BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP PHỊNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIEN NƠNG THƠN HỒI ĐỨC
Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên
Lớp
Khoa
Chun ngành
: TS.KIỀU HỮU THIỆN
: NGUYỄN THỊ HUYỀN
: NHTMA - K12
: NGÂN HÀNG
: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Hà Nội, 2013
Khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Học viện Ngân hàng
3
2
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các báo cáo và
số liệu trong khóa luận tốt nghiệp đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và xuất phát
từ tình hình thực tế của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn chi nhánh
Hồi Đức trong thời gian qua.
Hoài Đức, ngày tháng năm
Sinh viên
Chữ viết tắt
Nguyên văn
XHCN
NHNO&PTNT
Xã hội chủ nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên nơng thơn
TCTD
Tổ chức tín dụng
NHTM
Ngân hàng thương mại
SXKD
Sản xuất kinh doanh
RRTD
Rủi ro tín dụng
CBTD
CBTĐ
Cán bộ tín dụng
Cán bộ thâm định
TSĐB
Tài sản đảm bảo
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
4
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT........................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU........................................................................ 7
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................. 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................12
1.1 Những vấn đề chung về HSX.................................................................... 12
1.1.1
Khái niệm HSX.....................................................................................12
1.1.2
Đặc điểm HSX......................................................................................12
1.1.3
Vai trò của hộ sản xuất trong nền kinh tế.............................................. 14
1.1.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ.............................15
1.2 Những vấn đề về cho vay HSX.................................................................. 17
1.2.1
Khái niệm cho vay đối với HSX...........................................................17
1.2.2
Đặc điểm cơ bản trong cho vay HSX.................................................... 18
1.2.3
Vai trò của cho vay trong việc phát triển kinh tế HSX..........................19
1.2.4
Các hình thức cho vay đối với HSX.....................................................21
1.3 Rủi ro tín dụng trong cho vay HSX.......................................................... 23
1.3.1
Khái niệm rủi ro tín dụng......................................................................22
1.3.2
Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng....................................................23
1.3.3
Hậu quả rủi ro tín dụng..........................................................................26
1.3.4
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng đối với cho vay HSX...................28
CHƯƠNG 2:THựC TRẠNG RỦI RO TRONG CHO VAY HSX TẠI
NHNO&PTNT HOÀI ĐỨC......................................................................................31
2.1 Khái quát về NHNO&PTNN Hồi Đức..................................................... 32
2.1.1
Q trình hình thành và phát triển.........................................................32
2.1.2
Cơ cấu tổ chức của NHNO&PTNTHoài Đức........................................ 33
2.1.3
Khái quát hoạt động kinh doanh...........................................................34
2.2 Thực trạng cho vay HSX tại NHNO&PTNT Hoài Đức........................... 40
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
5
2.2.1
Quy trình cho vay HSX tại NHNO&PTNT Hoài Đức............................40
2.2.2
Dư nợ cho vay HSX.............................................................................. 41
2.2.3
Doanh số thu nợ HSX........................................................................... 46
2.3 Thực trạng rủi ro trong cho vay HSX tại NHNO&PTNN Hoài Đức......47
2.3.1 Dư nợ quá hạn HSX và tỷ lệ nợ quá hạn HSX tại NHNO&PTNT Hoài
Đức..................................................................................................................48
2.3.2
Dư nợ xấu HSX và tỷ lệ nợ xấu HSX.................................................... 53
2.3.3 Tình hình trích lập dự phịng và khả năng bù đắp rủi ro của ngân hàng
khi
rủi ro xảy ra.....................................................................................................54
2.4 Các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro NHNO&PTNN Hoài Đức đã
thực hiện............................................................................................................ 56
2.4.1
Các biện pháp ngăn chặn nợ quá hạn HSX mới phát sinh.....................56
2.4.2
Các biện pháp thu hồi nợ quá hạn HSX................................................ 58
2.5 Đánh gía về thực trạng phòng ngừa và hạn chế RRTD HSX tại
NHNO&PTNT Hoài Đức .............................................................................
