Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu của ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam,khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (885.14 KB, 81 trang )


ʌ ʌ

_

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

a

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên : ĐOÀN ĐỨC NAM
Lớp

: TTQTA

Khóa

: 14

Khoa

:Ngân hàng


Hà Nội, tháng 5 năm 2015

Ì1




NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

KHĨA LUẬN TƠT NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực HOẠT ĐỘNG THANH
TỐN QC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÔC TẾ VIỆT NAM

Họ và tên sinh viên

: ĐỒN ĐỨC NAM

Lớp

:TTQTA

Khóa

: 14


Khoa

: Ngân hàng

Giáo viên hướng dẫn

: TS. NGUYỄN THỊ CẨM THỦY

Hà Nội, tháng 5 năm 2015



LỜI
TỰCAM
VIẾTĐOAN
TẮT
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp nâng cao năng
lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu của Ngân hàng
thương mại cổ phân Quốc Tế Việt Nam” là cơng trình nghiên cứu của riêng em.
Các số liệu trong khóa luận được sử dụng trung thực, phản ánh đúng tình hình hoạt
động kinh doanh thực tế của VIB.
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2015
Người viết

STT

Ký tự viết
tắt




VIB

~1..

NHTMVN Ngân hàng thương mại Việt Nam

“3

NHTM

Ngân hàng thương mại

~4.

TTQT

Thanh toán quốc tế

^^5.

NHNNg

Ngân hàng nước ngồi

6.

"D/Ã

Phương thức chấp nhận thanh tốn trao chứng từ trong nhờ thu


D/OT

Phương thức chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác trao
chứng từ trong nhờ thu

^^8

^D∕P

Phương thức thanh toán trao chứng từ trong nhờ thu

~9.

T/C

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ

~1.

Ngun văn
Đồn
NamNam
Ngân hàng Thương mại cổ phần
QuốcĐức
tế Việt


STT
2.1

2.2

Tên bảng

Trang

Doanh số kinh doanh ngoại tệ của VIB giai đoạn 2012-2014

44

Tình hình TTQT theo phương thức nhờ thu tại VIB giai đoạn 2012-

45

2014

HỆ THỐNG BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

2.3

BẢNG
Thanh toán quốc tế của hàng nhập tại VIB giai đoạn 2012-2014

46

2.4

Thanh toán quốc tế của hàng xuất tại VIB giai đoạn 2012-2014

39


2.5

Kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối giai đoạn 2011-2013

40

STT

Tên biểu đồ

Trang

2.1
2.2

Biểu đồ doanh số thanh toán quốc tế tại VIB giai đoạn 2012-2014
kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2012-2014

2.3

2.5

Tỷ trọng các phương thức thanh toán trong thanh toán hàng xuất tại VIB
giai đoạn 2012-2014____________________________________________
Tỷ trọng các phương thức thanh toán trong thanh toán hàng nhập tại VIB
2012-2014_____________________________________________________
BIỂU ĐỒ
Cơ cấu thị phần TTQT của các NHTM năm 2014_____________________


2.6

Tỷ lệ nợ quá hạn trong TTQT của VIB giai đoạn 2012-2014

2.4

34
35
37
38
39
40

2.7
Vốn chủ sở hữu và tổng tài sản của VIB giai đoạn 2012-2014___________
43
2.8
Cơ cấu TTQT của VIB năm 2014__________________________________
47
STT
Tên sơ đồ
Trang
1.1

Qui trình nghiệp vụ thu hối phiếu trơn

12

2.1


Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ

15

SƠ ĐỒ



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG Lực THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI............................................................................................... 4
1.1. Thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu của ngân hàng thương
mại....................................................................................................................... 4
1.1.
IKhái niệm thanh tốn quốc tế theo phương thức nhờ thu..................... 4
1.1.2.
Vai trị, đặc điểm của phương thức thanh toánnhờ thu........................5
1.1.3.
Các loại nhờ thu...................................................................................8
1.2.......................................................................................................................
Nội
dung về năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương....................14
1.2.1.
Khái niệm năng lực cạnh tranh trong thanh toán quốc tế.................... 14
1.2.2.
Sự cần thiết nâng cao năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức nhờ thu của ngân hàng thương mại................................................. 16
1.2.3.

