Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

BÀI báo cáo GIỮA kì LEAN SUPPLY CHAINS PHÂN TÍCH hệ THỐNG LEAN SUPPLY CHAINS TRONG CÔNG TY THỰC PHẨM KINH đô MIỀN bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÔNG Á
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM – NÔNG NGHIỆP
CÔNG NGHỆ CAO

BÀI BÁO CÁO GIỮA KÌ
LEAN SUPPLY CHAINS

GVHD

: TS. Hồng Văn Hải

Nhóm

: Chơm Chơm

Lớp

: FT18A1A

Khóa

: 2018-2022

Đà Nẵng, tháng 11 năm 2021


Nhóm Chơm Chơm

BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ
STT



Nhận xét

Đánh giá

Giới thiệu về Lean
Supply Chains và phân
Trần Nguyễn Xn
tích mơ hình Lean đối với
Huyền
cơng ty Kinh Đơ Miền
Bắc

Hồn thành
đúng thời hạn,
thơng tin rõ
ràng, cụ thể

Tốt

2

Bùi Thị Thanh
Hương

Tìm hiểu vai trị của Lean
Supply Chains và tổng
quan về cơng ty Kinh Đơ
Miền Bắc


Hồn thành
đúng thời hạn,
đầy đủ, chi tiết

Tốt

3

Phạm Thúy Vy

Phân tích đặc điểm của
Lean Supply Chains

Hồn thành
đúng thời gian,
đầy đủ u cầu

Tốt

4

Nguyễn Cường
Quốc

Tìm hiểu về lịch sử phát
triển của Lean Supply
Chains

Hoàn thành
đúng thời hạn,

đầy đủ yêu cầu

Tốt

1

Họ và tên

Nhiệm vụ

2


Nhóm Chơm Chơm

MỤC LỤC
BẢNG PHÂN CƠNG NHIỆM VỤ...............................................................................2
MỤC LỤC.....................................................................................................................3
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................5
PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ LEAN SUPPLY CHAINS:.............................................6
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Lean Supply Chains:..................................6
II. Giới thiệu về Lean Supply Chains:.....................................................................7
1. Thế nào là Lean?..............................................................................................8
1.1. Khái niệm:.................................................................................................8
1.2. Đối tượng áp dụng của Lean:....................................................................9
2. Sản xuất tinh gọn:..........................................................................................10
2.1. Khái niệm:...............................................................................................10
2.2. Mơ hình của sản xuất tinh gọn:................................................................10
2.3. Mục tiêu chính của mơ hình sản xuất tinh gọn:.......................................10
2.4. Những ngun tắc chính của mơ hình sản xuất tinh gọn:........................11

3. Chuỗi cung ứng tinh gọn:..............................................................................12
3.1. Khái niệm:...............................................................................................12
3.2. Tạo chuỗi cung ứng tinh gọn:..................................................................13
3.2.1. Dòng giá trị:......................................................................................13
3.2.2. Mua sắm tinh gọn:.............................................................................13
3.2.3.Sản xuất tinh gọn:...............................................................................14
3.2.4. Kho hàng tinh gọn:............................................................................15
3.2.5.Tinh gọn hậu cần:...............................................................................15
3.2. Giảm lãng phí trong chuỗi cung ứng tinh gọn:........................................16
3.2.1.Thiết kế sản phẩm:.............................................................................16
3.2.2.Quản lý các nguồn tài nguyên:...........................................................16
3.2.3.Sử dụng nguyên vật liệu và phế liệu:..................................................16
3.2.4.Nâng cao chất lượng:.........................................................................16
3.2.5.Phản hồi của nhân viên:.....................................................................16
3.2.6.Kiểm soát hàng tồn kho:.....................................................................17
3.3. Các nguyên tắc thiết kế chuỗi cung ứng tinh gọn:...................................17
3.3.1. Bố trí tinh gọn:..................................................................................17
3.3.2. Thiết lập kế hoạch sản xuất tinh gọn:................................................19
3.3.3. Chuỗi cung ứng tinh gọn:..................................................................21
3


Nhóm Chơm Chơm

III. Đặc điểm của chuỗi cung ứng tinh gọn:..........................................................22
1.Tối ưu hóa khoảng khơng quảng cáo:.............................................................23
2. Hồn thành nhanh chóng:..............................................................................23
3.Tùy biến:.........................................................................................................23
4. Sự bền vững:..................................................................................................23
5. Tuân thủ và khả năng hiển thị:.......................................................................24

IV. Vai trò của LSC đối với doanh nghiệp:...........................................................24
PHẦN II. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG LEAN SUPPLY CHAINS TRONG CƠNG TY
THỰC PHẨM KINH ĐƠ MIỀN BẮC:...................................................................25
I.Tổng quan về cơng ty:........................................................................................25
1. Lịch sử hình thành và phát triển:....................................................................25
2. Sứ mệnh của công ty:.....................................................................................27
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:........................................................28
II. Ứng dụng Lean Supply Chains của Công ty Kinh Đô Miền Bắc:.....................29
1.Mơ hình triển khai Lean:.................................................................................29
1.1. Lưu đồ thực hiện ứng dụng Lean:............................................................30
1.2. Tổ chức bộ máy:......................................................................................30
1.3. Quy trình vận hành:.................................................................................30
2. Mục tiêu chung của phòng Logistic:..............................................................31
3. Định hướng phát triển của công ty:................................................................31
4. Đánh giá kết quả đạt được của việc áp dụng mơ hình Lean:..........................32
5. Một số hạn chế và nguyên nhân:....................................................................33
6. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng mơ hình Lean:..................33
6.1. Đẩy mạnh việc cam kết thực hiện và xây dựng ý thức của toàn thể nhân
viên:................................................................................................................34
6.2. Nâng cao hiệu quả áp dụng 5S:...............................................................34
6.3. Hồn thiện quy trình xử lý cơng việc cho từng bộ phận:.........................34
6.4 Hoàn thiện xử lý đơn hàng tự động:.........................................................35
6.5. Xây dựng nhà máy vệ tinh:......................................................................35
KẾT LUẬN.................................................................................................................37
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................38

4


Nhóm Chơm Chơm


MỞ ĐẦU
Ngày nay việc tổ chức, vận hành và quản lý chuỗi cung ứng là những hoạt động
quan trọng nhất của một cơng ty, là mơ hình quản lý trong từng lĩnh vực. Vai trò của
quản lý chuỗi cung ứng là kiểm sốt chi phí, q trình phát triển và hoạt động thông
qua cải tiến liên tục và áp dụng các tiến bộ của công nghệ thông tin trong mơ hình
quản lý.
Cách tiếp cận quan trọng nhất để giao hàng và quản lý hoạt động trong 50 năm
qua là sản xuất tinh gọn. Trong bối cảnh của chuỗi cung ứng, sản xuất tinh gọn đề cập
đến việc tập trung vào việc tránh lãng phí càng nhiều càng tốt. Các chuyển động không
cần thiết, các bước xử lý không cần thiết và dư thừa trong chuỗi cung ứng là những
mục tiêu để cải thiện quy trình tinh gọn. Một số nhà tư vấn trong ngành đã thành lập
nó.
Thuật ngữ chuỗi giá trị đề cập đến khái niệm rằng mỗi bước trong quy trình
chuỗi cung ứng cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho khách hàng phải tạo ra giá trị. Nếu
một bước khơng tạo thêm giá trị thì nên loại bỏ nó khỏi quy trình. Sản xuất tinh gọn có
thể là một trong những cơng cụ tốt nhất để thực hiện các chiến lược xanh trong quy
trình sản xuất và dịch vụ. Trọng tâm của chuỗi cung ứng tinh gọn là loại bỏ các lãng
phí có thể phát sinh trong quá trình vận hành. Với mục tiêu là tối đa hóa các giá trị mà
khách hàng được thêm vào. Trong chuỗi cung ứng tinh gọn, giá trị khách hàng rất
quan trọng, và được xem xét trong xuyên suốt quy trình của chuỗi cung ứng. Nhằm
mục tiêu đối đa hóa những gì khách hàng có thể sẵn sàng chi trả cho sản phẩm hay
dịch vụ của doanh nghiệp.
Vậy Lean là gì? Lean là triết lý quản lý và phương pháp điều hành được tối ưu
hóa bằng cách loại bỏ lãng phí và liên tục cải tiến để giảm chi phí (vốn, đầu vào: nhân
sự, thiết bị, cơ sở vật chất, thơng tin) và tối đa hóa giá trị (lợi nhuận, kết quả: năng
suất, chất lượng, an toàn, khách hàng ). Cầu, ...) - "Đạt được nhiều hơn với ít hơn và ít
hơn" Bên cạnh sự phát triển bền vững và sự tin tưởng và tơn trọng của nhân viên.
Lợi ích của tinh gọn là rất lớn. Ngoài việc hỗ trợ các công ty nâng cao khả năng
cạnh tranh bằng cách giảm chi phí, tăng năng suất và chất lượng, giảm thời gian dịch

vụ hoặc giao hàng và tính linh hoạt. Nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách
hàng, Lean cịn giúp tạo dựng văn hóa doanh nghiệp tơn trọng và tin tưởng vào nguồn
nhân lực cũng như các hoạt động đảm bảo trách nhiệm xã hội, là tiêu chí hàng đầu để
phát triển bền vững.

