Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

113 GIAO DỊCH một cửa TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG mại VIỆT NAM THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP,LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.52 KB, 100 trang )


.... l⅛j

W

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
********

ĐÀO THỊ CHI

GIAO DỊCH MỘT CỬA TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
- THỰC TRẠNG VÀ GI ẢI PHÁP
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VAN THẠC SỸ KINH T Ế
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN V ĂN TÍNH

Hà Nội - 2010

Ì1

rf


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm.


Người viết

Đào Thị Chi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Tên bảng, biểu

Trang

Bảng 1.1

Vốn pháp định của các ngân hàng thương mại

6

Bảng 1.2

Ví dụ minh họa về một số chỉ tiêu đo lường RRHĐ

21

chính
Bảng 2.1

Danh sách tham gia quy trình giao d ịch một cửa và hạn


52

mức tại Chi nhánh
Bảng 2.2

Danh sách tham gia quy trình giao d ịch một cửa và hạn
mức tại Phòng giao dịch Tân An

GD1C:

Giao dịch một cửa

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

BIDV:

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
Ngân hàng TMCP K ỹ thương Việt Nam

Techcomban
k:
NH:

Ngân hàng

TCTD:


Tổ chức tín dụng

GDV, Teller:

Giao dịch viên

KSV:

Kiểm soát viên

GĐ CN:

Giám đốc Chi nhánh

KS&HTKD:

Kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh

Head Teller:

Kiểm soát viên/TP giao dịch

NHTM

Ngân hàng thương mại

PGD

Phòng giao dịch


CN

Chi nhánh

KH

Khách hàng

HMTQ

Hạn mức tồn quỹ

52


HMGD

Hạn mức giao dịch

HMGDTM

Hạn mức giao dịch tiền mặt

TMCP

Thương mại cổ phần

RRHĐ


Rủi ro hoạt động

GDVNQP

Giao dịch viên ngân quỹ phụ

GDVNQC

Giao dịch viên ngân quỹ chính



LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với quá trình hội nhập và phát triển nền kinh tế, hệ thống ngân
hàng thương mại Việt Nam đã có bước tiến về nhiều mặt. Vồn tự có được
tăng lên, mạng lưới được mở rộng, công nghệ thông tin được hiện đại hóa một
bước,.. .Phát triển trong điều kiện mới, ngân hàng thương mại Việt Nam phải
đương đầu với áp lực cạnh tranh gay g ắt của thị trường. Vì vậy, nâng cao
năng lực cạnh tranh bằng phong cách và mô hình ph ục vụ là yêu cầu quan
trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Ngày 13 tháng 10 năm 2005, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra
Quyết định số 1498/2005/QĐ -NHNN ban hành quy ch ế giao dịch một cửa áp
dụng đối với các tổ chức tín dụng. Từ đó đến nay, nhiều ngân hàng đã chuyển
sang mơ hình giao dịch một cửa. Tuy nhiên, trong cách thức giao dịch này
còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, gây nên th ất thóat khơng những tiền vốn của ngân
hàng, mà cịn mất mát cả nguồn nhân lực; góp phần làm cho thị trường tài
chính khơng ổn định. Thực tiễn đã xảy ra nhiều vụ án hình sự trong hoạt động
ngân hàng bắt nguồn từ những “kẽ hở” trong giao dịch một cửa, kể cả ở một

số ngân hàng có cơ chế giao dịch một cửa tương đối hồn chỉnh về phương
diện cơng nghệ và giám sát.
Thời gian qua, cũng đã có nhiều bài viết, nghiên cứu về mơ hình giao
dịch một cửa của các chuyên gia kinh t ế đề cập đến điều kiện giao dịch một
cửa ở Việt Nam, rủi ro trong giao dịch,. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào
nghiên cứu một cách toàn diện, đầy đủ về vấn đề này. Trong khi đó, hệ thống
ngân hàng phát triển nhanh và bước vào giai đoạn hội nhập sâu. Với ý tưởng
nghiên cứu để tổng kết đánh giá thực trạng mô hình giao dịch một cửa hiện
nay nhằm đề ra các giải pháp hoàn thi ện về mặt thực tiễn và bổ sung thêm vào


2

lý luận đối với một vấn đề còn đang bỏ ngỏ, tác giả chọn đề tài: “Giao dịch
một cửa trong ngân hàng thương mại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp ”
để viết luận văn thạc sỹ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên c ứu
-

Tổng kết trên phương diện lý luận những vấn đề cơ bản về giao dịch
một cửa trong ngân hàng thương mại

-

Đánh giá thực trạng giao dịch một cửa tại một số ngân hàng thương
mại Việt Nam.