59
2.5.1.................................................................................Ket quả đạt được
...........................................................................................................59
2.5.2............................................................Những tồn tại và nguyên nhân
........................................................................................................... 60
3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN
CHẾ RRTD TRONG CHO VAY TẠI NHNO&PTNT HOÀI ĐỨC.............................65
CHƯƠNG
3.1 Định hướng về phòng ngừa và hạn chế RRTD dối với HSX..................66
3.2 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế RRTD trong cho vay HSX tại
NHNO&PTNT Hoài Đức................................................................................. 67
3.2.1 Xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển chung
của ngành và địa phương.................................................................................67
3.2.2
Đảm bảo thực hiện tốt quy trình quản lý RRTD.................................... 68
3.2.3
Nâng cao cơng tác phân loại nợ, tăng cường theo dõi giám sát nợ........71
3.2.4
Đa dạng hoá danh mục cho vay, các phương thức cho vay...................72
3.2.5
Duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng vay vốn............................74
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
6
3.2.7 Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ và có chính sách hợp lý
đối
với CBTD......................................................................................................75
3.3 Kiến nghị.................................................................................................... 74
3.3.1
Kiến nghị với cơ quan chính quyền các cấp.......................................... 77
3.3.2
Kiến nghị vớiNgân hàng Nhà nước...................................................... 78
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
....................... ...................... ...................................................................... 79
KẾT LUẬN........................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAMKHẢO..................................................................................... 81
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
7
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức NHNO&PTNT Hoài Đức..............................................32
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn giai đoạn 2010 - 2012...................................... 33
Bảng 2.3: Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2010 - 2012........................................ 36
Bảng 2.4: Hoạt động phát hành thẻ ATM, dịch vụ SMS Banking và bảo hiểm
ABIC 2010- 2012...................................................................................................38
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2010 - 2012.............................................38
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ cho vay HSX giai đoạn 2010 - 2012..........................41
Bảng 2.7: Tình hình thu nợ cho vay HSX giai đoạn 2010 - 2012.........................45
Bảng 2.8: Cơ cấu các nhóm nợ cho vay HSX giai đoạn 2010 - 2012....................46
Bảng 2.9: Tình hình nợ quá hạn HSX giai đoạn 2010 - 2012................................47
Bảng 2.10: Cơ cấu nợ quá hạn HSX theo thời gian giai đoạn 2010 - 2012.............48
Bảng 2.11: Cơ cấu nợ quá hạn HSX theo loại hình cho vay giai đoạn 2010 2012........................................................................................................................ 49
Bảng 2.12: Cơ cấu nợ quá hạn HSX theo ngành nghề kinh tế giai đoạn 2010 2012........................................................................................................................ 50
Bảng 2.13: Tình hình nợ xấu HSX giai đoạn 2010 - 2012......................................52
Bảng 2.14: Tình hình trích lập dự phịng rủi ro tín dụng HSX giai đoạn 2010 2012........................................................................................................................ 53
Bảng 2.15: Các hệ số khả năng bù đắp rủi ro mất vốn và hệ số khả năng bù đắp
RRTD giai đoạn 2010 - 2012..................................................................................54
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
8
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ HSX theo thời gian quá hạn giai đoạn 2010 - 2012... 43
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ HSX theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2010 2012....................................................................................................................... 44
Biểu đồ 2.3: Doanh số thu nợ HSX giai đoạn 2010 - 2012....................................45
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ quá hạn HSX giai đoạn 2010 - 2012............................47
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu nợ quá hạn HSX theo loại hình cho vay giai đoạn 2010 2012....................................................................................................................... 49
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nợ quá hạn HSX theo ngành nghề kinh doanh giai đoạn 2010 2012....................................................................................................................... 51
Biểu đồ 2.7: Tình hình nợ xấu HSX giai đoạn 2010 - 2012.................................. 52
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
9
LỜI NĨI ĐẦU
l. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường là quy luật phát triển đi lên của bất cứ quốc gia nào. Đại
hội Đảng lần thứ IX, lại một lần nữa Đảng ta khẳng định, Việt Nam quyết tâm xây
dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, định hướng
XHCN có sự quản lý của Nhà nước. Nước ta đi lên từ một nền nông nghiệp lạc hậu
và đang trên đà phát triển để trở thành một nước công nghiệp. Hiện nay, số lượng
lao động trong nông nghiệp vẫn chiếm gần 70% tổng số lao động cả nước với đơn
vị sản xuất chủ yếu là kinh tế hộ gia đình. Như vậy có thể thấy sản xuất nơng
nghiệp vẫn ln chiếm một vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội. Nhu
cầu vốn để phục vụ SXKD của hộ là rất lớn, tuy nhiên do quy mơ sản xuất nhỏ nên
nguồn vốn tích lũy để tái SXKD cịn ít. Trước tình hình đó, các NHTM đặc biệt là
NHNO&PTNT Việt Nam với chức năng và nhiệm vụ phát triển kinh tế hộ đã và
đang thực hiện nhiều dự án cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng nhiều
của hộ. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngân hàng chứa đựng rủi ro rất lớn, nhất là
những rủi ro trong hoạt động cho vay. Trong những năm gần đây cơng tác phịng
ngừa và hạn chế RRTD ln là một vấn đề nóng bỏng khi nhắc đến hệ thống ngân
hàng Việt Nam. Tính đến thời điểm cuối năm 2012, nợ xấu của toàn hệ thống chiếm
khoảng 8,8 - 10% trên tổng dư nợ đặt vấn đề phòng ngừa và hạn chế RRTD đối với
NHTM trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Đối với hệ thống NHNO&PTNT Việt
Nam, khi cho vay HSX cũng phải thường xuyên quan tâm đến vấn đề phòng chống
rủi ro, đưa ra những biện pháp kịp thời tránh tổn thất thiệt hại cho hoạt động kinh
doanh của đơn vị mình bởi cho vay HSX là một lĩnh vực quan trọng trong cơ cấu
hoạt động cho vay của NHNO&PTNT Việt Nam.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, cùng với quá trình học tập tại Học viện
ngân hàng và thời gian thực tập tại NHNO&PTNT - chi nhánh huyện Hoài Đức Hà Nội, em đã quyết định chọn đề tài: “Giải pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro
tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại NHNO&PTNT Hoài Đức” cho khóa luận
nhằm góp phần giải quyết những nhu cầu bức xúc của thực tiễn. Vì trình độ, kiến
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
10
thức cịn nhiều hạn chế, bài viết khơng thể tránh những thiếu sót, em rất mong được
sự đóng góp của các thầy cơ giáo.