5


Nhóm Chơm Chơm

PHẦN I. GIỚI THIỆU VỀ LEAN SUPPLY CHAINS:
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Lean Supply Chains:
Trái ngược với nhiều khái niệm được nghiên cứu kỹ lưỡng và mang tính lý
thuyết trước khi áp dụng vào thực tế, Lean Manufacturing là phương pháp xuất phát từ
thực tế công việc tại công ty nhằm giảm thiểu sai sót và rút ngắn thời gian. Do đó, tìm
hiểu lịch sử sản xuất cũng là một cách để có được kinh nghiệm thực tiễn quý giá từ các
công ty đã xây dựng thành công phương pháp này.
Henry Ford là người đầu tiên kết hợp hệ thống sản xuất được gọi là "sản xuất
hàng loạt" chuyên sản xuất số lượng lớn các sản phẩm bán sẵn. Ford đã tạo ra cái gọi
là dòng sản phẩm. Sản xuất liên quan đến chuyển động liên tục của các phần tử trong
suốt quá trình sản xuất.
Điều này đã cho phép Ford chế tạo và lắp ráp các bộ phận của một chiếc ô tô
chỉ trong vài phút chứ không phải vài giờ hoặc vài ngày. Trái ngược với sản xuất thủ
công, hệ thống sản xuất hàng loạt cung cấp các thành phần được phối hợp hồn hảo có
thể thay thế cho nhau. Q trình này rất thành công và cho phép Ford Motor Company
sản xuất hơn 15 triệu chiếc ô tô Model T từ năm 1908 đến năm 1927.Trong Chiến
tranh thế giới thứ hai, quân đội Mỹ đã áp dụng hệ thống sản xuất hàng loạt từ Ford.

Hình 1. Những người đóng góp vào lịch sử hình thành tinh gọn
Tư duy Tinh gọn dựa trên khái niệm sản xuất đúng lúc (JIT) mà Toyota đã phát

triển ở Nhật Bản. Mặc dù JIT được biết đến trên toàn thế giới vào những năm 1970,
một số triết lý của nó có từ đầu những năm 1900 ở Hoa Kỳ. Henry Ford đã sử dụng
khái niệm JIT khi tối ưu hóa dây chuyền lắp ráp di động của mình để sản xuất ơ tơ. Ví
dụ, để tránh lãng phí, ơng đã sử dụng phần dưới cùng của bao bì ghế ơ tơ làm thảm ơ
tơ. Mặc dù các yếu tố JIT đã được ngành công nghiệp Nhật Bản sử dụng ngay từ
6


Nhóm Chơm Chơm

những năm 1930, nhưng chúng đã khơng được hoàn thiện cho đến những năm 1970
khi Taiichi Ohno của Toyota Motors sử dụng JIT để đưa xe Toyota lên hàng đầu về
thời gian và chất lượng.
Năm 1926, Sakichi Toyoda thành lập Toyoda Automatic Loom Co. tại cơ sở
Rouge của Ford ở Dearborn, Michigan. Sau khi nghiên cứu hệ thống sản xuất của
Ford, Eiji Toyoda nhận ra rằng hệ thống sản xuất hàng loạt mà Ford sử dụng không thể
áp dụng cho Toyota. Thị trường Nhật Bản quá nhỏ và nhu cầu cao nên việc sản xuất
hàng loạt rất khó khăn. Hệ thống sản xuất hàng loạt của Ford Lans tập trung vào khối
lượng sản xuất hơn là tiếng nói của khách hàng.Toyota đã hợp tác với Taiichi Ohno để
phát triển một phương tiện sản xuất mới giúp sản phẩm nhanh hơn, chi phí thấp hơn,
chất lượng cao hơn và quan trọng nhất là đa dạng hơn. Sau một loạt các thử nghiệm,
Ohno cuối cùng đã phát triển Phương pháp Hệ thống Sản xuất Toyota (TPS).
Hệ thống Sản xuất Toyota (TPS) được thành lập dựa trên hai khái niệm
“Jidoka” và JIT (Just in Time). "Jidoka" (tạm dịch là "tự động hóa với sự tiếp xúc của
con người") có nghĩa là thiết bị dừng ngay lập tức nếu xảy ra lỗi và tránh hỏng hóc sản
phẩm vì nó vẫn đang trong quá trình sản xuất. Thứ hai là khái niệm “đúng lúc”, trong
đó mỗi q trình chỉ tạo ra những gì cần thiết cho q trình tiếp theo trong một dịng
chảy
liên
tục.

Sản xuất Tinh gọn như chúng ta thấy ngày nay chủ yếu dựa vào hệ thống Công ty Sản
xuất Toyota (TPS). MIT đã thực hiện một nghiên cứu để giải thích cách nhà sản xuất ô
tô Nhật Bản quản lý để vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh của mình.[1]
II. Giới thiệu về Lean Supply Chains:
Từ sản xuất tinh gọn đến quản lý chuỗi cung ứng tinh gọn:
Lean Manufacturing đề cập đến một phương pháp nhằm giảm thiểu lãng phí,
giảm chi phí và thời gian sản xuất, lấy cảm hứng từ nhà sản xuất ô tô Nhật Bản
Toyota, và được sử dụng phổ biến với thuật ngữ “tinh gọn” vào những năm 90. Đặc
biệt, nó ngụ ý giảm 3 loại chất thải trong tiếng Nhật, muda , mura và muri nghĩa là:
- Các quy trình hoặc hoạt động khơng tạo thêm giá trị (ví dụ: sản xuất quá mức
hoặc di chuyển các mặt hàng một cách không cần thiết).
- Khơng đồng đều (ví dụ: lịch trình khơng đồng đều, thời gian nhàn rỗi tiếp theo
là vội vã)
- Quá tải (ví dụ: cơng nhân q tải với khối lượng q nặng hoặc trang bị sai
loại công cụ, hoặc đội hoặc máy bị đẩy vượt quá giới hạn hợp lý).
Việc mở rộng cách tiếp cận sản xuất tinh gọn cũng ngụ ý tạo ra dịng chảy
thơng suốt trong sản xuất và giảm tắc nghẽn. Lean Manufacturing không chỉ dựa trên
các công cụ mà cịn dựa trên văn hóa và cách tiếp cận quản lý với chiến lược, thủ tục,
tiêu chuẩn hóa và đơn giản hóa được phát triển và thực hiện bởi ban lãnh đạo nhằm
7


Nhóm Chơm Chơm

mục đích cải tiến liên tục, tất cả đều được tôn trọng và nhấn mạnh vào mối quan hệ cố
định lâu dài và lâu dài với nhân viên, truyền đạt triết lý Tinh gọn cho nhân viên và mối
quan hệ liên kết thiết yếu giữa cựu chiến binh và người mới đến (bằng tiếng Nhật,
Senpai và Kohai), v.v ... Sự tuân thủ của nhân viên và sự tin tưởng thực sự vào mục
tiêu giảm thiểu lãng phí và cải tiến liên tục là yếu tố then chốt đối với sự thành công
của các sáng kiến Sản xuất tinh gọn và có lẽ tại sao họ ở trong các nền Văn hóa

phương Tây lại khó hơn thực hiện. Đây cũng là lý do tại sao Lean Manufacturing đôi
khi được coi là một tôn giáo hơn là một khoa học.
Khái niệm ban đầu được chuyển sang chuỗi cung ứng và quản lý chuỗi cung
ứng. Quản lý chuỗi cung ứng "Lean" cũng nhằm mục đích kiểm sốt tốt hơn hàng tồn
kho và đơn giản hóa tất cả các bước của chuỗi cung ứng thông qua nỗ lực không
ngừng, không chỉ sản xuất mà còn cả kho bãi, vận chuyển, trả hàng, v.v., để loại bỏ
lãng phí. Đây là điểm mấu chốt: SCM có bản chất cực kỳ phức tạp, liên quan đến các
hoạt động, nhóm và quy trình khác nhau. Được thúc đẩy bởi nhu cầu thích ứng, danh
sách lựa chọn khơng ngừng tăng lên trong mỗi vịng. Đáp ứng nhu cầu có thể rất
khơng ổn định và khó dự đốn. Tuy nhiên, các mục tiêu về cải tiến liên tục và theo dõi
chất thải vẫn còn hiệu lực, nhưng chúng cần được điều chỉnh theo mức độ phức tạp
này, vì vậy chúng không thể chỉ dựa vào thực hành quản lý và văn hóa
1. Thế nào là Lean?
1.1. Khái niệm:
Lean là một triết lý sản xuất nhằm cắt giảm thời gian từ khi nhận được đơn đặt
hàng của khách hàng đến khi giao sản phẩm hoặc bộ phận bằng cách tránh mọi hình
thức lãng phí. Sản xuất kinh tế làm giảm chi phí, chu kỳ sản xuất và các hoạt động thứ
cấp không cần thiết và vô giá trị và làm cho công ty trở nên cạnh tranh hơn và phù hợp
nhu cầu thị trường.
Theo Lean in Management and Production, có bảy chất thải chính. Kiểm sốt
chất thải và biến chất thải đó thành lợi nhuận là mục tiêu của Lean.