-

Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện giao dịch một cửa dựa trên những

đánh giá về thực trạng và nghiên c ứu về mặt lý luận.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên c ứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Mơ hình tổ chức giao dịch một cửa: các yếu tố cấu thành, các nguyên
tắc tổ chức, phân công lao động, những kẽ hở có thể phát sinh rủi ro và các
biện pháp kiểm soát giao dịch nhằm phát hiện và ngăn chặn kịp thời.
b. Phạm vi nghiên c ứu:
Các nội dung liên quan đến giao dịch một cửa tại ngân hàng lựa chọn là
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam (Techcombank) từ năm 2007 - 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp hài hòa các ph ương pháp truyền thống, đó là:
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp so sánh, phương pháp phân
tích, phương pháp tổng hợp để trình bày các nội dung lý luận và thực tiễn.
5. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn được kết cấu thành
3 chương:


3

Chương 1. Một số vấn đề cơ bản về giao dịch một cửa trong ngân hàng
thương mại
Chương 2. Thực trạng giao dịch một cửa tại một số ngân hàng thương
mại Việt Nam.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện giao dịch một cửa trong ngân hàng
thương mại Việt Nam.



ST
T

Loại hình tổ chức tín dụng

45
Mức vốn pháp định áp dụng
cho đến năm

Bảng 1.1. Vốn phápCHƯƠNG
định của các
1 ngân hàng thương mại
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIAO DỊCH MỘT CỬA
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế

thị trường
1.1.1.

Nghiệp vụ tài sản nợ

Nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn hoạt động của NH gọi là nghiệp vụ tài
sản nợ, đây là nghiệp vụ khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của ngân
hàng. Nghiệp vụ này bao g ồm các hoạt động liên quan đến vốn chủ sở hữu,
vốn huy động và vốn vay.
Vốn chủ sở hữu
Một trong những điều kiện tiên quyết thành lập NH là phải có vốn đóng
góp của các cổ đơng (đối với NH cổ phần) hoặc vốn cấp (đối với NH do các

tổ chức khác thành lập). Mỗi một quốc gia có những quy định khác nhau về
vốn pháp định đối với các loại hình ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động, vốn chủ sở hữu được bổ sung và phát triển.
Cấu thành vốn chủ sở hữu bao gồm: vốn cấp I (vốn điều lệ, dự trữ bổ sung
vốn điều lệ, dự phịng tài chính, quỹ đầu tư); vốn cấp II (dự phòng chung, vốn
khác).
Vốn chủ sở hữu có vai trị quan trọng trong họat động ngân hàng, là
tấm đệm để phát triển hoạt động và chống đỡ rủi ro. Vì vậy, vốn chủ sở hữu
được áp dụng làm cơ sở tính tốn các chỉ tiêu an toàn trong kinh doanh ngân
hàng.
Ở Việt Nam, theo quy định tại Nghị định số 141/2006/NĐ - CP ngày
22/11/2006 của Thủ tướng chính phủ về ban hành danh m ục mức vốn pháp
định của các TCTD, v ốn pháp định của các NH được quy định như sau 1:


2008

2010

I

Ngân hàng

1

NH thương mại

a

NH thương mại Nhà nước


3.000 tỷ đông 3.000 tỷ đông

b

NH thương mại cô phân

1.000 tỷ đông 3.000 tỷ đông

c

NH liên doanh

1.000 tỷ đông 3.000 tỷ đông

d

NH 100% vơn nước ngồi

1.000 tỷ đơng 3.000 tỷ đơng

đ

CN NH nước ngồi

15 triệu USD

2

NH chính sách


5.000 tỷ đơng 5.000 tỷ đơng

3

NH đâu tư

3.000 tỷ đông 3.000 tỷ đông

4

NH phát triển

5.000 tỷ đông 5.000 tỷ đông

5

NH hợp tác

1.000 tỷ đông 3.000 tỷ đơng

6

Quỹ tín dụng nhân dân

a

Quỹ tín dụng nhân dân TW

1.000 tỷ đơng 3.000 tỷ đơng


b

Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở

0,1 tỷ đông

15 triệu USD

0,1 tỷ đông


(Nguôn: Nghị định sô 141/2006/NĐ - CP ngày 22/11/2006 của Thủ
tướng chính phủ).
Nghiệp vụ vốn huy động
Tiền gửi khơng kỳ hạn
Loại tiền gửi này hoàn toàn theo nguyên tắc khả dụng, nghĩa là người
gửi tiền có quyền rút bất cứ lúc nào họ muôn. Tiền gửi không kỳ hạn bao
gôm:
- Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi được gửi vào NH để thực hiện các
khoản chi trả hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ.


