Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện trung ương thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

HOÀNG THỊ DUNG

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
NGUYÊN NHÂN SUY HÔ HẤP Ở TRẺ SƠ SINH
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

THÁI NGUYÊN – NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC

HOÀNG THỊ DUNG

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ
NGUYÊN NHÂN SUY HÔ HẤP Ở TRẺ SƠ SINH
TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Nhi khoa


Mã số: NT 62 72 16 55

LUẬN VĂN BÁC SĨ NỘI TRÚ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. TS NGUYỄN VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN – NĂM 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi là Hồng Thị Dung, học viên bác sỹ nội trú khóa 12, Trường Đại học
Y − Dược, Đại học Thái Nguyên, chuyên ngành Nhi khoa, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của GS. TS Nguyễn Văn Sơn.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là trung thực và khách quan,
đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm
2021
Người viết cam đoan

Hoàng Thị Dung


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong q trình hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự hướng
dẫn, đóng góp, giúp đỡ và động viên của tất cả thầy cô, bạn bè đồng nghiệp
và gia đình.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.
TS Nguyễn Văn Sơn, người thầy kính mến đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, dìu
dắt tơi trên con đường nghiên cứu khoa học, dành nhiều thời gian và tâm
huyết giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo – Bộ phận
Sau đại học, các thầy cô Bộ môn Nhi – Trường Đại học Y Dược, Đại học
Thái Nguyên, Ban Giám đốc và Tập thể cán bộ nhân viên khoa Sơ sinh – Cấp
cứu Nhi, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi,
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để tơi hồn thành luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng khoa học đã tạo
điều kiện, đóng góp những ý kiến quý báu cho luận văn và động viên tơi trong
suốt q trình học tập.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới bố mẹ và gia đình của
tơi, những người đã ln giúp đỡ, động viên tôi cả về tinh thần lẫn vật chất
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, ngày 01 tháng 11 năm
2021
Tác giả

Hoàng Thị Dung


3

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
A

P
T
T
B
E
C
T
C
N
C
I
C
P
C
R
Fi
O
2

H
G
H
C
I
N
L
D
M
A
N

K
N
I
C
O
R
P
a
O
P
a
C
P
H
P
E
E

A
c
t
iB
a
C
ơ
C
ơ
C
o
C

o
C
F
r
a
H
e
H

I
n
L
a
M
e
N
h
N
e
o
O
d
P
a
r
P
a
r
P
o

P
o
s


4

P
L
P
T
R
B
R
L
S
D
S
L
S
H
T
B
T
S
T
S
T
L
V

P
X
H
W
B

P
l
P
r
R
e
R
ú
S
t
S

S
u
T
i
T
i
T
i
T
h
V
i

X
u
W
h


5

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................iii
MỤC LỤC......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ....................................................................................... ix
ĐẶT VẤN ĐỀ................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN............................................................................. 3
1.1. Đại cương ................................................................................................... 3
1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của suy hô hấp sơ sinh..................... 8
1.3. Nguyên nhân suy hô hấp ở trẻ sơ sinh ..................................................... 20
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............. 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 31
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 32
2.4. Cỡ mẫu ..................................................................................................... 32
2.5. Chọn mẫu ................................................................................................. 32
2.6. Các biến số, chỉ số nghiên cứu................................................................. 33
2.7. Công cụ thu thập số liệu........................................................................... 39
2.8. Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 40
2.9. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu................................................... 40

2.10. Khống chế sai số .................................................................................... 42
2.11. Đạo đức nghiên cứu ............................................................................... 42
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................... 43
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 43
3.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh................. 46
3.3. Nguyên nhân gây suy hô hấp sơ sinh....................................................... 55


6

CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN.............................................................................. 64
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ............................................. 64
4.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ........................................................ 67
4.3. Các nguyên nhân gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh........................................ 81
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 92
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................. 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................
DANH MỤC CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN .......................
PHỤ LỤC............................................................................................................


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng điểm Apgar............................................................................ 14
Bảng 1.2. Chỉ số Silverman ............................................................................ 14
Bảng 1.3. Thang điểm Downes....................................................................... 15
Bảng 1.4. Giá trị bình thường của khí máu..................................................... 16
Bảng 2.1. Độ mạnh trong liên hệ của Phi và Cramer’s V............................... 41
Bảng 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu theo tuổi và giới .......................... 43
Bảng 3.2. Đặc điểm cân nặng lúc sinh theo tuổi thai...................................... 44