Hình 2. Mơ hình Lean
8 lãng phí bao gồm:
8


Nhóm Chơm Chơm

- Sản xuất thừa: nghĩa là sản xuất quá nhiều hoặc quá sớm một cách không cần

thiết so với yêu cầu. Điều này làm tăng nguy cơ lỗi thời của các sản phẩm và làm tăng
nguy cơ tải khơng đúng. Danh mục sản phẩm và rất có thể bạn sẽ phải bán những sản
phẩm này với giá chiết khấu hoặc vứt bỏ chúng như sắt vụn. Mặc dù là như vậy,
nhưng trong một số trường hợp, khối lượng bổ sung của bán thành phẩm hoặc thành
phẩm vẫn được duy trì, có chủ ý ngay cả trong quy trình sản xuất áp dụng Lean.
- Khiếm khuyết : ngoài các khiếm khuyết vật lý trực tiếp làm tăng chi phí sản
xuất hàng hóa bán ra, khiếm khuyết cịn bao gồm lỗi tài liệu, trình bày sai sản phẩm,
giao hàng muộn và lỗi sản xuất.
- Tồn kho: Phế liệu lưu kho là tồn kho nguyên vật liệu, bán thành phẩm và
thành phẩm dư thừa. Việc tăng thêm hàng tồn kho dẫn đến chi phí tài chính cao hơn
hàng tồn kho, chi phí và tỷ lệ hàng tồn kho cao hơn, tỷ lệ thương tật cao nhất.
- Di chuyển: Di chuyển ở đây đề cập đến bất kỳ chuyển động nào của vật liệu
khơng thêm giá trị vào sản phẩm. Ví dụ, sự di chuyển của nguyên vật liệu giữa các
công đoạn sản xuất. Chuyển dịch giữa các công đoạn chế biến tạo ra lực cản. Thời
gian chu kỳ sản xuất dài dẫn đến việc sử dụng nhân lực và không gian khơng hiệu quả,
có thể dẫn đến sự chậm trễ trong sản xuất.
- Chờ đợi: Chờ đợi là lúc công nhân hay máy móc khơng làm việc do q trình
sản xuất bị tắc nghẽn. Sự chậm trễ giữa các lô chế biến sản phẩm cũng được tính đến
trong chu trình. Do chi phí nhân cơng tăng và khấu hao trên một đơn vị sản xuất tăng
lên nên việc chờ đợi cũng làm tăng chi phí.
- Thao tác: Bất kỳ sự chuyển đổi thủ công nào không cần thiết của các công
đoạn khơng liên quan đến q trình xử lý sản phẩm đều bị coi là lãng phí. Ví dụ, di
chuyển xung quanh xưởng để tìm kiếm các cơng cụ làm việc hoặc thậm chí là các
chuyển động cơ thể khơng cần thiết hoặc vụng về của do các bộ điều khiển được thiết
kế kém dẫn đến làm chậm quá trình làm việc của các công nhân.
- Sửa sai: Sửa chữa hoặc gia cơng lại là khi một cái gì đó cần được sửa chữa lại
vì khơng thực hiện được ngay trong lần đầu tiên. Q trình này khơng chỉ gây ra việc
sử dụng nhân lực và thiết bị không hiệu quả mà cịn gây ra sự gián đoạn trong q
trình sản xuất, dẫn đến tắc nghẽn và chậm trễ. Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến sửa
chữa thường tiêu tốn một lượng thời gian hành chính đáng kể và do đó làm tăng chi

phí quản lý sản xuất chung.
- Gia công thừa: nghĩa là thực hiện nhiều công việc xử lý hơn so với nhu cầu
của khách hàng về chất lượng hoặc chức năng của sản phẩm. Ví dụ: đánh bóng
hoặc làm mịn cẩn thận những điểm trên sản phẩm mà khách hàng không yêu cầu và
không quan tâm đến.
1.2. Đối tượng áp dụng của Lean:
9


Nhóm Chơm Chơm

Bằng cách tập trung vào việc loại bỏ lãng phí và nỗ lực tạo ra nhiều giá trị hơn
cho khách hàng, các tổ chức có thể mở rộng tinh gọn từ sản xuất và sản xuất truyền
thông sang các lĩnh vực dịch vụ, chẳng hạn như chăm sóc sức khỏe, bán lẻ, du lịch,
ngân hàng, văn phòng, bệnh viện, cơ quan hành chính, v.v.
2. Sản xuất tinh gọn:
2.1. Khái niệm:
Lean Manufacturing là một chuỗi các hoạt động tổng hợp nhằm đạt được mục
tiêu sản xuất với lượng tồn kho nguyên vật liệu thô, sản phẩm dở dang và thành phẩm
tồn kho ở mức tối thiểu. Các bộ phận đến “đúng giờ” tại máy trạm tiếp theo và nhanh
chóng được hồn thành và chuyển qua quy trình. Nó cũng dựa trên logic rằng khơng
nên sản xuất gì cho đến khi nó cần, được tạo ra bởi nhu cầu thực tế đối với sản phẩm.
Trong trường hợp này, khi một mặt hàng được bán, về mặt lý thuyết, thị trường sẽ rút
ra một mặt hàng thay thế từ vị trí cuối cùng trong dây chuyền lắp ráp cuối cùng.
Điều này kích hoạt một đơn đặt hàng trên dây chuyền sản xuất của nhà máy,
nơi một công nhân kéo một thiết bị khác từ một trạm thượng nguồn trên sông để thay
thế thiết bị đã thu thập được. Trạm đầu nguồn sau đó kéo trạm ngược dịng tiếp theo và
cứ tiếp tục như vậy để giải phóng ngun liệu thơ. Để quy trình chiết xuất này diễn ra
sn sẻ, Lean Manufacturing đòi hỏi chất lượng cao ở mọi giai đoạn của quy trình,
mối quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp và nhu cầu về sản phẩm cuối cùng có thể

đốn trước được.
2.2. Mơ hình của sản xuất tinh gọn:
Mơ hình sản xuất tinh gọn là một hệ thống các cơng cụ và phương pháp để loại
bỏ những lãng phí, cơng đoạn khơng cần thiết trong q trình sản xuất nhằm làm giảm
bớt chi phí sản xuất từ đó nâng cao được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Hình 3. Mơ hình sản xuất tinh gọn
2.3. Mục tiêu chính của mơ hình sản xuất tinh gọn:
10


Nhóm Chơm Chơm

Mục tiêu cuối cùng của một cơng ty sử dụng quy trình sản xuất tinh gọn là giảm
thiểu lãng phí. Doanh nghiệp trung bình sẽ lãng phí một lượng tài nguyên đáng kể. Với
quy trình sản xuất lạc hậu, tỷ lệ loại bỏ có thể lên đến 90%. Bằng cách sử dụng các
quy trình sản xuất tinh gọn, chất thải có thể giảm xuống khoảng 25-35%.
- Giảm phế phẩm và sự lãng phí: Giảm lãng phí và chất thải vật liệu không cần
thiết, bao gồm cả việc sử dụng q mức ngun liệu thơ, chất thải có thể tránh được,
chi phí liên quan đến việc tái chế chất thải và các đặc tính vốn có của sản phẩm mà
khách hàng mong muốn.
- Giảm chu kỳ sản xuất: Giảm thời gian xử lý và các chu kỳ sản xuất làm giảm
thời gian chờ đợi giữa các giai đoạn và thời gian chuẩn bị cho các quy trình và chuyển
đổi thời gian hoặc thông số kỹ thuật của sản phẩm.
- Giảm mức tồn kho: Giảm lượng hàng tồn kho vào cuối tất cả các công đoạn
sản xuất, đặc biệt là đối với sản phẩm dở dang. Mức tồn kho thấp hơn có nghĩa là u
cầu về vốn lưu động ít hơn.
- Tăng năng suất lao động: Cải thiện năng suất làm việc bằng cách giảm thời
gian chết của nhân viên trong khi đảm bảo rằng nhân viên làm việc hiệu quả hơn
(không thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ không cần thiết) trong giờ làm việc.

- Tận dụng thiết bị và mặt bằng: Sử dụng thiết bị và không gian hiện có trong
khi giảm thiểu thời gian đứng máy.
- Tăng tính linh hoạt: Có thể linh hoạt tạo ra nhiều loại sản phẩm khác nhau với
thời gian và chi phí thấp nhất.
- Tăng sản lượng: Nếu cơng ty có thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng năng suất
lao động, giảm tắc nghẽn và thời gian ngừng hoạt động, công ty có thể tăng đáng kể
sản lượng tại các cơ sở hiện có của mình.
2.4. Những ngun tắc chính của mơ hình sản xuất tinh gọn:
- Nhận thức về sự lãng phí: Bước đầu tiên là nhận thức được điều gì làm tăng
giá trị theo quan điểm của khách hàng và điều gì khơng. Bất kỳ vật liệu, quy trình hoặc
tính năng nào khơng gia tăng giá trị theo quan điểm của khách hàng đều được coi là
thừa. Và nó phải được xử lý. Ví dụ, việc di chuyển nguyên vật liệu giữa các phân
xưởng là lãng phí và có thể tránh được.
- Chuẩn hóa quy trình: Sản xuất tinh gọn đòi hỏi phải thực hiện các hướng dẫn
chi tiết cho sản xuất, được gọi là quy trình tiêu chuẩn, xác định nội dung, trình tự, thời
gian và kết quả của tất cả các hoạt động do người lao động thực hiện. Điều này giúp
loại bỏ sự khác biệt trong cách người lao động thực hiện công việc của họ.
- Quá trình liên tục: Lean thường đề cập đến việc thực hiện một quy trình sản
xuất liên tục mà khơng bị tắc nghẽn, gián đoạn, đi đường vòng, trả hàng hoặc thời gian
11


Nhóm Chơm Chơm

chờ đợi. Nếu việc thực hiện thành cơng, thời gian chu kỳ sản xuất sẽ được rút ngắn và
giảm đến 90%.
- Sản xuất kéo ( còn được gọi là Jusst in time): Sản xuất kéo cam kết chỉ sản
xuất những gì cần thiết và khi cần thiết việc sản xuất diễn ra dưới sự chi phối của các
công đoạn sau, do đó mỗi phân xưởng chỉ sản xuất theo yêu cầu của công đoạn tiếp
theo.