6

-

Tiền gửi không kỳ hạn dưới dạng tiết kiệm dân cư.
Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi được gửi vào NH có sự thoả thuận về thời gian rút tiền


giữa KH và ngân hàng.
Nghiệp vụ vốn vay
Vay của NH Trung ương
Trong q trình ho ạt động NHTM có thể vay vốn của NH trung ương
để bổ sung nguồn vốn hoạt động.
Ở Việt Nam, NHNN cho NHTM vay các loại sau:
-

Cho vay b ổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: là hình thức tài trợ
vốn theo kế hoạch, chỉ phân phối cho các NHTM quốc doanh.

-

Chiết khấu và tái chiết khấu.

-

Cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các TCTD.
Vay trên th ị trường tiền tệ.
Thị trường tiền tệ hỗ trợ tích cực cho hoạt động của các ngân hàng,

giúp các NHTM có thể giải quyết thừa thiếu vốn tạm thời. Tuy nhiên, nguồn
vốn trên thị trường NH chủ yếu là vốn ngắn hạn, tính rủi ro cao nếu được sử
dụng để cấp tín dụng cho KH.
1.1.2.

Nghiệp vụ Tài sản có

Nghiệp vụ tiền mặt

Nhằm đáp ứng nhu cầu chi trả tiền mặt, NHTM phải duy trì tại két một
lượng tiền mặt, tiền kim loại bằng bảng tệ và ngoại tệ. Tiền mặt có khả năng
thanh khoản cao nhưng khơng có khả năng sinh lời.
Nghiệp vụ tiền gửi
Thơng thường NHTM duy trì các loại tài khoản tiền gửi sau đây:


7

-

Tiền gửi

dự trữ bắt buộc

tại NH Trung ương (ở Việt Nam là

NHNN). Ớ Việt Nam, dự trữ bắt buộc chỉ áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn
từ dưới 12 tháng với tỷ lệ thay đoi phù hợp với chính sách tiền tệ Quốc gia.
-

Tiền gửi thanh tốn tại NHNN và Kho bạc nhà nước. Đe thực
hiện thanh toán giữa KH, các khoản thanh toán khác, NHTM mở tài
khoản
thanh toán tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn nói trên và duy
trì

số

dư đảm bảo nhu cầu thanh tóan hàng ngày. Theo mơ hình tổ chức thanh

tốn
hiện nay của Việt Nam, NH mẹ và các CN cấp I đều duy trì tài khoản
thanh
tốn tại NHNN. Thơng thường, NH mẹ mở tài khoản tại Sở giao dịch
NHNN
trung ương; các CN trực thuộc mở tài khoản tại các CN NHNN tại các
tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương.
-

Tài khoản tại các TCTD khác. Tùy thuộc vào nhu cầu các NH
mở tài khoản thanh tốn và duy trì số dư trên tài khỏan đó tại các TCTD
khác
đe thực hiện thanh tốn ngồi hệ thống, thực hiện các nghiệp vụ kinh
doanh
khác; cũng như thanh toán song phương. Tùy thuộc vào cơ chế quản trị
của
từng ngân hàng, các CN trực thuộc có the mở quan hệ thanh tóan với các
TCTD khác. Một số NH thực hiện cơ chế quản lý tập trung đối với việc
mở
tài khoản thanh tốn tại các TCTD khác. Theo mơ hình quản lý hiện nay,


8

phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí thuế các loại và chi phí rủi
ro đầu tư.
Các NHTM thực hiện cho vay các lọai hình như cho vay ng ắn hạn; cho
vay trung và dài hạn. Thời hạn tín dụng ngắn hạn là dưới 12 tháng; trung hạn
là từ 12 tháng đến 5 năm; dài hạn là từ trên 5 năm.

