Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.06 KB, 18 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

MÔN: NGHI ỆP V Ụ KINH DOANH XU ẤT NH ẬP KH ẨU
ĐỀ TÀI: XU ẤT KH ẨU G ẠO QUA TH Ị TR ƯỜNG TRUNG
QU ỐC
GI ẢNG VIÊN: HU ỲNH CAO KIM TH Ư
THÀNH VIÊN:
2000522
2000019
2000162
2001107
2000160
2000748
2000243
2000508

Trương Ngọc Ánh
Phạm Công Danh
Trần Thị Ngọc Như
Huỳnh Thị Nhung
Huỳnh Hồng Lâm
Nguyễn Hồng Thức
Nguyễn Trọng Tính
Võ Trần Thanh Trúc
1


MỤC LỤC

2




LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất kinh doanh lúa gạo đóng vai trị quan trọng trong nền phát triển kinh tế
nơng nghiệp và nông thôn Việt Nam. Là nguồn thu nhập và cung cấp lương thực chính
của các hộ nơng dân nên chính sách phát triển kinh tế nơng nghiệp nơng dân và nông
thôn gắn liền với phát triển ngành hàng lúa gạo.
Trong gần ba thập kỷ qua nhờ đổi mới cơ chế quản lý, Việt Nam đã đạt được
những thành tựu lớn trong sản xuất lúa gạo, khơng những góp phần đảm bảo An ninh
lương thực trong nước mà hàng năm còn tham gia xuất khẩu với kim ngạch đáng kể và
đóng góp khơng nhỏ cho ngân sách quốc gia.
Hiện nay Việt Nam đã xuất khẩu rất nhiều mặt hàng đa dạng và phong phú, góp
phần khơng nhỏ đến sự phát triển nền kinh tế. Trong đó, xuất khẩu gạo vẫn là mặt
hàng lương thực luôn được ưu tiên và được nhiều doanh nghiệp chọn để sản xuất và
xuất khẩu đi nước ngồi bởi vì lúa gạo là loại lương thực phổ biến, không thể thiếu
trong mỗi bữa ăn. Việc trồng lúa gạo trở thành một truyền thống ở mỗi gia đình Việt
Nam từ rất xa xưa. Sản lượng lúa gạo xuất khẩu của Việt Nam chỉ sau Thái Lan, đó là
niềm tự hào và khẳng định vị thế xuất khẩu gạo của Việt Nam trên thế giới.
Thông tin từ Tổng cục Hải quan Việt Nam, Trung Quốc đang là thị trường lớn thứ
2 của gạo Việt Nam. 7 tháng đầu năm nay, gạo Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc
đạt 643 ngàn tấn, trị giá 338 triệu USD, tăng 30,5% về lượng, tăng 15,3% về kim
ngạch, chiếm 18% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

3


CHƯƠNG 1: NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN SẢN PHẨM
1. Tổng quan về xuất khẩu lúa gạo
1.1 Lý do chọn sản phẩm Gạo để xuất khẩu
- Việt nam là một đất nước có điều kiện tự nhiên thuận lợi phù hợp với việc

trồng lúa nước. Cũng là một nước thuần nơng. Vì thế sản lượng gạo sản xuất
ra mỗi năm rất lớn. Nguồn cung lớn hơn cầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc
xuất khẩu.
- Gạo là mặt hàng xuất khẩu tiêu biểu bởi vì gạo Việt Nam càng ngày càng
đáp ứng được các chỉ tiêu về chất lượng trên thị trường quốc tế. Nhiều doanh
nghiệp Việt Nam đã xây dựng các vùng ngun liệu, áp dụng các mơ hình
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong tổ chức sản xuất, truy xuất nguồn
gốc đáp ứng các tiêu chuẩn khắt khe của các thị trường cao cấp của không chỉ
EU mà còn Hoa Kỳ, Hàn Quốc...
1.2 Vai trò của ngành hàng lúa gạo ở Việt Nam

