Mẫu BTL/ Tiểu luận
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA SƯ PHẠM NGỮ VĂN
BÀI TẬP LỚN
Học phần
VĂN BẢN VÀ NGỮ PHÁP VĂN BẢN
TÊN ĐỀ TÀI:
RÈN KỸ NĂNG DỰNG ĐOẠN VĂN CÓ CÂU CHỦ ĐỀ CHO HỌC
SINH Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
HỌC VIÊN: ĐẶNG QUANG HUY
MÃ HV: 4321440176
LỚP: ĐHSPVAN-L2-BP
GVHD: TS,GVC. TRẦN THANH VÂN
ĐỒNG THÁP, THÁNG 3 NĂM 2022
ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
Nội dung chấm
Mở đầu, kết luận (1 điểm)
Hình thức - TLTK (1 điểm)
Nội dung 1 (4 điểm)
Nội dung 2 (4 điểm)
Tổng điểm (10 điểm)
Điểm
1
MỤC LỤC
Nội dung
Mở đầu
Nội dung
1.Những vấn đề chung về đoạn văn
Trang
2
3
1.1.Khái niệm đoạn văn
3
1.2.Đặc điểm của đoạn văn
4
1.3. Phân loại đoạn văn
2. Đề xuất các biện pháp rèn kỹ năng dựng đoạn văn có câu
5
8
chủ đề. Viết một đoạn văn và cho biết đoạn văn được viết có
câu chủ đề hay không và được viết theo cấu trúc nào.
2.1.Đề xuất các biện pháp rèn kỹ năng dựng đoạn văn có câu chủ
8
đề.
2.1.1.Những lưu ý chung khi dạy chủ đề rèn kỹ năng dựng đoạn
8
văn có câu chủ đề cho học sinh
2.1.2.Xây dựng mơ hình và rèn kĩ năng dựng đoạn
9
2.1.3. Cung cấp kiến thức cơ bản về câu chủ đề của đoạn văn
10
2.1.4. Tăng cường các tiết luyện tập
12
2.2. Viết một đoạn văn và cho biết đoạn văn được viết có câu chủ
12
đề hay khơng và được viết theo cấu trúc nào.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
15
16
2
MỞ ĐẦU
Trong nhà trường, việc rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn có câu chủ đề cho
học sinh là vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong việc tạo lập văn bản. Từ
đó, giúp học sinh hình thành ý thức và nhân cách cũng như trình độ học vấn cho
các em ngay khi đang học bậc học THCS và trưởng thành sau này. Qua việc rèn
luyện kĩ năng viết đoạn văn có câu chủ đề, ta rèn cho học sinh ý thức tự tu
dưỡng, biết yêu thương, quí trọng gia đình, bạn bè, có lịng u nước, biết hướng
tới những tình cảm cao đẹp như lịng nhân ái, tinh thần tơn trọng lẽ phải, sự cơng
bằng, lịng căm ghét cái xấu, cái ác và cũng từ đó rèn cho các em tính tự lập, có
tư duy sáng tạo, bước đầu có năng lực cảm thụ các giá trị chân, thiện, mĩ trong
nghệ thuật. Trước hết là trong văn học có năng lực thực hành và năng lực sử
dụng Tiếng Việt như một công cụ để tư duy và giao tiếp.
Tuy vậy, trong thực tế học tập, việc học sinh viết được một đoạn văn có
câu chủ đề đảm bảo u cầu khơng nhiều. Trong q trình viết đoạn văn các em
thường mắc các sai lầm sau:
- Viết đoạn văn nhưng các em triển khai thành một bài văn có cấu trúc đầy
đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Gạch đầu dòng đầu đoạn văn.
- Đoạn văn khơng có câu chủ đề.
- Đoạn văn có câu chủ đề nhưng giữa câu chủ đề và các câu triển khai câu
chủ đề lại không liên quan với nhau.
- Trong khi triển khai câu chủ đề, các em diễn đạt rời rạc, nội dung nghèo
nàn, lặp lại nhiều ý ( không phát triển được câu chủ đề.)
Điều này dẫn đến chất lượng các bài kiểm tra, các bài thi của các thường
thấp, kết quả khơng như mong muốn. Từ đó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng
giáo dục của nhà trường.
Vậy việc học sinh còn yếu trong kĩ năng viết đoạn văn có câu chủ đề xuất
phát từ đâu? Có rất nhiều nguyên nhân.
Về phía học sinh, bản thân các em học sinh rất ngại và sợ học văn vì độ
dài cũng như sự đa nghĩa của các câu từ, hình ảnh trong bộ mơn ngữ văn. Từ
3
cảm giác như vậy nên các em không mặn mà với tất cả những gì liên quan đến
bộ mơn trong đó có việc viết đoạn văn nghị luận có câu chủ đề.