Theo thông lệ chung của thị trường, dư nợ cho vay trung và dài hạn
được cân đối bằng nguồn vốn huy động dài hạn (từ trên 12 tháng). Ớ nhiều
nước việc sử dụng vốn huy động ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn bị
khống chế. Ớ Việt Nam tỷ lệ vốn ngắn hạn sử dụng cho vay trung và dài hạn
được quy định ở mức 40% trên tổng vốn huy động ngắn hạn. Quy định này
nhằm đảm bảo khả năng an toàn trong kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động các tác động trực tiếp đến thu nhập và
rủi ro của các ngân hàng. Do v ậy, chất lượng tín dụng là yếu tố luôn được
quan tâm hàng đầu.
Đầu tư tài chính và dầu tư khác
NHTM có thể tham gia đầu tư tài chính dưới dạng:
-

Mua trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ; tham gia thành lập các
doanh nghiệp khác, mua cổ phần của các công ty niêm yết trên thị
trường.
Thông thường, đây là các khoản đầu tư dài hạn. Nguồn đầu tư chủ yếu là
vốn
tự có và vốn huy động dài hạn. Hầu hết các NH thực hiện nghiệp vụ đầu

thep phương thức tập trung - chỉ các NH mẹ quyết định .

-

Mua kỳ phiếu, giấy tờ có giá khác do các NHTM khác phát hành. Các
lọai giấy tờ này chủ yếu là ngắn hạn. Mục tiêu đầu tư là tạo khả năng
thanh
khoản và thu nhập.



9

Tài sản cố định và tài sản có khác
Khoản mục này gồm những khoản chính sau:
-

Trụ sở và thiết bị;

-

Bất động sản khác thuộc sở hữu của ngân hàng;

-

Tài sản vơ hình và tài s ản có khác.

1.1.3.

Nghiệp vụ khác của hoạt động tín dụng

a. Bảo lãnh
Bằng uy tín và khả năng tài chính của mình, NH có thể cung cấp dịch
vụ bảo lãnh như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh tóan, b ảo lãnh thực hiện
hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác cho các tổ chức và
cá nhân. Các NH được phép thực hiện thanh tốn quốc tế có thể cung cấp dịch
vụ bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh khác đối
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài. (Theo Điều 58 Luật các TCTD).
Trong nhiều trường hợp, khi NH thực hiện cam kết của mình đối với
bên nhận bảo lãnh người được bảo lãnh khơng có hoặc chưa có vốn để thực
hiện nghĩa vụ của mình đối với NH thì các khoản trả thay của NH được xem

như là nợ của người được bảo lãnh đối với ngân hàng. Điều này làm khó khăn
cho kế hoạch cân đối vốn của ngân hàng.
b. Bao thanh tốn
Bao thanh tốn là nghi ệp vụ thơng dụng đối với các nước kinh tế thị
trường phát triển; nhưng đối với Việt Nam là mới mẻ. NHTM được kinh
doanh nghiệp vụ này chỉ sau khi được NHNN Việt nam cho phép. Kỹ thuật
bao thanh tốn về mặt hình thức có thể hình dung như kỹ thuật chiết khấu
chứng từ thanh tốn. Có nghĩa là NHTM mua lại bộ chứng từ thanh toán của
người bán và trả cho người bán số tiền nhất định. Quyền đòi nợ bên mua được
chuyển cho Ngân hàng. Xét theo b ản chất, thì số tiền NH chi trả cho người
bán có thể xem như số nợ NH cho người bán vay có điều kiện hồn trả bằng


10

cơng nợ của người mua. Chính vì v ậy, nghiệp vụ bao thanh toán được gọi
dưới nhiều tên khác nhau, như cho vay người bán; hoặc cấp tín dụng bao
thanh toán cho người bán. Trong thực tiễn, để thực hiện nghiệp vụ bao thanh
toán các NH thành lập bộ phận kinh doanh riêng bi ệt bằng nguồn vốn tự có
của ngân hàng.
c. Cho thuê tài chính
NHTM tham gia vào nghiệp vụ cho th tài chính dưới hai hình thức
hoặc là cho vay các cơng ty cho th tài chính, ho ặc là tham gia với tư cách là
người bảo lãnh các họp đồng thuê mua; ho ặc tham gia vốn thành lập công ty
thuê mua để thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính v ới mục đích sinh lời.
Trong trường hợp NH là người cho vay hoặc bảo lãnh các hợp đồng thuê
mua, vấn đề vốn sẽ được kế hoạch theo chương trình cho vay. Nếu NH thành
lập cơng ty cho thuê tài chính nh ằm kinh doanh nghiệp vụ cho th tài chính
thì nguồn vốn được hình thành từ vốn tự có của NH và trong cân đối tài
chính của NH thì phần vốn tham gia vào vốn tự có của cơng ty cho th tài

chính được thể hiện trên trương mục đầu tư. Thông thường, ở Việt Nam chỉ
có NH mẹ mới có quyền thành lập cơng ty cho thuê tài chính.
1.2.
1.2.1.

Tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hiện đại
MƠ hình tổ chức các kênh phân phối

Sản phẩm dịch vụ NH có đặc thù khác so với những sản phẩm hàng
hóa thơng thường. Đó là những sản phẩm tài chính, tiền tệ, mang tính vơ hình.
Chính vì vậy, việc tổ chức các kênh phân phối để cung ứng sản phẩm dịch vụ
đến tay KH của NH có những nét khác biệt tương đối so với doanh nghiệp
thông thường. Hiện nay, các NH thường tổ chức những kênh phân phối gồm:
kênh truyền thống, kênh công nghệ, kênh đối tác độc lập và kênh ủy thác.
Kênh truyền thống là kênh phân phối cơ bản của các NHTM thông qua
mạng lưới CN, PGD và NH đại lý. Đây là cách thức tổ chức cung ứng sản


11

phẩm dịch vụ NH có tính ổn định tương đối cao, họat động an tồn và dễ
dàng tạo dựng hình ảnh của NH đối với KH cũng như thu hút được KH, thỏa
mãn được những nhu cầu cụ thể của họ. Tuy vậy, mơ hình này có những hạn
chế nhất định đó là: KH bị thụ động do phải đến NH giao dịch, bị giới hạn về
thời gian và không gian giao d ịch. Ngồi ra, NH cịn phải bỏ ra một chi phí
khá lớn cho đầu tư xây dựng, thuê mướn trụ sở giao dịch, cũng như tổ chức
một lực lượng nhân viên đơng đảo, có trình độ để đáp ứng được yêu cầu phục
vụ KH. Mặc dù vậy, đây vẫn là một kênh phân phối chính yếu của các NH
nhất là ở những nước ngành tài chính NH chưa phát triển đủ mạnh như Việt
Nam.

Kênh công nghệ hay cịn gọi là kênh phân phối hiện đại thơng qua các
máy rút tiền tự động (ATM), các máy thanh toán tại điểm bán hàng
(EFTPOS). Việc sử dụng ngày càng nhiều các ứng dụng công nghệ cao trong
cung ứng các sản phẩm dịch vụ đã giúp các NH tiết kiệm được nhiều chi phí
in ấn giấy tờ, mang lại nhiều thuận tiện cho KH. Từ đó, tạo dựng được thương
hiệu NH cũng như nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
Tuy nhiên, để sử dụng kênh này khiến NH tăng chi phí lắp đặt, vận hành cũng
như nguy cơ đe dọa từ những lỗi hệ thống vận hành. Bên cạnh đó, mối quan
hệ giữa NH với KH phần nào bị hạn chế do việc tiếp xúc giữa con người với
con người dù sao đi nữa vẫn được chào đón hơn là tiếp xúc với máy móc,
thiết bị.
Một cách tổ chức cung ứng sản phẩm cũng hay được các NH sử dụng
đó là hợp tác với các NH khác trong việc sử dụng hệ thống ATM, EFTPOS. Ớ
Việt Nam, sự ra đời của hệ thống thanh toán thẻ liên NH Banknet hay
Smartlink là những ví dụ điển hình.


12

Trong thị trường thẻ, NH còn sử dụng một cách thức phân phối nữa đó
là ủy thác cho các NH nước ngồi phát hành thẻ. Các hãng thẻ tín dụng quốc
tế lớn như Visa, Mastercard... sử dụng cách này rất phổ biến.
1.2.2.

MƠ hình giao d ịch

1.2.2.1.