Em xin cảm ơn TS. Kiều Hữu Thiện đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em
trong q trình viết khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn Ban Giám đốc và các cơ
chú cán bộ trong chi nhánh NHNo&PTNT Hồi Đức, đặc biệt là các cơ, chú cán bộ
phịng tín dụng đã nhiệt tình tạo điều kiện giúp đỡ em trong q trình thực tập và
hồn thiện viết bài này.
2. Mục đích nghiên cứu
-
Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về HSX, về tín dụng ngân hàng đối
với HSX và rủi ro trong hoạt động cho vay HSX.
-
Phân tích và đánh giá thực trạng phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho
vay HSX tại NHNO&PTNT Hoài Đức.
-
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị phòng ngừa và hạn chế rủi RRTD HSX
tại NHNO&PTNT Hoài Đức trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chủ yếu tập trung nghiên cứu các giải
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay HSX tại NHNO&PTNT Hoài
Đức.
-
Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện tại NHNO&PTNT Hoài Đức từ năm
2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài vận dụng các phương pháp khoa học chủ yếu từ phương pháp duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, cho đến phương pháp tổng hợp phân tích, so sánh và
phương pháp tốn học. Đề tài cũng sử dụng các bảng biểu và biểu đồ minh họa qua
đó rút ra kết luận tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu.
5. Ket cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu làm 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về rủi ro trong cho vay HSX của các NHTM
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
CHƯƠNG 1
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
12
11
Đức
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế RRTD
trong cho vay HSX tại NHNO&PTNT Hoài Đức
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TRONG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Những vấn đề chung về HSX
1.1.1
Khái niệm HSX
Ngày
nay,
HSX
đang
trở
thành
một
nhân
tố
vơ
cùng
quan
trọng
trong
sự
nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, và là sự tồn tại tất yếu trong quá
trình xây dựng một nền kinh tế đa thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Có
rất nhiều
khái
niệm khác
nhau
về
HSX. Theo nghị
định
số 14/CP ngày
02/03/1993 của Thủ tướng chính phủ về chính sách cho HSX vay vốn để phát triển
nông - lâm - ngư - diêm nghiệp và kinh tế nông thôn: HSX là mơ hình kinh tế bao
gồm các hộ nơng dân, tư nhân, cá thể, công ty cổ phần, các tổ chức hợp tác và các
doanh nghiệp Nhà nước, thành viên của các hợp tác xã, tập đoàn sản xuất và các
doanh
nghiệp
Nhà
nước
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
dịch
vụ
trong
các
ngành
nông - lâm - ngư - diêm nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp ở nơng thơn.
Trên góc độ ngân hàng: "Hộ sản xuất" là một thuật ngữ được dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện
nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong
các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các
thành
viên
2/9/1993,
có
hộ
khẩu
NHNO&PTNT
chung,
ban
hành
tài
sản
quyết
chung
định
và
499A,
hoạt
theo
động
đó
kinh
khái
tế
niệm
chung.
Ngày
HSX
được
hiểu như sau: "HSX là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động kinh doanh, là chủ
thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất của mình".
Hiện nay, HSX ở nước ta chủ yếu được tổ chức dưới mơ hình kinh tế hộ gia
đình, cùng tham gia hoạt động SXKD và là chủ thể kinh tế độc lập, tự chịu trách
nhiệm về tài chính, là chủ thể có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân
sự.
Nguyễn Thị Huyền
1.1.2
Đặc điểm HSX
Lớp NHTMA-K12
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
13
*Kinh tế hộ có tư cách pháp lý bình đẳng với mọi thành phần kinh tế khác
HSX là mơ hình tổ chức đặc biệt mà ở đó các thành viên trong gia đình vừa
làm chủ tư liệu sản xuất, vừa trực tiếp tham gia vào hoạt động SXKD tự chịu trách
nhiệm về toàn bộ kết quả SXKD của mình và có tư cách pháp lý bình đẳng với các
thành phần kinh tế khác.
*Kinh tếHSXgắn liền với điều kiện tự nhiên
Tùy vào mỗi vùng địa lý mà hộ được hình thành theo cách tổ chức riêng. Nét
đặc trưng của kinh tế HSX là gắn liền với ruộng đất, q trình sản xuất của hộ có
chu kỳ dài, mang nặng tính thời vụ, thường xuyên cần vốn cho sản xuất. Kết quả
kinh doanh của hộ ngoài việc áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật còn phụ thuộc
rất lớn vào điều kiện tự nhiên như đất đai, thời tiết, khí hậu, dịch bệnh...
*Cơng cụ sản xuất thủ công, lạc hậu, năng suất lao động thấp, sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế chậm chạp
HSX chủ yếu là sản xuất thủ cơng, máy móc giản đơn, thơ sơ, tổ chức sản
xuất mang tính tự phát, quy mơ nhỏ và không được đào tạo bài bản. HSX hiện nay
vẫn hoạt động theo tính chất truyền thống, thái độ lao động bị chi phối bởi tình cảm
đạo đức trong gia đình và tập quán làng nghề. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của hộ
diễn ra chậm chạp, chưa đồng đều, hộ thuần nơng vẫn cịn chiếm một tỷ lệ lớn.
