TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
KHOA HÀNH CHÍNH & PHÁP LUẬT
TÊN ĐỀ TÀI : THỦ TỤC CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN
PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
BÀI TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN
Học phần: Công chứng, chứng thực
Giảng viên giảng dạy: Lưu Thị Thu Hương
Mã phách:………………………………….
Quảng Nam– 2021
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
UBND
VPCC
Nguyên nghĩa
Ủy ban Nhân dân
Văn phịng cơng chứng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng phí, lệ phí cơng chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN
PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ................................................................................2
1.1. Một số quan niệm cơ bản về thừa kế....................................................................2
1.2. Khái quát chung về việc Công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản
thừa kế........................................................................................................................... 4
1.3. Thẩm quyền công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế...........5
1.4. Các trường hợp thực hiện việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế................7
1.5. Ý nghĩa của việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế....7
CHƯƠNG 2: THỦ TỤC CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN
CHIA DI SẢN THỪA KẾ............................................................................................8
2.1. Các quy định pháp luật hiện hành về công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản thừa kế........................................................................................................8
2.2. Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo quy
định pháp luật Việt Nam hiện hành............................................................................8
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CÔNG CHỨNG VĂN
BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ - ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN.......................................................................................19
3.1. Thực trạng của việc thực hiện cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di
sản thừa kế.................................................................................................................. 19
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện những quy định pháp luật về công chứng
văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế...........................................................22
KẾT LUẬN.................................................................................................................26
LỜI NÓI ĐẦU
Trong bối cảnh đất nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế, các
giao dịch dân sự và quan hệ trên các lĩnh vực tư pháp và bổ trợ tư pháp đang ngày càng
đa dạng và phức tạp. Cơng chứng là loại hình dịch vụ pháp lý quan trọng và cần thiết
góp phần đảm bảo cho các mối quan hệ đó được phát triển bền vững, ổn định, đúng
pháp luật.
Khi trình độ dân trí ngày càng nâng cao cùng với sự phát triển của đội ngũ tư
vấn luật … thì những người thừa kế dần dần nhận thấy được tầm quan trọng và những
ưu điểm của việc công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế. Việc công
chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế là loại việc khá phức tạp và mất
nhiều thời gian cũng như hồ sơ cơng chứng tương đối nhiều. Chính vì vậy, để tìm hiểu
sâu hơn về thủ tục cũng như hồ sơ liên quan đến di sản thừa kế, tôi quyết định chọn đề
tài: “Thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế” làm đề tài
tiểu luận kết thúc học phần Công chứng, chứng thực.
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA
THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
1.1. Một số quan niệm cơ bản về thừa kế
1.1.1. Di sản
Theo Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 “Di sản bao gồm tài sản riêng của người
chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.
Như vậy, Khái niệm di sản chỉ xuất hiện sau khi chủ sở hữu tài sản là cá nhân bị
chết và người thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại theo quy
định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong
phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại
được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong
phạm vi di sản do người chết để lại.
3. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài
sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã
nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc
thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá
nhân”.
Cùng với quy định thực hiện nghĩa vụ tà sản do người chết để lại tại Điều 658
Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán, cụ thể:
“Các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh
tốn theo thứ tự sau đây:
1. Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng.
2. Tiền cấp dưỡng còn thiếu.
3. Chi phí cho việc bảo quản di sản.
4. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ.
2
5. Tiền công lao động.
6. Tiền bồi thường thiệt hại.
7. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước.
8. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân.
9. Tiền phạt.
10. Các chi phí khác”.
1.1.2. Người để lại di sản
Theo Điều 609 Bộ luật Dân sự 2015 khi đề cập đến quyền thừa kế của cá nhân
được nêu rõ: “Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài
sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo
pháp luật. Người thừa kế khơng là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc”. Tại
Điều 610 cũng có quy định về “quyền bình đẳng về thừa kế của cá nhân”, theo đó:
“Mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và
quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật”.
Ta có thể hiểu “người để lại di sản” là người để lại toàn bộ tài sản và quyền sử
dụng, sở hữu tài sản của mình sau khi chết cho những người thừa kế theo di chúc hoặc
theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Người thừa kế
Người thừa kế được cấu thành bởi “hàng thừa kế” và “diện thừa kế” và trên thực
tế khi giải quyết các u cầu cơng chứng có liên quan đến lĩnh vực thừa kế, công chứng
viên thường xuyên phải tiếp xúc và làm việc với “người thừa kế”.
những người được hưởng di sản thừa kế theo pháp luật được xếp thành ba hàng:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con
đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
3
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết
là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cơ ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người
chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu khơng cịn ai ở
hàng thừa kế trước do đã chết, khơng có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di
sản hoặc từ chối nhận di sản” (Điều 651, Bộ luật Dân sự 2015).