- Chất lượng từ gốc: Lean nhằm mục đích loại bỏ chất thải tại nguồn và nhân
viên thực hiện kiểm soát chất lượng như một phần cơng việc của họ trong q trình
sản xuất.
- Liên tục cải tiến: Lean đòi hỏi phải theo đuổi sự hoàn hảo bằng cách liên tục
loại bỏ bụi bẩn khi nó được phát hiện. Điều này cũng yêu cầu sự tham gia đầy đủ của
nhân viên vào quá trình cải tiến liên tục.
3. Chuỗi cung ứng tinh gọn:
3.1. Khái niệm:
Quản lý chuỗi cung ứng tinh gọn không chỉ dành cho các cơng ty sản xuất sản
phẩm mà cịn dành cho những ai muốn hợp lý hóa quy trình của mình bằng cách loại
bỏ lãng phí và các hoạt động khơng tạo thêm giá trị, chi phí hoặc hàng tồn kho. Để tạo
ra một chuỗi cung ứng nhanh nhẹn hơn, các công ty cần phải kiểm tra mọi lĩnh vực
của chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng tinh gọn là chuỗi cung ứng bao gồm tất cả doanh nghiệp tham
gia và loại bỏ các lãng phí trong tồn q trình sản xuất, cách tối ưu hóa nguồn lực, rút
ngắn thời gian sản xuất và tăng khả năng đáo ứng nhu cầu ngày càng cao của khách
hàng.[6]
Quản lý chuỗi cung ứng tinh gọn đã trở nên phổ biến trong ngành sản xuất vì nó
có thể cải thiện được các lãng phí một cách đáng kể. Quy trình sản xuất có thể được
cải thiện để giảm lãng phí và tài nguyên trong khi vẫn duy trì hiệu quả hoạt động. Chất
lượng là một phần quan trọng của sản xuất tinh gọn, quá trình sản xuất giảm lãng phí
và tăng hiệu quả trong tổ chức. Nếu chất lượng cao hơn, khách hàng sẽ không trả lại
hàng nữa, có nghĩa là sẽ có ít tài ngun hơn được sử dụng cho việc trả lại hàng và các
vấn đề về chất lượng.
Các công ty đã áp dụng các phương pháp thực hành chuỗi cung ứng tinh gọn đã
xem xét từng quy trình và hóa đơn ngun vật liệu của nó, đây là một danh sách phong
phú các vật liệu, thành phần và cụm lắp ráp cần thiết để xây dựng, sản xuất hoặc sửa
chữa một sản phẩm hoặc dịch vụ. Phân tích thiết bị cũng được yêu cầu để xác định nơi
có thể thực hiện các cải tiến.
Khái niệm này kiểm tra mơ hình chuỗi cung ứng đơn giản hóa và phân tích

cơng nghệ hậu cần và thơng tin mà các cơng ty có thể giúp thực hiện mà không gặp
12


Nhóm Chơm Chơm

vấn đề gì và tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng ứng dụng chuỗi cung ứng cũng
cung cấp các mẫu thực hiện thực tế cùng với các yếu tố thành cơng và ví dụ thực tế.
Quản lý chuỗi cung ứng tinh gọn yêu cầu các công ty xem xét tất cả các quy
trình trong chuỗi cung ứng của họ và xác định các khu vực đang sử dụng các nguồn
lực khơng cần thiết có thể được đo bằng đô la, thời gian hoặc nguyên liệu thô. Phân
tích có thể cải thiện khả năng cạnh tranh, dịch vụ khách hàng và lợi nhuận tổng thể của
công ty.
3.2. Tạo chuỗi cung ứng tinh gọn:

Hình 4. Các bước triển khai Lean
3.2.1. Dòng giá trị:
Dòng giá trị bao gồm các hoạt động gia tăng giá trị và không gia tăng giá trị cần
thiết để thiết kế, đặt hàng và cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ từ khi lên ý tưởng đến
khi ra mắt, từ đặt hàng đến giao hàng và nguyên vật liệu thô cho khách hàng. Được áp
dụng cho chuỗi cung ứng, giảm thiểu chất thải liên quan đến việc tối ưu hóa các hoạt
động gia tăng giá trị và loại bỏ các hoạt động không gia tăng giá trị là một phần của
chuỗi giá trị.
Dòng giá trị bao gồm các hoạt động gia tăng giá trị và không gia tăng giá trị cần
thiết để thiết kế, đặt hàng và cung cấp một sản phẩm hoặc dịch vụ từ khi lên ý tưởng
đến khi ra mắt, từ đặt hàng đến giao hàng và nguyên vật liệu thô cho khách hàng.
3.2.2. Mua sắm tinh gọn:
Tự động hóa là một chìa khóa của mua sắm tinh gọn. Thuật ngữ mua sắm tinh
gọn đề cập đến các giao dịch tự động, mua sắm, đấu thầu và đấu giá bằng cách sử
dụng các thiết bị dựa trên web và sử dụng phần mềm. Phần mềm loại bỏ các tương tác

của con người và tích hợp với các báo cáo tài chính của công ty. Tiếp thu tinh gọn
quan trọng nhất là khả năng hiển thị. Các nhà cung cấp cần có khả năng "nhìn thấy"
hoạt động của khách hàng và khách hàng cần có thể "nhìn thấy" hoạt động của các nhà
cung cấp của họ. Sự chồng chéo giữa các quy trình này cần được tối ưu hóa để tối đa
hóa giá trị từ quan điểm của khách hàng cuối cùng.
13


Nhóm Chơm Chơm

Mua sắm liên quan đến việc phát triển một chiến lược dài hạn cho chuỗi cung
ứng và nhu cầu mua hàng, bao gồm hợp đồng với nhà cung cấp, nghiên cứu thị trường
và phân tích giá trị, chất lượng của nhà cung cấp.
Nhiều cơng ty có các hoạt động mua hàng phức tạp vì họ tin rằng nhu cầu mua
hàng của họ rất phức tạp, nhưng điều này không phải lúc nào cũng đúng. Các công ty
lớn thường có các nhóm mua hàng của cơng ty và các nhóm mua hàng của địa phương.
Trụ sở chính của bạn có thể có một bộ phận mua hàng để đưa ra các hướng dẫn cho
nhóm mua hàng địa phương.
Thường thì chức năng mua hàng tại trụ sở cơng ty ít nhất bị trùng lặp một phần
ở cấp dưới, điều này gây lãng phí tài ngun. Vì có hai bộ phận mua hàng, bộ phận
mua hàng của công ty và bộ phận mua hàng địa phương, các nhà cung cấp thường có
thể nhận được thơng tin trái ngược nhau. Các nhà cung cấp có thể được chỉ định các
hợp đồng khác nhau, hợp đồng công ty trung ương và hợp đồng địa phương, điều này
có thể dẫn đến chênh lệch giá tùy thuộc vào địa điểm phụ thuộc.
Các thông tin khác nhau từ nhiều vị trí có thể làm cho nhiều bản ghi được lưu
trữ trong máy tính hệ thống. Do đó, nhân viên có thể khơng biết nhà cung cấp nào là
nhà cung cấp mà họ nên sử dụng cho một đơn đặt hàng cụ thể hoặc hợp đồng nào là
chính xác. Nhìn chung, nhiều bộ phận mua hàng có thể dẫn đến sự nhầm lẫn và lãng
phí đáng kể trong tổ chức.
Các công ty thực hiện quản lý chuỗi cung cấp ứng dụng giảm thiểu chức năng

mua sắm của họ cho mỗi nhà cung cấp có một mối liên hệ đầu tiên, một đồng hợp tác
và đưa ra một mức giá cho tất cả các điểm.
Các doanh nghiệp đang tìm kiếm các công nghệ mới để hỗ trợ họ cải tiến quy
trình mua sắm. Chúng tơi bao gồm mua hàng dựa trên internet cho phép người dùng
được trưng bày để mua hàng hóa từ danh mục của nhà cung cấp có chứa đồng hợp tác
của tồn cơng ty. Các thay đổi trong thanh tốn tùy chọn đối với nhà cung cấp cũng có
thể hợp lý hóa các quy trình. Các cơng ty sử dụng đối sánh hai chiều, đó là thanh tốn
khi nhận thay vì thanh tốn trên hóa đơn có thể giảm bớt nguồn lực trong bộ phận mua
hàng của họ cũng như cải thiện mối quan hệ với nhà cung cấp.
3.2.3.Sản xuất tinh gọn:
Hệ thống sản xuất tinh gọn sản xuất những gì khách hàng muốn, với số lượng
họ muốn, khi họ muốn và với nguồn lực tối thiểu. Vì lý do này, quản lý chuỗi cung
ứng tinh gọn đã được thiết lập trong ngành sản xuất, nơi có thể tạo ra những cải tiến
đáng kể. Quy trình sản xuất có thể được cải thiện để giảm lãng phí và tài nguyên trong
khi vẫn duy trì hiệu quả hoạt động. Việc khơng có sai sót trong q trình sản xuất làm
giảm chi phí phế liệu và tăng hiệu quả của tổ chức. Nếu chất lượng cao, khách hàng
khơng cịn trả lại hàng nữa, có nghĩa là sẽ có ít tài ngun hơn được sử dụng cho việc
trả lại hàng và các vấn đề về chất lượng.
14