Hiện nay ở nước ta cơ cấu HSX theo ngành nghề đang chuyển dịch theo
hướng tăng dần số lượng và tỷ trọng nhóm các hộ tham gia sản xuất phi nông
nghiệp như công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
*Vốn kinh doanh nhỏ bé và luôn thiếu
Không phải chỉ các hộ nghèo mới thiếu vốn sản xuất mà các hộ có kinh tế
khá giả hơn cũng đang rơi vào tình trạng này. Do đó giải quyết vốn cho HSX là một
giải pháp hàng đầu tạo tiền đề cho các hộ khai thác các nguồn lực để đưa vào quá
trình tái sản xuất. Sự giúp đỡ của Nhà nước là rất cần thiết, đặc biệt giúp đỡ về vốn.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng HSX có quy mơ nhỏ, có sức lao động, có điều
kiện về đất đai nhưng thiếu vốn, thiếu kiến thức về thị trường. Sự hỗ trợ của nhà
nước về cơ chế, chính sách phát triển nông thôn mới, hỗ trợ về vốn là rất cần thiết
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
14
và quan trọng giúp cho kinh tế HSX phát triển, chuyển sang sản xuất hàng hóa, tiếp
cận nền kinh tế thị trường.
1.1.1
Vai trị của hộ sản xuất trong nền kinh tế
HSX là một lực lượng kinh tế quan trọng đóng góp khơng nhỏ vào tỷ trọng
GDP hằng năm của cả nước, họ làm ra của cải vật chất phục vụ cho bản thân gia
đình và xã hội. Có thể nói vai trị của HSX được thể hiện qua những mặt như sau:
*HSX là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang nền kinh
tế hàng hóa
Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế
tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mơ hộ gia đình, tiếp theo là giai đoạn
chuyển biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mơ lớn, đó là nền
kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Bước chuyển biến từ
kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mơ hộ gia đình là một giai đoạn
lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hóa quy mơ lớn,
giải thốt khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
*HSX góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết
được công ăn việc làm cho người dân
Việt Nam hiện có khoảng 67,5% dân số sống tại nông thôn và hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên việc sử dụng và khai thác nguồn
nhân lực này cịn đang ở mức thấp do trình độ còn thấp và khoa học kỹ thuật chưa
phát triển. Để sử dụng hợp lý nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn nước
ta cần phải phát triển kinh tế HSX. Trên thực tế cho thấy trong những năm qua, hàng
triệu cơ sở sản xuất được lập bởi các HSX trong khu vực nông nghiệp và nông thôn
nhờ đó đã thu hút nhiều lao động và do đó đã giải quyết được một phần lớn công ăn
việc làm cho người dân.
*HSXgóp phần khơi phục và phát triển ngành nghề truyền thống
Sản phẩm của các làng nghề truyền thống chính là nét độc đáo của nơng thơn
Việt Nam, thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc. Lao động chính để tạo ra các sản phẩm
đó chính là các HSX. Ngày nay, với chính sách của Đảng và Chính phủ cùng với sự
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
15
phát triển kinh tế của HSX rất nhiều ngành nghề truyền thống đã được khôi phục và
phát triển. Nhiều nơi đã du nhập, phát triển nghề mới, cải tổ nghề cũ, liên kết lại
thành làng nghề, đời sống của người lao động không ngừng được nâng cao. Chính
sự phát triển của những ngành nghề truyền thống đã tạo ra sự phân công trong nông
nghiệp, tăng thu nhập cho người dân góp phần xây dựng nơng thơn mới, duy trì bản
sắc văn hóa dân tộc.
1.1.2
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế hộ
1.1.4.1
Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên
*Đất đai: Đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng quyết định đến kế hoạch sản
xuất, kết quả sản xuất của HSX. Dựa vào tính chất được sử dụng mà hộ quyết định
lựa chọn trồng cây gì cho phù hợp nhằm đem lại năng suất cao nhất và có hướng cải
tạo đất, áp dụng các kĩ thuật canh tác thích hợp.
Ở Việt Nam, nhìn chung các HSX nơng nghiệp có quy mơ ruộng đất nhỏ lại
phân tán, manh múng. Điều đó làm ảnh hưởng tới việc áp dụng kỹ thuật vào trồng
trọt và giảm đáng kể năng suất lao động.
*Khí hậu: Các yếu tố như: nhiệt độ, độ ẩm, khơng khí, ánh sáng, lượng
mưa_ có ảnh hưởng lớn, quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng,
vật ni.
Kết luận: Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ
nhất tới các HSX trong lĩnh vực nông - lâm - ngư - diêm nghiệp, các HSX trong
lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chịu ảnh hưởng ít hơn, gián tiếp.