Về phía giáo viên, do phân phối chương trình khi cho bài rèn kĩ năng về
viết đoạn văn có câu chủ đề cịn ít cho nên giáo viên khơng có nhiều thời gian
dạy kĩ cho các em học sinh, nhất là ở các tiết luyện tập. Dẫn đến các em có thể
chỉ học về lí thuyết mà chưa được thực hành nhiều. Hơn nữa việc chọn các chủ
đề cho các em luyện tập cũng chưa thực sự thu hút sự chú ý của các em.
Từ thực tế trên, việc rèn kĩ năng dựng đoạn văn có câu chủ đề là một khâu
rất quan trọng trong q trình học mơn Ngữ văn, đòi hỏi giáo viên phải quan
tâm.
NỘI DUNG
Nội dung 1: Những vấn đề chung về đoạn văn
1.1.Khái niệm đoạn văn
Khái niệm đoạn văn ở trường phổ thông hiện nay được hiểu theo nhiều
cách khác nhau:
Cách hiểu thứ nhất (đoạn ý): Đoạn văn được dùng với ý nghĩa để chỉ sự
phân đoạn nội dung, phân đoạn ý của văn bản. Một văn bản bao gồm nhiều đoạn
văn: Đoạn mở đầu văn bản, những đoạn khai triển văn bản, đoạn kết thúc văn
bản. Mỗi đoạn phải có sự hồn chỉnh nhất định nào đó về mặt ý, về mặt nội
dung. Nhưng thế nào là một nội dung, một ý hoàn chỉnh thì khơng có tiêu chí để
xác định rõ ràng. Một văn bản, tuỳ theo người đọc cảm nhận mà phân chia ra
thành các đoạn, sự phân chia có thể khơng thống nhất giữa những người đọc: có
người chia theo ý lớn, có người chia theo ý nhỏ. Ý lớn là đoạn bài có hai hoặc ba
ý nhỏ được khai triển từ ý lớn, bao gồm hai hoặc ba đoạn văn ngắn, mỗi đoạn
ngắn đó là một ý nhỏ, các đoạn này hợp ý với nhau thành một ý lớn; ý nhỏ là ý
được khai triển từ ý lớn, về mặt nội dung chỉ triển khai theo một phương diện,
một hướng cụ thể, mỗi ý nhỏ là một đoạn.
Cách hiểu này khiến cho cách phân đoạn thiếu tính khách quan. Với cách hiểu
này, diện mạo đoạn văn không được xác định (đoạn văn bắt đầu từ đâu, như thế
nào, các câu văn trong đoạn có mối liên kết với nhau như thế nào,…) cho nên
4
việc xây dựng đoạn văn trở nên khó khăn, phức tạp, khó rèn luyện các thao tác
để trở thành kĩ năng kĩ xảo.
Cách hiểu thứ hai (đoạn lời): Đoạn văn được hiểu là sự phân chia văn
bản thành những phần nhỏ, hồn tồn dựa vào dấu hiệu hình thức: một đoạn văn
bao gồm những câu văn nằm giữa hai dấu chấm xuống dịng.
Cách hiểu này khơng tính tới tiêu chí nội dung, cơ sở ngữ nghĩa của đoạn văn.
Với cách hiểu này, việc rèn luyện xây dựng đoạn văn càng trở nên mơ hồ, khó
xác định vì đoạn văn khơng được xây dựng trên một cơ sở chung nào vì hình
thức bao giờ cũng phải đi đơi với nội dung, bao chứa một nội dung nhất định và
phù hợp với nội dung mà nó bao chứa.
Cách hiểu thứ ba (đoạn văn xét thao cả hai tiêu chí về ý và về lời): Đoạn
văn vừa là kết quả của sự phân đoạn văn bản về nội dung ( dựa trên cơ sở logic
ngữ nghĩa) vừa là kết quả của sự phân đoạn về hình thức ( dựa trên dấu hiệu
hình thức thể hiện văn bản).
1.2.Đặc điểm của đoạn văn
Về mặt nội dung: Đoạn văn là một ý hoàn chỉnh ở một mức độ nhất định
nào đó về logic ngữ nghĩa, có thể nắm bắt được một cách tương đối dễ dàng.
Mỗi đoạn văn trong văn bản diễn đạt một ý, các ý có mối liên quan chặt chẽ với
nhau trên cơ sở chung là chủ đề của văn bản. Mỗi đoạn trong văn bản có một vai
trị chức năng riêng và được sắp xếp theo một trật tự nhất định: đoạn mở đầu văn
bản, các đoạn thân bài của văn bản (các đoạn này triển khai chủ đề của văn bản
thành các khía cạch khác nhau), đoạn kết thúc văn bản. Mỗi đoạn văn bản khi
tách ra vẫn có tính độc lập tương đối của nó: nội dung của đoạn tương đối hồn
chỉnh, hình thức của đoạn có một kết cấu nhất định.
