Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Tiểu luận: Môn kinh tế học quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (125.71 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Môn thi: Kinh tế học quốc tế

Họ và tên sinh viên:
MSSV:

Lớp học phần:

THÔNG TIN BÀI THI
Bài thi có: (bằng số): 05 trang
(bằng chữ): năm trang

YÊU CẦU:
Kể từ thời điểm thực hiện cải cách kinh tế thị trường vào năm 1986, Việt Nam đã trở
thành một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế nhanh và năng động hàng
đầu trên thế giới. Thành công này có được phần lớn nhờ vào độ mở kinh tế cao của Việt
Nam dựa trên chế độ thương mại và đầu tư quốc tế, thông qua việc ký kết hàng loạt các
hiệp định thương mại và hợp tác với các quốc gia và khu vực lãnh thổ. Tuy nhiên, một
vấn đề lớn được đặt ra đó là sự phát triển kinh tế này phụ thuộc rất lớn vào hoạt động
xuất khẩu và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Khi dịch bệnh Covid diễn ra trên phạm vi
tồn cầu, có thể nói q trình „đảo ngược tồn cầu hóa“ đã tác động không nhỏ đến cơ sở
phát triển kinh tế của Việt Nam do sự gián đoạn trong hoạt động xuất khẩu cũng như quá
trình dịch chuyển vốn FDI giữa các nước đang phát triển. Trong bối cảnh đó, Việt Nam
có lợi thế gì để làm cơ sở để xây dựng và phát triển kinh tế trong hoàn cảnh mới? Sinh
viên dùng các lý thuyết về năng lực cạnh tranh quốc gia để phân tích quan điểm của mình
về chủ đề này

MỤC LỤ


1


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................3
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................4
NỘI DUNG..............................................................................................................5
1. Lý luận chung về lý thuyết cạnh tranh quốc gia...........................................5
2. Hoạt động xuất khẩu và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trong những
năm gần đây.................................................................................................................5
1.1.

Hoạt động xuất khẩu.............................................................................5

1.2.

Nguồn vốn FDI đầu tư trực tiếp nước ngoài.......................................6

3. Những lợi thế làm cơ sở để xây dựng và phát triển kinh tế trong hoàn
cảnh dịch bệnh Covid diễn ra trên phạm vi tồn cầu và q trình “ đảo ngược
tồn cầu hóa” diễn ra...................................................................................................6
3.1.

Vị trí địa lý thuận lợi và tài nguyên thiên nhiên dồi dào....................6

3.2.

Lực lượng lao động đông đảo, tay nghề ngày càng được nâng cao. . .7

3.3.


Mơi trường kinh doanh mở..................................................................7

3.4.

Điểm đến an tồn và ổn định................................................................7

3.5.

Chính sách hỗ trợ của Chính phủ........................................................7

4. Đánh giá và một số hàm ý chính sách............................................................8
4.1.

Đánh giá chung......................................................................................8

4.2.

Một số đề xuất và hàm ý chính sách....................................................9

KẾT LUẬN............................................................................................................10
DANH MỤC THAM KHẢO.................................................................................11

2


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FDI

: Foreign Direct Investment, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài


WEF

: Diễn đàn kinh tế thế giới

ASEAN

: Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

ASEM

: Diễn đàn hợp tác Á - Âu

APEC

: Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á – Thái Bình Dương

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

TPP

: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

SEV

: SASUNG Electronis Việt Nam

3



LỜI MỞ ĐẦU
Trong nhiều thập kỷ qua Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng với nền
kinh tế thế giới. Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định và tham gia nhiều tổ chức thương
mại lớn trên tồn cầu. Trước những thời cơ đó chúng ta đạt được nhiều thành tựu đáng
nể, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và năng động hàng đầu trên thế giới.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam lại phụ thuộc quá nhiều vào hoạt
động xuất khẩu và nguồn vốn FDI của nước ngồi. Khơng thể phủ nhận được những lợi
ích to lớn của nó mang lại, nhiều dự án, nhà máy nước ngoài đã tạo ra nhiều việc làm cho
hàng triệu người lao động, nâng cao mức sống của người dân.
Đại dịch covid-19 diễn ra từ những tháng đầu năm 2020 đã gây những tác động tiêu
cực đến nền kinh tế toàn cầu. Việt Nam là quốc gia bị ảnh hưởng không nhỏ đặc biệt là
cơ sở phát triển kinh tế của Việt Nam. Hoạt động xuất khẩu bị gián đoạn, sự dịch chuyển
nguồn vốn FDI giữa các nước đang phát triển đang là một thách thức cần Việt Nam tìm ra
hướng giải quyết trong tương lai gần.
Câu hỏi được đặt ra là “Việt Nam có những lợi thế gì để làm cơ sở để xây dựng và
phát triển kinh tế trong hoàn cảnh hiện nay”. Để làm rõ vấn đề này thì bài tiểu luận sau
đây sẽ trả lời phần nào vấn đề được đặt ra.

