Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân loãng xương tại khoa cơ xương khớp bệnh viện e năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 59 trang )

1

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ THẢO

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN
LOÃNG XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2021

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

NAM ĐỊNH - NĂM 2021


2

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

NGUYỄN THỊ THẢO

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN
LOÃNG XƯƠNG TẠI BỆNH VIỆN E NĂM 2021
Chuyên ngành: ĐIỀU DƯỠNG NỘI NGƯỜI LỚN
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
THS. BS NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

NAM ĐỊNH - NĂM 2021



i


i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Ban Giám hiệu trường Đại
học Điều Dưỡng Nam Định, các thầy cơ giáo trong tồn trường đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập tại trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Thầy giáo
THS. BS Nguyễn Trường Sơn – là người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi
trong q trình thực hiện chun đề tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phịng Điều dưỡng và toàn
thể bác sỹ, điều dưỡng khoa Cơ xương khớp - Bệnh viện E đã quan tâm giúp
đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện chuyên đề.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã ln
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện chun đề.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện chuyên đề một cách hoàn
chỉnh nhất. Song khơng thể tránh khỏi những thiếu sót mà bản thân chưa thấy
được. Tơi rất mong được sự đóng góp của q thầy cơ và các bạn trong lớp,
đồng nghiệp để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 09 năm 2021
Học viên

Nguyễn Thị Thảo


ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo chuyên đề của riêng tôi. Nội dung trong bài
báo cáo này hoàn toàn trung thực, khách quan và chưa được cơng bố trong bất cứ
một cơng trình nào khác. Báo cáo này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
của giáo viên hướng dẫn. Nếu có điều gì sai trái tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Người làm báo cáo

Nguyễn Thị Thảo


i

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ .......................................................................................... v
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1
Chương 1................................................................................................................. 4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ....................................................................... 4
1. 1. Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4
1.2. Cơ sở thực tiễn: .............................................................................................. 10
Chương 2............................................................................................................... 14
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT .................................................................. 14
2.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện E và khoa cơ xương khớp ............................. 14
2.2. Đối tượng và phương pháp ............................................................................. 17
2.3. Kết quả nghiên cứu ......................................................................................... 21

Chương 3............................................................................................................... 31
BÀN LUẬN .......................................................................................................... 31
3.1. Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu ................................................... 31
3.2. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng ................................................................... 31
3.3. Điểm chất lượng cuộc sống............................................................................. 32
3.4. Các ưu nhược điểm ......................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................
PHỤ LỤC..................................................................................................................


ii


iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BMI

Chỉ số khối cơ thể

CLCS

Chất lượng cuộc sống

MDX

Mật độ xương


iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3. 1: Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu ......................................... 21
Bảng 3. 2. Tiền sử bản thân và gia đình ................................................................. 22
Bảng 3. 3. Điều trị của người bệnh ........................................................................ 23
Bảng 3. 4. Kết quả đo mật độ xương thắt lưng ....................................................... 23
Bảng 3. 5. Kết quả đo mật độ xương cổ xương đùi ................................................ 24
Bảng 3. 6. Trung bình điểm số của 5 lĩnh vực sức khoẻ ......................................... 25
Bảng 3. 7. Điểm chất lượng cuộc sống và tình trạng gãy xương ............................ 26
Bảng 3. 8. Điểm chất lượng cuộc sống và tuổi ....................................................... 26


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. 1. Biểu đồ mật độ xương cổ xương đùi theo nhóm BMI ....................... 24
Biểu đồ 3. 2. Biểu đồ mật độ xương thắt lưng theo nhóm BMI .............................. 25
Biểu đồ 3. 3. Tỷ lệ theo triệu chứng đau ................................................................ 27
Biểu đồ 3. 4. Tỷ lệ theo mức độ hoạt động hàng ngày............................................ 27
Biểu đồ 3. 5. Tỷ lệ theo mức độ di chuyển, đi lại ................................................... 28
Biểu đồ 3. 6. Tỷ lệ mức độ cảm nhận về trạng thái tinh thần.................................. 29
Biểu đồ 3. 7. Tỷ lệ mức độ cảm nhận sức khỏe ...................................................... 30