Bảng 3.3. Phân bố dân tộc, địa dư và đặc điểm chung của mẹ....................... 45
Bảng 3.4. Đặc điểm về thời điểm suy hô hấp theo tuổi thai ........................... 46
Bảng 3.5. Các dấu hiệu về hô hấp theo tuổi thai ............................................ 47
Bảng 3.6. Các dấu hiệu về tim mạch theo tuổi thai ........................................ 48
Bảng 3.7. Đặc điểm thân nhiệt theo tuổi thai.................................................. 48
Bảng 3.8. Các dấu hiệu về thần kinh theo tuổi thai ........................................ 49
Bảng 3.9. Đặc điểm mức độ suy hô hấp theo tuổi thai ................................... 49
Bảng 3.10. Đặc điểm xét nghiệm huyết học theo tuổi thai............................. 50
Bảng 3.11. Đặc điểm xét nghiệm sinh hóa theo tuổi thai ............................... 51
Bảng 3.12. Đặc điểm xét nghiệm đông máu theo tuổi thai............................. 52
Bảng 3.13. Đặc điểm xét nghiệm khí máu động mạch theo tuổi thai............. 52
Bảng 3.14. Đặc điểm xét nghiệm Xquang ngực thẳng theo tuổi thai ............. 53
Bảng 3.15. Phân bố nguyên nhân suy hô hấp theo tuổi thai ........................... 55
Bảng 3.16. Phân bố nguyên nhân suy hô hấp theo số ngày tuổi..................... 56
Bảng 3.17. Phân bố nguyên nhân suy hô hấp theo cân nặng lúc sinh ............ 56
Bảng 3.18. Phân bố nguyên nhân suy hô hấp theo thời điểm suy hô hấp ...... 57
Bảng 3.19. Mối liên quan giữa một số đặc điểm thuộc về mẹ và hội chứng
màng trong ...................................................................................................... 58
Bảng 3.20. Mối liên quan giữa một số đặc điểm thuộc về mẹ và CTNTQ .... 59


8

Bảng 3.21. Mối liên quan giữa một số đặc điểm thuộc về mẹ và hội chứng hít
phân su (MAS) ................................................................................................ 60
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa một số đặc điểm thuộc về mẹ và viêm phổi.. 61
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa một số đặc điểm thuộc về mẹ và TBS .......... 63


9


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ chẩn đoán nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh ........................ 21
Sơ đồ 1.2. Tiếp cận chẩn đốn suy hơ hấp ở trẻ sơ sinh................................. 23


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy hô hấp (SHH) là một hội chứng rất thường gặp ở thời kì sơ sinh, nhất
là những ngày đầu sau đẻ, biểu hiện sự thích nghi khơng hồn tồn của phổi,
tuần hồn, thần kinh và chuyển hóa khi trẻ làm quen với mơi trường ngồi tử
cung [17]. Suy hô hấp là đáp ứng không đặc trưng của những tình trạng bệnh
nặng. Trẻ sơ sinh càng non tháng, nguy cơ bị suy hô hấp càng cao [54]. Sơ
sinh đẻ non dưới 29 tuần có nguy cơ biểu hiện hội chứng suy hô hấp lên đến
60%, nhưng trẻ sinh đủ tháng ít khi xuất hiện tình trạng này. Khả năng thích
nghi của trẻ sơ sinh với mơi trường ngồi tử cung là vơ cùng quan trọng để
trẻ có thể sống sót [53]. Do hệ miễn dịch ở trẻ sơ sinh còn non yếu, đặc điểm
giải phẫu và sinh lý bộ máy hơ hấp chưa được hồn chỉnh, vì thế trẻ sơ sinh
dễ bị suy hơ hấp, nhanh chóng tiến triển tới ngừng thở và sau đó là ngừng
tim, gây tỷ lệ tử vong cao.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới công bố năm 2020, tỷ lệ tử
vong của trẻ sơ sinh chiếm tới 47% tỷ lệ tử vong chung của trẻ dưới 5 tuổi
vào năm
2019. Trong đó, 75% tử vong xảy ra trong tuần đầu sau sinh và khoảng một
triệu trẻ sơ sinh tử vong ngay trong 24 giờ đầu mà nguyên nhân tử vong hàng
đầu là do suy hô hấp chiếm đến 70 – 80%. Đây cũng là lý do thường gặp của
các trường hợp nhập viện trong giai đoạn sơ sinh, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển [94]. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Xuân Hương và cộng sự
giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010 tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên

ghi nhận tỷ lệ tử vong sơ sinh chiếm 74,74% trong tổng số tỷ lệ tử vong trẻ em
nói chung, 56,01% trường hợp tử vong sơ sinh xảy ra trong ngày đầu nhập
viện và tỷ lệ tử vong ở sơ sinh non chiếm tới 46,29%, nguyên nhân tử vong
đứng đầu là do suy hô hấp [16].
Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh biểu hiện bởi nhiều dấu hiệu như rối loạn nhịp
thở, cơn ngừng thở bệnh lý, rút lõm lồng ngực nặng, thở rên, tím, phập phồng