“Người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế
hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi
người để lại di sản chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc khơng là cá nhân thì
phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế”.
Như vậy, từ những quy định trên, ta có thể thấy pháp luật dân sự nước ta hiện
nay dường như chỉ cho phép cá nhân và tổ chức mới có thể trở thành người thừa kế
trong khi có 4 nhóm chủ thể tham gia giao kế giao dịch dân sự là cá nhân, pháp nhân,
Nhà nước và các cơ quan nhà nước cùng với tổ hợp tác và hộ gia đình. Tuy nhiên, chỉ
có cá nhân mới được hưởng thừa kế theo pháp luật và thừa kế theo di chúc cũng như
được xếp vào hàng thừa kế cịn tổ chức chỉ có thể là người thừa kế dưới hình thức thừa
kế theo di chúc. Bởi lẽ, nhóm đối tượng tổ chức có một vướng mắc chung về mặc pháp
lý khi bị chia tách, sát nhập. Vì vậy, khi tiếp nhận yêu cầu công chứng liên quan đến
thừa kế, công chứng viên cần nắm rõ quy định và xác định chính xác người thừa kế.
1.2. Khái quát chung về việc Công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di
sản thừa kế
Việc công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản là một nhu cầu tất yếu và
được quy định cụ thể tại Điều 57 Luật Công chứng 2014 như sau:
“1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc
không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền u cầu cơng
chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.
4
Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể
tặng cho tồn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.
2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu cơng chứng phải có giấy tờ chứng minh
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có
giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo
quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ u
cầu cơng chứng phải có bản sao di chúc.
3. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người
có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng
là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di
sản và hưởng di sản là khơng đúng pháp luật thì từ chối u cầu công chứng hoặc theo
đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu
cầu giám định.
Tổ chức hành nghề cơng chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng
văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.
4. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các
căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”
Việc công chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế là việc ghi nhận
lại nội dung thoả thuận giữa những người thừa kế trong việc phân chia di sản của người
đã chết cũng như đảm bảo tính chính xác về di sản nhân thân của của người đã chết,
những người thừa kế, … do đó, nó có ý nghĩa quan trọng và cần được thực hiện một
cách cẩn trọng, tỉ mỉ, chính xác, tuân thủ đúng trình tự, thủ tục luật định.
1.3. Thẩm quyền công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Luật Công chứng năm 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP đã phân biệt rõ hai
loại hoạt động công chứng và chứng thực.
5
Theo đó, Cơng chứng viên của tổ chức cơng chứng thực hiện hoạt động cơng
chứng tức là chứng nhận tính xác thực, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; cịn
Phịng Tư pháp cấp huyện, UBND cấp xã có thẩm quyền chứng thực bản sao giấy tờ
bản chính, chứng thực chữ ký.
Đối với Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, Khoản 4 Điều 57 Luật
Cơng chứng có quy định rõ:
“Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các
căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản”
Mặt khác, theo quy định tại khoản 1 Điều 47 Nghị định 23/2015/NĐ-CP
“Đối với những địa bàn cấp huyện, cấp xã đã chuyển giao việc chứng thực hợp
đồng, giao dịch cho các tổ chức hành nghề cơng chứng, mà hợp đồng, giao dịch trước
đó được chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thì việc sửa đổi, bổ sung,
hủy bỏ, sửa lỗi sai sót trong khi ghi chép, đánh máy, in hợp đồng, giao dịch vẫn được
thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, nơi đã thực hiện chứng thực trước
đây.”
Căn cứ vào các quy định trên, có thể chia làm 2 trường hợp như sau:
Thứ nhất, Nếu ở địa phương đã có tổ chức cơng chứng và việc cơng chứng các
hợp đồng, giao dịch đã được chuyển cho các tổ chức cơng chứng theo Luật Cơng
chứng thì Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế phải được công chứng tại tổ
chức công chứng.