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Lỗng xương (Osteoporosis) là tình trạng rối loạn chuyển hoá của
xương dẫn đến tổn thương độ chắc của xương đưa đến tăng nguy cơ gẫy
xương. Độ chắc của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng và chất

lượng của xương [2]. Phụ nữ bắt đầu mất xương ở độ tuổi sớm hơn nam giới,
tốc độ nhanh hơn nam giới. Phụ nữ tuổi 50 có tỷ lệ loãng xương cao gấp 4 lần
và xu hướng bị gãy xương sớm hơn 5-10 năm so với nam giới [12].
Loãng xương là một mối đe dọa kinh tế xã hội mới nổi, đặc trưng bởi
sự suy yếu hệ thống về khối lượng xương làm tăng khả năng gãy xương.
Khoảng 40% phụ nữ sau mãn kinh da trắng bị ảnh hưởng bởi bệnh loãng
xương. Nguy cơ gãy xương suốt đời của bệnh nhân mắc bệnh loãng xương
cao tới 40% và gãy xương nhiều nhất thường xảy ra ở cột sống, hông, cổ tay.
Gãy xương hơng và cột sống có tỷ lệ tử vong trong vòng 12 tháng lên tới 20%
do phải nhập viện, nguy cơ phát triển các biến chứng y tế khác như viêm phổi,
huyết khối do bất động [21].
Vấn đề loãng xương cũng được quan tâm nghiên cứu tại các quốc gia
châu Á. Tại Hàn Quốc, tỷ lệ gãy xương liên quan loãng xương hàng năm ở
phụ nữ cao gấp 3 lần nam giới. Ở tuổi 50, xác suất sống còn lại của bệnh nhân
bị gãy xương liên quan đến loãng xương là 59,5% đối với phụ nữ và 23,8%
đối với nam giới (The incidence and residual lifetime risk of osteoporosisrelated fractures in Korea) [20]. Tại Trung Quốc, tỷ lệ loãng xương ở nữ giới
cũng gần gấp 2 ở nam giới, tỷ lệ mắc loãng xương chung là 19,74% trên 112
triệu dân ở những người trên 40 tuổi [26]
Bệnh lý loãng xương gây nhiều hậu quả đến bản thân người bệnh và gia
đình do quá trình điều trị kéo dài, khó khăn, đặc biệt đối với những người
bệnh có biến chứng gãy xương do loãng xương, việc điều trị gặp nhiều khó
khăn, chi phí điều trị cao và có nguy cơ tử vong cao. Điều này cũng dẫn tới
nhiều hệ lụy nghiêm trọng tới sự phát triển kinh tế, xã hội nói chung. Năm


2

2005, chỉ riêng ở Hoa Kỳ có hơn 2 triệu ca gãy xương được báo cáo, với tổng
chi phí điều trị là 17 tỷ đô la. Theo xu thế già hóa dân số và các điều kiện kinh
tế xã hội cụ thể hiện nay, người ta ước tính vào năm 2050, ít nhất 50% số ca

gãy xương hơng trên tồn thế giới sẽ xảy ra ở châu Á [10]. Số người bị ảnh
hưởng và chi phí điều trị lỗng xương ngày càng gia tăng, làm cho loãng
xương trở thành vấn đề đáng quan tâm đối với sức khỏe cộng đồng nói chung
và các quốc gia châu Á nói riêng.
Ngồi các hậu quả gián tiếp và nguy cơ các biến chứng nặng nề, cuộc
sống và chất lượng sống của những người bệnh loãng xương cũng bị ảnh
hưởng trầm trọng do mất hoặc giảm chức năng vận động, đau triền miên, hoặc
rất đau khi bị gãy xương. Ngoài ra, mọi sinh hoạt cá nhân của họ phải phụ
thuộc vào người khác, tinh thần lo lắng, mệt mỏi, sức khoẻ giảm sút, chi phí
điều trị lớn… Các nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
loãng xương đã được quan tâm và thực hiện ở nhiều nơi trên thế giới. Nhiều
công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh loãng xương đã được
thiết kế và áp dụng trên lâm sàng. Trong đó, cơng cụ đánh giá của hội Lỗng
xương Châu Âu là một công cụ được đánh giá cao và được áp dụng rộng rãi.
Tại Việt Nam, với đặc điểm là một nền kinh tế đang phát triển, còn
nhiều khó khăn về các điều kiện kinh tế xã hội nói chung, vấn đề lỗng xương
và những hậu quả nghiêm trọng của nó đang đặt ra nhiều thách thức cho bản
thân người bệnh, gia đình người bệnh và cho sự phát triển nói chung của xã
hội. Với đặc điểm bệnh thường diễn biến âm thầm, chưa được mọi người
quan tâm đầy đủ nên người bệnh loãng xương thường chỉ đến khám khi đã ở
giai đoạn nặng hoặc gặp biến chứng gãy xương nên để lại nhiều hậu quả nặng
nề. Nghiên cứu thực trạng về chất lượng cuộc sống của người bệnh lỗng
xương giúp cộng đồng có nhận thức đúng đắn hơn về những hậu quả của bệnh
loãng xương, để từ đó quan tâm, có thái độ phịng ngừa phù hợp và tham gia
điều trị tích cực nhằm tránh những ảnh hưởng xấu của bệnh.