Chỉ tiêu đánh gỉá năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương
thức nhờ thu của ngân hàng thương mại.............................................................. 19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM..........................25
2.1. Khái quát về hoạt động thanh tốn quốc tế của ngân hàng VIB........25
2.1.1.
Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Quốc tế VIB........25
2.1.2. Khát quát tình hình hoạt động kinh doanh của VIB.........................26
2.1.3.
Thực trạng về hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Quốc tế Việt Nam................................................................................... 28
2.2. Thực trạng năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức
nhờ thu tại VIB...................................................................................................35
2.2.1.
Triển khai văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế
theo phương thức nhờ thu tại VIB....................................................................... 35


2.3. Đánh giá thực trạng năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức nhờ thu tại ngân hàng Quốc tế.............................................45
2.3.1. Kết quả đạt được.................................................................................45
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.....................................................................46
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................50
CHƯƠNG 3 :GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU ĐỐI
VỚI NGẨN HÀNG QUỐC TẾ VIB............................................................51

3.1.


Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Quốc tế VIB 51

3.1.1.

Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế của hệ thống ngân hàng

thương mại Vỉệt Nam.....................................................................................51
3.1.2. Định hướng nâng cao năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức nhờ thu của VIB đến năm 2020................................................ 54
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ
thu tại ngân hàng quốc tế VIB.................................................................... 55
3.2.1................................................................................................................ Gỉảỉ
pháp ngắn hạn...................................................................................................... 55
3.2.2. Giải pháp dài hạn.................................................................................59
3.3. Kiến nghị.....................................................................................................65
3.3.1. Kỉến nghị đấỉ vói Chính phủ................................................................65
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..............................................66
3.3.3. Kỉến nghị đối với khách hàng..............................................................69
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..............................................................................72
KẾT LUẬN....................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................74


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thương mại quốc tế mang đến cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng
cũng khiến doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều rủi ro và thách thức. Ngoài
những rủi ro nội tại của nền kinh tế trong nước, ngoại thương còn chịu ảnh

hưởng từ các yếu tố đặc thù trong giao thương quốc tế như thể chế chính trị,
xã hội, hệ thống pháp luật, truyền thống văn hóa, tập quán tiêu dùng,... của
các quốc gia khác nhau. Trong khi đó, tiềm lực của các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu còn rất nhiều hạn chế và khó khăn. Vì vậy họ rất cần
đến sự hỗ trợ về mặt tài chính, uy tín từ các chủ thể khác trong nền kinh tế.
Đóng vai trị là chủ thể hoạt động chính trên thị trường tài chính, tài trợ
TMQT của các ngân hàng thương mại càng trở nên quan trọng và cần thiết.
Vậy nên, việc phát triển và áp dụng các sản phẩm tài trợ thương mại để phù
hợp với thực tiễn không ngừng thay đổi luôn là vần đề được các ngân hàng
quan tâm. Mặt khác, đối với mỗi NHTM, nghiệp vụ tài trợ TMQT cũng đem
lại một phần doanh thu không nhỏ cho ngân hàng. Nắm bắt được xu hướng
phát triển chung của các ngân hàng thương mại, Ngân hàng Quốc tế VIB luôn
tập trung và chú trọng phát triển hoạt động tài trợ TMQT bằng việc cung cấp
các sản phẩm ngày càng đa dạng và tiện ích cho khách hàng. Tuy nhiên, trong
các phương thức TTQT bao gồm phương thức ứng trước, Phương thức
chuyển tiền,Phương thức ghi sổ, Phương thức nhờ thu, Phương thức tín dụng
chứng từ (L/C) thì mỗi phương thức đều có nội dung đặc điểm khác nhau, rủi
ro có thể xảy ra đối với người mua và người bán trong từng phương thức là
khác nhau. Cụ thể: trong điều kiệu người mua và người bán có sự tin tưởng
thì phương thức chuyển tiền và nhờ thu sẽ được áp dụng nhiều hơn; còn trong
điều kiện người mua và người bán chưa có hoặc ít tin tưởng lẫn nhau thì sử
dụng phương thức L/C là phổ biến. Thêm vào đó, hoạt động TTQT bằng
phương thức nhờ thu có rất nhiều ưu điểm so với các phương thức còn lại như