Thứ hai, Nếu ở địa phương đó chưa có tổ chức cơng chứng thì Ủy ban nhân dân
cấp xã vẫn có thẩm quyền chứng thực Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế.
Người thực hiện là người được ủy ban nhân dân cấp xã giao thực hiện việc chứng thực
theo quy định. Việc chứng thực tuân theo quy định tại Luật Công chứng và Nghị định
số 23/2015/NĐ-CP.
6
1.4. Các trường hợp thực hiện việc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
Việc thoả thuận phân chia di sản thừa kế được thực hiện trong các trường hợp
sau: “Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không
xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền u cầu công chứng
văn bản thỏa thuận phân chia di sản” (khoản 1 Điều 57 Bộ luật Dân sự 2015). Như
vậy, việc công chứng Văn bản thoả thuận di sản thừa kế được thực hiện khi có sự yêu
cầu của những người có thẩm quyền theo luật định trên cơ sở việc thừa kế theo pháp
luật hoặc theo di chúc chưa có sự phân định rõ ràng về phần di sản mà những người
thừa kế được hưởng.
1.5. Ý nghĩa của việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa
kế
Để có căn cứ khi đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển
QSDĐ, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản thì cần phải có Văn bản
thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng. Luật công chứng quy định thủ tục
cơng chứng hợp đồng, giao dịch, trong đó tại khoản 1 Điều 49 có quy định về cơng
chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau: Những người thừa kế theo pháp
luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của
từng người thì họ có quyền u cầu cơng chứng văn bản thoả thuận phân chia di sản.
Trong văn bản thoả thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho
tồn bộ hoặc một phần quyền hưởng di sản của mình cho người thừa kế khác.
Như vậy, công chứng Văn bản thỏa thuận phân chia di sản rất quan trọng đối với
việc phân chia di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản mà pháp luật quy định phải
đăng ký quyền sở hữu. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản được công chứng là cơ sở
để làm căn cứ cho việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người
được hưởng di sản.
7
CHƯƠNG 2: THỦ TỤC CÔNG CHỨNG VĂN BẢN THỎA THUẬN
PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ
2.1. Các quy định pháp luật hiện hành về công chứng văn bản thỏa thuận
phân chia di sản thừa kế
- Luật Công chứng năm 2014;
- Bộ luật Dân sự 2015;
- Nghị định số 29/2015/NĐ-CP ngày 15/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
- Thông tư số 01/2021/TT-BTP ngày 03/02/2021 của Bộ Tư pháp quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;
- Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính Quy định
mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí cơng chứng; phí chứng thực; phí thẩm
định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề cơng chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động
văn phịng cơng chứng; lệ phí cấp thẻ cơng chứng viên
- Thơng tư số: 111/2017/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Bộ Tài chính
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thơng tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm
2016 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng
phí cơng chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề cơng
chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phịng cơng chứng; lệ phí cấp thẻ cơng
chứng viên
2.2. Thủ tục cơng chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo
quy định pháp luật Việt Nam hiện hành
2.2.1. Trình tự thực hiện
Bước 1: Nộp hồ sơ
Người yêu cầu công chứng hoàn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại trụ sở tổ chức
hành nghề cơng chứng (Phịng Cơng chứng hoặc Văn phịng Cơng chứng)
Bước 2: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ
8
- Trường hợp việc tiếp nhận thông qua bộ phận tiếp nhận hồ sơ thì bộ phận tiếp
nhận chuyển hồ sơ cho Công chứng viên kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công
chứng;
- Trường hợp Công chứng viên trực tiếp nhận, thì thực hiện kiểm tra giấy tờ
trong hồ sơ yêu cầu công chứng:
- Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng đầy đủ, phù hợp với quy định của pháp
luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng;
+ Trường hợp hồ sơ yêu cầu công chứng chưa đầy đủ: Công chứng viên ghi
phiếu hướng dẫn và yêu cầu bổ sung (phiếu hướng dẫn ghi cụ thể các giấy tờ cần bổ
sung, ngày tháng năm hướng dẫn và họ tên Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ);
+ Trường hợp hồ sơ không đủ cơ sở pháp luật để giải quyết: Cơng chứng viên
giải thích rõ lý do và từ chối tiếp nhận hồ sơ. Nếu người yêu cầu công chứng đề nghị từ
chối bằng văn bản, Công chứng viên báo cáo Trưởng phòng/Trưởng Văn phòng xin ý
kiến và soạn văn bản từ chối.