3

Tại khoa Cơ xương khớp, bệnh viện E, theo một số khảo sát về mơ

hình bệnh tật đã tiến hành, hàng năm có hàng ngàn trường hợp bệnh nhân
lỗng xương đến khám và điều trị, là một trong 3 nhóm bệnh lý phổ biến nhất.
Nhiều nghiên cứu trên bệnh nhân lỗng xương đã được thực hiện ở Việt Nam
nói chung và ở bệnh viện E nói riêng, chủ yếu về chẩn đốn và điều trị. Nhằm
mơ tả chất lượng cuộc sống của bệnh nhân lỗng xương, chúng tơi tiến hành
nghiên cứu “Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân loãng xương
tại khoa cơ xương khớp bệnh viện E năm 2021”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1. Mô tả thực trạng chất lượng cuộc sống và một số yếu tố liên quan ở người
bệnh loãng xương điều trị tại khoa Cơ xương khớp, bệnh viện E năm 2021.
2. Đề xuất giải pháp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh loãng
xương tại bệnh viện E.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1. 1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Bệnh loãng xương
1.1.1.1. Định nghĩa [2]
Loãng xương (Osteoporosis) là tình trạng rối loạn chuyển hố của
xương dẫn đến tổn thương độ chắc của xương đưa đến tăng nguy cơ gẫy
xương. Độ chắc của xương bao gồm sự toàn vẹn cả về khối lượng và chất
lượng của xương.

Khối lượng xương được biểu hiện bằng:
- Mật độ khoáng chất của xương (Bone Mineral Density – BMD). Khối
lượng xương (Bone Mass Content – BMC).

- Chất lượng xương phụ thuộc vào:
- Thể tích xương.
- Vi cấu trúc của xương (Thành phần chất nền và chất khoáng của
xương).


5

1.1.1.2. Phân loại [2]
Loãng xương người già (Loãng xương tiên phát)

- Đặc điểm:
o Tăng quá trình huỷ xương.
o Giảm quá trình tạo xương.
- Nguyên nhân:
o Các tế bào tạo xương (Osteoblast) bị lão hoá.
o Sự hấp thu calci ở ruột bị hạn chế.
o Sự suy giảm tất yếu các hormon sinh dục (nữ và nam).
- Loãng xương nguyên phát thường xuất hiện trễ, diễn biến chậm, tăng từ
từ và ít có những biến chứng nặng nề như gẫy xương hay lún xẹp các đốt
sống.
Loãng xương sau mãn kinh

Loãng xương sau mãn kinh làm nặng hơn tình trạng lỗng xương do
tuổi ở phụ nữ do giảm đột ngột oestrogen khi mãn kinh.
- Đặc điểm:
o Tăng quá trình huỷ xương.
o Quá trình tạo xương bình thường.
- Nguyên nhân:
o Các tế bào tạo xương (Osteoblast) bị lão hoá.

o Sự hấp thu calci ở ruột bị hạn chế.
o Sự suy giảm tất yếu các hormon sinh dục (nữ và nam).
- Loãng xương nguyên phát thường xuất hiện trễ, diễn biến chậm, tăng từ
từ và ít có những biến chứng nặng nề như gẫy xương hay lún xẹp các đốt
sống.
Loãng xương thứ phát

Bệnh loãng xương sẽ trở nên nặng nề hơn, sớm hơn, nhiều biến chứng
hơn... nếu người bệnh có thêm một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ dưới đây:


6

 Kém phát triển thể chất từ khi còn nhỏ, đặc biệt là còi xương, suy dinh
dưỡng, chế độ ăn thiếu protein, thiếu calci hoặc tỷ lệ calci/phospho trong chế
độ ăn không hợp lý, thiếu vitamin D hoặc cơ thể khơng hấp thu được vitamin
D... Vì vậy khối lượng khống chất đỉnh của xương ở tuổi trưởng thành thấp,
đây được coi là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh lỗng xương.