MMơ hình truy ền thống


Mơ hình giao dịch là phương thức, cách thức tổ chức giao dịch bên
trong NH nhằm cung ứng các sản phẩm dịch vụ của mình đến tay KH. Từ khi
ra đời và phát triển các hoạt động NH thì các mơ hình giao dịch cũng đã xuất
hiện và được cải tiến dần phù hợp với quy mô hoạt động của ngành ngân
hàng.
Là một trong những phương thức tổ chức cung ứng sản phẩm NH ra
đời từ rất sớm, mơ hình giao dịch “nhiều cửa“ hay cịn gọi là mơ hình truyền
thống đã được nhiều NH trên thế giới sử dụng phổ biến trong một thời gian
dài nhất là trong điều kiện trình độ ứng dụng cơng nghệ trong họat động kế
tốn cịn thấp.
Trong mơ hình này, mỗi thành viên tham gia s ẽ chun mơn hóa một
cơng đoạn nhất định của quy trình giao dịch, tạm gọi là một ‘cửa‘. KH muốn
thực hiện một yêu cầu nào đó sẽ lần lượt qua từng ‘cửa‘ để hồn tất cơng việc
của mình.
Xét cụ thể trong giao dịch tiền mặt hoặc chuyển khoản, KH khi đến
giao dịch với NH phải qua rất nhiều “cửa”: từ GDV, sang kế tốn viên rồi qua
thủ quỹ. Có thể hình dung mơ hình giao dịch truyền thống qua sơ đồ dưới
đây:


13

Chú thích:
(1)

KH yêu cầu giao dịch.

(2)

GDV chuyển chứng từ cho bộ phận kiểm soát.


(3)

Kiểm soát chuyển chứng từ sau khi kiểm soát cho GDV.

(4)

GDV ghi nợ chuyển chứng từ ghi có cho GDV ghi có.

(5)

Trả lại chứng từ cho GDV ghi nợ.

(6)

Kiểm sốt trả chứng từ cho qũy chính trong trường hợp trả tiền mặt.

(7)

KH tới bộ phận qũy để nhận (nộp) tiền.

(8)

Bộ phận qũy trả tiền (thu) cho KH.
Qua sơ đồ trên, có thể nhận thấy rằng do Ke toán chỉ làm nhiệm vụ

kiểm soát chứng từ và hạch toán vào sO sách kế toán theo qui định, tất cả các
giao dịch liên quan đến tiền mặt KH phải nộp (nhận) tại quỹ chính nên năng
suất lao động sẽ khơng cao, KH phải qua nhiều khâu, cửa đề hồn thành giao
dịch của mình. Ví dụ, khi KH giao dịch với NH thì phải nộp chứng từ kế tốn

cho đúng Thanh tốn viên (TTV) giữ tài khoản của mình, và mặc dù chỉ thực
hiện một giao dịch thường thì KH vẫn phải qua nhiều cửa: TTV; thủ quỹ; cán
bộ nghiệp vụ có liên quan.


14

1.2.2.2.

MƠ hình hiện đại “một cửa“

Thuật ngữ “giao dịch một cửa” hay cơ chế “một cửa” ra đời cùng với
qúa trình cải cách thủ tục hành chính. Th ụy Điển là một trong những quốc gia
đi tiên phong trong việc xây dựng Cơ chế một cửa quốc gia. Khởi đầu là Cơ
chế một cửa quốc gia trong lĩnh vực Hải quan từ năm 1989. Cơ chế này đưa
ra các quy định liên quan đến hoạt động thương mại, cho phép doanh nghi ệp
tự động cập nhật những thay đổi về các quy định pháp lý qua m ạng Internet.
Hàng năm, 94% tờ khai hải quan được gửi bằng phương pháp điện tử qua
XML hoặc EDIFACT. Hệ thống thông tin của Hải quan Thụy Điển hiện nay
quản lý hơn 100.000 thông điệp điện tử/ngày. Việc xây dựng Cơ chế một cửa
quốc gia Thụy Điển nhằm giải quyết tình trạng chồng chéo về thủ tục hành
chính giữa các cơ quan quản lý nhà nước.5
Trong họat động ngân hàng, mơ hình giao dịch ‘một cửa’ ra đời đánh
dấu bước tiến lớn trong việc ứng dụng công nghệ cao vào tổ chức bộ máy kế
tốn NH nhằm cải cách thủ tục hành chính cũng như rút ngắn đáng kể thời
gian giao d ịch với KH. Theo mơ hình này, KH đến giao dịch với NH chỉ tiếp
cận với một “ cửa” tiếp nhận yêu cầu, và nhận lại “sản phẩm” cũng chính từ
cửa đó; các thao tác nghiệp vụ bên trong để đảm bảo cho ra sản phẩm cuối
cùng do các bộ phận nghiệp vụ của NH trực tiếp xử lý, KH không phải qua
nhiều ‘cửa’ như trước nữa.

1.3.
1.3.1.

