ, chồng, anh, chị, em ruột, con đã thành niên hoặc người

khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu nại;
- Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định
của pháp luật thì được nhờ trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy
quyền cho trợ giúp viên pháp lý khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
mình;
- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia
đối thoại;
- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép tài liệu, chứng cứ do người giải quyết
khiếu nại thu thập để giải quyết khiếu nại, trừ thơng tin, tài liệu thuộc bí mật nhà
nước;
- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý
thơng tin, tài liệu liên quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thơng tin, tài liệu đó
cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có yêu cầu để giao nộp cho người
giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;
- Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn
cấp để ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính
bị khiếu nại;
- Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về
chứng cứ đó;


13

- Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định
giải quyết khiếu nại;
- Được khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi
thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tồ án theo quy

định của Luật tố tụng hành chính;
- Rút khiếu nại.
2.3.2. Quyền tố cáo của công dân trong Luật tố cáo 2018
Theo quy định tại Điều 9 Luật tố cáo 2018, người tố cáo có các quyền sau:
- Thực hiện quyền tố cáo theo quy định của Luật này;
- Được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thơng tin cá nhân khác;
- Được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo, chuyển tố cáo
đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết, gia hạn giải quyết tố
cáo, đình chỉ, tạm đình chỉ việc giải quyết tố cáo, tiếp tục giải quyết tố cáo, kết
luận nội dung tố cáo;
- Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền khơng đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định
mà tố cáo chưa được giải quyết;
- Rút tố cáo;
- Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp
bảo vệ người tố cáo;
- Được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.


14

2.4. Thực trạng về công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố
cáo trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
2.4.1. Tình hình về cơng tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực xây dựng. Theo báo cáo số 3546/BCSXD của Sở Xây dựng tỉnh Hà Tĩnh về kết quả công tác tiếp dân, giải quyết
khiếu nại tố cáo, trong thời kỳ báo cáo từ 01/7/2016 – 01/7/2021, số lượng công
dân đến trực tiếp Sở Xây dựng để thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo liên quan
đến các lĩnh vực quản lý của ngành khơng nhiều, đặc biệt khơng có các vụ việc

khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài. Các vụ việc khiếu nại, tố cáo,
phản ánh tập trung chủ yếu vào lĩnh vực hoạt động xây dựng ảnh hưởng đến
sinh hoạt của người dân...
Trong những năm qua, công dân trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đa số đều chấp
hành tốt chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, chính vì vậy, việc
khiếu nại, tố cáo khơng gay gắt như một số tỉnh khác; các cấp, các ngành, các tổ
chức chính trị, xã hội đã có nhiều chuyển biến trong nhận thức và triển khai thực
hiện nghiêm túc luật khiếu nại, luật tố cáo, giải quyết có hiệu quả các đơn khiếu
nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân.
Nhìn chung các tổ chức thanh tra thực hiện tương đối tốt nội dung, thời
gian báo cáo theo quy định, nhất là các huyện, thành phố, các sở, ngành thường
xuyên phát sinh đơn thư khiếu nại tố cáo, giúp Thanh tra tỉnh tổng hợp tình hình
cơng tác tiếp dân, giải quyết KNTC, báo cáo UBND tỉnh để có chủ trương, biện
pháp chỉ đạo, điều hành kịp thời, sát đúng trong công tác tiếp dân, giải quyết
KNTC của công dân, nhằm ổn định tình hình chính trị - xã hội trên địa bàn.


15

2.4.2. Kết quả tiếp công dân
Sở Xây dựng đã bố trí phịng tiếp cơng dân thường xun tại phịng Thanh
tra Sở; phịng tiếp cơng dân được bố trí đầy đủ bàn ghế làm việc, ánh sáng, các
loại văn bản, tài liệu liên quan tới pháp luật của ngành.
Sở đã chủ động trong việc xây dựng và ban hành quy chế tiếp công dân;
xây dựng và niêm yết công khai lịch tiếp công dân định kỳ, đột xuất của Lãnh
đạo Sở, lịch tiếp công dân thường xuyên và Nội quy tiếp cơng dân tại nơi tiếp
cơng dân, bố trí phịng tiếp công dân theo quy định; ban hành quyết định phân
công công chức tham gia tiếp công dân tại trụ sở cơ quan; đồng thời cử cán bộ,
công chức phụ trách công tác tiếp công dân tham gia các lớp tập huấn kỹ năng
tiếp công dân và giải quyết khiếu nại tố cáo do Thanh tra tỉnh tổ chức.