2

cánh mũi… [3], [17], [85]. Các triệu chứng, dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng
của suy hô hấp ở trẻ sơ sinh rất đa dạng, phong phú, khác nhau giữa trẻ non
tháng và đủ tháng, giữa các nguyên nhân và mức độ suy hô hấp. Việc nhận
biết sớm và điều trị kịp thời suy hô hấp ở trẻ sơ sinh là rất cần thiết, góp phần
làm giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh.
Suy hô hấp ở trẻ sơ sinh do nhiều nguyên nhân gây nên và có nhiều cách
phân loại khác nhau. Tuy nhiên, phân loại nguyên nhân theo mức độ thường
gặp được nhiều tác giả lựa chọn. Một số nguyên nhân thường gặp gây suy hô
hấp ở trẻ sơ sinh bao gồm hội chứng màng trong, cơn thở nhanh thống qua,
hội chứng hít phân su, viêm phổi, tim bẩm sinh… [17], [21], [36], [84]. Xác
định nguyên nhân gây suy hô hấp ở trẻ sơ sinh là rất quan trọng, giúp định
hướng chăm sóc, theo dõi và điều trị kịp thời cho bệnh nhi.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra ở đây là: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy
hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên như thế nào? Đặc
điểm suy hô hấp có sự khác biệt giữa trẻ đẻ đủ tháng và non tháng, thời điểm
và nguyên nhân suy hô hấp khơng? Ngun nhân chính gây nên suy hơ hấp là
gì? Để trả lời cho những câu hỏi này, chúng tôi thực hiện đề tài: "Đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và nguyên nhân suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại Bệnh
viện Trung ương Thái Nguyên" nhằm hai mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh tại

Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên năm 2020 − 2021.
2. Phân tích một số nguyên nhân suy hô hấp thường gặp ở trẻ sơ sinh.


3


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về sơ sinh
1.1.1. Định nghĩa và phân loại trẻ sơ sinh
* Theo tuổi thai (không dựa vào cân nặng lúc sinh):
- Sơ sinh non tháng (preterm): ≤36 (6/7) tuần tuổi (258 ngày), trong đó:
+ Non tháng muộn (late preterm): từ 34 (0/7)  36 (6/7) tuần tuổi.
+ Non tháng vừa (moderate preterm): từ 32 (0/7)  33 (6/7) tuần tuổi.
+ Rất non tháng (very preterm): từ 28 (0/7)  31(6/7) tuần tuổi.
+ Cực non tháng (extremely preterm): dưới 28 (0/7) hay từ 27 (6/7) tuần
tuổi trở xuống.
- Sơ sinh đủ tháng (fullterm): từ 37 (0/7)  41 (6/7) tuần tuổi (259 
293 ngày).
- Sơ sinh già tháng (postterm): ≥42 (0/7) tuần tuổi (294 ngày) [15].
* Theo cân nặng lúc sinh (không dựa vào tuổi thai):
- Sơ sinh đủ cân: 2500 – 4000 gam.
- Sơ sinh quá cân: >4000 gam.
- Sơ sinh cân nặng thấp (low birth weight): là trẻ có cân nặng lúc sinh
<2500 gam mà không phụ thuộc vào tuổi thai. Chia làm 3 nhóm:
Nhẹ cân vừa: 1500 – 2499 gam (moderate low birth weight).
Rất nhẹ cân: 1000 – 1499 gam (very low birth weight).

Cực nhẹ cân: <1000 gam (extremely low birth weight).
- Trẻ đẻ non phối hợp với chậm phát triển trong tử cung (trẻ đẻ non suy
dinh dưỡng bào thai hay trẻ sơ sinh non yếu): là những trẻ sinh ra trước 37
tuần thai và có cân nặng lúc đẻ nằm dưới đường bách phân vị thứ 10 theo
biểu đồ phân bố bách phân vị cân nặng theo tuổi thai [9], [27].