Tiền sử gia đình có cha, mẹ bị lỗng xương hoặc gãy xương.



Ít hoạt động thể lực, ít hoạt động ngoài trời, bất động quá lâu ngày do

bệnh tật hoặc do nghề nghiệp.


Có thói quen sử dụng nhiều rượu, bia, cà phê, thuốc lá... làm tăng thải


calci qua đường thận và giảm hấp thu calci ở đường tiêu hóa.


Bị mắc một số bệnh: Thiểu năng các tuyến sinh dục nam và nữ (suy

buồng trứng sớm, mãn kinh sớm, cắt buồng trứng, thiểu năng tinh hoàn...),
bệnh nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến cận giáp, cường tuyến vỏ
thượng thận bệnh mạn tính đường tiêu hố làm hạn chế hấp thu calci, vitamin
D, protein... làm ảnh hưởng chuyển hoá calci và sự tạo xương, bệnh suy thận
mạn hoặc phải chạy thận nhân tạo lâu ngày gây mất calci qua đường tiết niệu,
các bệnh xương khớp mạn tính đặc biệt là viêm khớp dạng thấp và thoái hoá
khớp.


Sử dụng dài hạn một số thuốc: chống động kinh (Dihydan), thuốc chữa

tiểu đường (Insulin), thuốc chống đơng (Heparin) và đặc biệt là nhóm thuốc
kháng viêm Corticosteroid (Corticosteroid một mặt ức chế trực tiếp quá trình
tạo xương, mặt khác làm giảm hấp thu calci ở ruột, tăng bài xuất calci ở thận
và làm tăng q trình hủy xương).
1.1.1.3. Chẩn đốn [2]
Triệu chứng lâm sàng

Lỗng xương là bệnh diễn biến âm thầm khơng có triệu chứng lâm sàng đặc
trưng, chỉ biểu hiện khi đã có biến chứng.


7


− Đau xương, đau lưng cấp và mạn tính.
− Biến dạng cột sống: Gù, vẹo cột sống, giảm chiều cao do thân các đốt sống
bị gãy.
− Đau ngực, khó thở, chậm tiêu... do ảnh hưởng đến lồng ngực và thân các
đốt sống
− Gẫy xương: Các vị trí thường gặp là gãy đầu dưới xương quay, gãy cổ
xương đùi, gãy các đốt sống (lưng và thắt lưng); xuất hiện sau chấn thương rất
nhẹ, thậm chí khơng rõ chấn thương.
Triệu chứng cận lâm sàng

Xquang quy ước: hình ảnh đốt sống tăng thấu quang, biến dạng thân đốt
sống (gãy làm xẹp và lún các đốt sống), với các xương dài thường giảm độ
dày vỏ xương (khiến ống tủy rộng ra).
− Đo khối lượng xương (BMD) bằng phương pháp đo hấp phụ tia X
năng lượng kép (Dual Energy Xray Absorptionmetry - DXA) ở các vị trí
trung tâm như xương vùng khớp háng hoặc cột sống thắt lưng, để chẩn đốn
xác định lỗng xương, đánh giá mức độ loãng xương, dự báo nguy cơ gãy
xương và theo dõi điều trị.
− Đo khối lượng xương ở ngoại vi (gót chân, ngón tay...) bằng các
phương pháp (DXA, siêu âm...) được dùng để tầm sốt lỗng xương trong
cộng đồng.
− Một số phương pháp khác: CT Scan hoặc MRI có thể được sử dụng để
đánh giá khối lượng xương, đặc biệt ở cột sống hoặc cổ xương đùi.
− Trong một số trường hợp cần thiết, có thể định lượng các marker hủy
xương và tạo xương: Amino terminal telopeptide (NTX), Carboxyterminal
telopeptide (CTX), Procollagen type 1 N terminal propeptide (PINP),
Procollagen type 1 C terminal propeptide (PICP)... để đánh giá đáp ứng của
điều trị.