1.1.4.2
Nhóm nhân tố điều kiện kinh tế - xã hội
*Chính sách kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước: Kinh tế HSX là một mơ
hình của kinh tế nơng nghiệp nơng thơn do đó mọi chủ trương, chính sách của Đảng
tác động đến nơng nghiệp đều trực tiếp hay gián tiếp ảnh hưởng đến kinh tế hộ.
Trong văn kiện đại hội Đảng đã chỉ rõ: Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nơng thơn vẫn có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng.
Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn hướng tới xây dựng một nền nơng nghiệp hàng hóa lớn, đa dạng, phát triển
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
16
nhanh và bền vững, có năng suất chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, đảm bảo
vững chắc an ninh lương thực và tạo điều kiện từng bước hình thành nền nơng
nghiệp sạch, phấn đấu giá trị tăng thêm trong ngành nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3 3,2%/năm.
Để thực hiện mục tiêu đề ra đối với nơng nghiệp, Đảng và Nhà nước đã có
nhiều chính sách như miễn thuế nơng nghiệp, miễn thủy lợi phí, kích cầu nơng
nghiệp bằng cách cho vay mua máy móc nơng nghiệp lãi suất 0%, Nghị quyết Tam
Nơng, chính sách trợ giá giống lúa...
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà
nước đã có các chương trình hành động, đưa cán bộ khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư... đến từng HSX để hướng dẫn bà con cách chăm sóc cây trồng vật
ni đúng kỹ thuật, cách phòng trừ sâu bệnh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất nông nghiệp như đưa vào ni trồng cây, con giống mới có chất lượng và
sản lượng cao, kỹ thuật bảo quản sản phẩm sau khi thu hoạch.
Cùng với các hỗ trợ về kỹ thuật, Nhà nước ta đã và đang tiếp tục thực hiện
chính sách hỗ trợ về vốn để các HSX có điều kiện tiến hành sản xuất, mở rộng sản
xuất kinh doanh như quyết định về hỗ trợ lãi suất. Thông qua hoạt động của hệ
thống ngân hàng đặc biệt là NHNO&PTNT, HSX có điều kiện tiếp cận với nguồn
vốn ổn định, chi phí sử dụng vốn thấp.
*Cơ sở hạ tầng, hệ thống công cụ lao động:
-
Cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao thông, mạng lưới điện, các hệ
thống tưới tiêu, cơng trình thủy lợi. Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến
quá
trình sản xuất, tiêu thụ, chế biến sản phẩm. Để sản xuất nông nghiệp phát
triển
và
đạt hiệu quả cao thì các yếu tó cơ sở hạ tầng phải đi trước một bước.
-
về công cụ lao động, sản xuất: Bên cạnh các công cụ sản xuất thủ công thì
cũng địi hỏi phải áp dụng các máy móc hiện đại nhằm nâng cao năng suất lao
động.
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
17
Các thị trường vốn, lao động, tư liệu sản xuất vừa là các yếu tố đầu vào đồng
thời cũng là đầu ra của HSX. Luật pháp, các văn bản dưới luật tạo ra môi trường
kinh doanh lành mạnh và bình đẳng cho kinh tế hộ ổn định và phát triển.
1.1.4.3
Nhân tố từ bản thân HSX
*Lao động: Theo điều 106 Luật dân sự 2005 - khái niệm hộ gia đình được
hiểu như sau: “Hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp
cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp hoặc
một số lĩnh vực SXKD khác do pháp luật quy định là chủ thể khi tham gia quan hệ
dân sự thuộc các lĩnh vực này”.
Cơ cấu lao động của hộ đa dạng khác nhau về tuổi tác, giới tính, trình độ. Cơ
cấu lao động đa dạng cùng với bản tính cần cù, chăm chỉ là lợi thế lớn của hộ để
tiến hành SXKD. Tuy nhiên một vấn đề đặt ra hiện nay đối với lao động của hộ là
trình độ quản lý yếu kém, chưa có kiến thức về kinh tế thị trường, thời gian lao
động có tính thời vụ nên có hiện tượng thất nghiệp tạm thời. Vì vậy, ngồi việc
hăng say lao động, họ phải thường xuyên học hỏi để nâng cao trình độ của mình,
phải áp dụng những quy trình, kỹ thuật mới vào sản xuất để đem lại hiệu quả kinh tế
cao nhất.
*Vốn và nhu cầu vốn của HSX: Lao động thủ công, năng suất thấp làm cho
quá trình tích tụ và tập trung vốn của HSX diễn ra chậm chạp. Vì vậy, để tái sản
xuất mở rộng nhanh chóng hay tái sản xuất theo chiều sâu thì HSX ln gặp khó
khăn về vốn, phải dựa vào vốn vay, vốn tự có chiếm tỷ lệ nhỏ.
Nhu cầu vốn của HSX có các đặc điểm:
-
Đa dạng, nhằm thỏa mãn nhiều mục đích khác nhau như xây dựng cơ sở vật
chất, mua máy móc phục vụ sản xuất, xây dựng nhà xưởng...
-
Nhu cầu vốn trung, dài hạn lớn và tốc độ luân chuyển vốn chậm do chu kỳ
SXKD kéo dài.