* Tuổi:
Trong tử cung:
- Dưới 1 tuần lễ: trứng thụ tinh đến hình thành túi phơi.
- Từ 1 – 12 tuần: phôi thai.
- Từ 12 tuần đến lúc sinh: thai nhi.
- Sẩy thai: trường hợp thai và rau bị tống ra khỏi buồng tử cung trước 22
tuần (tính từ ngày đầu của kì kinh cuối).
- Trẻ sinh sống: Trẻ ở bất cứ độ tuổi nào còn dấu hiệu sống lúc sinh
(tiếng tim).
Sau khi sinh:
- Thời kỳ sơ sinh sớm: 7 ngày đầu sau sinh.
- Thời kỳ sơ sinh muộn: từ ngày thứ 8 – 28 ngày sau sinh.
- Thời kỳ sơ sinh: 28 ngày đầu sau sinh [19].
1.1.2. Đặc điểm sinh lý của trẻ sơ sinh thích nghi với sự chuyển dịch từ
cuộc sống tử cung ra cuộc sống bên ngoài
Khi được chuyển từ tử cung ra cuộc sống bên ngồi, khơng phụ thuộc vào
người mẹ, trẻ cần có khả năng nhanh chóng thích nghi với mơi trường bên
ngồi nhất là làm sao tự cung cấp dưỡng khí bằng hai phổi của mình. Sự
chuyển tiếp hơ hấp bằng nhau thai qua hơ hấp bằng phổi địi hỏi sự thích nghi
của một số bộ phận quan trọng như phổi, hệ tuần hồn, hệ thần kinh trung
ương và hệ chuyển hóa.
Thời gian thích nghi của trẻ bắt đầu sau một vài phút đến nhiều ngày sau
sinh. Đa số các bộ phận hoạt động và hồn chỉnh dần trong vịng 28 ngày sau

sinh. Thời gian này được gọi là thời kỳ sơ sinh, thời kỳ của con người làm
quen với cuộc sống bên ngồi. Vì vậy trẻ phải có nhiều cố gắng để vượt mọi
thử thách. Đây cũng là thời kỳ có tỷ lệ tử vong cao nhất ở trẻ em, chiếm gần
70% tổng số trẻ tử vong dưới 1 tuổi [17].


* Sự thích nghi của hệ hơ hấp
Trong thời kỳ bào thai trẻ sống trong môi trường nước, phổi chưa hoạt
động. Trong đường dẫn khí của trẻ chứa tồn nước, sức cản mạch phổi lớn
hơn sức cản hệ thống do vậy trong mạch phổi có rất ít máu. Surfactant là
dipalmitoyl phosphatidylcholin, một phopholipid do tế bào biểu mô type II
của phế nang sản xuất ra và lót bề mặt bên trong phế nang. Chất này có chức
năng đặc biệt giúp cho phổi giữ được thơng khí ngay cả khi áp lực qua phổi
rất thấp. Chất này có trong tế bào biểu mô type II từ tuần thứ 20  22 và được
tiết lên bề mặt
phế nang vào tuần thứ 30 của thai kỳ [17], [24].
Sau khi sinh, trẻ chuyển từ cuộc sống trong môi trường nước ra môi
trường cạn, thực hiện nhịp thở đầu tiên bằng tiếng khóc chào đời. Nhịp thở
đầu tiên ngay sau sinh của trẻ đưa khí trời vào phế nang và đẩy dịch phế nang
ra ngoài. Nồng độ catecholamine, vasopressin tăng lên trong máu. Prolactin và
glucocorticoid đảm bảo phổi đào thải hết dịch trong lòng phế nang, thể tích
cặn được hình thành, điều đó giúp việc trao đổi khí dễ dàng và tạo cơ sở cho
những nhịp thở tiếp theo.
Tuy nhiên, nếu trẻ ngừng thở hoặc vận động cơ hơ hấp yếu sau sinh sẽ
khó khăn trong việc đẩy dịch ra khỏi phế nang. Trường hợp này hay gặp ở
những trẻ ngạt, sinh non, sang chấn trước và trong quá trình sinh, đẻ nhanh,
mổ lấy thai chưa có chuyển dạ hoặc trẻ có mẹ bị các bệnh nội khoa, mẹ sử
dụng thuốc gây nghiện hoặc gây mê... [9], [17], [24].
Đối với những trẻ đẻ non, ngạt, hạ đường huyết… thường gặp khó khăn
ngay trong những nhịp thở đầu tiên vì những trẻ này sau khi cắt rốn, nồng độ

CO2 trong máu quá cao gây ức chế hơ hấp nên trẻ thở yếu khơng đủ tạo dung
tích cặn chức năng dẫn đến xẹp phổi.
Muốn tạo dung tích cặn chức năng phải có chất surfactant. Chất này có
tác dụng làm giảm sức căng bề mặt, tăng độ giãn và thể tích phổi, hình thành
dung tích cặn chức năng, cân bằng luồng khí tới các phế nang và giảm công
năng hô