- Từ xưa đến nay, cây lúa đóng vai trị chiến lược trong an ninh lương thực
của Việt Nam. Từ năm 1993, Việt Nam trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên
thế giới.
- Lúa gạo đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội
của Việt Nam. Theo thống kê của Viên Nghiên cứu Lúa Quốc Tế (IRRI), diện
tích lúa chiếm 82% diện tích đất canh tác ở Việt Nam. Có khoảng 52% sản
lượng lúa Việt Nam được sản xuất ở đồng bằng sông Cửu Long và 18% ở
đồng bằng sông Hồng.
- Sản xuất lúa gạo Việt Nam thể hiện qua các năm :

4


- Cơ hội đầu tư và mở rộng thị trường:
+ Festival lúa gạo Việt Nam thu hút hàng trăm nhà đầu tư với tổng vốn đầu tư
lên tới nhiều tỷ USD. Tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong và ngoài nước chia
sẻ, trao đổi, tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư và phát triển kinh doanh, góp phần
nâng cao tính cạnh tranh của nơng sản Việt Nam.


2 Mục tiêu phát triển ngành lúa gạo tại Việt Nam
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước, làm nòng cốt cho đảm bảo
- an ninh lương thực quốc gia.
- Nâng cao chất lượng, giá trị dinh dưỡng, đảm bảo vệ sinh an tồn thực
-

phẩm.
Nâng cao thu nhập của nơng dân và lợi ích cho người tiêu dùng.
Xuất khẩu gạo theo chất lượng cao và giá trị cao
Điều chỉnh giảm dần lượng gạo hàng hóa xuất khẩu nhưng giữ ổn định và
tăng trị giá xuất khẩu gạo : Trong giai đoạn 2021 - 2030, lượng gạo xuất
khẩu hàng năm khoảng 4 triệu tấn vào năm 2030, trị giá xuất khẩu gạo tiếp

-

tục được duy trì ổn định và tăng đạt khoảng 2,3 - 2,5 tỷ USD/năm.
Chuyển dịch cơ cấu mặt hàng xuất khẩu : Đến năm 2030, tỷ trọng gạo trắng
thường chỉ chiếm khoảng 25%, trong đó gạo phẩm cấp thấp và trung bình
khơng vượt q 10% tổng lượng gạo xuất khẩu; gạo thơm, gạo đặc sản, gạo
japonica chiếm khoảng 40%, gạo nếp chiếm khoảng 25%; tăng dần tỷ trọng
các sản phẩm gạo có giá trị gia tăng cao như gạo tăng cường vi chất dinh
dưỡng, gạo đồ, gạo hữu cơ, bột gạo, sản phẩm chế biến từ gạo, cám gạo và
một số phụ phẩm khác từ lúa gạo (khoảng trên 10%).

5


- Điều chỉnh cơ cấu thị trường phù hợp với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu thị
trường xuất khẩu và xu thế diễn biến thị trường gạo thế giới.


3 Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam
- Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 6 cả nước xuất khẩu
436.140 tấn gạo, tương đương 241,61 triệu USD, giá trung bình 554
USD/tấn.Giảm mạnh 30,4% về lượng và giảm 28,7% về kim ngạch so với tháng
5/2021 nhưng tăng nhẹ 2,4% về giá.
- Bất chấp dịch Covid-19, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang Trung Quốc trong
7 tháng đầu năm tăng "ngoạn mục" cả về số lượng lẫn giá trị xuất khẩu, đạt
458.000 tấn, tăng 88,9% so với cùng kỳ năm ngối.

Chú thích:
+ Màu xanh biểu thị sản lượng xuất khẩu tăng bao nhiêu so với năm
2020
+ Màu đỏ biểu thị sản lượng xuất khẩu giảm bao nhiêu so với năm 2020