4


NỘI DUNG
1. Lý luận chung về lý thuyết cạnh tranh quốc gia.
Theo lí thuyết về lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michael Porter giải thích tại sao
một số quốc gia lại có được vị trí dẫn đầu trong việc sản xuất một số sản phẩm, hay nói
cách khác tại sao lại có những quốc gia có lợi thế cạnh tranh về một số sản phẩm. Lý
thuyết trên được Michael Porter đưa ra gồm có 4 thuộc tính: Điều kiện về các yếu tố sản
xuất; Các điều kiện về cầu; Các ngành hỗ trợ và liên quan; Chiến lược, cơ cấu và mức độ
cạnh tranh nội bộ ngành.

Theo mơ hình năng lực cạnh tranh của diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) tính cạnh
tranh của một quốc gia là năng lực của nền kinh tế nhằm đạt và duy trì được mức tăng
trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững bền tương đối và các đặc trưng kinh tế
khác. Năng lực cạnh tranh quốc gia gồm một hệ thống chỉ số: 1) thể chế/tổ chức, 2) hạ
tầng, 3) kinh tế vĩ mô, 4) y tế và giáo dục cơ bản, 5) giáo dục và đào tạo đại học, 6) thị
trường hàng hóa, 7) thị trường lao động, 8) thị trường tài chính, 9) mức độ hấp thu công
nghệ, 10) quy mô thị trường, 11) độ tinh xảo kinh doanh 12) đổi mới sáng tạo

2. Hoạt động xuất khẩu và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI trong những năm
gần đây
1.1. Hoạt động xuất khẩu.
Thế giới trong những năm gần đây chứng kiến nhiều biến động, cuộc chiến thương
mại Mỹ-Trung diễn ra vào 4/2018, dịch covid-19 bùng phát vào năm 2020 đã gây những
ảnh hưởng tiêu cực với tồn bộ nền kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Năm 2020 xuất khẩu Việt Nam đạt 146.7 tỷ USD và trị giá xuất siêu đạt 2,78 tỷ
USD. Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng xuất khẩu có phần chững lại năm 2020: 1,65 %, năm
2019: 5,49 %
Tính đến hết tháng 10/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt
539,42 tỷ USD, tăng 22,6% với cùng kỳ năm trước, tương ứng tăng 99,54 tỷ USD. Khối
doanh nghiệp FDI đạt 197,49 tỷ USD, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước

5


Nguồn: Tổng cục Hải Quan
1.2. Nguồn vốn FDI đầu tư trực tiếp nước ngoài
Năm 2019 tổng nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam là 38,95 tỷ USD. Năm 2020
do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, vốn đầu tư nước ngồi đăng ký vào Việt Nam có sự
sụt giảm, chỉ đạt 28,53 tỷ USD, giảm 25% so với năm 2019. Ước tính các dự án đầu tư
nước ngồi đã giải ngân được 15,15 tỷ USD trong 10 tháng năm 2021, giảm 4,1% so với

cùng kỳ năm 2020, giảm nhẹ 0,6 điểm phần trăm so với 9 tháng năm 2021.

3. Những lợi thế làm cơ sở để xây dựng và phát triển kinh tế trong hoàn cảnh dịch
bệnh Covid diễn ra trên phạm vi tồn cầu và q trình “ đảo ngược tồn cầu hóa”
diễn ra
Dịch covid-19 bùng phát đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình kinh tế Việt Nam,
hoạt động xuất khẩu bị gián đoạn do các sắc lệnh phong tỏa và tạm đóng cửa kinh tế của
nhiều quốc gia trên thế giới. Dịng vốn FDI cũng có xu hướng dịch chuyển mạnh giữa các
nước đang phát triển, khi mà dòng vốn FDI trong năm 2020 đạt 28,53 tỷ USD giảm 25%
so với năm 2019
Mặc dù những ảnh hưởng tiêu cực như đã nêu trên là không thể tránh khỏi tuy nhiên
Việt Nam vẫn có những lợi thế nhất định để làm cơ sở cho mục tiêu tăng tăng trưởng
kinh tế trong tương lai.
3.1. Vị trí địa lý thuận lợi và tài nguyên thiên nhiên dồi dào.
- Vị trí địa lí của Việt Nam nằm ở bán Đơng Dương thuận lợi giao thương với các
nước trong khu vực Đông Nam Á và Đông Á, quy mô hai thị trường này là gần 2 tỷ dân.
6