Về mặt hình thức: Đoạn văn ln ln hồn chỉnh. Sự hồn chỉnh đó thể
hiện ở những điểm sau: mỗi đoạn văn bao gồm một số câu văn nằm giữa hai dấu
chấm xuống dịng, có liên kết với nhau về mặt hình thức, thể hiện bằng các phép
liên kết; mỗi đoạn văn khi mở đầu, chữ cái đầu đoạn bao giờ cũng được viết hoa
và viết lùi vào so với các dòng chữ khác trong đoạn.
5
Đây là cách hiểu hợp lí, thoả đáng hơn cả giúp người đọc nhận diện đoạn
văn trong văn bản một cách nhanh chóng, thuận lợi đồng thời giúp người viết
tạo lập văn bản bằng cách xây dựng từng đoạn văn được rõ ràng, rành mạch.
Ví dụ về đoạn văn:
“Vì ơng lão yêu làng tha thiết nên vô cùng căm uất khi nghe tin dân làng
theo giặc(1). Hai tình cảm tưởng chừng mâu thuẫn ấy đã dẫn đến một sự xung
đột nội tâm dữ dội( 2). Ơng Hai dứt khốt lựa chọn theo cách của ơng: Làng thì
u thật, nhưng làng theo Tây mất rồi thì phải thù( 3). Đây là một nét mới trong
tình cảm của người nơng dân thời kì đánh Pháp(4). Tình cảm yêu nước rộng lớn
hơn đã bao trùm lên tình cảm đối với làng quê(5). Dù đã xác định như thế,
nhưng ông Hai vẫn không thể dứt bỏ tình yêu đối với quê hương; vì thế mà ơng
xót xa cay đắng”(6).
Về nội dung:
- Chủ đề của đoạn văn trên là: tâm trạng mâu thuẫn của ông Hai khi nghe
tin làng mình theo giặc. Chủ đề này tập trung khái quát ở câu 1, 2.
- Đoạn văn trên có ba phần:
+ Câu 1, 2 là phần mở đoạn. Phần này chứa đựng ý khái quát của cả đoạn
văn, gọi là câu chủ đề. Câu chủ đề có thể là một hoặc hai câu văn.
+ Câu 3,4,5 là phần thân đoạn. Phần này triển khai đoạn văn, mỗi câu văn
đề cập tới một biểu hiện cụ thể của chủ đề, liên quan tới chủ đề của đoạn văn.
+ Câu 6 là phần kết đoạn. Phần này khắc sâu chủ đề của đoạn văn.
- Đây là đoạn văn có kết cấu đầy đủ cả ba phần: mở đoạn, thân đoạn và
kết đoạn. Khi viết đoạn văn, không phải bao giờ cũng nhất thiết có đủ ba phần
như vậy. Ví dụ: Đoạn quy nạp, câu mở đầu đoạn không chứa đựng ý khái quát
mà là câu cuối cùng; đoạn diễn dịch, câu cuối cùng kết thúc đoạn không chưa
đựng ý khái quát, chủ đề đã được nêu rõ ở câu mở đoạn.
Về hình thức:
- Đoạn văn trên được tạo thành bằng 6 câu văn được liên kết với nhau
bằng các phép liên kết hình thức: phép thế, phép lặp.
- Đoạn văn trên được viết giữa hai dấu chấm xuống dòng, chữ cái đầu
đoạn được viết lùi vào một chữ và viết hoa.
6
1.3. Phân loại đoạn văn
Nếu căn cứ vào số lượng câu trong đoạn văn thì có thể chia đoạn văn làm
hai loại: đoạn bình thường (gồm có nhiều câu) và đoạn đặc biệt (chỉ có một câu).
Nếu dựa vào câu chủ đề, đoạn văn cũng chia làm hai loại: đoạn văn có
câu chủ đề (gồm đoạn diễn dịch, đoạn quy nạp, đoạn kết hợp diễn dịch và quy
nạp) và đoạn văn khơng có câu chủ đề (gồm đoạn song hành, đoạn móc xích).
Nếu dựa vào cách thức lập luận, đoạn văn chia thành năm loại: đoạn diễn
dịch, đoạn quy nạp, đoạn kết hợp diễn dịch và quy nạp, đoạn song hành và đoạn
móc xích.
Dưới đây là đặc điểm của một số loại đoạn văn có câu chủ đề:
1.3.1. Đoạn diễn dịch
Đoạn diễn dịch là một đoạn văn trong đó câu chủ đề mang ý nghĩa khái
quát đứng ở đầu đoạn, các câu còn lại triển khai ý tưởng chủ đề, mang ý nghĩa
minh hoạ, cụ thể. Các câu triển khai được thực hiện bằng các thao tác giải thích,
chứng minh, phân tích, bình luận; có thể kèm những nhận xét, đánh giá và bộc
lộ sự cảm nhận của người viết.