Nhóm Chơm Chơm

Các cơng ty đã áp dụng các phương pháp thực hành chuỗi cung ứng tinh gọn đã
xem xét từng quy trình và hóa đơn ngun vật liệu của nó, đây là một danh sách phong
phú các vật liệu, thành phần và cụm lắp ráp cần thiết để xây dựng, sản xuất hoặc sửa
chữa một sản phẩm hoặc dịch vụ. Việc phân tích nhà máy cũng được yêu cầu để xác
định nơi có thể thực hiện các cải tiến. Việc áp dụng các khái niệm tinh gọn vào sản
xuất thường là cơ hội lớn nhất để giảm chi phí và nâng cao chất lượng.
3.2.4. Kho hàng tinh gọn:

Điều này liên quan đến việc loại bỏ các bước không tạo ra giá trị gia tăng và
lãng phí trong quy trình bảo quản sản phẩm. Các chức năng điển hình bao gồm: tiếp
nhận nguyên vật liệu; lưu giữ / bảo trì; bổ sung hàng tồn kho; lựa chọn hàng tồn kho;
vận chuyển và đóng gói; và vận chuyển. Có thể tìm thấy chất thải trong nhiều quy
trình lưu kho, bao gồm lỗi vận chuyển có thể dẫn đến trả hàng; sản xuất thừa hoặc
cung cấp quá mức sản phẩm; hàng tồn kho q nhiều, địi hỏi thêm khơng gian và
giảm hiệu quả của kho hàng; hành động và xử lý quá mức; bộ phận chờ đợi; và hệ
thống thông tin không đầy đủ.
Các quy trình kho cần được kiểm tra để tìm các khu vực mà các bước bảo mật
bị xóa và không mang lại giá trị gia tăng.Loại bỏ tài ngun lãng phí và các bước
khơng gia tăng giá trị. Quản lý kiểm soát hàng tồn kho là một trong những cách hiệu
quả nhất để giảm chi phí. Việc tích lũy hàng tồn kho đòi hỏi các phương tiện và nguồn
lực để lưu trữ, bảo quản và duy trì chúng. Bằng cách giảm lượng hàng tồn kho không
cần thiết, công ty có thể giảm thiểu khơng gian lưu trữ và chế biến, do đó giảm chi phí
tổng thể.
3.2.5.Tinh gọn hậu cần:
Các cơng ty muốn thực hiện các quy trình tinh gọn thường xem xét các quy
trình vận chuyển của họ để xác định xem có bất kỳ lĩnh vực nào có thể được đơn giản
hóa hay khơng. Trong nhiều trường hợp, các công ty nhận thấy rằng nỗ lực của họ để
cải thiện sự hài lòng của khách hàng đã dẫn đến các quyết định vận chuyển kém. Đơn
hàng có thể được vận chuyển mà không cần gộp các đơn hàng khác, điều này sẽ giảm
thiểu chi phí vận chuyển. Ngồi ra, các cơng ty đơi khi sử dụng nhiều công ty vận tải
một cách không cần thiết. Bằng cách giảm số lượng lựa chọn vận chuyển, bạn cũng có
thể giảm chi phí liên quan đến vận chuyển.[7]

15


Nhóm Chơm Chơm


Hình 5. Mơ hình Crossdocking
3.2. Giảm lãng phí trong chuỗi cung ứng tinh gọn:
Các tổ chức kiểm tra mọi khía cạnh trong chuỗi cung ứng của họ để giảm chi
phí. Giảm thiểu chất thải là một phần quan trọng của hầu hết các chương trình giảm
chi phí và có một số quy trình có thể được áp dụng.
Khi các cơng ty xem xét các chương trình ngăn ngừa lãng phí, họ sẽ thấy rằng
có một số chi phí liên quan đến quá trình này. Tuy nhiên, khi các chương trình này
trực tuyến, giảm giá sẽ đến. Giảm thiểu lãng phí mang lại lợi nhuận cao hơn so với
vốn đầu tư ban đầu. Thực hiện các chương trình giảm thiểu chất thải có thể thực hiện
tốt hơn trong việc cải tiến sản phẩm của công ty cũng như giảm chi phí tổng thể.
3.2.1.Thiết kế sản phẩm:
Nhiều cơng ty kiểm tra thiết kế sản phẩm của họ để tìm ra nơi họ có thể giảm sử
dụng ngun liệu thơ hoặc thay thế nguyên liệu đắt tiền. Trên thực tế, nhiều cơng ty
phân tích từng bộ phận để xem liệu nó có rẻ hơn để làm hay mua. Khi phát triển các
phương án đóng gói sản phẩm, các cơng ty cân nhắc các vật liệu rẻ hơn và ít lãng phí
hơn.
3.2.2.Quản lý các nguồn tài nguyên:
Mọi quy trình sản xuất phải được kiểm tra để giảm thiểu lãng phí nguyên liệu.
Trong hoạt động sản xuất, các quy trình sử dụng chất thải không thể tái chế hoặc tái sử
dụng cần được thiết kế lại. Các quá trình tạo ra chất thải có thể tái chế cũng cần được
điều tra do các chi phí liên quan đến q trình tái chế.
3.2.3.Sử dụng nguyên vật liệu và phế liệu:
Ngoài việc giảm thiểu lãng phí ngun liệu thơ trong q trình sản xuất, việc tái
sử dụng nguyên liệu thải có thể được mở rộng. Những cải tiến trong công nghệ thu hồi
chất thải đã dẫn đến việc các công ty xử lý chất thải. Việc xử lý các sản phẩm chất thải
hiện nay có khả năng tái sử dụng vật liệu này và khi công nghệ tái chế trở nên dễ tiếp
16


Nhóm Chơm Chơm


cận hơn, chi phí chắc chắn sẽ giảm xuống, giúp nhiều doanh nghiệp giải quyết vấn đề
chất thải hơn.
3.2.4.Nâng cao chất lượng:
Kiểm sốt chất lượng được tích hợp trong tất cả các quy trình sản xuất, nhưng
thường tập trung vào sản phẩm cuối cùng hơn là giảm thiểu chất thải. Quản lý chất
lượng nên bao gồm mục tiêu giảm thiểu lãng phí ngun liệu thơ và chất thải. Với
mục đích tạo ra những sản phẩm có chất lượng hoàn hảo. Bằng cách cải thiện chất
lượng tổng thể của quy trình sản xuất của cơng ty, nó làm giảm lãng phí tổng thể bằng
cách tăng số lượng sản phẩm cuối cùng vượt qua kiểm soát chất lượng.
3.2.5.Phản hồi của nhân viên:
Mục tiêu cuối cùng của quá trình tối ưu hóa chuỗi cung ứng của bạn là mang lại
cho khách hàng những gì họ muốn, khi họ muốn và với số tiền ít nhất có thể. Một yếu
tố quan trọng trong việc tiêu ít tiền nhất có thể là loại bỏ càng nhiều tiền càng tốt. của
quy trình càng tốt Một trong những kỹ thuật hiệu quả nhất để xác định lãng phí là
phỏng vấn những người đang làm việc trên các quy trình cụ thể.
Các mục tiêu về cải tiến thiết kế sản phẩm, quản lý nguồn lực, cải tiến chất
lượng và sử dụng phế liệu cần được xem xét lại sau khi điều tra kỹ lưỡng và chi tiết,
bao gồm cả đầu vào từ nhân viên tuyến đầu. Chính những nhân viên này xem các quy
trình mà ban lãnh đạo chỉ biết đến như một thước đo hiệu quả hoặc việc tuân thủ thời
hạn. Ví dụ, một nhân viên trong chi nhánh có thể cho bạn biết rằng nếu bạn có hai máy
trạm cạnh nhau, bạn có thể tiết kiệm 30 giây giữa hai lần chạy sản xuất này. 30 giây
đó, lặp đi lặp lại nhiều lần trong ngày, có thể tăng thêm một lượng thời gian đáng kể.
3.2.6.Kiểm sốt hàng tồn kho:
Bạn có biết bạn có bao nhiêu sản phẩm của mình khơng? Bạn có chắc khơng?
Kiểm soát 100% hàng tồn kho của bạn là một trong những cách an tồn nhất để tránh
lãng phí từ chuỗi cung ứng của bạn. Với kiểm soát hàng tồn kho 100%, bạn có thể đảm
bảo rằng bạn khơng sản xuất hoặc đặt hàng sản phẩm khi bạn đã có sẵn trong tay. Hãy
sử dụng máy đếm chu kỳ và kiểm kê thực tế ngay hơm nay nếu bạn chưa có.
3.3. Các nguyên tắc thiết kế chuỗi cung ứng tinh gọn:

Tìm cách cải thiện các quy trình của chuỗi cung ứng nên dựa trên những ý
tưởng đã được chứng minh qua thời gian. Sau đây, chúng tôi xem xét một loạt các
ngun tắc chính có thể định hướng cho việc thiết kế chuỗi cung ứng tinh gọn. Chúng
tôi chia các nguyên tắc thiết kế của mình thành ba loại chính. Hai bộ nguyên tắc đầu
tiên liên quan đến quy trình sản xuất nội bộ. Đây là những quá trình thực sự tạo ra
hàng hóa và dịch vụ trong một cơng ty. Loại thứ ba áp dụng các khái niệm tinh gọn
cho toàn bộ chuỗi cung ứng. Các nguyên tắc này bao gồm:
3.3.1. Bố trí tinh gọn:
17


Nhóm Chơm Chơm

Lean u cầu bố trí nhà máy đảm bảo quy trình làm việc cân bằng với lượng
hàng tồn kho tối thiểu tại nơi làm việc. Mọi máy trạm đều là một phần của dây chuyền
sản xuất, có thể là vật lý. Sự cân bằng năng lượng diễn ra theo logic tương tự như trên
băng chuyền, và các quá trình được kết nối với nhau thơng qua một hệ thống hút.
Ngoài ra, người thiết kế hệ thống phải minh họa tất cả các khía cạnh của hệ thống hậu
cần bên trong và bên ngồi có liên quan đến thiết kế như thế nào.
- Cơng nghệ nhóm: Đó là một triết lý trong đó các bộ phận tương tự được nhóm
lại thành các họ và các quy trình cần thiết để tạo ra các bộ phận được tổ chức trong
một tế bào sản xuất duy nhất. Thay vì chuyển giao công việc từ chủ thể này sang chủ
thể khác, công nghệ nhóm xem xét tất cả các bước liên quan đến việc chế tạo một bộ
phận và nhóm các máy đó lại với nhau.

Hình 5. Các cụm máy móc
Hình trên minh họa sự khác biệt giữa các cụm máy khác nhau được nhóm thành
các đơn vị. Các ơ so với sơ đồ tầng căn hộ. Gạch cơng nghệ nhóm loại bỏ thời gian đi
lại và (chờ đợi) giữa các hoạt động, giảm mức tồn kho và giảm yêu cầu nhân lực,
nhưng nhân viên phải có sự linh hoạt để vận hành một loạt máy móc và quy trình.Do

có trình độ chun mơn cao, những người lao động này có khả năng đảm bảo việc làm
tốt hơn.
- Chất lượng tại nguồn: là làm đúng ngay lần đầu tiên và nếu có vấn đề gì xảy
ra, hãy dừng quy trình hoặc dây chuyền lắp ráp ngay lập tức. Công nhân nhà máy trở
thành người kiểm tra của chính họ, chịu trách nhiệm cá nhân về chất lượng sản xuất
của họ. Các công nhân tập trung vào một phôi tại một thời điểm, do đó các vấn đề chất
lượng có thể được xác định. Khi tốc độ quá nhanh hoặc nhân viên gặp vấn đề về chất
lượng hoặc vấn đề an toàn, nhân viên cần nhấn nút để dừng đường truyền và bật tín
hiệu video. Những người từ các khu vực khác phản ứng với các báo động và sự
cố.Người lao động được phép tự bảo trì, bảo dưỡng ngơi nhà cho đến khi khắc phục
xong sự cố.
- Sản xuất JIT: sản xuất những gì cần thiết khi cần và khơng cần nữa. Bất cứ
điều gì vượt quá mức tối thiểu cần thiết đều bị coi là lãng phí, vì cơng sức và vật chất
liên quan đến những việc này đều bị lãng phí. Những thứ khơng cần thiết giờ trở thành
vơ ích. Điều này trái ngược với việc dựa vào tài liệu phụ trong trường hợp có sự cố.
18


Nhóm Chơm Chơm

JIT thường được áp dụng cho sản xuất lặp đi lặp lại, đó là khi các mặt hàng
giống nhau hoặc tương tự được tạo ra lần lượt. JIT khơng u cầu khối lượng lớn và có
thể được áp dụng cho bất kỳ phân đoạn lặp đi lặp lại nào của doanh nghiệp bất kể
chúng xuất hiện ở đâu. Theo JIT, kích thước lơ hoặc lơ sản xuất lý tưởng là một. Mặc
dù các máy trạm có thể bị phân tán về mặt địa lý, điều quan trọng là phải giảm thiểu
thời gian vận chuyển và giữ cho số lượng vận chuyển nhỏ — thường là một phần mười
sản lượng của một ngày. Các nhà cung cấp thậm chí giao hàng nhiều lần trong ngày
cho khách hàng của họ để giữ cho kích thước lơ hàng nhỏ và hàng tồn kho ở mức thấp.
Mục tiêu là đưa tất cả các hàng tồn kho về 0, do đó giảm thiểu đầu tư vào hàng tồn kho
và rút ngắn thời gian thực hiện.

Khi lượng hàng dự trữ thấp, các vấn đề về chất lượng trở nên rất rõ ràng.

Hình 6. Các vấn đề về ẩn khoảng không quảng cáo
Nếu nước ao tồn đọng, đá sẽ tiềm ẩn những vấn đề trong tương lai. Mực nước
cao ẩn chứa các vấn đề. Ban lãnh đạo cho rằng mọi thứ đều ổn, nhưng khi mực nước
giảm xuống trong thời kỳ suy thối thì các vấn đề nảy sinh.Bằng cách hạ thấp mực
nước một cách có ý thức (đặc biệt là trong thời điểm kinh tế tốt), bạn có thể xác định
và sửa chữa các vấn đề trước khi chúng gây ra các vấn đề tồi tệ hơn. Quy trình sản
xuất JIT cho phép bạn phát hiện các vấn đề khác được che đậy bởi nguồn cung và
nhân lực quá lớn.
3.3.2. Thiết lập kế hoạch sản xuất tinh gọn:
Như đã đề cập trước đó, sản xuất tinh gọn địi hỏi một lịch trình ổn định trong
một thời gian dài. Điều này đạt được thông qua việc lập kế hoạch theo ca, các cửa sổ
bị đóng băng và sử dụng khơng đúng cơng suất. Kiểm sốt mức là một kiểm soát yêu
cầu vật liệu được đưa vào lắp ráp cuối cùng theo một mơ hình hồn toàn nhất quán.
Điều này cho phép các yếu tố sản xuất khác nhau phản ứng với các tín hiệu khai thác.
Nó khơng nhất thiết có nghĩa là việc sử dụng của mọi bộ phận trên dây chuyền lắp ráp
được xác định hàng giờ cho đến ngày cuối cùng. Điều này có nghĩa là một hệ thống
sản xuất nhất định, được trang bị cấu hình linh hoạt và một lượng nguyên liệu cố định
trong đường ống, có thể đáp ứng nhu cầu năng động của dây chuyền lắp ráp.
Thuật ngữ thời gian đóng băng mơ tả khoảng thời gian mà lịch trình làm việc
được cố định và khơng thể thay đổi thêm nữa. Một lợi thế bổ sung của lịch trình làm
19


Nhóm Chơm Chơm

việc ổn định là tính tốn các bộ phận và thành phần trong một hệ thống kéo. Khái niệm
backflush được sử dụng ở đây, trong đó các bộ phận có trong mỗi đơn vị sản phẩm
thường xuyên được loại bỏ khỏi hàng tồn kho và được lập hóa đơn dựa trên số lượng

đơn vị sản phẩm được sản xuất. Ví dụ: nếu 1000 chiếc xe đạp đua đã được sản xuất,
1000 chiếc ghi đơng thích hợp, 2000 chiếc lốp, n xe, v.v. thì nó sẽ tự động bị xóa
khỏi kho lưu trữ hiện có. Điều này giúp loại bỏ phần lớn việc thu thập dữ liệu cấp cửa
hàng sẽ được yêu cầu nếu các bộ phận riêng lẻ được theo dõi và tính đến trong q
trình sản xuất.
Khả năng sử dụng thấp và sử dụng quá mức là những đặc điểm gây tranh cãi
của sản xuất tinh gọn. Các phương pháp tiếp cận truyền thống sử dụng bảo quản an
toàn và giao hàng sớm để bảo vệ khỏi các vấn đề sản xuất. Sản xuất như kém chất
lượng, hỏng máy và tắc nghẽn mà không thể lường trước được trong sản xuất truyền
thống. Trong điều kiện sản xuất tinh gọn, lao động dư thừa, máy móc và thời gian làm
thêm giờ là những rào cản.Theo quy định, nhân viên bán thời gian được tuyển dụng
khi có yêu cầu về nguồn nhân lực. Trong thời gian rảnh, nhân viên có thể tham gia vào
các hoạt động khác như các dự án đặc biệt, hoạt động nhóm làm việc và quản trị.
- Tải nhà máy đồng đều: Làm trơn quy trình sản xuất để giảm các sóng phản
ứng thường xảy ra để đáp ứng với những thay đổi về lịch trình được gọi là tải của nhà
máy. Khi một thay đổi được thực hiện ở bước lắp ráp cuối cùng, những thay đổi đó sẽ
được khuếch đại trong tồn bộ chuỗi và chuỗi cung ứng. Cách duy nhất để khắc phục
vấn đề là giữ các điều chỉnh càng nhỏ càng tốt bằng cách lập một kế hoạch sản xuất
hàng tháng cho cơng ty có tỷ lệ cố định, tỷ lệ sản xuất được giữ nguyên.
- Hệ thống kiểm soát sản xuất Kanban: Một hệ thống kiểm soát kanban sử dụng
một thiết bị báo hiệu để điều chỉnh các luồng JIT.Trong hệ thống điều khiển khơng cần
giấy tờ, hộp đựng có thể được sử dụng thay cho thẻ. Các thẻ hoặc hộp đựng tạo nên hệ
thống kéo kanban.Quyền sản xuất hoặc cung cấp các bộ phận bổ sung đến từ các hoạt
động hạ nguồn.