1.1 Những vấn đề về cho vay HSX
1.2.1
Khái niệm cho vay đối với HSX
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay thì: Tín dụng là sự chuyển nhượng
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
18
tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian
thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Xét trên cơ sở tiếp cận chức năng hoạt động của ngân hàng thì: Tín dụng là
một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các
định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn
gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2
Đặc điểm cơ bản trong cho vay HSX
Do hoạt động sản xuất của hộ ở nước ta hiện nay chủ yếu tập trung trong lĩnh
vực nông - lâm - ngư - diêm nghiệp nên đặc điểm của các ngành sản xuất đã tạo
nên nét đặc trưng đối với cho vay HSX.
*Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật
Tính chất thời vụ trong cho vay nơng nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh
trưởng của động, thực vật trong ngành nơng nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ
thể mà ngân hàng tham gia cho vay. Tính thời vụ thể hiện ở những mặt như sau:
-
Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu
nợ. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào một số ngành hẹp như cây, con nhất
định
thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm, đầu
vụ
tiến
hành cho vay đến kỳ thu hoạch/tiêu thụ tiến hành thu nợ.
-
Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính tốn thời
hạn cho vay. Chu kỳ ngắn hay dài phụ thuộc vào loại giống cây hoặc con và
quy
trình sản xuất. Ngày nay, cơng nghệ về sinh học cho phép lai tạo nhiều giống
mới
có năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành ngắn hạn.
*Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
19
năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản lượng nông nghiệp chịu ảnh hưởng của
thiên nhiên rất lớn, đặc biệt các yếu tố như đất, nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu.
Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả của nông sản (thời tiết
thuận lợi cho mùa bội thu, nhưng giá nông sản hạ...), làm ảnh hưởng lớn đến khả
năng trả nợ của khách hàng đi vay.
*Chiphí tổ chức cao
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố chi phí tổ chức mạng
lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng, món vay và chi phí phịng
ngừa rủi ro. Cụ thể là:
-
Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay đối với HSX thường chi phí cho
mỗi nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thường cao do quy mơ từng món vay
nhỏ.
-
Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay
thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ cũng là yếu
tố
làm
tăng chi phí.
-
Do ngành nơng nghiệp có độ rủi ro tương đối cao nên chi phí cho dự phịng
rủi ro là tương đối lớn cho với các ngành khác.
-
Lãi suất thu hút nguồn vốn cho vay nông nghiệp cao do bị giới hạn bởi các
nguồn tại chỗ, phải dịch chuyển vốn từ nơi khác làm chi phí vốn tăng lên.
-
Khách hàng vay chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp là HSX. Phần lớn các
hộ gia đình sản xuất quy mơ nhỏ. Chính những đặc điểm này ảnh hưởng rất
lớn
đến
tổ chức cho vay và áp dụng các phương thức và kỹ thuật cho vay.
1.2.3
Vai trò của cho vay trong việc phát triển kinh tế HSX
Để thúc đẩy nông thôn nước ta phát triển, vốn vay ngân hàng
đóng vai trị hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Nông
thôn và nông dân đang rất thiếu vốn để phát triển sản xuất, mở rộng ngành
nghề và dịch vụ. Vì vậy đối với việc phát triển kinh tế HSX, vốn vay ngân
hàng có những vai trị chủ yếu sau.
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
20
Thị trường tài chính nông thôn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn,
nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế nơng thơn. Trong thị trường này, ngân
hàng nơng nghiệp có vai trị vơ cùng quan trọng, vì nó có hệ thống chi nhánh, phịng
giao dịch đến tận huyện, xã. Chính hoạt động tín dụng đã hình thành và đẩy nhanh
sự phát triển của thị trường tài chính, tín dụng ở nơng thơn.
*Hoạt động cho vay góp phần đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung
vốn, tư liệu sản xuất, khoa học công nghệ để phát triển kinh tế nông thôn
Trong nông thôn hiện nay, số hộ dân khá đang giàu lên chiếm tỷ lệ ngày
càng cao do họ có trình độ SXKD, tiếp thu được khoa học kỹ thuật, họ có vốn là
điều thiết yếu ban đầu cho quá trình sản xuất và nắm bắt nhanh nhạy thị trường, họ
quyết định được sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai để mang lại
hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoạt động cho vay đã hộ có khả năng giải quyết được
khó khăn trong SXKD và góp phần đứng vững hơn trong cạnh tranh bởi lẽ khi có
vốn, người nơng dân có thể áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật, để tăng năng
suất, tăng sản lượng, tăng tỷ trọng hàng hóa và hạ giá thành sản phẩm. Trên cơ sở
đó, họ có khả năng dễ dàng trong việc tích tụ và tập trung vốn. Tiềm năng về phát
triển nông thôn nước ta là rất lớn, nếu được Nhà nước quan tâm đúng mức với
những chính sách vĩ mơ thích hợp, đặc biệt là chính sách đầu tư tín dụng hợp lý thì
chắc chắn những khả năng tiềm tàng mà lâu nay chưa được sử dụng sẽ được động
viên khai thác triệt để và phát huy hiệu quả.