2
tín dụng chứng từ bởi sự đơn giản, trách nhiệm của ngân hàng ít hơn; khơng
cần hạn mức tín dụng trong trường hợp không sử dụng giải pháp tài trợ
thương mại.
Ngồi ra phương thức nhờ thu chứng từ cịn có một số lợi ích khác như

giảm thiểu rủi ro thanh tốn cho nhà cung cấp với chi phí tối thiểu cho doanh
nghiệp; nhà cung cấp sẽ được thanh toán ngay khi tài khoản của doanh nghiệp
được ghi nợ. Trên thực tế, xu hướng hiện nay của khách hàng là chuyển sang
phương thức nhờ thu,và chuyển tiền, đặc biệt là ở Việt Nam, khi mà các
doanh nghiệp đã trưởng thành hơn thì phương thức L/C khơng cịn phù hợp
nữa vì nó tốn kém về chi phí lại mất thời gian. Trong khi đó, nhờ thu lại
nhanh hơn, rẻ hơn vì thế được khách hàng ưa chuộng hơn. Cụ thể là VIB là
ngân hàng rất phát triển về TTQT thì hầu hết các khách hàng của VIB đều là
những khách hàng quen, có kinh nghiệm về xuất nhập khẩu vì thế xu hướng
sử dụng phương thức nhờ thu của khách hàng ngày càng tăng dần lên. Nhằm
đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì VIB cần phải tìm kiếm giải pháp nâng
cao năng lực hoạt động TTQT bằng phương thức nhờ thu.
Chính vì vậy, đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động thanh
toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu của Ngân hàngthương mại cổ
phần Quốc tế Việt Nam” được tác giả lựa chọn nghiên cứu với hy vọng cung
cấp một cái nhìn tổng quan về hoạt động thanh tốn nhờ thu chứng từ của hệ
thống NHTMVN nói chung và Ngân hàng Quốc tế VIB nói riêng, từ đó đưa
ra những đánh giá về năng lực của hoạt động thanh toán quốc tế dựa trên
phương thức nhờ thu, đồng thời xây dựng một hệ thống giải pháp nhằm nâng
cao năng lực của hoạt động này.
2. Mục đích nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, khóa luận tập trung vào các vấn đề
sau:
- Hệ thống hóa và luận giải những vấn đề lý luận về năng lực hoạt
động TTQT theo phương thức nhờ thu chứng từ, đi sâu nghiên cứu các tiêu


3
chuẩn đánh giá chất lượng thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại.
- Phân tích đánh giá, tổng hợp thực trạng năng lực thanh toán quốc tế

theo phương thức nhờ thu với những khó khăn, tồn tại riêng của VIB.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động thanh toán
quốc tế bằng phương thức nhờ thu chứng từ đối với các NHTMVN.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực hoạt động thanh toán
quốc tế bằng phương thức nhờ thu của Ngân hàng Quốc tế VIB.
- Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung đi sâu vào nghiên cứu
những vấn đề liên quan đến năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức nhờ thu tại Ngân hàng Quốc tế VIB trong giai đoạn 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phân
tích các dữ liệu đã thực hiện, tiếp cận hệ thống lý luận và thực tiễn... sử dụng
các cơng cụ nhằm tìm ra quy luật thực hiện thanh toán, kiểm tra các quy định,
quy chế ghi trong các văn bản pháp luật.
5. Kết cấu nội dung của Khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Khóa
luận được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực thanh toán quốc tế theo phương
thức nhờ thu của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức nhờ thu chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế
Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nhàm nâng cao năng lực hoạt động thanh toán
quốc tế bằng phương thức nhờ thu đối với Ngân hàng thương mại cổ phầ
Quốc Tế Việt Nam


4
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG Lực THANH TOÁN
QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU CỦA NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI
1.1. Thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu của ngân hàng thương
mại
1.1.1Khái niệm thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu
Xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ảnh
hưởng đến tất cả lĩnh vực đời sống xã hội của mỗi một quốc gia. Để tồn tại và
phát triển, các quốc gia đều phải tăng cường mở cửa, họp tác và hội nhập với
các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Quan hệ quốc tế giữa các nước
bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, cơng nghệ, ngoại
giao... trong đó quan hệ kinh tế đóng vai trị chủ đạo. Những nhu cầu chi trả,
thanh toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát
triển hoạt động thanh tốn quốc tế.
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng
lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ
chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa mọt quốc gia
với
tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.