Công tác tiếp cơng dân của Sở được duy trì thường xun, cán bộ thanh
tra tiếp công dân theo giờ làm việc hành chính các ngày làm việc trong tuần;
Giám đốc, các Phó Giám đốc và Chánh Thanh tra Sở luân phiên trực tiếp tiếp
công dân hai tuần một lần vào ngày thứ Sáu. Việc tiếp công dân được ghi chép
đầy đủ vào sổ tiếp cơng dân.
Ngồi ra, Lãnh đạo Sở cùng với cán bộ phịng chun mơn tham gia tiếp
cơng dân theo lịch tiếp công dân định kỳ tại Trụ sở tiếp cơng dân của tỉnh khi có
u cầu.
Do đặc thù của ngành nên số lượng công dân được tiếp trực tiếp tại trụ sở
cơ quan tương đối ít. Giai đoạn từ 01/7/2016 – 01/7/2021 chỉ có 01 trường hợp
là Đơn của Bà Trần Thị Phúc, TDP Hầu Dền, phường Trung Lương, thị xã Hồng
Lĩnh khiếu nại về việc ra Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính của Chủ tịch UBND thị xã Hồng Lĩnh. Sở Xây dựng đã
chuyển đơn theo Công văn số 1963/SXD-TTS ngày 24/11/2016 đến UBND thị
xã Hồng Lĩnh để giải quyết theo thẩm quyền đến khiếu nại tố cáo và được lãnh
đạo Sở trực tiếp tiếp và hướng dẫn xử lý theo thẩm quyền. [7]


16

2.4.3. Kết quả tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo
2.4.3.1. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo
Tổng số đơn tiếp nhận (cả tiếp nhận qua tiếp công dân): Trong kỳ báo cáo
tiếp nhận 22 đơn, kỳ trước chuyển sang 0 đơn.
Phân loại theo loại đơn:
+ Đơn khiếu nại: 03 đơn
+ Đơn tố cáo: 07 đơn
+ Đơn kiến nghị, phản ánh: 12 đơn
- Phân loại theo điều kiện xử lý:
+ Đơn đủ điều kiện xử lý: 21 đơn

+ Đơn không đủ điều kiện xử lý: 01 đơn
- Phân loại theo thẩm quyền xử lý:
+ Đơn thuộc thẩm quyền xử lý: 08 đơn
+ Đơn không thuộc thẩm quyền xử lý: 13 đơn
2.4.3.2. Kết quả giải quyết khiếu nại
- Số đơn khiếu nại tiếp nhận trong kỳ báo cáo là 03 đơn, số đơn khiếu nại
đủ điều kiện giải quyết 03 đơn, số đơn khiếu nại không đủ điều kiện giải quyết 0
đơn.
- Số vụ việc thụ lý, giải quyết 01, không có vụ việc phức tạp, kéo dài.
- Thẩm quyền giải quyết:
+ Số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết 01 đơn: Đơn của Công ty Cổ phần
hợp tác Đầu tư Việt Trung khiếu nại Quyết định xử lý VPHC ngày 05/11/2018
của Thanh Tra Sở.
+ Số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết cấp huyện 02 đơn gồm:


17

(1) Đơn của Bà Trần Thị Phúc, TDP Hầu Dền, phường Trung Lương, thị
xã Hồng Lĩnh khiếu nại về việc ra Quyết định cưỡng chế thi hành Quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch UBND thị xã Hồng Lĩnh
(2) Đơn của ông Trần Thanh Sơn, TDP Hầu Dền, phường Trung Lương,
thị xã Hồng Lĩnh khiếu nại về việc không được cấp phép xây dựng nhà ở riêng
lẻ do vi phạm hành lang bảo vệ đê điều
Sở đã có văn bản chuyển đơn đến cấp có thẩm quyền giải quyết.
- Kết quả giải quyết: Trong kỳ báo cáo có 01 đơn khiếu nại Quyết định
xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử lý của Sở. Sở đã thụ lý đơn, tổ
chức gặp đối thoại với đối tượng khiếu nại và đối tượng khiếu nại đã tự nguyện
rút đơn khiếu nại.
2.4.3.3. Kết quả giải quyết tố cáo