6


CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
1. Chính sách thương mại của Trung Quốc
Trung Quốc là quốc gia đông dân nhất thế giới với 1,402 tỷ dân (2020) và có
nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới. Cũng là thị trường tiêu thụ hàng hóa có tốc độ phát
triển nhanh nhất và quốc gia nhập khẩu lớn thứ hai thế giới. Trung Quốc trở thành
thành viên chính thức của WTO vào năm 2001 và có các hiệp định thương mại tự
do với một số quốc gia.
 Mơ hình chính thương mại của Trung Quốc:
- Tự do thương mại theo quy định WTO
- Duy trì và phát triển các hoạt động xuất nhập khẩu
- Định hướng thị trường
- Quản lý các hoạt động nhập khẩu:
+ Chuyển sang áp dụng biện pháp mang tính kỹ thuật dựa theo

tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
+ Từng bước chống phá giá.
+ Áp dụng các hạn ngạch nhập khẩu.
- Tối ưu hóa cơ cấu thương mại.
- Duy trì mối quan hệ hợp tác với các nước và các tổ chức kinh tế.
- Thúc đẩy, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp tư nhân phát triển.
- Áp dụng cộng nghệ số vào các hoạt động thương mại.
- Tăng cường thu hút vốn đầu tư quốc tế FDI.

2. Chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Trung Quốc
- Trung Quốc đã áp dụng nhiều rào cản đối với mặt hàng gạo, đưa ra những yêu cầu
-

khắt khe hơn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Các sản phẩm lúa gạo nhập khẩu từ một số nước sẽ hưởng các mức thuế cụ thể
theo các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), Tổ chức Hải quan
Thế giới (WCO) và các thỏa thuận thương mại song phương.
- Trung Quốc áp dụng Các mức thuế đối với gạo chưa xát, gạo nguyên, gạo tấm,
bột gạo xay nhuyễn và bột gạo xay thô và gạo thành phẩm nhập khẩu từ các nước
Đông Nam Á (ASEAN) lần lượt là 50%, 50%, 5%, 40% và 5%. Thuế MFN đối
với gạo, hạn ngạch thuế nhập khẩu gạo và mức thuế thông thường sẽ khơng chịu
tác động bởi chính sách mới này.

3. Đối thủ cạnh tranh
Ấn Độ và Thái Lan là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Việt Nam trên thị trường
Trung Quốc.

7



- Ấn Độ có lợi thế gạo giá rẻ và đang đẩy mạnh xuất khẩu sang các thị trường quen
thuộc của Việt Nam như Trung Quốc, Tây Phi, Singapore và Malaysia. Việt Nam

-

chỉ còn lợi thế mặt hàng gạo thơm.
Nguồn cung gạo của Thái Lan được dự báo gia tăng nhờ điều kiện thời tiết thuận
lợi. Trong khi từ đầu tháng 2/2021, nguồn cung gạo của Việt Nam bị hạn chế trong
giai đoạn giao mùa và cước phí vận tải tăng, làm cho giá gạo cao hơn so với các
nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới khác. Đó là một bất lợi đối với Việt Nam khi
một số bạn hàng trong đó có Trung Quốc bắt đầu chuyển hướng sang nhập khẩu
gạo có giá rẻ hơn từ các nước xuất khẩu gạo khác.

4. Thực trạng
-

Trung Quốc hiện đang thực hiện nghiêm các biện pháp quản lý chất lượng, truy
xuất nguồn gốc đối với gạo nhập khẩu nên các doanh nghiệp Việt Nam cần áp dụng
công nghệ tiên tiến trong chế biến, bảo quản gạo, để đảm bảo đáp ứng các quy định
về kiểm dịch, xông hơi khử trùng, quy cách bao bì, đóng gói,… của Trung Quốc,

-

cũng như chú ý tới việc đăng ký mã truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
Đối với Trung Quốc, kể từ đầu năm 2018 đến nay, thị trường này đã áp dụng nhiều
rào cản làm ảnh hưởng đến việc nhập khẩu gạo từ Việt Nam như tăng thuế nhập
khẩu gạo nếp từ 5% lên 50% hay kiểm sốt chặt nhập khẩu gạo tấm. Có thể nói các
rào cản chính sách từ phía Trung Quốc là nguyên nhân ảnh hưởng đến xuất khẩu

-


gạo của Việt Nam.
Với những lợi thế và tiềm năng về sản xuất lúa gạo của Việt Nam, những ưu thế về
quan hệ láng giềng hữu nghị, khoảng cách địa lý và điều kiện giao thương rất thuận
tiện giữa hai nước, quan hệ thương mại gạo giữa Việt Nam và Trung Quốc có rất
nhiều tiềm năng để tiếp tục phát triển.