Bước 3: Tổ chức hành nghề công chứng thực hiện thủ tục niêm yết việc thụ
lý văn bản thỏa thuận phân chia di sản
- Tổ chức hành nghề công chứng niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa
thuận phân chia di sản, trong thời hạn 15 ngày, tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường
trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú
cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó;
- Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất
động sản thì việc niêm yết được thực hiện tại nơi như nêu trên và tại UBND cấp xã nơi
có bất động sản;
- Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề
công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di
sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề
cơng chứng có thể đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối
cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết;
9
- UBND cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản
việc niêm yết trong thời hạn niêm yết.
Thành phần hồ sơ niêm yết bao gồm: bản sao chứng minh nhân dân/căn cước
công dân/hộ chiếu của những người hưởng di sản; bản sao Giấy chứng tử của người để
lại di sản; bản sao giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa
kế; bản sao giấy tờ về di sản của người để lại di sản; bản sao Văn bản từ chối nhận di
sản (trường hợp có người hưởng di sản từ chối nhận di sản trước khi tiến hành niêm
yết); bản sao di chúc của người để lại di sản (trường hợp thoả thuận phân chi di sản có
di chúc); các giấy tờ, văn bản khác tuỳ thuộc vào tình huống nhất định.
Sau khi hết thời hạn niêm yết, CCV phải phối hợp với UBND cấp xã nơi niêm
yết tiền hành việc kết thúc niêm yết.
- Trong thời gian niêm yết hoặc sau khi kết thúc niêm yết, thư ký nghiệp vụ sẽ
tiến hành soạn thảo Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế sau đó đưa cho CCV
kiểm tra và duyệt nội dung Văn bản.
- Sau khi CCV duyệt hồ sơ, thư ký nghiêp vụ chuyển cho những người yêu cầu
công chứng đọc và kiểm tra nội dung
+ Trường hợp người yêu cầu công chứng có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, CCV sẽ
xem xét và yêu cầu Thư ký nghiệp vụ hướng dẫn khách hàng thực hiện việc sửa đổi,
bổ sung ngay trong ngày hoặc hẹn lại;
+ Trường hợp người yêu cầu công chứng đồng ý toàn bộ nội dung ghi trong dự
thảo văn bản, thư ký nghiệp vụ hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng
trang của văn bản.
+ Trường hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa, bổ sung hồ sơ thì
CCV có quyền từ chối cơng chứng;
- Tiếp đó, CCV sẽ kiểm tra lại tồn bộ hồ sơ, chữ kỹ, nhận dạng chữ viết, chữ
ký, nhận diện con người u cầu người u cầu cơng chứng xuất trình bản chính để đối
chiếu sau đó nếu đúng thì mới công chứng Văn bản.
10
- Cuối cùng, trả hồ sơ công chứng đồng thời lưu hồ sơ vào kho lưu trữ của Văn
phòng.
Trường hợp văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn: CCV
kiểm tra dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có điều khoản vi phạm pháp luật,
trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù hợp quy định của pháp luật, CCV
phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa; trường hợp người yêu cầu công
chứng không chịu sửa chữa CCV có quyền từ chối u cầu cơng chứng.
Bước 4: Soạn thảo và ký văn bản
- Trường hợp văn bản đã được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn: Công
chứng viên kiểm tra dự thảo văn bản, nếu trong dự thảo văn bản có điều khoản vi phạm
pháp luật, trái đạo đức xã hội, nội dung của văn bản không phù hợp quy định của pháp
luật, Công chứng viên phải chỉ rõ cho người yêu cầu công chứng để sửa chữa. Trường
hợp người yêu cầu công chứng không sửa chữa thì Cơng chứng viên có quyền từ chối
cơng chứng;
- Trường hợp văn bản do Công chứng viên soạn thảo theo đề nghị của người yêu
cầu công chứng: Trường hợp nội dung, ý định giao kết hợp đồng, giao dịch là xác thực,
không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội thì Cơng chứng viên soạn thảo hợp
đồng, giao dịch;
- Người yêu cầu công chứng tự đọc lại dự thảo văn bản hoặc công chứng viên
đọc cho người yêu cầu công chứng nghe theo đề nghị của người yêu cầu công chứng.