Ví dụ: Đoạn văn diễn dịch, nội dung nói về cá tính sáng tạo trong sáng tác
thơ:
“Sáng tác thơ là một cơng việc rất đặc biệt, rất khó khăn, địi hỏi người
nghệ sĩ phải hình thành một cá tính sáng tạo(1).Tuy vậy, theo Xuân Diệu - tuyệt
nhiên không nên thổi phồng cái cá biệt, cái độc đáo ấy lên một cách quá
đáng(2). Điêù ấy không hợp với thơ và không phải phẩm chất của người làm
thơ chân chính(3). Hãy sáng tác thơ một cách tự nhiên, bình dị, phải đấu tranh
để cải thiện cái việc tự sáng tạo ấy không trở thành anh hùng chủ nghĩa(4)
.Trong khi sáng tác nhà thơ khơng thể cứ chăm chăm: mình phải ghi dấu ấn của
mình vào trong bài thơ này, tập thơ nọ(5). Chính trong q trình lao động dồn
tồn tâm tồn ý bằng sự xúc cảm tràn đầy, có thể nhà thơ sẽ tạo ra được bản
sắc riêng biệt một cách tự nhiên, nhà thơ sẽ biểu hiện được cái cá biệt của mình
trong những giây phút cầm bút”(6)..
7
Mơ hình đoạn văn: Câu 1 là câu mở đoạn, mang ý chính của đoạn gọi là
câu chủ đề. Bốn câu còn lại là những câu triển khai làm rõ ý của câu chủ đề. Đây
là đoạn văn giải thích có kết cấu diễn dịch.
1.3.2. Đoạn quy nạp
Đoạn văn quy nạp là đoạn văn được trình bày đi từ các ý chi tiết, cụ thể
nhằm hướng tới ý khái quát nằm ở cuối đoạn. Các câu trên được trình bày bằng
thao tác minh hoạ, lập luận, cảm nhận và rút ra nhận xét, đánh giá chung.
Ví dụ: Đoạn văn quy nạp, nội dung nói về đoạn kết bài thơ “Đồng chí” của
Chính Hữu.
Chính Hữu khép lại bài thơ bằng một hình tượng thơ:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo(1).
Đêm khuya chờ giặc tới, trăng đã xế ngang tầm súng(2). Bất chợt chiến sĩ
ta có một phát hiện thú vị: Đầu súng trăng treo(3). Câu thơ như một tiếng reo
vui hồn nhiên mà chứa đựng đầy ý nghĩa(4). Trong sự tương phản giữa súng và
trăng, người đọc vẫn tìm ra được sự gắn bó gần gũi(5). Súng tượng trưng cho
tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược(6). Trăng tượng trưng cho
cuộc sống thanh bình, yên vui(7). Khẩu súng và vầng trăng là hình tượng sóng
đơi trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam bất khuất và hào
hoa muôn thuở(8). Chất hiện thực nghiệt ngã và lãng mạn bay bổng đã hồ
quyện lẫn nhau tạo nên hình tượng thơ để đời(9).”
Mơ hình đoạn văn: Tám câu đầu triển khai phân tích hình tượng thơ trong
đoạn cuối bài thơ “Đồng chí”, từ đó khái qt vấn đề trong câu cuối – câu chủ
đề, thể hiện ý chính của đoạn: đánh giá về hình tượng thơ. Đây là đoạn văn phân
tích có kết cấu quy nạp.
1.3.3. Đoạn tổng phân hợp
Đoạn văn tổng phân hợp là đoạn văn phối hợp diễn dịch với quy nạp. Câu
mở đoạn nêu ý khái quát bậc một, các câu tiếp theo khai triển ý khái quát, câu
kết đoạn là ý khái quát bậc hai mang tính chất nâng cao, mở rộng. Những câu
khai triển được thực hiện bằng thao tác giải thích, chứng minh, phân tích, bình
8
luận, nhận xét hoặc nêu cảm tưởng, để từ đó đề xuất nhận định đối với chủ đề,
tổng hợp lại, khẳng định thêm giá trị của vấn đề.