hấp. Hơn 90% surfactant sau khi sử dụng sẽ được tái tổ hợp trong vịng 10
giờ, đây chính là cơ sở để duy trì lượng surfactant trên bề mặt phế nang, đảm
bảo phế nang không bị xẹp và cũng là cơ sở để điều trị sớm thiếu hụt
surfactant ngay sau sinh.
Những yếu tố ảnh hưởng đến giảm sản xuất surfactant là đẻ non, thiếu
oxy chu sinh, vỡ ối kéo dài, viêm ối màng ối, mẹ bị đái tháo đường phụ thuộc
insulin, trẻ trai, thuốc cao huyết áp beta adrenergic, thiếu hocmon tuyến
giáp… Glucocorticoid có vai trị tăng cường sản xuất surfactant trong thời kỳ
bào thai. Đây chính là cơ sở của việc sử dụng Betamethasone, Dexamethasone
cho những bà mẹ có nguy cơ sinh non từ sau tuần 24 giúp cải thiện chức năng
phổi ở trẻ sinh non [9], [17].
Ở trẻ đủ tháng, ban đầu trẻ thở nhanh trong 1 – 2 giờ, sau đó nhanh
chóng có nhịp thở ổn định 40 – 60 lần/phút, áp lực thở khoảng 20 – 25
cmH2O. Tuy nhiên, hô hấp của trẻ bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như thiếu
oxy, lạnh, toan máu…
Trẻ đẻ non tháng thường thở khơng đều, có cơn ngừng thở dài hơn trẻ đủ
tháng, rối loạn nhịp thở có thể kéo dài tới 2 – 3 tuần sau đẻ hoặc lâu hơn tùy
tuổi thai. Trẻ đẻ non dễ bị suy hô hấp hơn trẻ đủ tháng do phổi chưa trưởng
thành, phế nang khó giãn nở, cách xa các mao mạch nên sự trao đổi oxy khó
khăn, nước ối tiêu chậm, các mao mạch tăng tính thấm dễ sung huyết. Hơn
nữa, lồng ngực của trẻ hẹp, xương sườn, cơ liên sườn chưa phát triển làm hạn
chế di động lồng ngực [9].

* Sự thích nghi của hệ tuần hồn
Trong thời kỳ bào thai, hai phổi hầu như không hoạt động, lượng máu
qua phổi chỉ bằng 10 – 12% lượng máu qua tim. Khi trẻ ra đời, lượng máu qua
phổi tăng gấp 5 – 10 lần thời kỳ bào thai. Ống Botal dần không hoạt động nên
lượng máu lên phổi tăng. Để bảo vệ tổ chức phổi, sức cản các mao mạch phổi
giảm, hình thành áp lực âm trong lồng ngực. Do vậy áp lực ở động mạch
phổi giảm


hơn so với động mạch chủ, dòng máu trong ống động mạch đổi chiều, từ động
mạch chủ sang động mạch phổi, ống động mạch sẽ đóng lại sau 1 tuần.
Ở những trẻ bị ngạt, tổn thương chức năng cơ tim sẽ làm giảm cung
lượng tim đi nuôi dưỡng cơ thể nên hậu quả thứ phát sẽ dẫn đến tổn thương
các cơ quan khác trong cơ thể đặc biệt là não [17], [24].
* Sự thích nghi của hệ thần kinh
Sự thích nghi này rất cần thiết để duy trì động tác thở và điều hịa nhịp
thở. Sau sinh, trung tâm hơ hấp ở hành tủy bị kích thích gây nhịp thở ngắt
quãng thể hiện bằng nhiều động tác thở nấc hít vào, khơng có động tác thở ra,
trong vịng từ 1 đến 3 phút. Sau những lần thở nấc như vậy, PaO2 trong máu
tăng dần, kích thích các trung tâm hơ hấp ở cầu não và hành tủy, còn được gọi
là trung tâm điều hịa nhịp thở. Nhờ đó nhịp thở trở nên đều hơn và sâu hơn.
Sự điều hòa nhịp thở kém hiệu quả ở trẻ sinh non, cân nặng thấp. Điều
hòa nhịp thở của trẻ rất yếu nếu người mẹ dùng nhiều thuốc an thần hoặc gây
mê lúc sinh hoặc trẻ bị xuất huyết não do sang chấn sản khoa.
Sự điều hịa nhịp thở của trung tâm hơ hấp và hệ thần kinh trung ương
cũng có thể bị ức chế nếu: PaO2 máu giảm <50 mmHg, PaCO2 máu tăng quá
mức >70 mmHg, pH máu giảm <7 hoặc nếu thân nhiệt giảm <350C [17].
* Sự thích nghi của hệ chuyển hóa
Tình trạng thiếu oxy dẫn đến sự chuyển hóa yếm khí, nếu kéo dài sẽ gây
toan máu do ứ nhiều axit lactic. Vì vậy, vấn đề hồi sức và cung cấp oxy ở

phòng sinh rất quan trọng để giúp trẻ sơ sinh nhanh chóng thích nghi với mơi
trường bên ngồi. Cũng để giúp trẻ ra đời không bị thiếu oxy, trong máu vẫn
tồn tại nhiều huyết sắc tố bào thai với tỷ lệ 60  80%. Tỷ lệ này giảm dần và
chỉ tồn tại
dưới 2% sau 6 tháng tuổi. Đặc điểm của huyết sắc tố bào thai là có khả năng
gắn
nhiều oxy hơn huyết sắc tố A vì có độ pH cao hơn.
Sự thích nghi của các cơ quan nói trên được phối hợp một cách nhịp
nhàng và chặt chẽ nhằm đảm bảo động tác thở được khởi động tốt và được