*Hoạt động cho vay tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống,
ngành nghề mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nơng
thơn
Chính việc xây dựng cơ sở vật chất, xây dựng các xí nghiệp chế biến nơng
sản đã thu hút một số lượng lớn lao động dư thừa trong nông thôn, tạo việc làm cho
họ. Hoạt động cho vay ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của ngành
nghề truyền thống và ngành nghề mới. Thơng qua tín dụng nơng nghiệp, TCTD góp
phần thúc đẩy nơng nghiệp phát triển từ đó tạo điều kiện cho các ngành nghề truyền
thống và ngành nghề mới phát triển, đồng thời các TCTD trực tiếp bổ sung vốn kịp
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
21
thời cho các ngành nghề này phát triển. Những ngành nghề dịch vụ mới phát triển
đã thu hút lao động trong nơng thơn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống ở
nông thôn.
*Hoạt động cho vay tạo cho người dân không ngừng nâng cao trình độ
sản
xuất, thực hiện hạch tốn kinh tế đồng thời tạo tâm lý tiết kiệm tiêu dùng
Hộ gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ, SXKD lời ăn lỗ chịu do vậy bắt
buộc bản thân hộ gia đình muốn tồn tại và phát triển thì phải đáp ứng được những
yêu cầu mới.
Đặc trưng cơ bản của vốn tín dụng là sự vận động của đồng vốn trên cơ sở
hoàn trả cả vốn và lãi cho nên đã kích thích các hộ sử dụng vốn phải cân nhắc, tính
tốn kỹ lưỡng, nhằm giảm chi phí SXKD một cách triệt để, nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đảm bảo lợi nhuận và hoàn trả tiền vay cho ngân hàng.
*Hoạt động cho vay góp phần đảm bảo hiệu quả xã hội, nâng cao cuộc
sống tinh thần vật chất cho người nông dân
Hoạt động cho vay thực hiện tốt sẽ hạn chế cho vay nặng lãi trong nông thôn.
Trước đây nông dân được cung cấp vốn chủ yếu thông qua thị trường tài chính
khơng chính thức. Chính việc mở rộng cho các HSX vay vốn đã góp phần hạn chế
tình trạng cho vay nặng lãi, đồng vốn của ngân hàng đã đi sâu vào tận cùng thôn ấp,
thúc đẩy nông thôn phát triển, làm cho hộ nghèo trở nên khá hơn, hộ khá trở nên
giàu hơn, đời sống các tầng lớp dân cư trong nông thôn được nâng cao.
Từ những vai trị trên có thể thấy nhờ có hoạt động cho vay của ngân hàng
mà
đời sống vật chất cũng như tinh thần của các HSX ngày càng được nâng cao. HSX
vừa được tiếp cận với những nguồn vốn rẻ hơn vừa được học tập các kĩ năng sản
xuất, năng lực quản lý tài chính.
1.2.4
Các hình thức cho vay đối với HSX
1.2.4.1
Căn cứ vào phương thức tổ chức cho vay
*Cho vay trực tiếp: Là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu về
vốn giao dịch trực tiếp với ngân hàng để vay vốn và trả nợ. Trong cho vay trực tiếp,
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
22
Với thể thức cho vay song phương, ngân hàng giải ngân, thu nợ trực tiếp với
khách hàng. Với thể thức cho vay đa phương, hợp đồng tín dụng có nhiều bên tham
gia, trong đó bên thứ ba (ngoài ngân hàng và khách hàng vay) là những tổ chức có
trách nhiệm cung ứng vật tư, hàng hóa hoặc bên thứ 3 là các đơn vị bao tiêu.
*Cho vay gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng cho tổ chức sản xuất thông
qua tổ chức trung gian. Tổ chức trung gian thường là các doanh nghiệp chuyên chế
biến kinh doanh những mặt hàng nông sản (các tổ chức trung gian vay để ứng vốn
cho các HSX nông nghiệp) hoặc các đơn vị cấp vật tư nông nghiệp.
1.2.4.2
Căn cứ vào thời hạn cho vay
HSX tham gia hoạt động SXKD ở nhiều ngành nghề nên đối tượng cho vay
rất đa dạng và phong phú. Với những mục đích vay vốn khác nhau nên thời hạn vay
vốn có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn. Căn cứ vào nhu cầu vay vốn với thời
hạn khác nhau có thể chia tín dụng đối với HSX thành 2 loại:
*Cho vay ngắn hạn đối với HSX: Là các khoản cho vay có thời hạn đến 12
tháng nhằm đáp ứng nhu cầu của HSX để mua các yếu tố đầu vào như: cây con
giống, phân bón, thuốc trừ sâu đối với HSX nông nghiệp, nguyên vật liệu như gỗ,
sắt thép... cho HSX cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, hàng hóa đối với hộ kinh
doanh.