Ví dụ: Đoạn văn tổng phân hợp, nội dung nói về đạo lí uống nước nhớ
nguồn:
“Lòng biết ơn là cơ sở của đạo làm người(1). Hiện nay trên khắp đất
nước ta đang dấy lên phong trào đền ơn đáp nghĩa đối với thương binh, liệt sĩ,
những bà mẹ anh hùng, những gia đình có cơng với cách mạng(2). Đảng và
Nhà nước cùng tồn dân thực sự quan tâm, chăm sóc các đối tượng chính
sách(3). Thương binh được học nghề, được trợ vốn làm ăn; các gia đình liệt sĩ,
các bà mẹ Việt Nam anh hùng được tặng nhà tình nghĩa, được các cơ quan đồn
thể phụng dưỡng, săn sóc tận tình(4). Rồi những cuộc hành quân về chiến
trường xưa tìm hài cốt đồng đội, những nghĩa trang liệt sĩ đẹp đẽ với đài Tổ
quốc ghi công sừng sững, uy nghiêm, luôn nhắc nhở mọi người, mọi thế hệ hãy
nhớ ơn các liệt sĩ đã hi sinh anh dũng vì độc lập, tự do…(5)Khơng thể nào kể
hết những biểu hiện sinh động, phong phú của đạo lí uống nước nhớ nguồn của
dân tộc ta(6). Đạo lí này là nền tảng vững vàng để xây dựng một xã hội thực sự
tốt đẹp(7).”
Mơ hình đoạn văn: Đoạn văn gồm bảy câu:
- Câu đầu (tổng): Nêu lên nhận định khái qt về đạo làm người, đó là
lịng biết ơn.
- Năm câu tiếp ( phân): Phân tích để chứng minh biểu hiện của đạo lí
uống nước nhớ nguồn.
- Câu cuối (hợp): Khẳng định vai trị của đạo lí uống nước nhớ nguồn đối
với việc xây dựng xã hội.
Đây là đoạn văn chứng minh có kết cấu tổng phân hợp.
Nội dung 2: Đề xuất các biện pháp rèn kỹ năng dựng đoạn văn có câu
chủ đề. Học viên tự viết một đoạn văn và cho biết đoạn văn được viết có câu
chủ đề hay khơng và được viết theo cấu trúc nào.
2.1.Đề xuất các biện pháp rèn kỹ năng dựng đoạn văn có câu chủ đề.
2.1.1. Những lưu ý chung khi dạy chủ đề rèn kỹ năng dựng đoạn văn có câu
chủ đề cho học sinh
9
Lí thuyết: Dạy cho học sinh những khái niệm về từng thể loại văn, làm
quen những đề văn mẫu, những bài văn mẫu và tìm hiểu cụ thể từng bài qua các
tiết học: Lí thuyết về đoạn văn. Qua đó giúp học sinh tìm hiểu cách xây dựng
đoạn, bố cục đoạn văn, các câu chủ đề trong đoạn văn, viết theo cách diễn dịch,
quy nạp, tổng phân hợp,... Từ đó cho học sinh tập viết đoạn văn. Phần lí thuyết
này cần dạy trọng tâm, nhẹ nhàng, không quá nặng.
Trong tiết luyện tập, học sinh là chủ thể trong quá trình dạy học nên giáo
viên cần im lặng tối đa, để học sinh tự thân vận động từ đó phát huy sự sáng tạo
của các em. Giáo viên đóng vai trị là cố vấn, định hướng là chủ yếu.
2.1.2.Xây dựng mô hình và rèn kĩ năng dựng đoạn
Trong các tiết luyện tập, giáo viên chọn một cách dựng đoạn văn, rèn đi
rèn lại thành sở trường cho các em. Ví dụ giáo viên tập trung rèn cho học sinh
loại đoạn văn loại tổng- phân- hợp. Dưới đây là mơ hình một số kiểu đoạn văn
trình bày theo cách tổng- phân- hợp.
Đoạn minh họa cho phần văn nghị luận xã hội, cấu trúc đoạn văn như
sau:
Cấu trúc đoạn văn
Gợi ý cách tìm ý cho một đoạn
Câu chủ đề
Câu chủ đề
Câu bổ trợ 1
Câu giải thích, phân tích/chứng minh
Câu bổ trợ 2
Câu phản biện
Câu kết luận
Câu kết đoạn
Đoạn minh họa cho phần văn nghị luận văn học: Một đoạn văn nghị luận
hay là đoạn đó cần có sự kết hợp linh hoạt các thao tác. Giáo viên cần kiên trì
rèn cho học sinh các thao tác sau trong quá trình viết một đoạn nghị luận văn
học nhằm cải thiện khả năng hành văn, cảm thụ văn học.
Cấu trúc đoạn văn như sau:
Cấu trúc đoạn văn
Gợi ý cách tìm ý cho một đoạn
Câu chủ đề
Câu chủ đề, câu dẫn
Câu bổ trợ 1
Câu phân tích
Câu bổ trợ 2
Câu cảm nhận
Câu bổ trợ 3
Câu so sánh, liên hệ, mở rộng..
10
Câu kết luận
Câu kết đoạn
Đoạn minh họa cho phần đọc hiểu: Đối với phần đọc hiểu thường có câu
hỏi trình bày suy nghĩ, cảm nhận của học sinh về một vấn đề.