duy trì đều đặn [17].
1.1.3. Định nghĩa suy hơ hấp
SHH cấp được định nghĩa là sự rối loạn chức năng của phổi, gây ra thất
bại trong quá trình trao đổi khí, dẫn đến thiếu oxy và tăng carbonic máu, do đó
phổi khơng cịn khả năng duy trì PaO2, PaCO2 và pH ở ngưỡng chấp nhận
được. PaO2 <50  60 mmHg và/hoặc PaCO2 >60 mmHg và pH <7,25 [3],
[9], [14],
[17].
SHH cấp là bệnh do nhiều nguyên nhân gây nên, rất hay gặp ở trẻ sơ
sinh trong tuần lễ đầu, biểu hiện sự thích nghi khơng hồn tồn của phổi, tuần
hồn, thần kinh và chuyển hóa khi trẻ làm quen với mơi trường ngoài tử cung
[17], [24]. SHH là một cấp cứu rất hay gặp ở trẻ sơ sinh, nhất là trong 7 ngày
đầu sau đẻ, có thể gây tử vong nhanh nếu khơng chẩn đốn và xử trí kịp thời
[17].
1.2. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của suy hô hấp sơ sinh
1.2.1. Đặc điểm lâm sàng
SHH là một trong những nguyên nhân thường gặp nhất khiến trẻ sơ sinh
cần được chăm sóc tại các khoa hồi sức tích cực cho cả trẻ đủ tháng và non
tháng. Các tài liệu và nhiều nghiên cứu trong nước cũng như quốc tế đều

khẳng định SHH thường xảy ra sớm ở trẻ sơ sinh, nhất là trong những ngày
đầu của cuộc sống [17], [24], [85], [90]. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuân
Hương tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ năm 2008  2010 ghi nhận
có tới 60%
trẻ sơ sinh nhập viện ngay ngày đầu sau đẻ [16]. Nghiên cứu của Tochie
(2016)
tại Camaroon trên các trẻ sơ sinh SHH thấy rằng có 83,8% trẻ nhập viện trong
24 giờ đầu, còn những ngày sau chiếm tỷ lệ tương đương nhau [90]. Một trăm
ba mươi mốt trẻ chiếm tỷ lệ 64% số trẻ có tuổi nhập viện dưới 24 giờ và 74 trẻ
chiếm tỷ lệ 36% có tuổi trên 24 giờ được ghi nhận trong một nghiên cứu tại
Karachi năm 2015 [73].
Trẻ càng non tháng, nguy cơ mắc SHH càng cao. Thời điểm khởi phát


SHH ở trẻ sơ sinh thường sớm. Có sự khác biệt về tuổi nhập viện cũng như
thời


điểm xuất hiện SHH giữa trẻ sơ sinh non tháng và đủ tháng. Tại Việt Nam,
cũng có một số nghiên cứu về sự khác biệt của thời điểm SHH ở trẻ sơ sinh.
Năm 2019, tại Bệnh viện Trung ương Huế, Nguyễn Thị Thanh Bình và cộng
sự nghiên cứu về SHH trên các nhóm trẻ sơ sinh ở một số nhóm nguyên nhân
khác nhau cho thấy tỷ lệ trẻ SHH ngay sau sinh khá cao và khác biệt giữa các
nhóm nguyên nhân gây SHH [11]. Nghiên cứu của Uông Sĩ Tường cùng các
cộng sự (2020) tại Bệnh viện Mỹ Đức trên 264 trẻ sơ sinh SHH cũng chỉ ra
rằng đa số trẻ khởi phát SHH sớm trong 6 giờ đầu (96,6%) [36]. Nghiên cứu
của Huiquing Sun (2013) thấy rằng tuổi nhập vào đơn vị chăm sóc đặc biệt
của trẻ sơ sinh tỷ lệ thuận với tuổi thai, nghĩa là trẻ càng non tháng tuổi nhập
viện càng thấp. Theo tác giả, những trẻ rất non tháng (<34 tuần) có tuổi nhập
viện trung bình là 3,41 ± 3,74 giờ trong khi trẻ đủ tháng (37  42 tuần) có tuổi