Trường hợp người yêu cầu công chứng có u cầu sửa đổi, bổ sung, Cơng chứng viên
xem xét và thực hiện việc sửa đổi, bổ sung ngay trong ngày hoặc hẹn lại;
- Trường hợp người yêu cầu cơng chứng đồng ý tồn bộ nội dung ghi trong dự
thảo văn bản, Công chứng viên hướng dẫn người yêu cầu công chứng ký vào từng
trang của văn bản.
Bước 5: Ký chứng nhận
11
Công chứng viên yêu cầu người yêu cầu công chứng xuất trình bản chính của
các giấy tờ theo quy định để đối chiếu trước khi ghi lời chứng, ký vào từng trang của
văn bản và chuyển bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề công chứng.
Bước 6: Trả kết quả cơng chứng
Bộ phận thu phí của tổ chức hành nghề cơng chứng hồn tất việc thu phí, thù lao
cơng chứng và chi phí khác theo quy định, đóng dấu và hồn trả lại hồ sơ cho người
u cầu cơng chứng.
2.2.2. Thành phần, số lượng hồ sơ
* Thành phần hồ sơ:
- Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
- Bản sao Giấy chứng minh nhân dân, căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của người
được thừa kế;
- Bản sao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc bản sao Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tài sản khác gắn liền với đất; các giấy tờ chứng minh về quyền sở
hữu nhà, tài sản gắn liền với đất; các giấy tờ về quyền sử dụng đất khác được cơ quan
có thẩm quyền cấp;
- Giấy chứng tử hoặc giấy tờ khác chứng minh người để lại di sản đã chết;
- Trường hợp có người từ chối nhận di sản trước khi tiến hành thủ tục phân chia
di sản thì phải có Văn bản từ chối nhận di sản của người từ chối;
- Trường hợp thừa kế theo pháp luật, trong hồ sơ u cầu cơng chứng phải có
giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo
quy định của pháp luật. Trường hợp thừa kế theo di chúc thì trong hồ sơ cơng chứng
phải có thêm bản sao di chúc, các giấy tờ chứng minh được hưởng di sản thừa kế
không phụ thuộc vào nội dung di chúc (giấy chứng nhận kết hôn, khai sinh, giấy chứng
nhận mất khả năng lao động (nếu có).
- Bản sao giấy tờ khác có liên quan mà pháp luật quy định phải có, như:
+ Giấy tờ chứng minh về tình trạng tài sản chung/riêng của người để lại di sản
đối với tài sản:
12
Bản án/ Quyết định của Tào án về việc phân chia tài sản/ phân chia thừa kế/văn
bản tặng cho tài sản…;
Thỏa thuận phân chia tài sản chung riêng/nhập tài sản riêng vào khối tài sản
chung vợ chồng, thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng;
Văn bản cam kết/thỏa thuận về tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân;
Giấy chứng nhận kết hôn/xác nhận về quan hệ hôn nhân (trong trường hợp sống
chung nhưng chưa làm thủ tục đăng ký kết hôn);
Giấy tờ xác định về việc tài sản nằm ngoài thời kỳ hơn nhận;
Giấy xác nhận về tình trạng hơn nhân (chưa đăng ký kết hôn từ trước đến nay);
Xác nhận tình trạng hơn nhân từ khi ly hơn/ từ khi vợ hoặc chồng chết đến nay chưa
đăng ký kết hôn lại với ai trên cơ sở đối chiếu thời điểm tạo lập tài sản.
+ Giấy tờ về thẩm quyền đại diện:
Trong trường hợp giao dịch của người chưa thành niên: Bản sao khai sinh; Giấy
chấp thuận của người đại diện theo pháp luật cho người chưa thành niên thực hiện, xác
lập giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật;
Trong trường hợp người đại diện thực hiện giao dịch: Giấy cam kết về việc đại
diện vì lợi ích cho con chưa thành niên trong các giao dịch dân sự liên quan đến tài sản
của con chưa thành niên;
+ Trong trường hợp đại diện theo ủy quyền: Hợp đồng ủy quyền được lập đúng
hình thức quy định;
+ Trong trường hợp mất/hạn chế năng lực hành vi: Toà án tuyên bố mất năng lực
hành vi/hạn chế năng lực hành vi dân sự; Văn bản thỏa thuận cử người giám hộ, người
giám sát giám hộ, đăng ký giám hộ; Văn bản cam kết về việc người giám hộ giao dịch
liên quan đến tài sản vì lợi ích của người mất năng lực hành vi, có sự đồng ý của người
giám sát giám hộ;
+ Trong trường hợp người thoả thuận phân chia di sản là người Việt Nam định
cư ở nước ngồi: hội chiếu Việt Nam cịn giá trị sử dụng hoặc Giấy tờ chứng minh có
nguồn gốc Việt Nam;
13
+ Các đối tượng không được sở hữu nhà ở tại Việt Nam chỉ được thừa kế phần
giá trị tài sản
+ Trong trường hợp người thoả thuận phân chia là pháp nhân: Giấy đăng ký
kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Con dấu của pháp nhân (để đóng
dấu vào văn bản công chứng; Biên bản họp của pháp nhân (theo quy định của điều lệ
doanh nghiệp và văn bản pháp luật); kèm Điều lệ pháp nhân.