“Nhờ thu là phương thức thanh tốn, theo đó, bên bản (nhà xuất khẩu)
sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mìnhxuất
trình
bộ chửng từ thơng qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được
thanh toán, châp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản
khác. ”
Bản chất của phương thức nhờ thu là quy trình thu hộ tiền từ người
mua trả cho người bán.
TTQT trong ngoại thương là việc thực hiện thanh tốn trên cơ sở hàng
hóa xuất nhập khẩu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo

giá cả trên thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh
toán cho nhau là các hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh tốn khơng liên


5
quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu cũng như cung ứng lao vụ cho nước
ngồi,
mà đó là việc chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao, các chi phí đi
lại
ăn ở của các đồn khách nhà nước, tổ chức và các nhân, các nguồn trợ cấp
nước ngồi...
Tóm lại, TTQT là nghiệp vụ phát sinh trên các hoạt động thương mại
quốc tế. Là sự vận dụng của các điều kiện bao gồm: điều kiện về tiền tệ, về
địa điểm thanh toán, thời gian thanh toán và phương thức thanh tốn. Tuy
nhiên nó là khâu có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả và sự phát
triển hoạt động ngoại thương cũng như dịch vụ ngân hàng của quốc gia.
TTQT chính là cơ sở nền tảng cho hoạt động XNK tồn tại và phát triển.
1.1.2.
Vai trò, đặc điểm của phương thức thanh tốnnhờ thu
1.1.2.1. Vai trị của phương thức thanh toán nhờ thu
a) Đối với nền kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các
quốc gia ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập thì
TTQT là yếu tố rất quan trọng trong việc kết nối giữa kinh tế trong nước và
kinh tế thế giới. TTQT có tác dụng thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ, đầu tư nước ngồi, thu hút kiều hối và có quan hệ tài chính,
tín dụng quốc tế khác.
Ngày nay, hoạt động TTQT có nhiều vai trị quan trọng trong q trình
phát triển đất nước. Thông qua hoạt động TTQT chúng ta mới thu được

nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa nguyện liệu, máy móc phục vụ cho sản
xuất vàtiêu dùng trong nước. Qua đó, có thể phát huy được lợi thế của đất
nước, đồng thời tận dụng vốn và công nghệ hiện đại hóa của các nước cơng
nghiệp phát triển nhằm thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa rút
ngắn khoảng cách giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Vì vậy, TTQT đang từng bước khẳng định được vai trò trong hoạt động kinh
tế quốc dân nói chung và hoạt động đối ngoại nói riêng.
TTQT là khâu quan trọng khơng thể thiếu trong q trình mua bán, trao


6
đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân, giữa các quốc gia khác
nhau.
Hoạt động TTQT nhanh chóng, chính xác sẽ giải quyết được mối quan hệ
lưu
thơng hàng hóa, tiền tệ một cách trơi chảy và hiệu quả.
Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế
giữa các quốc gia, giúp cho quá trình thanh tốn được an tồn, nhanh chóng,
tiện lợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Các ngân hàng với vai
trị là trung gian thanh tốn sẽ bảo vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tư
vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán trong giao dịch nhằm
giảm thiểu rủi ro trong thanh tốn và tạo sự an tồn tin tưởng cho khách hàng.
Như vậy, thanh toán quốc tế là hoạt động tất yếu của một nền kinh tế phát
triển.
b) Đối vởi hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ liên quan đến tài sản ngoại
bảng của ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng đáp ứng
tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan
tới thanh tốn quốc tế. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng
cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều đó

khơng chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mơ hoạt động mà cịn là một ưu thế
tạo nên sức cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường. Hoạt động
thanh tốn quốc tế khơng chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một hoạt
động nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân
hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động
tín dụng xuất nhập khẩu, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh
ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế khác...
Hoạt động thanh tốn quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng.
Khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể thu hút
được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ
thanh tốn quốc tế với ngân hàng dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh


7
tốn.
Thanh tốn quốc tế cịn tạo điều kiện hiện đại hố cơng nghệ ngân
hàng. Các ngân hàng sẽ áp dụng các cơng nghệ tiên tiến để hoạt động thanh
tốn quốc tế được thực hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân
tán rủi ro, góp phần mở rộng qui mơ và mạng lưới ngân hàng.
Hoạt động thanh tốn quốc tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các
ngân hàng nước ngồi, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ
sở đó khai thác được nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn
vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân
hàng.
Như vậy, thanh toán quốc tế có vai trị rất quan trọng đối với các ngân
hàng..
c) Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Hoạt động TTQT cịn có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp, đậc biệt là
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Vì việc

mua bán với các bạn hàng ở các nước khác nhau, có vị trí khác nhau nên có
thể dẫn đếnthiếu thơng tin về bạn hàng . Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị
trường, khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin ngày càng phát triển tạo cơ
hội cho các kẻ xấu lừa đảo. Vì vậy, rủi ro đối với các doanh nghiệp trong việc
thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu ngày càng tăng. Do đó, TTQT được
thực hiện qua ngân hàng sẽ giúp các doanh nghiệp hạn chế những rủi ro có
thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh thương mại quốc tế thông qua việc
ngân hàng tư vấn, hướng dẫn cho các doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy hoạt động
xuất nhập khẩu phát triển và tạo ra lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp.
Như vậy, trong xu thế tồn cầu hóa và nền kinh tế thị trường ngày càng
phát triển thi hoạt động TTQT có vai trị quan trọng khơng chỉ đối với nền
kinh tế nói chung mà cịn có ý nghĩa đối với NHTM và các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu. TTQT là điều kiện tất yếu để hoạt động ngoại thương cũng như
nền kinh tế của một quốc gia phát triển mạnh mẽ.


8
1.1.2.2 Đặc điểm của phương thức thanh toán nhờ thu
Thanh toán bằng phương thức nhờ thu sẽ giảm thiểu một phần rủi ro
cho nhà xuất khẩu vì chứng từ chỉ được giao cho người nhập khẩu khi người
nhập khẩu thanh toán tiền hàng hoặc đã ký chấp nhận hối phiếu (đối với nhờ
thu chứng từ). Tuy nhiên thanh toán theo phương này người bán/xuất khẩu
vẫn phải chịu rủi ro trong trường họp người mua/nhập khẩu không chấp nhận
chứng từ hoặc từ chối thanh toán hối phiếu khi đáo hạn.
1.1.3.
Các loại nhờ thu
Phân loại Nhờ thu phụ thuộc vào tính chất chứng từ mà người mua yêu
câu làm căn cứ trả tiền. Căn cứ vào tính chất chứng từ, nhờ thu bao gồm hai
loại: Nhờ thu trơn và Nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu phiếu trơn: Bộ chứng từ Nhờ thu chỉ gồm Hối phiếu và yêu

cầu nhờ thu của Ngân hàng của người xuất khẩu.
Nhờ thu kèm chứng từ: Bộ chứng từ Nhờ thu ngoài Hối phiếu, yêu cầu
nhờ thu của Ngân hàng cịn có bộ chứng từ gửi hàng. Khi đó người nhập khẩu
nếu muốn nhận chứng từ thì sẽ phải thanh toán (D/P) hoặc ký chấp nhận hối
phiếu (D/A).
1.1.3.1 Phương thức nhờ thu trơn (Clean Collection):
a) Khái niệm: “Nhờ thu trơn là phương thức thanh tốn, trong đó
chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, còn các chứng từ thương
mại được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu khơng thơng qua ngân hàng.
Trong đó:
Chứng từ tài chính: Séc, hối phiếu, kỳ phiếu
Chứng từ thương mại: Hóa đơn, chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm,
bảng kê đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ”.
Quy trình nghiệp vụ
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu hối phiếu trơn được khái quát qua sơ đồ
1.1 như sau:
Sơ đồ 1.1: Qui trình nghiệp vụ thu hối phiếu trơn