Địa hình Việt Nam gồm nhiều núi và vịnh ven biển thích hợp phát triển các ngành hàng
hải, du lịch, … hình thành nên các vùng kinh tế tổng hợp
- Tài nguyên thiên nhiên giàu có trong đó phải kể đến một số loại khống sản có trữ
lượng lớn như sắt, thiếc, đồng, chì, kẽm, … Khí hậu Việt Nam cũng khá thuận lợi để phát
triển ngành công nghiệp sản xuất và xuất khẩu café, tiêu, gạo, …
3.2. Lực lượng lao động đông đảo, tay nghề ngày càng được nâng cao
Hiện nay, dân số Việt Nam khoảng 98 triệu người, trong đó tỷ lệ tham gia lực lượng
lao động khoảng 68,7% (quý 1/2021). Chất lượng nguồn nhân lực đã tăng đáng kể trong
những năm gần đây. Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 là 51,6% tăng lên khoảng
64,5% năm 2020, trong đó tỷ lệ lao động có bằng cấp, chứng chỉ năm 2015 là 20,29%.
3.3. Môi trường kinh doanh mở.

Trong nhiều thập kỉ qua Việt Nam đã nỗ lực tham gia vào nhiều tổ chức kinh tế “
khủng ” trên thế giới. Trong đó phải kể đến các tổ chức như ASEAN, ASEM, APEC,
WTO, TPP, … Việc tham gia vào các tổ chức này sẽ tạo tiền đề cho hàng hóa và dịch vụ
Việt Nam tiếp cận dễ dàng và sâu rộng hơn với thị trường thế giới bởi những hàng rào về
thuế quan, kĩ thuật, … được dỡ bỏ. Chính nhờ mơi trường kinh doanh đạt độ mở cao, Việt
Nam đã và đang tỏ ra là một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài.
3.4. Điểm đến an toàn và ổn định
Sau hơn 40 năm hịa bình và ổn định, Việt Nam đã xây dựng nền chính trị và cấu
trúc xã hội ổn định và nhất quán. Việt Nam là một nhà nước độc đảng được điều hành bởi
sự lãnh đạo tập thể của Tổng Bí thư Đảng Cộng sản, Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch
nước. Một môi trường ổn định về mặt chính trị và xã hội chính là nền móng cho sự phát
triển và tăng trưởng kinh tế trong dài hạn. Vì vậy, đối với các nhà đầu tư nước ngồi, Việt
Nam là một điểm đến lý tưởng để đầu tư.
3.5. Chính sách hỗ trợ của Chính phủ
 Ưu đãi về thuế xuất nhập khẩu:
 Trong nhiều năm qua Chính phủ đã liên tục cải cách và ban hành những ưu
đãi về xuất nhập khẩu dành cho doanh nghiệp có vốn FDI. Cụ thể khuyến nhập khẩu máy
móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản xuất (hầu hết thuế nhập khẩu là 0%), ưu
đãi thuế xuất khẩu 0% với các mặt hàng đã qua chế biến.
 Ưu đãi về chính sách đất đai:

7


 Các doanh nghiệp nước ngoài được hưởng rất nhiều ưu đãi về đất đai như
miễn, giảm tiền sử dụng đất; Miễn, giảm tiền thuê đất; Miễn, giảm thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp
 Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
 Ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: Cụ thể đối với các doanh
nghiệp nước ngoài sẽ được hưởng mức thuế thu nhập doanh nghiệp từ 10%-17% tùy theo

từng lĩnh vực của mỗi doanh nghiệp. Thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh
nghiệp trong nước dao động trên 20% cho thấy rằng nhà nước đang rất ưu đãi cho các
doanh nghiệp FDI
 Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp: Hiện nay nhà nước áp dụng
chính sách miễn thuế từ 2-4 năm và giảm 50% thuế trong 4 năm tiếp theo đối với các
doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI
 Chính sách hỗ trợ của chính phủ trong thời kì dịch bệnh covid-19 bùng phát
 Quyết liệt chống dịch tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phục hồi
duy trì và phát triển kinh doanh
 Khắc phục sự gián đoạn chuỗi cung ứng, đảm bảo sự lưu thơng hàng hóa và
ổn định sản xuất
 Hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về tài chính, dịng tiền cho doanh
nghiệp
 Hỗ trợ về mặt lao động và chuyên gia. Theo đó nới lỏng một số quy định, điều
kiện về cấp, gia hạn, xác nhận giấy phép cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt
Nam.
4. Đánh giá và một số hàm ý chính sách.
4.1. Đánh giá chung
Nhìn chung Việt Nam có nhiều lợi thế để xây dựng cơ sở phát triển kinh tế trong
tương lai. Những lợi đó đã và đang được Việt Nam tận dụng và khai thác một cách hiệu
quả trong thời gian vừa qua. Để có cái nhìn trực quan hơn chúng ta hãy nhìn vào câu
chuyện của đầu tư của SAMSUNG ở Việt Nam. Trong hơn 30 năm SAMSUNG đã đầu tư
vào Việt Nam hơn 17,7 tỷ USD ( theo SAMSUNG Electronics Việt Nam ). Với lợi thế về
mặt lao động dồi dào tay nghề cao, vị trí địa lí gần các nằm trong chuỗi cung ứng linh
kiện, đồng thời được hưởng các chính sách của chính phủ Việt Nam về thuế suất cùng với
điều kiện chính trị kinh tế xã hội ổn định, SEV đã tạo ra hàng hóa trị giá hàng tỷ đơ la
đóng góp vào kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Theo Bộ Công Thương, năm 2020
tổng kim ngạch xuất kim ngạch xuất khẩu đạt hơn 56 tỷ USD trong năm 2020. Trong 6
tháng đầu năm 2021 mặc dù chịu ảnh hưởng của đại dịch covid-19 kim ngạch xuất khẩu
8