5. Cơ hội và thách thức khi xuất khẩu gạo sang Trung Quốc :

5.1 Cơ hội khi xuất khẩu gạo sang Trung Quốc
-

Theo dự báo về nhu cầu tiêu thụ và dự trữ lương thực năm 2021 của Bộ Nông
nghiệp Mỹ (USDA). Trung Quốc sẽ vẫn là nước nhập khẩu gạo nhiều nhất trong
năm 2021 với 2,9 triệu tấn, đứng thứ hai EU với 2,45 triệu tấn và thứ ba là

8


Philippines với 2,2 triệu tấn. Đây đều là những thị trường xuất khẩu chính của gạo
Việt Nam.
-

Theo nhận định của các chuyên gia, xuất khẩu gạo của Việt Nam đang nhận
được nhiều cơ hội kép, bởi tình hình dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp, lây lan
nhanh trên thế giới, làm nhu cầu lương thực, thực phẩm tại nhiều quốc gia tăng cao.
Điều này dẫn đến dự báo nhu cầu dự trữ gạo tại các nước sẽ tăng lên, nhất là nhu
cầu mua lúa gạo của các thị trường lớn như Phillippines, Malaysia, Trung Quốc,
Ghana, Papua New Guinea... Trong khi đó, Trung Quốc- nước có dân số đơng và có
lượng tiêu thụ gạo lớn nhất thế giới, hiện đã và đang dần kiểm soát được dịch

Covid-19, hoạt động giao thương đưa gạo sang Trung Quốc hiện vẫn sôi động.

5.2 Thách thức khi xuất khẩu gạo sang Trung Quốc
Bên cạnh những cơ hội thì hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam phải đối mặt
với nhiều khó khăn, thách thức:
-

Cơ sở hạ tầng, công nghệ phục vụ bảo quản, chế biến nông sản thiếu, làm tăng tổn
thất và giảm chất lượng trong quá trình bảo quản.

-

Yêu cầu khắt khe của thị trường về các tiêu chuẩn, an toàn thực phẩm và bảo vệ mơi
trường rất cao vì gạo là mặt hàng nhạy cảm, hiện nhiều nước có xu hướng tự cung
tự cấp, hạn chế nhập khẩu.

-

Một số nước áp dụng công nghệ, khoa học vào sản xuất gạo để nâng cao năng suất
và chất lượng. Điều này khiến thị trường lúa gạo bị cạnh tranh rất gay gắt, không
chỉ trên thị trường thế giới mà hạt gạo Việt Nam cũng đang phải chịu sức ép cạnh
tranh ngay trên sân nhà (nhất là các thành phố lớn) với gạo của Thái Lan.

-

Chất lượng gạo xuất khẩu còn thấp, tỷ lệ gạo trên 15% tấm còn chiếm tới 36%. Sản
xuất lúa còn thiếu tính bền vững, quy mơ sản xuất theo hộ nhỏ lẻ, giá thành còn cao
và giá trị gia tăng thấp, cơ giới hóa cịn chậm, tổn thất sau thu hoạch lớn .

9



-

Số lượng doanh nghiệp tham gia vào các hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm nơng
nghiệp ít về số lượng, quy mơ nhỏ, năng lực hạn chế, do đó các hợp đồng liên kết
hạn chế cả về số lượng lẫn chất lượng.

10


CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN THƯƠNG NHÂN VÀ
SOẠN THẢO
1. Lí do chọn ZHEJIANG GRAIN GROUP COMPANY LTD
Công Ty TNHH Ngũ Cốc Chiết Giang là doanh nghiệp lưu thông ngũ cốc lớn nhất
ở tỉnh Chiết Giang. Được thành lập năm 1999, là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành
công nghiệp ngũ cốc và dầu được nhà nước hỗ trợ trọng điểm. Chuyên nhập khẩu chủ
yếu gạo, đậu nành, lúa miến, lúa mạc,... Mô hình kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu đại
lý.