Hình 7. Dịng chảy của hai Kanban
Nơi chúng tôi cho thấy một dây chuyền lắp ráp được cung cấp các bộ phận bởi
một trung tâm máy móc. Trung tâm của máy tạo thành hai bộ phận, A và B. Hai bộ
phận này được cất giữ trong các thùng bên cạnh dây chuyền lắp ráp và ở trung tâm của
máy. Mỗi thùng chứa bên cạnh dây chuyền lắp ráp đều có kanban tháo lắp và mọi

20


Nhóm Chơm Chơm

thùng chứa bên cạnh trung tâm máy là kanban sản xuất. Đây thường được gọi là hệ
thống Kanban hai thẻ.
- Xác định số Kanbans cần thiết: Kanban thiết lập hệ thống kiểm soát. Với
Kanban, số lượng thẻ Kanban (hoặc hộp đựng) cần thiết được xác định. Trong hệ
thống hai thẻ, chúng tơi tìm số bộ thanh tốn và thẻ sản xuất. Kanbans đại diện cho số
lượng các thùng chứa có vật liệu chảy qua lại giữa nhà cung cấp và khu vực sử dụng.
Mỗi container đại diện cho kích thước lơ sản xuất tối thiểu được giao. Do đó, số lượng
container được kiểm sốt trực tiếp.
Tính tốn chính xác thời gian cần thiết để tạo ra một thùng chứa các bộ phận là
chìa khóa để xác định số lượng thùng chứa. Thời gian dẫn đầu này là một hàm của thời
gian quay vòng của thùng chứa, bất kỳ thời gian thực hiện nào trong quá trình sản xuất
và thời gian cần để đưa nguyên vật liệu vào. Cần phải có đủ kanban để đáp ứng nhu
cầu dự kiến trong thời gian chờ đợi này cộng với một lượng an toàn bổ sung cổ phần.
Số lượng bộ thẻ kanban là:

Trong đó:
k = Số bộ thẻ kanban
D = Số lượng đơn vị trung bình được yêu cầu trong một khoảng thời gian (thời gian
giao hàng và nhu cầu phải được biểu thị bằng đơn vị thời gian giống nhau)
L = Thời gian chờ đợi để bổ sung đơn hàng (được biểu thị bằng đơn vị giống như nhu
cầu)
S = Lượng dự trữ an toàn được biểu thị bằng phần trăm nhu cầu trong thời gian dẫn
đầu C = Kích thước thùng chứa
- Thời gian thiết lập được giảm thiểu: Để q trình diễn ra sn sẻ, bạn phải
giảm thời gian thiết lập và chuyển đổi. Theo cách tiếp cận truyền thống, chi phí thiết

lập được giả định là khơng đổi và số lượng đặt hàng tối ưu được hiển thị là sáu. Với
cách tiếp cận Kanban, chi phí thiết lập được giảm đáng kể và số lượng đặt hàng tối ưu
cũng giảm theo. Trong triển lãm, số lượng đặt hàng đã giảm từ sáu xuống còn hai đơn
hàng nhờ áp dụng phương pháp tinh gọn với cách tiếp cận Kanban. Quá trình này tiết
kiệm thời gian thiết lập. Tổ chức này cuối cùng sẽ tìm kiếm nhiều quy mơ của một quá
trình.
Một ý tưởng đơn giản để giảm thời gian thiết lập là chia thời gian thiết lập
thành các quy trình bên trong và bên ngồi. Cơng việc nội bộ phải được thực hiện với
máy ở trạng thái ngừng hoạt động. Các hoạt động bên ngồi có thể được thực hiện
21


Nhóm Chơm Chơm

trong khi máy đang chạy. Cài đặt sau đó được thay đổi để các hoạt động bên ngồi
được thực hiện trong khi máy đang chạy như được lập trình cho cài đặt tiếp theo. Các
phần mềm tiết kiệm thời gian khác, chẳng hạn như các phần mềm giữ bản sao, cũng
được sử dụng để tăng tốc độ thiết lập.
3.3.3. Chuỗi cung ứng tinh gọn:
Xây dựng một chuỗi cung ứng tinh gọn địi hỏi một cách tiếp cận có hệ thống
để tích hợp đối tác. Việc giao hàng phải phù hợp với nhu cầu của nhà sản xuất và sản
xuất phải được liên kết trực tiếp với nhu cầu của khách hàng. Khách hàng về sản
phẩm. Tầm quan trọng của tốc độ và sự ổn định. Dòng chảy liên tục đáp ứng nhu cầu
thực sự của khách hàng không phải là nói q.
- Dây chuyền chun dụng: Các cơng ty lớn và bộ máy quan liêu cố hữu của họ
rất khó quản lý và khơng phù hợp với triết lý Tinh gọn. Các nhà máy chuyên dụng có
thể được xây dựng và hoạt động kinh tế hơn. Các nhà máy này cần được kết nối với
nhau để có thể đồng bộ với nhau và theo nhu cầu thực tế của thị trường. Tốc độ và khả
năng đáp ứng với các thay đổi là chìa khóa thành cơng của chuỗi cung ứng tinh gọn.
- Hợp tác với các nhà cung cấp: Cũng như khách hàng và nhân viên là những

thành phần quan trọng của hệ thống tinh gọn, các nhà cung cấp quy trình cũng vậy.
Khi một cơng ty chia sẻ các yêu cầu sử dụng dự kiến của mình với các nhà cung cấp,
họ có một bức tranh dài hạn về các nhu cầu đặt ra cho các nhà cung cấp của họ. Hệ
thống sản xuất và bán hàng: một số nhà cung cấp được kết nối trực tuyến với khách
hàng để trao đổi dữ liệu yêu cầu đầu vào và lập kế hoạch sản xuất. Điều này cho phép
họ phát triển các hệ thống phù hợp với sản xuất. Độ tin cậy của nhà cung cấp hoặc
nghĩa vụ giao hàng của nhà cung cấp cho phép giảm lượng hàng tồn kho dự trữ. Để
giữ cho hàng tồn kho ở mức tinh gọn, chúng phải được chuyển giao thường xun.Một
số nhà cung cấp thậm chí cịn giao hàng trực tiếp đến một địa điểm trên dây chuyền
sản xuất chứ khơng phải là một bến nhận hàng. Bởi vì các nhà cung cấp có thực hành
chất lượng, nên việc kiểm tra các sản phẩm mà họ nhận được có thể bị bỏ qua.
- Xây dựng chuỗi cung ứng tinh gọn: Chuỗi cung ứng là tổng số các tổ chức
tham gia, từ các công ty nguyên liệu thô đến nhà cung cấp, thơng qua các nhà sản xuất
thiết bị chính để phân phối cuối cùng và cung cấp thành phẩm cho khách hàng. Trong
cuốn sách đầu tiên về Tư duy Tinh gọn, Womack và Jones đưa ra các hướng dẫn sau
để thực hiện chuỗi cung ứng tinh gọn:
+ Giá trị phải được xác định chung cho từng họ sản phẩm, cùng với chi phí mục
tiêu dựa trên nhận thức của khách hàng về giá trị.
+ Tất cả các công ty dọc theo dịng giá trị phải tạo ra lợi tức thích hợp cho các
khoản đầu tư của họ liên quan đến dịng giá trị.
+ Các cơng ty phải làm việc cùng nhau để xác định và loại bỏ bùn (chất thải).
22


Nhóm Chơm Chơm

+ Khi mục tiêu chi phí được đáp ứng, các công ty dọc theo suối sẽ ngay lập tức
tiến hành phân tích mới để xác định cịn lại Muda và thiết lập mục tiêu mới.
+ Mọi công ty tham gia đều có quyền kiểm tra mọi hoạt động trong mọi cơng ty
có liên quan đến dịng giá trị như một phần của cuộc tìm kiếm chất thải chung.