9

Chú giải:
(1) Trên cơ sở họp đồng thương mại, nhà xuất khẩu giao hàng và gửi trực tiếp
bộchứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu (người trả tiền).
(2) Nhà xuất khẩu lập hối phiếu và đơn yêu cầu nhờ thu gửi tới ngân hàng phục
vụ mình (ngân hàng chuyển chứng từ nhờ thu) để nhờ thu tiền từ nhà nhập
khẩu.
(3) Ngân hàng chuyển chứng từ nhờ thu lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng hối phiếu
tới ngân hàng thu hộ để thu tiền từ nhà nhập khẩu (người trả tiền).
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu cho nhà nhập khẩu để nhà nhập

khẩu thực hiện nghĩa vụ thanh tốn.
(5) Nhà nhập khẩu trả tiền (đói với hối phiếu trả ngay) hoặc chấp nhận trả tiền
(đối với hối phiếu kỳ hạn).
(6) Ngân hàng thu hộ chuyển trả giá trị nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã được
chấp nhận tới ngân hàng phục vụ người xuất khẩu (ngân hàng chuyển chứng
từ nhờ thu).
(7) Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển trả giá trị nhờ thu hoặc hối phiếu
kỳ hạn đã được chấp nhận tới người xuất khẩu (người ủy thác thu tiền).
c) Rủi ro trong phương thức nhờ thu trơn

Do việc trả tiền trong nhờ thu phiếu trơn không căn cứ vào chứng từ


10
thương mại, mà chỉ dựa vào chứng từ tài chính. Do đó:
*) Rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khẩu, bao gồm:
- Nếu nhà nhập khẩu vỡ nợ thì nhà sản xuất chẳng bao giờ nhận được
tiền thanh toán.
- Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khẩu yếu kém thì việc thanh
tốn sẽ dây dưa, chậm trễ và tốn kém.
- Nếu nhà nhập khẩu chú tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối
thanh toán, hoặc từ chối chấp nhận thanh toán.
- Đến hạn thanh toán hối phiếu kỳ hạn nhưng nhà nhập khẩu khơng thể
thanh tốn hoặc khơng muốn thanh tốn (do tình hình tài chính, tình hình kinh
doanh trở nên xấu đi, hay nhà nhập khẩu phát sinh chú tâm lừa đảo) thì nhà
xuất khẩu có thể kiện ra tịa nhưng rất tốn kém và khơng phải lúc nào cũng
nhận được tiền.
*) Rủi ro đối với nhà nhập khẩu:
- Rủi ro có thể phát sinh khi Lệnh nhờ thu đến trước hàng hóa và nhà
nhập khẩu phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc chấp nhận trong khi hàng

hóa khơng được gửi đi, hoặc đã gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng
hóa có thể là không đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại, số lượng như đã
thỏa thuận trong hợp đồng thương mại.
- Như vậy, rủi ro với nhà xuất khẩu là rất lớn vì việc nhận hàng và
thanh tốn của nhà nhập khẩu khơng có sự ràng buộc với nhau, cho nên nhờ
thu phiếu trơn thường chỉ áp dụng trong trường hợp nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu thực
sự tin tưởng lẫn nhau, cụ thể, nhà xuất khẩu phải có thiện chí giao hàng, cịn
nhà nhập khẩu có thiện chí thanh tốn.
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (DocumentaryCollection)
Trong bối cảnh hoạt động thương mại và giao lưu kinh tế ngày càng
phát triền mạnh mẽ, khơng cịn bị giới hạn trong phạm vi khu vực mà đã trở