Đặc điểm giao dịch một cửa trong ngân hàng thương mại
Mục tiêu tổ chức giao dịch một cửa

Mục tiêu trước hết là mang lại sự tiện lợi, nhanh chóng cho KH v ề cả
thủ tục và thời gian chờ đợi. Điều này thể hiện ở việc rút gắn thời gian luân
chuyển chứng từ (KH chỉ làm việc với một GDV, không ph ải chuyển chứng
từ qua quỹ). Ngoài ra, v ới sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ và hệ thống mạng,
việc tổ chức GD1C cho phép NH tri ển khai được nhiều sản phẩm dịch vụ tiện


15

ích hơn cho KH như: gửi nhiều nơi, rút nhiều nơi; các sản phẩm dịch vụ hiện
đại như E-banking, HomeBanking, MobibeBanking...
1.3.2.
1.3.2.1.

Mơ hình giao d ịch một cửa
Mơ hình giao dịch một cửa “đầy đủ ”

về mặt lý thuyết, tất cả các giao dịch nghiệp vụ NH đều có thể tổ chức
cung ứng “một cửa” theo đặc điểm quy trình nghiệp vụ với một nguyên lý
chung nhất là KH chỉ cần gửi yêu cầu và làm việc với một “cửa” và nhận lại
kết quả từ chính “cửa” đó. Mơ h ình nghiệp vụ nào cũng đều được tổ chức
thành 2 bộ phận riêng biệt là trước quầy (Front End) và sau qu ầy (Back End).
Chức năng của từng bộ phận như sau:
-


Front End: là b ộ phận giao dịch trực tiếp với KH, tiếp nhận yêu cầu và
trả kết quả cho KH.

-

Back End: là b ộ phận tác nghiệp, không giao d ịch trực tiếp với KH,
xử lý các nghiệp vụ trong nội bộ NH và trả kết quả ra Front End.

1.3.2.2.

Mơ hình giao dịch một cửa “khơng đầy đủ ”

Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả đi sâu vào vào mơ h ình
GDlC “khơng đầy đủ”, giới hạn trong các nghi ệp vụ liên quan đến tiền mặt
và thanh tốn, chuyển tiền. Mơ hình này được cấu thành từ 2 bộ phận cơ bản
là Front End và Back End, trong đó:
-

Front End: bao g ồm các GDV, bộ phận quỹ và bộ phận dịch vụ KH.
GDV có nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý các yêu c ầu của KH theo thầm

quyền được lãnh đạo phê duyệt.
Bộ phận quỹ có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch thu chi ti ền mặt nội
bộ, thu chi với KH trong một số trường hợp, quản lý quỹ theo thẩm quyền
được lãnh đạo phê duyệt.
Bộ phận dịch vụ KH có nhiệm vụ tư vấn cho KH về sản phẩm dịch vụ
ngân hàng, gi ải đáp thắc mắc, hướng dẫn qui trình, thủ tục; quản lý hồ sơ



16

thông tin về KH và tài kho ản của họ và các nhi ệm vụ khác do lãnh đạo quy
định.
- Back End: là b ộ phận tác nghiệp xử lý các giao dịch trong nội bộ,
không trực tiếp với KH, bao gồm: các KSV, thanh toán viên, bộ phận quản lý
tài khoản và giao dịch nội bộ và bộ phận tác nghiệp khác do lãnh đạo quy
định.
Tổ chức mơ hình GD1C có th ể khái qt bằng sơ đồ sau:
MƠ HÌNH NGÂN HÀNG GIAO D ỊCH MỘT CỬA

-

CácÁCH
thiếtHÀ
bịNG
khách
KH

hàng tự giao dịch.
Các thiết bị quảng cáo
Hệ thống quản lý hàng đợi
Bộ phận phục vụ khách hàng

Front end

QUỸ CHÍNH
TT trong và ngồi nước

Các công việc phụ trợ


1.3.3.

Nguyên tắc tổ chức giao dịch một cửa

1.3.3.1.

Ngun tắc thống nhất, tập trung

GD1C là mơ hình qu ản lý phân tán. Tuy nhiên, tính phân tán ch ỉ thực
hiện trên phương diện chức năng, nhiệm vụ. Đối với quản trị, phải đảm bảo
nguyên tắc tập trung, thống nhất trong GD1C, th ể hiện trên các mặt sau:
+ Quản lý thống nhất từ Hội sở chính đến từng CN: các quy trình, quy
chế phải đảm bảo có mối liên kết về hệ thống, tránh khả năng phân đoạn. Quy


17

trình phải chi tiết, cụ thể, rõ ràng, tránh tình tr ạng mỗi CN áp dụng 1 kiểu,
khơng có văn bản thống nhất.
+ Toàn bộ các nghiệp vụ phát sinh trong ngày ph ải được cập nhật, đảm
bảo phản ánh đúng và chính xác thực trạng họat động của NH trong ngày giao
dịch.
1.3.3.2.