+ Bản sao Giấy chứng minh nhân dân/ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu của
người làm chứng/ người phiên dịch (trường hợp có người làm chứng/ người phiên
dịch);
+ Giấy tờ chứng minh về năng lực hành vi: giấy khám sức khỏe/tâm thần…
(trong trường hợp có nghi ngờ về năng lực hành vi của bên tham gia giao kết hợp
đồng);
+ Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến văn bản yêu cầu chứng nhận mà pháp
luật quy định phải có;
- Đối với trường hợp văn bản được người yêu cầu công chứng soạn thảo sẵn:
ngồi thành phần nêu trên thì kèm theo Dự thảo văn bản
* Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.2.3. Thời hạn giải quyết hồ sơ:
Không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ (đã hồn thành thủ
tục niêm yết, đảm bảo tính chính xác của hồ sơ); đối với văn bản có nội dung phức tạp
thì thời hạn cơng chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.
2.2.4. Cơ quan thực hiện
– Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức hành nghề cơng
chứng.
– Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết.
2.2.5. Phí, lệ phí
Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC Quy
định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí cơng chứng; phí chứng thực; phí
14
thẩm đinh tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt
động văn phịng cơng chứng; lệ phí cấp thẻ cơng chứng viên, theo đó,mức thu phí cơng
chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế được tính trên giá trị tài sản, cụ thể:
15
S
TT
Giá trị tài sản hoặc giá trị
Mức thu (đồng/trường hợp)
hợp đồng, giao dịch
1
Dưới 50 triệu đồng
50 nghìn
Từ 50 triệu đồng đến 100
100 nghìn
2
triệu đồng
Từ trên 100 triệu đồng đến
0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp
3
01 tỷ đồng
đồng, giao dịch
01 triệu đồng + 0,06% của phần giá
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ
4
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
đồng
vượt quá 01 tỷ đồng
2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ
5
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
đồng
vượt quá 03 tỷ đồng
3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ
6
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
đồng
vượt quá 05 tỷ đồng
5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá
Từ trên 10 tỷ đồng đến 100
7
trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
tỷ đồng
vượt quá 10 tỷ đồng.
32,2 triệu đồng + 0,02% của phần
8
Trên 100 tỷ đồng
giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao
dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa
là 70 triệu đồng/trường hợp).
Bảng 2.1. Bảng phí, lệ phí cơng chứng Văn bản thoả thuận phân chia di sản thừa kế
– Chi phí khác: Do sự thỏa thuận giữa người yêu cầu công chứng và tổ chức
hành nghề công chứng.
16
2.2.6. Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
- Theo Điều 57 Luật Cơng chứng năm 2014: Tổ chức hành nghề cơng chứng có
trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước
khi thực hiện việc công chứng .
- Theo Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP:
Việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận
di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết
do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi
thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi
thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất
động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo quy định tại Khoản này và tại Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có bất động sản.
Trường hợp di sản chỉ gồm có động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công
chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản
không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề cơng
chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn
cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
Nội dung niêm yết phải nêu rõ họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những
người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người
thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế;
danh mục di sản thừa kế. Bản niêm yết phải ghi rõ nếu có khiếu nại, tố cáo về việc bỏ
sót, giấu giếm người được hưởng di sản thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế
khơng thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của người để lại di sản thì khiếu nại, tố cáo
đó được gửi cho tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc niêm yết.
- Theo Điểm c Khoản 1 Điều 7 Luật công chứng: Công chứng viên, tổ chức
hành nghề công chứng không được cơng chứng hợp đồng, giao dịch có liên quan đến
tài sản, lợi ích của bản thân mình hoặc của những người thân thích là vợ hoặc chồng;
17
cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi,
con dâu, con rể; ông, bà; anh chị em ruột, anh chị em ruột của vợ hoặc chồng; cháu là
con của con đẻ, con nuôi.