- Số đơn tố cáo tiếp nhận trong kỳ 07 đơn, số đơn đủ điều kiện 06 đơn và
đơn không đủ điều kiện giải quyết 01 đơn.
- Số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng 01, số đơn không
thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng 06. Đối với các đơn không thuộc
thẩm quyền giải quyết, Sở đã có văn bản chuyển đơn đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết theo quy định.
- Kết quả xử lý: Trong kỳ báo cáo có 01 đơn tố cáo là đơn của ông
Nguyễn Văn Phú, xã Kim Song Trường, huyện Can Lộc tố cáo một số sai phạm
trong thi công xây dựng cơ sở hạ tầng của Công ty TNHH Hồng Lĩnh tại Cụm
Công nghiệp Hồng Lĩnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở, tuy nhiên đối
tượng tố cáo đã trực tiếp làm việc và rút đơn tố cáo.
2.4.3.4. Kết quả giải quyết kiến nghị, phản ánh
- Số đơn tố cáo tiếp nhận trong kỳ 12 đơn, số đơn đủ điều kiện 11 đơn và
đơn không đủ điều kiện giải quyết 01 đơn.


18

- Số đơn thuộc thẩm quyền giải quyết 06 đơn, đơn không thuộc thẩm
quyền giải quyết cấp Sở 05. Đối với các đơn không thuộc thẩm quyền giải
quyết, Sở đã có văn bản chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo
quy định.
- Kết quả giải quyết: Đối với các đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, Sở đã
tiến hành kiểm tra, giải quyết theo đúng quy định 5/5 đơn, tỷ lệ 100%.
2.4.3.5. Kết quả kiểm tra, rà soát lại việc giải quyết các vụ việc khiếu
nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, đông người
Từ ngày 01/7/2016 đến 01/7/2021, Sở Xây dựng không nhận được vụ việc
khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, đông người.
2.4.3.6. . Kết quả giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo do các cơ quan
của Quốc hội, Ban thuộc UBTVQH, Đoàn ĐBQH, đại biểu Quốc hội chuyển

đến
Từ ngày 01/7/2016 đến 01/7/2021, Sở Xây dựng không nhận được vụ việc
khiếu nại, tố cáo do các cơ quan của Quốc hội, Ban thuộc UBTVQH, Đoàn
ĐBQH, đại biểu Quốc hội chuyển đến.
2.4.4. Đánh giá về hoạt động giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công
dân trong lĩnh vực xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
2.4.3.1. Những kết quả đạt được
Từ ngày 01/7/2016 đến 01/7/2021, được sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND
tỉnh, Thanh tra tỉnh, sự hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ cùng với sự kết hợp
của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương cùng với sự nổ lực của tồn
cán bộ cơng chức Thanh tra Sở Xây dựng đã thực hiện có hiệu quả cơng tác
quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp dân, xử lý, giải quyết đơn khiếu nại,
tố cáo và phòng chống tham nhũng góp phần vào việc thực hiện nhiệm vụ chính
trị của tỉnh.


19

* Công tác triển khai quán triệt, tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố
cáo, công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của các cấp, các ngành trong thực
hiện Luật khiếu nại, tố cáo; công tác đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ về pháp luật
khiếu nại, tố cáo.
Sở Xây dựng Hà Tĩnh đã thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khiếu nại, tố cáo đến cán bộ xã, phường, thị trấn;
chỉ đạo các đơn vị: Thanh tra tỉnh phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông
dân tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng như: Đài Phát thanh và Truyền hình
tỉnh, Báo Hà Tĩnh, tổ chức tuyên truyền, quán triệt các qui định của pháp luật
khiếu nại, tố cáo trong cán bộ và nhân dân, công khai kết quả giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân. [8, tr.9]
Tổ chức các hội nghị nghiên cứu Luật Khiếu nại, tố cáo cho cán bộ chủ

chốt cấp xã, phường và cán bộ chun mơn cấp huyện, sở, ngành và đồn thể
cấp tỉnh; tổ chức hội nghị tuyên truyền giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo,
phát hành các tờ gấp tuyên truyền, phổ biến về tiếp dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo cho 13
huyện, thị xã, thành phố.
* Việc ban hành văn bản chỉ đạo tổ chức thực hiện:
Sở Xây dựng tỉnh Hà Tĩnh ban hành hàng trăm các văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện các qui định của Luật Khiếu nại, tố cáo về công tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại tố cáo của cơng dân. Ngồi ra, cịn ban hành hàng trăm
văn bản để giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Sở đã bám sát sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh về công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo nhằm
tăng cường công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
xây dựng trên địa bàn.