2. Khả năng của ZHEJIANG GRAIN GROUP COMPANY LTD
- Khả năng của doanh nghiệp:
+ Zhejiang là doanh nghiệp tồn diện tích hợp các dịch vụ trồng, thu mua và bảo
quản ngũ cốc, chế biến, hậu cần, thương mại, đầu tư tài chính và công nghiệp tiên
tiến.
+ Hiện doanh nghiệp đang thực hiện các bước để thúc đẩy lưu thông ruộng đất,
đẩy nhanh phát triển nông nghiệp quy mô hiện đại đi đầu.
+ Sản lượng kinh doanh ngũ cốc của doanh nghiệp đã vượt quá 4 triệu tấn, cơ sở
nguồn ngũ cốc có khả năng dự trữ hiệu quả là 1,4 triệu tấn.
- Hiện nay doanh nghiệp hợp tác chặt chẽ với các đối tác như: Louis Dafu Group

Louis Dreyfus Company, Công ty TNHH Tập đồn Ngũ cốc Trung Quốc, Cơng ty
TNHH Xuất nhập khẩu Ngũ cốc Và Dầu Chiết Giang Zhongyuan, Công ty TNHH
Thương mại Ngũ cốc Huayuan Quảng Châu, Công ty TNHH Phát triển Nông nghiệp
Ven biển tỉnh Giang Tô, v.v.

3. Soạn thảo hợp đồng

11


SALES CONTRACT
No: 071/TT-YXIT/0321
Date: November 20th 2021

THE SELLER:
TIN THUONG INVESTMENT TRADING JOINT STOCK COMPANY.
Address: 7 Nguyen Co Thach, An Loi Dong Ward, District 2, Ho Chi Minh
City, Vietnam.
Tel: 028-38485222

Fax: 028-62920808

Represented by: Mr. Tran Van Phu, General Director.
THE BUYER:
ZHEJIANG GRAIN GROUP COMPANY LTD.
Address: 591 Yan'an Rd, Wulin Shangquan, Xiacheng District, Hangzhou,
Zhejiang, China.
Tel: 86-571-803-4408.

Fax: 86-571-803-6031


Represented by: Mr. Halley Hsu, Contact Person.
After discussion, the buyer and the seller have agreed to sign the sales
contract with the following terms and articles.

12


Article 1: COMMODITY- QUANTITY- PRICE
No

COMMODITY

QUANTITY
(MT)

UNIT PRICE
(USD/MT)

AMOUNT
(USD)

1000.0

529.00

529,000.0

Vietnamese long
grain fragrant rice

1

5% broken
(ST24),crop in
2021

TOTAL

(+/-5%) 1000

529,000.0

● Amount: US Dollars five hundred twenty-nine thousand
● Term of delivery: CFR Cat Lai port, Ho Chi Minh City, VietNam to
Incoterms 2010.
● 5% more or less in both quantity and amount are acceptable.
Article 2: PACKING
● 50 Kgs in new white PP bags with inner PE. Bags in be confined and
signed by both parties before printing.
Article 3: SPECIFICATION
● Moisture: 14% max.
● Broken: 5.0% max
● Whole grain: 95.00% min.
● Foreign master: 0.1% max.
● Damaged kernel: 1.5% max.
● Immature kernel: 0.2% max.
13


● Gold beads: 0.5% max.