nhập
viện trung bình là 16,78 ± 8,39 giờ [80]. Một số nghiên cứu khác cũng nhận
định trẻ sơ sinh SHH thường nhập viện sớm trong những ngày đầu sau sinh
[45], [73], [98].
SHH mô tả một phức hợp triệu chứng đại diện cho một nhóm bệnh
không đồng nhất. Triệu chứng lâm sàng của SHH rất đa dạng và phong phú.
Dù do nguyên nhân gì bệnh cảnh SHH sơ sinh cũng gồm các triệu chứng
chính sau:
* Triệu chứng về hô hấp
Rối loạn nhịp thở
Tần số thở ở trẻ sơ sinh là một trong những dấu hiệu sinh tồn được theo
dõi thường xuyên tại các đơn vị hồi sức sơ sinh [35]. Bình thường, nhịp thở
của trẻ sơ sinh là 40  60 lần/phút [27]. Khó thở với nhịp thở nhanh >60
lần/phút
luôn luôn là bệnh lý. Các nghiên cứu trong và ngoài nước đều ghi nhận thở
nhanh là triệu chứng thường gặp và tỷ lệ gặp trên 70% các bệnh nhi SHH
[22], [23], [73]. Khó thở với nhịp thở <30 lần/phút thường do tắc nghẽn
đường thở hoặc do suy kiệt, đuối sức, hô hấp mất bù sau thời gian khó thở
nhanh [17].


Cơn ngừng thở (CNT) bệnh lý được định nghĩa khi ngừng thở ít nhất 20 giây
hoặc ngừng thở <20 giây kèm theo nhịp tim chậm hoặc tím tái [85].
Trong vài tháng đầu sau sinh, nhịp thở của trẻ dễ bị rối loạn do trung tâm
hô hấp chưa trưởng thành và hoàn chỉnh. Trẻ đẻ non dễ bị SHH hơn trẻ đủ
tháng. Ở trẻ đẻ non, thở không đều, ngừng thở dài hơn trẻ đủ tháng, rối loạn
nhịp thở có thể kéo dài tới 2  3 tuần sau đẻ hoặc lâu hơn tùy tuổi thai.
Co kéo hô hấp
Bao gồm co kéo cơ liên sườn, rút lõm trên và dưới hõm ức, rút lõm lồng
ngực (RLLN) nặng. Co kéo xảy ra khi đàn hồi phổi kém hoặc kháng lực đường

thở cao, do áp lực trong khoang màng phổi âm được tạo ra do sự co thắt cơ
hồnh cùng cơ hơ hấp phụ và bằng chứng lâm sàng là việc sử dụng các cơ hô
hấp phụ ở cổ, lồng ngực, xương ức, bụng [85]. Đây là dấu hiệu thường thấy ở
trẻ sơ sinh do thành ngực có tính đàn hồi cao, nhất là trẻ sơ sinh non tháng
[35].
Phập phồng cánh mũi
Trẻ sơ sinh bắt buộc thở bằng mũi, dịng khí qua mũi chiếm kháng lực
đáng kể. Đây là triệu chứng bù trừ do sự co rút của cơ cánh mũi, làm tăng
đường kính hơ hấp trên, làm giảm sức cản và cơng hô hấp [35], [76], [85].
Đây là dấu hiệu được dùng để đánh giá nhanh sự cải thiện hay nặng hơn của
bệnh lý hơ hấp tại phịng sinh [35].
Tiếng rên thì thở ra
Bình thường khi đóng hay mở dây thanh âm trong q trình hít vào hay
thở ra, chúng ta khơng nghe được âm thanh. Nhưng khi có rối loạn hơ hấp,
tăng cơng thở, thanh thiệt sẽ đóng lại sớm trong giai đoạn thở ra nhằm tạo áp
lực dương cuối thì thở ra (2  3 cmH2O) để tránh xẹp phế nang (auto PEEP)
nhưng
khơng kín hồn tồn. Do đó cuối thì thở ra, lưu lượng khí đi qua nắp thanh
mơn
đóng khơng kín sẽ gây tiếng "rên" nghe được trên lâm sàng. Tiếng rên có thể
khó phát hiện trên lâm sàng ở các trẻ sinh quá non [17]. Thở rên là dấu hiệu


dùng để đánh giá nhanh sự cải thiện hay nặng hơn của bệnh lý hô hấp ở trẻ sơ
sinh [35].
Xanh tím
Triệu chứng tím được đánh giá bằng cách khám niêm mạc miệng, đầu chi
hoặc tồn thân khi thở khí trời (FiO2 = 21%), tím biểu thị sự trao đổi khí
khơng đầy đủ, do PaO2 trong máu động mạch giảm dưới 60 mmHg [17], [85].
Có hai loại tím cần phân biệt là tím trung ương và tím ngoại biên. Tím trung