11
thành xu thế tồn cầu. Và hoạt động thanh tốn quốc tế ra đời trên nền tảng
thương mại quốc tế nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập
khẩu, đầu tư nước ngồi. Ngày nay thanh tốn quốc tế ngày càng đóng vai trị
hết sức quan trọng bởi thương mại quốc tế có tồn tại và phát triển được hay
không phụ thuộc rất nhiều vào khâu thanh tốn có thơng suốt, kịp thời, an
tồn và chính xác. Nhận thấy tầm quan trọng của các phương thức thanh tốn
trong thương mại quốc tế nói chung cùng với mong muốn đi sâu khai thác
một phương thức thanh toán khá phổ biến đó là phương thức thanh tốn nhờ
thu, mà nổi bật là nhờ thu kèm chứng từ để có một cái nhìn tồn diện hơn về
phương thức này và lý giải được vì sao trong phương thức nhờ thu thì nhờ thu
kèm chứng từ lại được ưa chuộng nhất.
a) Khái niệm
"Nhờ thu kèm chứng từ là phưomg thức thanh tốn trong đó chứng từ
gửi đi nhờ thu gồm:
- Hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính hoặc

- Chỉ chứng từ thương mại (khơng có chứng từ tài chính).
Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này
đă trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy
định trong Lệnh nhờ thu”.
b) Quy trình nghiệp vụ
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ được khái quát qua sơ đồ
1.2 như sau:


12
Sơ đồ 1.2 : Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ

Chú giải
(1) Nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu ký kết hợp đồng mua bán, trong
đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng
từ”.
(2) Nhà xuất khẩu gửi hàng cho nhà nhập khẩu:
+) Người xuất khẩu chỉ giao hàng theo địa chỉ của người nhập khẩu chỉ
định, không giao chứng từ cho người nhập khẩu. Với qui định này, người
nhập khấu muốn nhận hàng thì phải trả tiền mới được ngân hàng trao bộ
chứng từ để đi nhận hàng.
+) Người xuất khẩu khơng gửi trực tiếp hàng hóa trực tiếp cho ngân
hàng nhờ thu trừ khi là có thỏa thuận trước với ngân hàng đó, nếu khơng ngân
hàng sẽ khơng chịu bất kì trách nhiệm đối với hàng hóa đó, mà sẽ do người ủy
thác chịu
+) Đối với những hàng hóa q và hiếm người xuất khẩu sẽ thỏa thuận
với ngân hàng của người nhập khẩu để lưu kho hàng hóa, và ngân hàng sẽ chỉ
giao khi người nhập khẩu đảm bảo các điều khoản thanh toán của phương
thức này.
(3) Nhà xuất khẩu lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao

gồm chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng nhờ
thu.


13
+) Nhà xuất khẩu lập chứng từ thương mại như đã qui định trong họp
đồng ngoại thương
+) Ký phát hối phiếu địi tiền người nhập khẩu (nếu có).
+) Nhà xuất khẩu lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ tới
ngân hàng phục vụ mình.
(4) Ngân hàng nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới
ngân hàng nhờ thu.
+) Trên cơ sở đơn yêu cầu nhờ thu, ngân hàng nhờ thu lập một Lệnh
nhờ thu với các chỉ thị không được mâu thuẫn với Đơn yêu cầu nhờ thu.
+) Nhà xuất khẩu điền những nội dung vào lệnh nhờ thu và ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền, thực chất đây là hợp đồng kí kết giữa người ủy thác
(nhà xuât khẩu) với ngân hàng nhờ thu.
Nguồn pháp lí điều chỉnh chính là URC 522
+) Ngân hàng nhờ thu gửi Lệnh nhờ thu và bộ chứng từ tới ngân hàng
thu hộ. Ngân hàng nhờ thu khơng có trách nhiệm kiểm tra chứng từ do nhà
xuất khẩu xuất trình, tuy nhiên, ngân hàng nhờ thu phải lập bản sao kê chứng
từ để chuyển cho ngân hàng thu hộ.
(5) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng
từ cho nhà nhập khẩu
+) Ngân hàng thu hộ tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nhờ thu nhưng
khơng có trách nhiệm phải kiểm tra chứng từ, ngân hàng nhận chứng từ như
thế nào thì xuất trình cho nhà nhập khẩu như thế ấy, ngồi ra khơng chịu trách
nhiệm gì cả.
+) Ngân hàng thu hộ thực hiện quyền khống chế chứng từ đối với nhà
nhập khẩu :D/P hoặc D/A hoặc D/TC.