Nguyên tắc tuân thủ, bí mật

Trong GD1C, mỗi thành viên tham gia đều được cấp user và password
riêng để thực hiện giao dịch trong phạm vi thẩm quyền cho phép. Vì v ậy,
GDV và KSV trong khn kh ổ nhiệm vụ được giao phải đảm bảo tính bí mật

về mã giao dịch đối với đồng nghiệp, KH, người quen, người thân trong gia
đình. Có trách nhiệm giữa bí mật tài khoản của KH. Việc cung cấp thông tin
về tài khoản chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Đảm bảo sự tuân
thủ tuyệt đối quy trình nghi ệp vụ trong GD1C, quy trình qu ản lý, cấp phát,
bảo quản, sử dụng mã truy c ập, mật khẩu, khóa phê duyệt của hệ thống giao
dịch.
1.3.3.3.

Nguyên tắc kiểm tra, đối chiếu

Nguyên tắc này đảm bảo mọi giao dịch phát sinh đều được khớp đúng
từ khâu nhận chứng từ, lập chứng từ, kiểm tra đối chiếu trong phạm vi hạn
mức được giao của GDV và Ki ểm soát. Đặc biệt đối với giao dịch liên quan
đến tiền mặt, việc kiểm tra đối chiếu giữa số tiền thực tế tồn quỹ với số dư
trên tại khoản tiền mặt của GDV tại bất kỳ thời điểm nào sẽ ngăn chặn được
các hành vi thụt quỹ, lậu liễm, gian lận
1.4.
1.4.1.

Rủi ro trong giao dịch một cửa
Rủi ro hoạt động

Khái niệm rủi ro họat động hay rủi ro tác nghiệp hay rủi ro vận hành đã
xuất hiện ngày càng nhiều trong những năm gần đây. Theo Ủy ban Basel về
giám sát ngân hàng, “rủi ro hoạt động là rủi ro gây ra t ổn thất do các nguyên


18

nhân như con người, sự không đầy đủ hoặc vận hành khơng t ốt các quy trình,

hệ thống; các sự kiện khách quan bên ngoài. RRHĐ bao g ồm cả rủi ro pháp lý
nhưng loại trừ về rủi ro chiến lược và rủi ro uy tín”. Khơng giống như những
rủi ro truyền thống trong hoạt động NH như rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường,
rủi ro tác nghiệp là lọai rủi ro rất khó phát hiện. Basell II cũng đã nhấn mạnh
mức độ nguy hiểm của rủi ro tác nghiệp đối với họat động NH khơng kém gì
những rủi ro truyền thống. Nguyên nhân gây ra RRHĐ được chỉ ra trong
Basel II gồm bốn nguyên nhân cơ bản là con người (nhân viên gian lận, cố ý
làm sai, NHTM m ất hoặc thiếu nhân lực chủ chốt); quy trình (v ăn bản hợp
đồng không đầy đủ, thiếu hướng dẫn; việc tuân thủ nội bộ và bên ngoài kém;
sản phẩm quá phức tạp hoặc tư vấn tồi), hệ thống (đầu tư cơng nghệ khơng
phù hợp, lỗi tích hợp từ vận hành hệ thống, lỗ hổng an ninh hệ thống) và các
yếu tố bên ngoài (các hành vi t ội phạm, việc sử dụng nguồn lực bên ngồi
khơng hợp lý, thảm họa, cơ sở hạ tầng chung kém). RRHĐ được thể hiện
thông qua việc: gian lận nội bộ, gian lận từ bên ngồi, thiệt hại về tài sản, lỗi
hệ thống... Vì vậy, từ các nguyên nhân và ảnh hưởng của RRHĐ, NHTM
phải thiết lập kế hoạch ngăn ngừa, giảm thiểu RRHĐ. Các sự kiện RRHĐ cần
được phân tích kỹ lưỡng nguyên nhân và ảnh hưởng, cũng như các tổn thất và
đưa vào cơ sở dữ liệu của NHTM l àm cơ sở cho việc quản trị RRHĐ trong
tương lai.


×