*Cho vay trung dài hạn đối với HSX: Là các khoản vay có thời hạn từ trên
12 tháng đến 60 tháng đối với cho vay trung hạn và có thời hạn trên 60 tháng trở lên
đối với cho vay dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu của HSX để xây dựng cơ sở vật chất
như chuồng trại, nhà kho, sân phơi đối với HSX nông nghiệp, nhà xưởng đối với
HSX công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, mua sắm máy móc phục vụ cơ khí hóa
nơng nghiệp đối với HSX nông nghiệp như: máy cày, máy bơm nước, máy tuốt lúa,
máy làm đất, mua, thuê thêm đất mở rộng trang trại, nông trại, cải tạo ruộng vườn,
cải tạo hệ thống tưới nông nghiệp, lắp đặt các thiết bị phục vụ tưới tiêu cho cây
công nghiệp, cây ăn quả, cải tạo ao hồ nuôi trồng thủy sản, xây dựng kho chứa, mua
dây chuyền bảo quản sản phẩm, mua ô tô vận chuyển hàng hóa. Các nhu cầu này
địi hỏi vốn lớn, lượng vốn bỏ ra không thu hồi được ngay trong mùa vụ tới mà
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
23
được khấu hao dần. Lượng vốn này chỉ có thể được cung ứng một cách an tồn
bằng nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn của ngân hàng.
1.2 Rủi ro tín dụng trong cho vay HSX
1.3.1
Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo khoản 1 điều 2 quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phịng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD thì
RRTD được định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách
hàng không thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Như vậy, RRTD được hiểu là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay
nhưng không thực hiện được hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
hàng. Điều này làm giảm khả năng thanh toán ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng và có thể làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
1.3.2
Nguyên nhân gây nên rủi ro tín dụng
1.3.2.1
Nguyên nhân từ mơi trường bên ngồi
*Mơi trường tự nhiên: Thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt, hạn hán... là nhóm
nguyên nhân bất khả kháng, ngân hàng không thể thay đổi được mà phải chấp nhận
rủi ro. Ngân hàng chỉ có thể hạn chế, giảm thiểu rủi ro chứ không triệt tiêu được rủi
ro.
*Môi trường kinh tế: Các yếu tố như chu kỳ kinh tế, tỷ giá hối đoái, thất
nghiệp , lạm phát, lãi suất, chính sách tiền tệ đều ảnh hưởng đến ngân hàng nhưng
yếu tố điển hình nhất là chu kỳ kinh tế. RRTD thường xảy ra khi nền kinh tế rơi vào
tình trạng suy thối. Khi đó lạm phát tăng cao kéo theo thất nghiệp và sự thắt chặt
trong chính sách tiền tệ của NHNN làm cho các chủ thể kinh tế hoạt động kém hiệu
quả, lợi nhuận suy giảm nên việc thanh tốn nợ khó khăn, RRTD xuất hiện. Ngược
lại trong nền kinh tế tăng trưởng, các ngành kinh doanh nói chung đều có thuận lợi
do đó để giữ mối quan hệ với ngân hàng họ thường thanh toán nợ gốc và lãi đều
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
24
đặn, đúng hạn. Tỷ lệ thu hồi nợ tăng lên, đồng thời dư nợ đối với nền kinh tế tăng.
Các khoản nợ xấu đều giảm. Đây là thời kỳ mà cả nhà đầu tư, ngân hàng lẫn người
dân đều mong đợi.
*Mơi trường chính trị, pháp luật: Mơi trường chính trị khơng ổn định, chính
sách thường xuyên thay đổi, các khoản cho vay chính sách được thực hiện bởi
NHTM, các văn bản pháp luật không nhất quán, mâu thuẫn, không rõ ràng (luật đất
đai, luật phá sản...) để đạt mục tiêu của người cầm quyền, sự tôn trọng pháp luật
của người dân. sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
1.3.2.2
Nguyên nhân về phía HSX
Rủi ro đạo đức trong kinh doanh của NHTM không phải chỉ do cán bộ quản
lý, cán bộ nhân viên tín dụng của ngân hàng mà cịn do một số đối tượng là những
khách hàng vay vốn. Không ít khách hàng lợi dụng điểm yếu của NHTM đã tìm
cách lừa đảo để được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất giả, giấy tờ cầm cố thế
chấp giả mạo, đi vay nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ hoặc cung cấp thơng tin sai
sự thật hoặc có thể do yếu tố ngoại cảnh như sức khỏe của các thành viên trong
hộ. Tất cả những điều trên đều gây ra tổn thất cho ngân hàng.
Bên cạnh đó, do kinh nghiệm và năng lực hoạt động SXKD còn đang ở trình
độ thấp, nhiều HSX khơng bắt kịp với những thay đổi của các chính sách kinh tế vĩ
mơ cũng như địi hỏi ngày càng cao và ln thay đổi của thị trường nhất là về chất
lượng, chủng loại, giá cả, sản phẩm hàng hoá hoặc sử dụng vốn sai mục đích khiến
cho nguồn trả nợ bị bấp bênh nên khi sản xuất gặp khó khăn, các hộ khơng thể trả
được nợ cho ngân hàng hay trả nợ không đúng theo cam kết với ngân hàng, RRTD
là không thể tránh khỏi.
Như vậy, trên cơ sở việc tiếp cận RRTD do ngun nhân từ người vay vốn
địi hỏi NHTM nói chung và CBTD nói riêng phải làm tốt, chính xác việc phân loại
đối tượng vay vốn từ đó có biện pháp kiểm tra đơn đốc, giúp đỡ, hướng dẫn phịng
ngừa rủi ro hữu hiệu.
1.3.2.3
Rủi ro từ phía ngân hàng
Nguyễn Thị Huyền
Lớp NHTMA-K12