ương có thể là biểu hiện của SHH sơ sinh. Tím ngoại biên có thể do lạnh, đa
hồng cầu hoặc sốc.
Triệu chứng xanh tím ở sơ sinh xuất hiện muộn hơn so với trẻ lớn (khi
PaO2 <50 mmHg) do đặc điểm của hệ chuyển hóa. Vì vậy khơng nên chờ đợi
khi có tím mới chỉ định oxy trị liệu, cần chỉ định sớm hơn, khi có rối loạn nhịp
thở, bởi vì khi PaO2 từ <60 mmHg sẽ nhanh chóng giảm xuống
<50 mmHg làm tình trạng SHH ngày càng nặng hơn, có thể dẫn đến tử vong.
Tình trạng SHH kéo dài có thể để lại di chứng về thần kinh và tinh thần khơng
hồi phục [17]. Trong các nghiên cứu, tím chiếm tỷ lệ khơng cao tuy nhiên lại
là triệu chứng có giá trị trong chẩn đoán SHH ở trẻ sơ sinh [23], [33], [36],
[73]. Nghiên cứu của tác giả Đỗ Anh Tuấn (2017) thấy rằng, tím là triệu
chứng có giá trị chẩn đốn suy hơ hấp với độ nhạy 57,1% và độ đặc hiệu
86,5%, giá trị dự đốn dương tính là 70,9% [33].
Theo tác giả Huỳnh Thị Duy Hương, trẻ sơ sinh non tháng hoặc trẻ đang
trong bệnh cảnh quá nặng nề thường có thở chậm, có cơn ngưng thở dài >20
giây hoặc thở nấc và nhịp tim <80 lần/phút. Biểu hiện co kéo có thể khơng có
ở trẻ sinh non <28 tuần tuổi thai. Tiếng rên có thể khó phát hiện trên lâm sàng
ở các trẻ sinh quá non [17].
Nghiên cứu của Trần Thị Yến Linh và cộng sự (2012) tại Bệnh viện
Trung ương Huế ghi nhận các nhóm triệu chứng tần số thở 60  90 lần/phút
chiếm đa số 86,1%, tần số thở >90 lần/phút chiếm 8,3% và rút lõm lồng ngực


27,8% [22]. Nghiên cứu của Trần Thiên Lý và cộng sự (2015), thấy rằng tần
suất gặp các triệu chứng của SHH sơ sinh như sau: tần số thở >60 lần/phút
(73,68%), rút lõm lồng ngực (49,5%), tím tái (33,36%), cơn ngưng thở
(16,8%) [23]. Nghiên cứu của Tòng Thị Thanh (2017) trên 172 trẻ sơ sinh
thấy rằng nhịp thở ≥60 lần/phút chiếm 75%, rút lõm lồng ngực chiếm 75%;
SpO2 dưới 85% chiếm 59,3% số trường hợp [34]. Theo nghiên cứu của Arit
Parkash và cộng sự (2015) trên 205 trẻ sơ sinh bị SHH tại Viện sức khỏe trẻ

em Quốc gia Karachi, tỷ lệ các triệu chứng của SHH như sau: 100% các bệnh
nhi thở nhanh ≥60 lần/phút, 100% có rút lõm lồng ngực; 100% có phập phồng
cánh mũi; 60,9% thở rên và chỉ có 39,5% có biểu hiện xanh tím [73]. Nghiên
cứu của nhiều tác giả khác cũng ghi nhận các dấu hiệu thở nhanh, rút lõm
lồng ngực, phập phồng cánh mũi với tỷ lệ cao [66], [84]. Như vậy, theo các
tác giả triệu chứng rối loạn về hô hấp là triệu chứng thường gặp nhất. Một số
tác giả cũng nghiên cứu về giá trị của các triệu chứng trong chẩn đoán SHH ở
trẻ sơ sinh và thấy rằng các dấu hiệu nhịp thở nhanh, rút lõm lồng ngực nặng
rất có giá trị với độ nhạy, độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán SHH ở trẻ sơ sinh
[33].
* Các triệu chứng khác
Sự thiếu oxy mơ, tổ chức cịn biểu hiện triệu chứng ở nhiều cơ quan khác
như tim mạch, thần kinh, tiết niệu và ảnh hưởng toàn trạng chung của trẻ.
Tim mạch
Một trong những biểu hiện sớm của SHH được ghi nhận là nhịp tim
nhanh. Giai đoạn sau của SHH có thể biểu hiện nhịp chậm và cuối cùng có thể
rối loạn nhịp tim hay ngừng tim trong SHH kéo dài và khi PaO2 dưới 30
mmHg [17], [24]. Sự thay đổi của huyết áp cũng tương ứng với các giai đoạn
của SHH, lúc đầu huyết áp tăng, sau đó giảm dẫn đến sốc, có thể dẫn đến tử
vong. Trần Thị Yến Linh và cộng sự (2012) khi nghiên cứu về các dấu hiệu
tim mạch ở trẻ sơ sinh SHH thấy rằng không có bệnh nhân nào nhịp tim chậm
và hầu hết sự thay đổi nhịp tim biểu hiện là nhịp tim trên 160 lần/phút (13,9%)
[22].


×