8

Chẩn đốn xác định

− Tiêu chuẩn chẩn đốn lỗng xương của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
năm 1994, đo mật độ xương tại cột sống thắt lưng và cổ xương đùi theo
phương pháp DXA:
Chỉ số T

Phân loại chẩn đoán

T >- 1

Bình thường

-2,5 < T < -1

Thiếu xương

T ≤ - 2,5

Loãng xương

T ≤ - 2,5 kèm tiền sử gãy xương

Loãng xương nặng

Trường hợp khơng có điều kiện đo mật độ xương, có thể chẩn đốn xác
định lỗng xương khi đã có biến chứng gẫy xương dựa vào triệu chứng lâm
sàng và Xquang: Đau xương, đau lưng, gẫy xương sau chấn thương nhẹ, tuổi

cao...
1.1.2. Chất lượng cuộc sống
1.1.2.1. Khái niệm
Theo R.C.Sharma, CLCS là một khái niệm phức tạp, nó địi hỏi sự
thoả mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được
nhu cầu cơ bản của chính bản thân xã hội. Ông định nghĩa: “Chất lượng cuộc
sống là sự cảm giác được hài lòng hoặc thoả mãn với những nhân tố của cuộc
sống, mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản thân một
con người. thêm vào đó, chất lượng là sự cảm giác được hài lịng với những gì
mà con người có được [9].
Nội dung khái niệm CLCS được Wiliam Bell mở rộng tồn diện hơn.
Theo ơng, CLCS được đặc trưng bởi 12 điểm: An toàn thể chất; Sung túc về
kinh tế; Công bằng trong khuôn khổ pháp luật; An ninh quốc gia; Bảo hiểm
lúc già yếu và đau ốm; Hạnh phúc tinh thần; Sự tham gia vào đời sống xã hội;
Bình đẳng về giáo dục, nhà ở, nghỉ ngơi; Chất lượng đời sống văn hoá; Quyền


9

tự do công dân; Chất lượng môi trường kỹ thuật; Chất lượng môi trường sống
và khả năng chống ô nhiễm [9]
Có rất nhiều định nghĩa về CLCS, tuy nhiên, theo định nghĩa của
WHO, CLCS là nhận thức của mỗi cá nhân về các khía cạnh của cuộc sống
phù hợp với văn hoá và các giá trị mà ở nơi mà họ sinh sống, có liên quan đến
những mục đích, kỳ vọng, chuẩn mực, những mối quan tâm của họ. Đây được
coi là khái niệm rộng và phức tạp, bị ảnh hưởng bởi cá yếu tố như sức khoẻ,
thể chất, tâm lý, niềm tin…[5] [25].
1.1.2.2. Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ (Health related quality
of life HRQOL)


Từ năm 1948, khi Tổ chức Y tế thế giới xác định sức khoẻ khơng chỉ
là việc bệnh nhân mắc bệnh mà cịn là sự hiện diện của thể chất tinh thần và
hạnh phúc. Vấn đề CLCS trở nên quan trọng hơn trong thực hành chăm sóc
sức khoẻ và nghiên cứu [11].
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ (HRQOL) ngày càng
được sử dụng nhiều trong nghiên cứu chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt là cung cấp
cho bệnh nhân, cán bộ y tế thông tin về tác động của bệnh và can thiệp y tế.
HRQOL phản ánh cách các cá nhân nhận thức và phản ứng với tình trạng sức
khỏe của họ và các khía cạnh phi y tế trong cuộc sống của họ, bao gồm các
yếu tố liên quan đến sức khỏe, như sức khỏe thể chất, cảm xúc, tinh
thần…[18].
Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khoẻ là một phần của CLCS,
phản ánh sự ảnh hưởng của bệnh tật và những liệu pháp điều trị lên bệnh
nhân, do chính họ cảm nhận. Đánh giá CLCS liên quan đến sức khoẻ đã trở
thành một trong những phần quan trọng trong việc đo lường kết quả đầu ra
của bệnh nhân cũng như các can thiệp y tế sử dụng [18]. Trong phạm vi
nghiên cứu của mình, chúng tơi sẽ nghiên cứu về CLCS liên quan đến sức
khỏe và viết ngắn gọn là CLCS.