III. Đặc điểm của chuỗi cung ứng tinh gọn:
5 Đặc điểm Quan trọng của Chuỗi Cung ứng Tinh gọn
Trái với tư tưởng của nhiều nhà khai thác doanh nghiệp, việc quản lý chuỗi
cung ứng không chỉ sử dụng các công ty sản xuất các sản phẩm có thể được sử dụng
bởi mỗi cơng ty để tối ưu hóa các quy trình của họ bằng cách đơn giản hóa thỏa thuận
loại bỏ chất thải và hoạt động..
Các tổ chức có nhiều lĩnh vực trong chuỗi cung ứng nơi chất thải có thể được
xác định là thời gian, hàng tồn kho hoặc chi phí. Nếu một chuỗi cung ứng muốn nhanh
nhẹn hơn, thì một công ty phải nhanh nhẹn hơn. Xem xét từng phần trong chuỗi cung
ứng của bạn với sự tập trung đặc biệt vào các lĩnh vực sau:
1.Tối ưu hóa khoảng không quảng cáo:
Nếu một công ty lưu trữ quá nhiều hoặc q ít một mặt hàng cụ thể, nó có thể
làm hỏng chuỗi cung ứng của họ. Trong trường hợp này, công ty cung cấp các bộ phận
dịch vụ phổ biến hơn so với chuỗi cung ứng hiện tại của mình. Tối ưu hóa hàng tồn
kho dựa trên dự báo chính xác và chính xác về các mặt hàng cần thiết. Chuỗi cung ứng
tinh gọn yêu cầu đánh giá kỹ lưỡng và có thể nhanh chóng xác định những thay đổi đột
ngột của thị trường để đảm bảo vận chuyển, sản xuất hoặc bất kỳ phần nào khác của
chuỗi cung ứng khơng bị ảnh hưởng bất lợi.
2. Hồn thành nhanh chóng:
Khi kết nối trở nên phổ biến hơn, đặc biệt là thông qua việc sử dụng các thiết bị
di động, người tiêu dùng giờ đây tin rằng giọng nói của họ có sức mạnh và sử dụng
sức mạnh đó để yêu cầu sự hài lòng ngay lập tức. Tất nhiên, sản phẩm khơng thể được
giao ngay lập tức, vì vậy điều tốt nhất mà một cơng ty có thể làm là đảm bảo rằng tất
cả các đơn hàng được xử lý nhanh chóng, khơng có sai sót và được vận chuyển bằng
phương tiện vận tải nhanh nhất có thể tiến thêm một bước nữa và kết hợp các phương
thức vận chuyển khác nhau Vận tải, không chỉ cho phép doanh nghiệp đạt được lợi thế
cạnh tranh mà còn đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng nhanh nhất có thể.
3.Tùy biến:
Tùy biến là một trong những phần khó nhất của việc xây dựng chuỗi cung ứng
tinh gọn. Điều này là do hầu hết mọi người có vẻ thích hợp hơn khi nghĩ về sự tùy

chỉnh như các hệ thống ERP riêng biệt phục vụ từng nhà phân phối, nhà cung cấp và
nhà bán lẻ trong chuỗi cung ứng. Trên thực tế, cá nhân hóa là một dấu hiệu cho thấy
23


Nhóm Chơm Chơm

các quy trình độc đáo được thực hiện như thế nào trong toàn bộ chuỗi cung ứng để
cung cấp cho khách hàng những gì họ cần.
Hơn nữa, mỗi sự gia tăng các công ty riêng lẻ trong chuỗi dẫn đến nhu cầu sản
xuất và sửa chữa nhiều loại sản phẩm hơn. Chuỗi cung ứng bộ phận dịch vụ tinh gọn
có thể tùy chỉnh và sản xuất các bộ phận tùy chỉnh để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng.
4. Sự bền vững:
Tính bền vững là một đặc điểm thiết yếu của chuỗi cung ứng tinh gọn. Nguồn
cung cấp nhiên liệu hóa thạch trên hành tinh của chúng ta là hữu hạn, có nghĩa là các
chuỗi cung ứng cần phải tìm cách sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo. Năng lượng
tái tạo được sử dụng phụ thuộc vào vị trí địa lý và các mối quan hệ qua lại của nó.
Ngồi ra, nhiều chính phủ đang ban hành các luật và quy định nghiêm ngặt về môi
trường, môi trường và tính bền vững để khuyến khích các nhà sản xuất sử dụng các
dạng năng lượng tái tạo trong nhiều năm tới.
Mặc dù có những người hồi nghi cho rằng ngành công nghiệp này không thể
chuyển sang năng lượng tái tạo, một ví dụ về điều này là sự suy giảm của bóng đèn.
Q trình bắt đầu trong q trình sản xuất và cuối cùng được giao đến nhà của bạn.
Năng lượng tái tạo cũng vậy và một chuỗi cung ứng tinh gọn cần dự đoán và chuẩn bị
cho nó.
5. Tuân thủ và khả năng hiển thị:
Có lẽ đặc điểm quan trọng nhất của chuỗi cung ứng tinh gọn là ln tập trung
vào việc duy trì tính tn thủ và tính minh bạch. Khi chúng ta nói về tn thủ, chúng ta
có nghĩa là tuân thủ các quy định. Khả năng hiển thị từ đầu đến cuối để mọi người có
thể xem tồn bộ quy trình, tránh các vấn đề tuân thủ tiềm ẩn. Về cơ bản, loại hình

minh bạch này cung cấp một phương tiện tự đánh giá và một cách để giám sát chuỗi
cung ứng, dẫn đến việc tuân thủ tốt hơn.
IV. Vai trò của LSC đối với doanh nghiệp:
Sản xuất tinh gọn được sử dụng phổ biến nhất trong các ngành công nghiệp sử
dụng nhiều lao động theo định hướng lắp ráp hoặc lặp đi lặp lại. Trong những ngành
này có hiệu quả và sự chú ý đến từng chi tiết của doanh nghiệp. Khi làm việc với các
công cụ cầm tay hoặc khi vận hành máy móc, điều này ảnh hưởng lớn đến năng suất.
Ở các công ty này, hệ thống được cải tiến hơn có thể loại bỏ nhiều lãng phí hoặc sự
khơng đồng nhất trong q trình sản xuất. Có một số ngành cơng nghiệp cụ thể có tính
năng này, bao gồm chế biến gỗ, quần áo, lắp ráp xe, lắp ráp điện. Do việc lập kế hoạch
sản xuất và cân đối dây chuyền kém, sản xuất tinh gọn đặc biệt phù hợp với các cơng
ty khơng có hệ thống quản lý hàng hóa (ERP) hoặc lập kế hoạch sản xuất (MRP) hoặc
điều phối sản xuất.Lean Manufacturing cũng phù hợp với các ngành công nghiệp ưu
tiên chiến lược nhằm giảm thời gian chu kỳ sản xuất xuống mức tối thiểu nhằm mang
lại lợi thế cạnh tranh cho công ty.
24


Nhóm Chơm Chơm

Nhưng khơng chỉ các cơng ty sản xuất mới có thể sử dụng phương pháp này,
sản xuất tinh gọn không phải là một phương pháp cứng nhắc mà còn đòi hỏi sự cải tiến
liên tục của bản thân, tức là tùy theo tình hình của mỗi cơng ty mà có sự sáng tạo để
thích ứng tốt hơn với điều kiện của chính cơng ty đó. Các cơng ty dịch vụ, thậm chí tất
cả các lĩnh vực của cơng ty (bao gồm phịng tài chính, phịng xây dựng, phịng kinh
doanh, phịng hành chính, ...) đều có thể sử dụng và nếu thành công cũng mang lại
hiệu quả ở mức độ rất cao.[10]
Lean Manufacturing là một phương pháp rất hữu ích mang lại kết quả to lớn và
bền vững cho tất cả các cơng ty sử dụng nó thành cơng. Khi áp lực cạnh tranh ngày
càng gia tăng do làn sóng hội nhập với những biến động lớn và nhanh nhất của cả nền

kinh tế thế giới và Việt Nam, thì điều quan trọng nhất đối với các cơng ty là nâng cao
năng lực cạnh tranh và sản xuất tinh gọn có thể được coi là một phương pháp quản lý
hiệu quả đối với các cơng ty này để có thể đứng vững và phát triển.
Tại Việt Nam, phong trào áp dụng và thực hiện Lean trong những năm gần đây
đã có những chuyển biến tích cực hơn so với các công ty áp dụng phương pháp Lean
Manufacturing nhằm tháo gỡ những bất hợp lý trong hoạt động kinh doanh dẫn đến cải
tiến quy trình sản xuất và thời gian phục vụ. Một số công ty Việt Nam áp dụng Lean
khá thành công như: Thủy sản Minh Phú, Bút Thiên Long, Giày Bitis, Dệt San Hoàng,
May Minh Hoàng, Toyota Việt Nam, .. Theo các công ty, hiện tại đã giảm bớt thời
gian chờ đợi không cần thiết và đạt được thời gian cùng với những thao tác, di chuyển
không hợp lý của công nhân, viên chức, ... nên đã hạn chế được những chi phí khơng
cần thiết.
Đối với Tổng cơng ty May 10, việc áp dụng mơ hình Lean vào sản xuất, năng
suất lao động của toàn đơn vị tăng lên 52%, tỷ lệ hàng bị lỗi giảm 8%, giảm giờ làm 1
giờ/ ngày, tăng thu nhập trên 10% và giảm phí từ 5-10%/năm.
Điều kiện để áp dụng và phương pháp thực hiện mơ hình Lean:
- Đào tạo nâng cao tay nghề làm việc của nhân viên trong công ty
- Ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc quản lý chuỗi cung ứng.
- Phải kết nối chặt chẽ với nhà cung cấp trong quản lý chất lượng đầu tư, xây
dựng chuỗi cung ứng tinh gọn thông qua các hợp đồng dài hạn.
PHẦN II. PHÂN TÍCH HỆ THỐNG LEAN SUPPLY CHAINS TRONG CÔNG
TY THỰC PHẨM KINH ĐÔ MIỀN BẮC:
I.Tổng quan về cơng ty:
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Tên Cơng ty: Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Kinh Đô Miền Bắc.
Tên tiếng Anh: North Kinh Do one member company limited
25



×