của SEV vẫn đạt 29,7 tỷ USD tăng 2,2 tỷ so với năm 2020. Sự thành công của SEV là
minh chứng rõ ràng nhất về những lợi thế trong việc thúc đẩy xuất khẩu và thu hút vốn
đầu tư nước ngoài hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong dài hạn.
4.2. Một số đề xuất và hàm ý chính sách.
Sự phát triển chung của mỗi quốc gia luôn luôn gắn liền với sự phát triển chung của
các doanh nghiệp nước ngồi. Vì vậy trong thời gian sắp tới Việt Nam cần có những giải
pháp và chính sách để hỗ trợ các doanh nghiệp FDI. Sau đây là một số đề xuất và hàm ý
chính sách:
- Về mơi trường đầu tư, cần cải thiện tính cơng khai, minh bạch, ổn định, dễ dự báo
về thể chế, chính sách và luật pháp; thực thi pháp luật nghiêm minh, thống nhất, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư; thủ tục hành chính đơn giản, bảo đảm thời gian
đã quy định.
- Tiếp tục nâng cao và cải thiện tay nghề của người lao động về mặt chun mơn
cũng như trình độ quản trị ở các bộ phận quản lý. Các doanh nghiệp trong nước cần tiếp
tục đổi mới sáng tạo về mặt công nghệ và quy trình sản xuất.
- Tiếp tục đưa ra các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trong thời điểm dịch
covid-19 đang diễn biến phức tạp như hiện nay đồng thời các chính sách về ưu đãi thuế,
giá thuê đất, chi phí nguyên liệu cần được điều chỉnh theo hướng áp dụng chủ yếu đối với
các địa phương có trình độ phát triển thấp, cần thu hút dự án thâm dụng lao động.
- Chính phủ cần tập trung xây dựng các phương án chống dịch rõ ràng và theo từng
giai đoạn củng cố niềm tin và giữ dòng vốn ngoại đối với các doanh nghiệp nước ngồi.
Bên cạnh đó cần đưa ra các lộ trình mở cửa và phục hồi sản xuất trong tương lai.

9


KẾT LUẬN
Covid-19 đã thúc đẩy quá trình “ đảo ngược tồn cầu hóa “ ảnh hưởng tới cơ sở

phát triển kinh tế của Việt Nam đặc biệt là xuất khẩu và vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
FDI. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng Việt Nam vẫn có những lợi thế để xây dựng và phát
triển kinh tế trong tương lai.
Bài tiểu luận trên để chỉ ra những lợi thế của Việt Nam nhằm thúc đẩy xuất khẩu và
vốn đầu tư FDI của nước ngồi như vị trí địa lí, tài nguyên thiên nhiên, lao động, các
chính sách hỗ trợ của chính phủ,… Những lợi thế đó đã và đang được Việt Nam tận dụng
hiệu quả trong thời đại mới. Dù vậy trong tương lai Việt Nam còn rất nhiều khó khăn cần
vượt qua. Để hướng tới mục tiêu tồn diện của đất nước cần sự kết hợp chặt chẽ giữa
chính phủ, nhân dân và các doanh nghiệp.
Tương lai trước mắt dù nhiều khó khăn thử thách, nhưng tin rằng bằng sự quyết tâm
và đồng lịng của tồn thể đất nước, Việt Nam sẽ ngày càng giàu mạnh và sánh vai với
các cường quốc năm châu

10


DANH MỤC THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

/> /> />Trích dẫn từ />Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh (2021), mơn Kinh tế quốc tế

11




×