10

1.1.2.3. Phương pháp đo lường chất lượng cuộc sống

Phương pháp gián tiếp đánh giá CLCS qua các chỉ số đo lường các khía
cạnh khác nhau của cuộc sống như khía cạnh thể chất, tinh thần, xã hội, môi
trường... Cho đến nay, các thang đo CLCS vẫn tiếp tục được phát triển và
hồn thiện. Một số cơng cụ chung để đo QoL đã được phát triển, ví dụ: Hồ sơ
sức khỏe của Nottingham (NHP), Hồ sơ tác động bệnh (SIP), Mẫu khảo sát
nhanh 36 của Nghiên cứu kết quả y tế (SF-36), EuroQoL (EQ-5D) hoặc Chất

lượng cuộc sống của Tổ chức Y tế Thế giới 100 và BREF (WHOQOL 100 và
BREF) [16] [15].
Vì các khu vực quan trọng đối với nhóm bệnh nhân cụ thể có thể bị bỏ
qua, do vậy các công cụ riêng cho bệnh nhân cũng xuất hiện. Bộ câu hỏi
Qualeffo 41 là bộ câu hỏi chuyên về loãng xương, dùng để đo lường CLCS ở
bệnh nhân loãng xương, do Hội Loãng xương châu Âu phát triển (1997). Bộ
công cụ này đã được sử dụng rộng rãi nhất trong các nghiên cứu ở Châu Âu.
[16] [15].
Bộ công cụ gồm 41 câu hỏi, trong 5 lĩnh vực: đau, chức năng cơ thể,
chức năng xã hội, cảm nhận sức khoẻ tổng quát, chức năng tinh thần. Điểm số
được tính bằng cách tính tổng điểm trả lời và tổng số được phép biến đổi
tuyến tính thành thang đo 100, trong đó 0 điểm là đại diện cho mức tốt nhất,
và 100 điểm là mức tệ nhất [16] [15].
1.2. Cơ sở thực tiễn:
1.2.1. Tình hình mắc bệnh lỗng xương trên thế giới và Việt Nam
1.2.1.1. Trên thế giới

Loãng xương là một trong bệnh thu hút sự chú ý trong 2 thập kỷ qua
trên toàn thế giới. Đây là căn bệnh thầm lặng với tỷ lệ mắc cao trong dân số
lớn tuổi. Tỷ lệ mắc lỗng xương tại 9 quốc gia cơng nghiệp Bắc Mỹ, Châu
Âu, Nhật Bản, Úc dao động từ 9 đến 38% với nữ, 1 đến 8% với nam, và ảnh


11

hưởng đến 49 triệu người [22]. Tại Ả Rập Saudi, 34% phụ nữ khỏe mạnh và
30,7% nam giới, 50-79 tuổi bị lỗng xương. Và mỗi năm có khoảng 8,768 ca
gãy xương đùi với chi phí hàng tỷ đồng. Đây là mối lo ngại nghiêm trọng ở
vương quốc [13].
Loãng xương dẫn đến hơn 1,5 triệu gãy xương mỗi năm tại Hoa Kỳ,

với đại đa số xảy ra ở phụ nữ mãn kinh. Có khoảng 30,000 ca gãy xương
hơng mỗi năm ở Hoa Kỳ nhưng có gần 40 triệu phụ nữ có BMD thấp. Người
ta ước tính một phụ nữ da trắng 50 tuổi có 15 đến 20% nguy cơ gãy xương
hơng, có thể dẫn đến chất lượng cuộc sống kém [19].
Tại 27 quốc gia thuộc Liên Minh Châu Âu, 22 triệu phụ nữ và 5,5 triệu
đàn ơng được ước tính mắc bệnh loãng xương; 3,5 triệu gãy xương mới bao
gồm 610,000 gãy xương hông, 520,000 gãy xương đốt sống, 560,000 gãy
xương cẳng tay và 1,800,000 gãy xương khác. Gánh nặng kinh tế của sự cố
gãy xương ước tính khoảng 37 tỷ euro. Và gãy xương cũng chiếm 1,180,000
năm tuổi thọ được điều chỉnh chất lượng trong năm 2010 [14].
1.2.1.2.Tại Việt Nam