18
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THỰC HIỆN CÔNG CHỨNG
VĂN BẢN THỎA THUẬN PHÂN CHIA DI SẢN THỪA KẾ - ĐỀ XUẤT, KIẾN
NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
3.1. Thực trạng của việc thực hiện công chứng văn bản thỏa thuận phân
chia di sản thừa kế
Thứ nhất, Việc niêm yết văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa
thuận phân chia di sản mang tính hình thức.
Để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật, người thừa kế theo pháp luật phải
tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế (đối với trường hợp có duy nhất một người
được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp
luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản) hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế
(đối với trường hợp những người thừa kế theo pháp luật thỏa thuận với nhau về việc
phân chia di sản).
Theo đó, văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di
sản được lập phải được công chứng bởi tổ chức hành nghề công chứng, UBND xã,
phường bất kỳ (đối với di sản là động sản) hoặc tổ chức hành nghề công chứng, UBND
xã, phường trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có tài sản (đối với di sản là bất động sản).
Trước khi thực hiện việc công chứng, tổ chức hành nghề cơng chứng sẽ có trách
nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản khai nhận di sản trong thời hạn 15
ngày tại UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản hoặc tại nơi
tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó nếu khơng xác định được nơi thường trú
cuối cùng; và UBND cấp xã nơi có bất động sản nếu di sản gồm cả bất động sản và
động sản hoặc di sản chỉ gồm có bất động sản nhằm đảm bảo việc khai nhận thừa kế
hoặc thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của những người thừa kế không có bất kỳ
tranh chấp, khiếu nại hay tố cáo về việc bỏ sót, giấu giếm người được hưởng di sản
thừa kế; bỏ sót người thừa kế; di sản thừa kế thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của
người để lại di sản để làm cơ sở cho tổ chức hành nghề công chứng thực hiện công
19
chứng văn bản khai nhận thừa kế, văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế cho
những người thừa kế theo pháp luật.
Tuy nhiên, trên thực tế, việc niêm yết tại các UBND cấp xã như vậy chỉ mang
tính hình thức, khơng mang lại hiệu quả. Bởi vì, việc niêm yết ở UBND cấp xã không
được phổ biển, thông báo rộng rãi bằng nhiều hình thức khác nhau và cũng khơng có
quy định về việc các cán bộ địa chính, cán bộ có liên quan có trách nhiệm tiền hành
xác minh tình trạng tài sản đang được khai nhận là di sản xem có tranh chấp khơng để
đảm bảo quyền lợi cho các bên liên quan mà chỉ niêm yết tại trụ sở Ủy ban, do đó,
những cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến các tài sản nêu trong văn bản được niêm
yết khó có thể biết được về việc niêm yết này để có ý kiến, khiếu nại (nếu có) nhằm
bảo vệ quyền lợi của mình.
Thứ hai, Tình trạng bỏ sót người hưởng di sản thừa kế
Có trường hợp, khi cơng dân u cầu cơng chứng thủ tục phân chia di sản
thừa kế, Ủy ban nhân dân cấp xã làm đúng quy định của Nghị định số 23/2015/NĐCP trong việc chứng thực chữ ký của người có lý lịch tự thuật, người này lại khơng
trung thực khi kê khai trong lý lịch. Kết thúc việc niêm yết thơng báo, khơng có
khiếu nại, tố cáo nào và việc giải quyết của Công chứng viên căn cứ vào kết quả
thông tin thu thập được ở trên nhiều trường hợp gây hậu quả khó lường.
Ví dụ, trường hợp của bà Lê Thị H, cư trú tại phường Đồng Phú, thành phố
Đồng Hới. Bà H khai chồng bà đã chết năm 2017. Bà có 2 người con, cha mẹ chồng
cũng khơng cịn ai. Sau khi hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, kết thúc việc niêm yết
khơng có khiếu nại, tố cáo nào, Cơng chứng viên đã ký hồn thành văn bản thỏa
thuận phân chia di sản thừa kế, trong đó hai người con nhất trí tặng cho phần di sản
mà họ được hưởng cho mẹ và bà H được toàn quyền sở hữu, định đoạt đối với tài
sản đó.
Theo quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai 2013 thì trong
thời hạn khơng q 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực
hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn
20