20

Thực hiện nghiêm túc các quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và
các văn bản chỉ đạo điều hành trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo,
thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật nâng cao hiểu biết pháp
luật về khiếu nại, tố cáo trong cán bộ, công chức.
* Việc thực hiện các quy định về tố cáo, giải quyết tố cáo
Công dân đã phát huy tốt quyền và nghĩa vụ của mình trong việc phát
giác, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm
pháp luật của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Các cơ quan nhà nước khi xử lý đơn tố cáo đã căn cứ vào Luật khiếu nại
2011 và Luật tố cáo 2018 để xử lý: lưu đơn nặc danh, mạo danh, đơn photocopy,
khơng có địa chỉ; xác định thẩm quyền giải quyết đối với đơn tố cáo đủ điều
kiện giải quyết để chuyển đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng

thời thơng báo cho người tố cáo biết.
2.4.3.2. Những tồn tại hạn chế
Thứ nhất, vẫn tồn tại sự lẫn lộn giữa các quy định khiếu nại và tố cáo
Mặc dù đã có quy định rõ ràng riêng biệt trong Luật khiếu nại 2011 và
Luật tố cáo 2018 nhưng thực tế vẫn có sự lẫn lộn giữa khiếu nại và tố cáo với
những dạng chủ yếu sau đây:
- Trong một vụ việc vừa có khiếu nại, vừa có tố cáo: chẳng hạn một cơng
dân viết đơn trình bày về việc mình đã nhận được đền bù giải phóng mặt bằng
theo họ là khơng đúng với quy định của nhà nước khiến cho họ biệt thòi. Đồng
thời, người này cũng tố cáo hành vi của một cán bộ trong ban giải phóng mặt
bằng đã nhận hội lộ của một người nào đó đã tính thừa diện tích đất của một ai
đó để nhận được số tiền đền bù nhiều hơn so với thực tế. Rõ ràng trong vụ việc
cụ thể này thì cùng lúc có hai nội dung khác nhau và như vậy sẽ được xử lý bằng
hai trình tự, thủ tục khác nhau: việc xem xét thắc mắc của người này sau đó trả
lời hoặc đưa ra một phương án đền bù khác sẽ theo trình tự thủ tục giải quyết


21

khiếu nại. Việc làm rõ có hay khơng hành vi nhận tiền rồi đo thừa diện tích để
nhận tiền đền bù cao hơn thực tế sẽ theo trình tự giải quyết tố cáo.
- Trong một vụ việc người đưa đơn vừa khiếu nại để địi lại lợi ích, vừa tố
cáo người đã ban hành quyết định hoặc có hành vi trái pháp luật, địi xử lý người
có quyết định hay hành vi đó: Đây là trường hợp khá phổ biến. Nếu nhìn về bề
ngồi thì có vẻ như vụ việc vừa có khiếu nại, vừa có tố cáo nhưng nếu xét về
bản chất thì đây chỉ là những vụ việc khiếu nại vì mục đích địi lại lợi ích của
mình. Những yếu tố gọi là tố cáo trong đó có thể chỉ là thể hiện sự bức xúc của
người khiếu nại trước sự thiệt thịi của mình mà họ cho rằng do người ban hành
hay thực hiện quyết định đã gây ra, cũng có thể họ đưa ra những hành vi sai trái
của đối tượng để tăng thêm sức ép hay tạo niềm tin cho người nhận được khiếu

nại về hành vi mà họ khiếu nại, thúc đẩy cơ quan người có thẩm quyền quan tâm
giải quyết. [3]
Thứ hai, cơng tác giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh
ở một số nơi còn chưa được chú trọng đúng mức, chưa thực hiện triệt để, còn để
phát sinh trường hợp khiếu kiện vượt cấp.
Một số cán bộ phụ trách chưa thực sự quan tâm đến công tác lãnh đạo
chính quyền, xem nhẹ việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của dân làm bức xúc dẫn
đến khiếu kiện đông người, nhiều vụ khiếu kiện vượt cấp tồn đọng kéo dài
khơng giảm. Bên cạnh đó, cơng tác tun truyền phổ biến giáo dục pháp luật nói
chung và Luật Khiếu nại, tố cáo nói riêng của các cơ quan chức năng tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức cho nhân dân còn nhiều hạn chế.
Mặc dù đã được các cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm đầu tư cơ
sở vật chất, bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm đảm bảo tối thiểu cho
bộ máy hoạt động tiếp dân và giải quyết đơn thư khiếu nại tố cáo nhưng trong
thực tế vẫn chưa đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ, vì cơ sở vật chất đầu tư cho
cơng tác này chưa đúng mức.


×