Loãng xương là bệnh phổ biến của người lớn tuổi, đặc biệt là nữ giới
giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh. Estrogen và Testosteron đóng vai trị
quan trọng trong giai đoạn tạo xương. Ảnh hưởng của estrogen đến quá trình
tái mơ hình là làm giảm lượng tế bào và hoạt động của tế bào hủy xương. Sau
mãn kinh, cơ thể người phụ nữ trải qua nhiều sự thay đổi, trong đó có sự thay
đổi về hoạt động của buồng trứng. Vì khơng có Estrogen nên các tế bào hủy
xương tăng hoạt tính. Sự mất dần đi khối lượng xương sẽ dẫn đến hậu quả là
loãng xương và gãy xương [6] [1].
Dương Thanh Bình thực hiện nghiên cứu trên 445 phụ nữ đã mãn kinh,
kết quả chỉ ra có 26,1% bị lỗng xương, trong đó 2,9% lỗng xương nặng
(lỗng xương kèm gãy xương), 60,2% có tình trạng thiếu xương, chỉ có
13,75% phụ nữ mãn kinh có mật độ xương bình thường [1]. Trong một


12

nghiên cứu khác của tác giả Trần Nguyên Phú trên 2400 người trên 45 tuổi tại
Hà Tĩnh, 30,5% mắc bệnh lỗng xương. Trong số đó, tỷ lệ nam giới mắc bệnh

lỗng xương chiếm 14,2%, cịn nữ giới chiếm 43%, tỷ lệ loãng xương ở phụ
nữ mãn kinh chiếm 52,4% [1].
Trong 203 phụ nữ mãn kinh tại phòng khám đa khoa Đại học Y khoa
Vinh, 57,1% đối tượng giảm mật độ xương, 25,1% bị loãng xương. Tuổi càng
cao, mật độ xương càng giảm, tỷ lệ loãng xương tăng [4].
1.2.2. Một số nghiên cứu về CLCS của bệnh nhân loãng xương
Loãng xương có thể gây gãy xương và các biến chứng khác, ảnh hưởng
đến chất lượng cuộc sống của họ. Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện để
đánh giá CLCS của những bệnh nhân sau loãng xương.
Phụ nữ sau mãn kinh trên 50 tuổi sống ở thành phố Valencia, Tây Ban
Nha được chọn tham gia vào nghiên cứu nhằm tìm hiểu chất lượng cuộc sống
liên quan đến sức khỏe. Tác giả sử dụng bộ câu hỏi MOS SF 12, là phiên bản
đơn giản của SF 36 được chia làm 2 nhóm thành phần vật lý và thành phần
tinh thần. Kết quả cho thấy 51,9% phụ nữ bị lỗng xương. Điểm số nhóm vật
lý giảm theo tuổi tác (từ 48,5 ở nhóm 50-54 tuổi xuống 40,4 ở nhóm 75 tuổi
trở lên). Điểm số này cũng giảm với sự hiện diện của gãy đốt sống (nhẹ: 41,6
và trung bình nặng: 40,3, so với 45,6 và 46,2 trong các nhóm khơng có VFX).
Điểm số thành phần tinh thần của nhóm nghiên cứu trung bình 45,29, bị ảnh
hưởng bởi các tình trạng mãn tính (tệ hơn với nhiều điều kiện hơn) và béo phì
(tốt hơn ở phụ nữ có BMI cao hơn 35) [23].
Tại Iran, tỷ lệ người cao tuổi người bị loãng xương chiếm 34,2%
(145/424). Tác giả sử dụng bộ công cụ SF 36 để đánh giá chất lượng cuộc
sống của những bệnh nhân cao tuổi bị loãng xương. Kết quả chỉ ra loãng
xương ở người cao tuổi dẫn đến giảm chất lượng cuộc sống. Tác giả đưa ra


13

khuyến nghị phịng ngừa và điều trị sớm có thể cải thiện chất lượng cuộc sống
[24].