Thường với câu hỏi này học sinh thường mất phân nửa số điểm do các em
viết lung tung, lan man, khơng nhấn đúng trọng tâm.
Sau đây là mơ hình cụ thể giúp học sinh ghi điểm cho loại câu hỏi này:
Cấu trúc đoạn văn
Gợi ý cách tìm ý cho một đoạn
Câu chủ đề
Nội dung yêu cầu
Câu bổ trợ 1
Câu giải thích
Câu bổ trợ 2
Câu phân tích/ chứng minh
Câu bổ trợ 3
Câu bình luận
Câu kết luận
Câu kết đoạn
2.1.3. Cung cấp kiến thức cơ bản về câu chủ đề của đoạn văn
Khái niệm câu chủ đề
Câu chủ đề là câu mang nội dung khái quát, thể hiện ý chính (chủ đề) của
đoạn văn; bao giờ cũng là câu đầy đủ thành phần và thường tương đối ngắn gọn.
Ví dụ: Dạy văn chương ở phổ thơng có nhiều mục đích (1). Trước hết, nó
tạo điều kiện cho học sinh tiếp xúc với một loại sản phẩm đặc biệt của con
người, kết quả của một thứ lao động đặc thù – lao động nghệ thuật (2). Đồng
thời, dạy văn chương chính là hình thức quan trọng giúp các em hiểu biết, nắm
vững và sử dụng tiếng mẹ đẻ cho đúng cho hay (3). Dạy văn chương cũng là
một trong những con đường của giáo dục thẩm mĩ (4). (Lê Ngọc Trà)
Trong đoạn văn trên, câu (1): Dạy văn chương ở phổ thơng có nhiều mục
đích là câu chủ đề của đoạn văn.
Chức năng: Nêu lên đề tài chi phối toàn bộ nội dung đoạn văn. Nói cách
khác câu chủ đề là “hạt nhân nghĩa” của cả đoạn. Theo đó nội dung của câu chủ
đề có tầm khái quát được những ý khác có liên quan đến nó trong đoạn văn, các
câu khác trong đoạn văn có tác dụng hướng tới câu chủ đề, làm rõ nghĩa một
khía cạnh nào đó cho câu chủ đề.
Hình thức: Câu chủ đề thường đầy đủ hai thành phần chính, rất ít khi thấy
11
câu chủ đề là một câu đặc biệt về ngữ pháp. Điều này đảm bảo cho câu chủ đề
vừa là chỗ dựa về ngữ nghĩa lẫn ngữ pháp cho đoạn văn
Về diễn đạt: Phần lớn câu chủ đề được viết ngắn gọn, ít mệnh đề để giúp
người đọc dễ dàng nắm bắt được nội dung thống nhất.
Về vị trí: Câu chủ đề có thể đứng ở nhiều vị trí, nhưng thường gặp nhất là
ở đầu đoạn hoặc cuối đoạn văn.
Nếu câu chủ đề đứng ở đầu đoạn : ta có kiểu đoạn Diễn dịch
Nếu câu chủ đề đứng ở cuối đoạn : ta có kiểu đoạn Qui nạp
Nếu câu chủ đề đứng ở giữa đoạn : ta có kiểu đoạn Song hành
Ngoài ra, trong đoạn văn nghị luận, câu chủ đề có thể đứng ở đầu và cuối
đoạn , sẽ tạo nên kiểu đoạn Tổng - Phân - Hợp
Cách viết câu chủ đề
Câu chủ đề thường là một câu, có độ dài không lớn so với các câu khác
trong đoạn văn. Về vị trí, câu chủ đề có thể đứng đầu đoạn văn, có thể đứng cuối
đoạn văn. Câu chủ đề cũng có thể gồm hai câu trở lên, gọi là câu chủ đề ghép.
Câu chủ đề ghép có thể ghép liền (các câu đứng cạnh nhau), có thể ghép dãn
cách (đầu đoạn – cuối đoạn). Chẳng hạn, xét hai đoạn văn dưới đây:
Ví dụ 1. Vấn đề trong sáng là khá phức tạp (1). Quan niệm về sự trong
sáng cũng như quan niệm về dân tộc, không phải là một cái gì tuyệt đối cố định
(2). Có sự trong sáng quay lại sau, lấy cha ông làm mẫu mực tuyệt đối, nhưng
cũng có sự trong sáng nhìn ra trước, mở đường đi cho con cháu mai sau (3). Có
sự trong sáng dân tộc hẹp hòi, chỉ biết say mê ngắm nhìn dân tộc mình, nhưng
có sự trong sáng đặt dân tộc mình là một bộ phận của nhân loại (4). Có sự
trong sáng động và trong sáng tĩnh, trong sáng giàu và trong sáng nghèo (5).