● Paddy: 15% max.
● Milling degree: well milled.
Article 4: DELIVERY
● Delivery time: not later than 5 December 2021
● Destination port: Shanghai Port- China
● Export standard packing
● Partial shipment is not allowed.
Article 5: PAYMENT
Payment by T/T at sight after receipt of payment documents the buyer
must pay 100% of the invoice value to the seller’s account.
1. Currency of payment: USD (United States Dollar).
2. Payment method: The buyer will pay after receiving goods within 07
days In favor of The seller's account.
3. Bank of The seller: Vietcombank (Ho Chi Minh City Branch).
• Address: 29 Ben Chuong Duong, District 1, Ho Chi Minh City.
• Account number: 071 1 00 0261892.
• Swift code: BFTV VNVX 007.
Article 6: DOCUMENTS REQUIRED
● 03 originals of Commercial invoice
● 03 originals of Packing list
● 03 originals of all of Lading marked "Freight Prepaid "
● 03 originals food quality and safety:
- Certificate of origin (C/O).
14


- Phytosanitary certificate.
- Fumigation certificate.
- Certificate of vessel's Hatch cleanliness.


Article 7: SURVEY
The supervision and survey of the Vietnamese long grain fragrant Rice at
mills/stores quality, weight, quantity, number of bags, conditions of boxes, and
packing will be done by Vinacontrol in VietNam.
Article 8: GENERAL TERMS
This contract is made in English. The contract can be signed by facsimile and
will be valid from the date signed until 20 November 2021.

For and on the behalf of seller

For and on the behalf of buyer

(signed)

(signed)

Mr. Tran Van Phu

Mr. Halley Hsu

General Director

Contact Person

15


TỔNG KẾT
Việt Nam không ngừng phát triển và đổi mới tồn diện để có thể
chạy kịp với các nước trên thế giới, tất cả vì một mục tiêu có vị thế

bền vững trên trên thị trường thế giới . Hiện nay chúng ta một nguồn
nhân lực giàu mạnh, có những máy móc thiết bị tiên tiến hơn và nó
giúp ích rất nhiều đến việc sản xuất lúa gạo và đem đi sang thị trường
ở quốc tế. Có thể nói rằng mặt hàng “Gạo” là niềm tự hào của đất
nước, là biểu tượng của nền nơng nghiệp Việt Nam, nó có tiềm năng
và triển vọng góp phần khơng nhỏ vào cơ cấu kinh tế của nước ta từ
trước đến nay. Mặc dù khi chúng ta xuất khẩu sang Trung Quốc có
những rào cản về tăng thuế hoặc là chúng ta phải chịu áp lực cạnh
tranh từ Thái Lan và những nước khác…. Tuy nhiên “Gạo” của Việt
Nam vẫn được thị trường quốc tế ưu chuộng đó là nhờ những yếu tố
quyết định như là chất lượng , giá cả , dịch vụ , điều kiện giao thương
giữa hai nước . Với tình hình dịch bệnh Covid hai năm gần đây nó đã
tác động rất lớn đến nền kinh tế cũng như những lĩnh vực khác.
Nhưng khơng vì thế mà mặt hàng “Gạo” chúng ta lại lùi bước, chúng
ta đã cố gắng sản xuất bởi vì gạo ln là loại lương thực dự trữ cần
thiết đáp ứng nhu cầu sống của con người. Mặt hàng gạo xuất khẩu
của chúng ta vẫn bền vững phát triển không ngừng .
Hi vọng rằng những năm về sau, những thế hệ sau sẽ áp dụng
thiết bị công nghệ trong sản xuất gạo tiên tiến hơn để có thể đẩy mạnh
mặt hàng gạo để xuất khẩu, cố gắng vượt qua những nước khác để
khẳng định vị trí số một của mình trên thị trường thế giới và nước ta
sẽ ký kết hợp tác đẩy mạnh quan hệ hợp tác mặt hàng gạo với nhiều
16


quốc gia hơn để giúp gạo chúng ta vương lên thị trường trên khắp thế
giới.

17



Tài liệu tham khảo:

- />- />- />- />
-

vFdB_xqtvsI1zWcwfwiPzTaqh2BrYgtZzBJ_C4ZBYvSJE
/>name=Content&op=details&mid=117450748&fbclid=IwAR3c0n9X7NZvkC3IpuJPJsWR5Mh

-

utdWQEg27b47Auha0zi95DlmVLzxJ-Ng
/>fbclid=IwAR3VmhoLdf-w8-vFdB_xqtvsI1zWcwfwiPzTaqh2BrYgtZzBJ_C4ZBYvSJE
-....

18



×