Theo tác giả Pinar nghiên cứu trên 105 bệnh nhân tại phòng khám
ngoại trú cho thấy tổng điểm trung bình CLCS của nhóm gãy xương là 62,31
và nhóm khơng gãy xương là 47,74 (p=0,021). Điểm số trung bình theo từng
nhóm phụ của Qualeffo 41 là từ 21,82±21,66 đến 57,95±21,65. Các nhóm phụ
bị ảnh hưởng tiêu cức nhất trong nghiên cứu là nhận thức về sức khỏe nói
chung (57,95±21,65) và chức năng xã hội (54,41±25,13). Kết quả nghiên cứu
chỉ ra có mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm CLCS với các đặc
điểm cá nhân của người bệnh (BMI, tuổi, mức độ hoạt động thể chất và
BMD) [17].
Tác giả Ngô Văn Quyền đánh giá tác động của loãng xương trên CLCS
của phụ nữ sau mãn kinh, đặc biệt ở bệnh nhân khơng có gãy xương cột sống.
Kết quả chỉ ra bệnh nhân loãng xương cảm nhận rằng bệnh ảnh hưởng đến
cuộc sống cá nhân với hậu quả rất khó chịu: đau kéo dài, suy giảm chức năng
cơ thể, giảm hoạt động xã hội, giảm chịu đựng. Nhìn chung 76% phụ nữ cho
thấy giảm CLCS. Ngược lại, ở nhóm chứng (khơng có lỗng xương, khơng có
gãy xương cột sống) chỉ có 24% giảm CLCS [8].


14

Chương 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện E và khoa cơ xương khớp
Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa trung ương hạng I trực thuộc Bộ Y
tế, được thành lập từ năm 1967. Đến nay, bệnh viện đã phát triển với quy mô
hơn 900 giường bệnh (gồm 4 trung tâm, 37 khoa lâm sàng và cận lâm sàng,
11 phòng chức năng) trên diện tích 41.000 m2 với khn viên rộng rãi,
thống mát, xanh, sạch đẹp. Với truyền thống 50 năm thành lập - phát triển,
bệnh viện E có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, các bác sĩ có có trình độ sau
đại học chiếm 70% gồm các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ... Phương

châm hành động của đội ngũ thầy thuốc Bệnh viện E là: “Chăm sóc người
bệnh toàn diện bằng những phương pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến và hiệu
quả nhất với tấm lòng thầy thuốc như mẹ hiền”.

Ảnh 2.1: Vườn hoa trung tâm bệnh viện E (trước tòa nhà H)
- PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC DỊCH VỤ


Khám chữa bệnh đa khoa (nội, ngoại, sản, nhi, ung bướu, y học cổ

truyền, phục hồi chức năng) chuyên khoa (tai mũi họng, răng hàm mặt, mắt)
cho người bệnh BHYT và khám theo yêu cầu. Đặc biệt tiếp nhận bệnh nhân
BHYT tuyến cuối từ khắp cả nước.


15



Khám và cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người Việt Nam đi học tập

lao động tại nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Khám
tuyển lái xe, khám tuyển dụng và định kỳ cho các cơ quan, trường học theo
hợp đồng.


Điều trị tuyến cuối các bệnh lý phức tạp về tim mạch (ngoại và nội

khoa), tiêu hóa, chấn thương chỉnh hình, cơ xương khớp, ung bướu, sản phụ
khoa.



Tiêm vaccin phòng bệnh cho tất cả các đối tượng.



Tư vấn sức khỏe trực tuyến, đặt khám online tại bệnh viện.



Khám và lấy máu xét nghiệm tại cộng đồng.



Cở sở đào tạo và thực hành của một số trường đại học, cao đẳng

chuyên ngành y, dược khoa: Đại học Y Hà Nội, Đại học Quốc gia, Học viện
Y học cổ truyền TW, Cao đẳng y tế Hà Nội.
- CÁC KỸ THUẬT CAO ĐÃ THỰC HIỆN


Phẫu thuật tim kín, phẫu thuật tim hở với nội soi hỗ trợ các bệnh tim

bẩm sinh phức tạp; bắc cầu động mạch chủ vành.


Can thiệp mạch, tim qua da.




Phẫu thuật nội soi bụng, ngực; các phẫu thuật loại đặc biệt về ung thư,

nội tiết, tai mũi họng...


Phẫu thuật sọ não, cột sống. Tạo hình thân đốt sống bằng xi măng.

Thay khớp háng, khớp gối; đo mật độ xương bằng máy Dexa; hệ thống phục
hồi chức năng tiên tiến.


Sản phụ khoa: phẫu thuật nội soi cắt tử cung, chẩn đoán trước sinh,

giảm đau trong đẻ bằng phương pháp gây tê ngoài màng cứng.


Phẫu thuật PHACO, vi phẫu, chỉnh hình hàm mặt.



Nội soi - Siêu âm hệ tiêu hóa phát hiện sớm ung thư, nội soi dạ dày

đường mũi, nội soi dạ dày gây mê, nội soi ruột non bóng kép, nội soi viên
nang.


×