(Chế Lan Viên)
Ví dụ 2. Tiếng cười trong truyện tiếu lâm Việt Nam mang rất nhiều cung
bậc khác nhau (1). Tiếng cười ở mảng truyện về người nơng dân chủ yếu để giải
thốt buồn phiền, mệt nhọc nên cung bậc cười thật vô tư, thoải mái (2). Ở mảng
truyện về tầng lớp tiểu thương, trí thức rởm như thầy đồ, thầy lang, thầy cúng,
thầy bói,… lại là tiếng cười chế diễu, đả kích (3). Còn ở mảng truyện về bọn
cường hào, quan lại, tiếng cười trở nên quyết liệt, mạnh mẽ, không khoan
12
nhượng (4). Phải nói là các cung bậc cười trong truyện tiếu lâm thật phong phú,
đa dạng, tiếng cười vừa để giáo dục con người, vừa để cười cho sảng khoái, để
tồn tại, để phấn đấu cho cuộc đời tốt đẹp hơn (5).
Ở ví dụ 1, các câu (1) và (2) là câu chủ đề (đoạn diễn dịch), còn ở ví dụ 2,
câu chủ đề là câu (1) và (5), (đoạn kết hợp diễn dịch với quy nạp). Câu chủ đề
trong hai đoạn văn trên là câu chủ đề ghép nhưng cách ghép khác nhau: các câu
đứng cạnh nhau (ví dụ 1), các câu dãn cách (ví dụ 2).
2.1.4. Tăng cường các tiết luyện tập
Nội dung luyện tập như sau:
- Cho đoạn văn và yêu cầu học sinh phát hiện đoạn văn được trình bày
theo hình thức nào.
- Cho các đoạn văn chưa có câu chủ đề, yêu cầu học sinh đặt câu chủ đề.
- Cho câu chủ đề chưa chính xác và yêu cầu học sinh viết lại cho đúng.
- Cho câu chủ đề có sẵn và yêu cầu học sinh triển khai.
- Cho chủ đề và yêu cầu học sinh dựng đoạn.
Chú ý: Giáo viên cần lấy các ví dụ gần với thực tế đời sống và học tập để
học sinh cảm thấy hứng thú và lôi cuốn.
Khi cho các em làm bài tập viết đoạn văn nghị luận có câu chủ đề, các
bước tiến hành như sau:
- Xác định ý của đề ( Căn cứ vào 03 mơ hình mục 2.1.1)
- Xác định câu chủ đề.
- Sử dụng phép liên kết và cách dùng từ trong đoạn văn.
- Hoàn thiện và sửa.
2.2.Viết một đoạn văn và cho biết đoạn văn được viết có câu chủ đề hay
khơng và được viết theo cấu trúc nào.
Yêu cầu: Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về sức mạnh của tình người
trong cuộc chiến chống đại dịch covyd 19.
Sử dụng cấu trúc:
Cấu trúc đoạn văn
Gợi ý cách tìm ý cho một đoạn
Câu chủ đề
Câu chủ đề
Câu bổ trợ 1
Câu giải thích/phân tích/chứng minh
13
Câu bổ trợ 2
Câu phản biện
Câu kết luận
Triển khai:
Câu kết đoạn.
Dàn ý
1.Câu chủ đề: Giới thiệu vấn
Đoạn văn hoàn chỉnh
Giữa lúc dịch bệnh covid 19 đang khiến
đề, khẳng định tính tích cực con người hoang mang lo sợ thì tình người
của vấn đề
Tình người có sức mạnh
sẽ trở thành nguồn sức mạnh vơ cùng to
lớn. Tình người là tình cảm, sự sẻ chia, sự
vô cùng to lớn trong trong cuộc
quan tâm, động viện, giúp đỡ, cách đối
chiến chống đại dịch covid 19
nhân xử thế của con người trong tình hình
2. Bổ trợ 1
đại dich covid 19 đang hoành hành và đe
- Giải thích: Tình người trong dọa tính mạng con người ở khắp nơi. Sự
cuộc chiến chống đại dịch covid nguy hiểm, lây lan, cái chết do dịch bệnh
19?
khiến cho lịng người hoang mang, sợ hãi.
Là tình cảm, sự sẻ chia, giúp Trong bối cảnh ấy, những lời động viên,
đỡ, cách đối nhân xử thế của sự quan tâm, những giúp đỡ dù nhỏ bé
con người trong tình hình đại cũng trở thành liều thuốc trấn an tinh thần
dịch covid 19 đang hoành hành cho nhau. Những sẻ chia, động viên ấy
và đe dọa tính mạng con người khiến cho mỗi người cảm thấy ấm áp, tự
ở khắp nơi.
tin, như được tiếp thêm sức mạnh để chiến
-Phân tích, chứng minh, bàn đấu và chiến thắng dich bệnh. Ở nước ta,
luận về sức mạnh của tình người nếu bạn bị cách li trong dịch hay dương
trong cuộc chiến chống đại dịch tính với covid 19, bạn sẽ thấy mình khơng
covid 19
hề đơn độc, cả nước luôn bên bạn. Từ các
+ Khiến cho bản thân vững tin, y bác sĩ ngày đêm chữa trị cho đến các
tâm hồn thoải mái, yêu đới, nhà hảo tâm và toàn thể nhân dân đều
hướng thiện,...
hướng về bạn. Đó sẽ là những kỉ niệm về
+Tạo thành khối đồn kết cùng tình người đáng nhớ nhất trong cuộc đời
nhau khắc phục khó khăn, đẩy bạn. Nó khiến bạn thấy quý trọng từng
lùi dịch bệnh.
giây từng phút cuộc sống. Đối với xã hội,
+ Khích lệ, lan tỏa những nghĩa tình người cịn trở thành nguồn sức mạnh
14
cử cao đẹp.
vơ song khi nó giúp gắn kết cộng đồng trở
Dẫn chứng: Hoạt động thiện nên gần gũi, đồng lịng quyết tâm cùng
nguyện khắp nơi đã khích lệ, giải quyết khó khăn, đẩy lùi dich bệnh.
động viên, giúp đỡ người dân Sức mạnh ấy thể hiện qua sự chung tay
vùng dịch trải qua những ngày của cộng đồng giải cứu thành cơng nơng
cách li an tồn, những tấm sản cho người nông dân vùng dich bệnh.
gương dẫn thân vào vùng dịch Điều đó khơng chỉ giải quyết bài tốn về
làm tăng ý chí sức mạnh của kinh tế, chiến thắng dịch bệnh mà còn
cộng đồng,...
mang lại giá trị tinh thần to lớn, nó khích
3. Bổ trợ 2
kệ, động viên con người và khẳng định
Nếu khơng có tình người, cuộc sức mạnh của tình người giữa tâm dich.
chiến chống đại dịch sẽ vơ cùng Qủa thật, nếu khơng có tình người, cuộc
khó khăn( dẫn chứng)
chiến chống đại dịch của đất nước ta sẽ vơ
4. Kết luận
cùng khó khăn: thiếu thốn, bất an, mâu
- Bởi vậy chúng ta cần nêu cao thuẫn. Nhận thức được sức mạnh to lớn
lối sống tình nghĩa trong đại đó, mỗi người chúng ta cần nỗ lực vun đắp
dịch để cuộc chiến mau chóng cho tình người để nâng cao sức mạnh cộng
thắng lợi
đồng. Hãy cùng nhau tham gia các chương
- Hãy bắt đầu từ sự chia sẻ khó trình hỗ trợ vùng dịch covid ngay từ hôm
khăn với đồng bào vùng dịch nay.
bằng những hành động thiết
thực nhất.
Đoạn văn trên có câu chủ đề: "Giữa lúc dịch bệnh covid 19 đang khiến
con người hoang mang lo sợ thì tình người sẽ trở thành nguồn sức mạnh vô
cùng to lớn".
Đoạn văn được viết theo cấu trúc: tổng- phân- hợp.
KẾT LUẬN
Rèn luyện kĩ năng dựng đoạn văn có câu chủ đề là một hoạt động dạy và
học không đơn giản. Muốn làm tốt, người giáo viên phải hướng dẫn cho các em
15
cách thức viết đoạn văn, cách sử dụng vốn từ ngữ, diễn đạt câu trong đoạn văn,
bố cục. Tùy theo phương thức diễn đạt khác nhau mà viết theo lối song hành,quy
nạp, diễn dịch hay tổng phân hợp.
Giáo viên cũng cần dựa vào năng lực của từng đối tượng học sinh để điều
chỉnh phân phối chương trình sao cho phù hợp. Các lớp có nhiều học sinh yếu
thì số lượng tiết sẽ tăng lên. Để làm điều này, tổ bộ môn cần chủ động mạnh dạn
tự cân đối số tiết trong chủ đề. Trong quá trình giảng dạy, cần tăng cường dự
giờ, góp ý để rút kinh nghiệm. Từ đó góp phần vào việc rèn luyện kĩ năng dựng
đoạn văn có câu chủ đề nói riêng và kĩ năng làm văn nói chung cho học sinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình văn bản- Trường Đại học Đồng Tháp.
16
2. Rèn kĩ năng làm văn nghị luận, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội (2009).
3. Làm văn nghị luận, Nxb Giáo dục ( 2017).
4. Sách giáo khoa Ngữ văn 8, Ngữ văn 10
---- HẾT ----