(6) Nhà nhập khẩu chấp nhận hoặc từ chối thanh toán:
Nhà nhập khẩu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với hợp đồng và
khơng mâu thuẫn lẫn nhau thì thanh tốn ngay hoặc chấp nhận thanh toán (tùy
vào điều kiện trao chứng từ : D/P hoặc D/A, hoặc D/TC), ngược lại có quyền


14
từ chối nhận chứng từ.
(7) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.
+) Ngân hàng thu hộ lập tức gửi thông báo về việc đồng ý thanh toán
hoặc từ chối thanh toán của nhà nhập khẩu cho ngân hàng nhờ thu
+) Trường hợp nhà nhập khẩu đồng ý thanh tốn thì ngân hàng thu hộ
phải lập tức thơng báo chi tiết việc thanh tốn của nhà nhập khẩu cho ngân
hàng nhờ thu, và trao bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu.
+) Trường hợp nhà nhập khẩu từ chối thanh tốn thì ngân hàng thu hộ
cần tìm ra lý do của việc từ chối thanh tốn rồi thơng báo ngay cho ngân hàng
nhờ thu. Khi nhận được thông báo này, ngân hàng nhờ thu phải có chỉ thị
thích hợp về việc xử lý các chứng từ. nếu 60 ngày kể từ khi gửi thông báo về
việc khơng thanh tốn mà ngân hàng thu hộ vẫn khơng nhận được những chỉ
thị nói trên thì các chứng từ sẽ được chuyển trà lại cho ngân hàng nhờ thu,
ngân hàng thu hộ sẽ khơng chịu trách nhiệm gì thêm.
(8) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặchối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu chấp nhận hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu.
(9) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp
nhận, hoặc kỳ phiếu hay giấy chập nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
1.2. Nội dung về năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương
thức nhờ thu của ngân hàng thương mại
1.2.1.
Khái niệm năng lực cạnh tranh trong thanh tốn quốc tế
• Cạnh tranh

Tiếp cận với góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì cạnh tranh là
hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các lồi
vì mục đích giành được sự tồn tại, sống cịn, giành được lợi nhuận, địa vị, sự
kiêu hãnh, các phần thưởng hay những thứ khác.
Trong kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa
những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhàm giành giật những điều kiện
thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu được


15
nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những người sản
xuất với người tiêu dùng (người sản xuất muốn bán đắt, người tiêu dùng
muốn mua rẻ); giữa người tiêu dùng với nhau để mua được hàng rẻ hơn; giữa
những người sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu
thụ.
Tiếp cận theo hướng từ vĩ mơ đến vi mơ, có thể hiểu rằng, cạnh tranh
trong kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng là sự ganh
đua, sự kình địch lẫn nhau, giữa các nhà kinh doanh, các NHTM trong nền
kinh tế thịtrường chi phối quan hệ cung cầu, nhằm dành các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ thị trường có lợi nhất, từ đó dành khách hàng, chiếm lĩnh thị
trường.
Thanh toán quốc tế một trong những sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung
ứng , như vậy có thể hiểu “Cạnh tranh trong hoạt động TTQT là sự tranh đua,
kình địch lẫn nhau giữa các NHTM trong việc cung ứng các dịch vụ TTQT để
dành khách hàng và thị trường, mở rộng thị phần, từ đó dành được vị thế
trong môi trường ngân hàng để đạt mục tiêu cao nhất là mục tiêu lợi nhuận ”
• Năng lực cạnh tranh
Có hai hướng tiếp cận khái niệm năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh được chia ra làm hai cấp như sau: năng lực cạnh tranh của sản phẩm, và
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của sản phẩm là khả năng sản phẩm đó tiêu thụ
được nhanh trong khi có nhiều người cùng bán loại sản phẩm đó trên thị
trường. Hay nói một cách khác, năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo
bằng thị phần của sản phẩm đó, năng lực cạnh tranh của sản phẩm phụ thuộc
vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán,
thương hiệu, quảng cáo, v.v
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng doanh nghiệp tạo ra
được lợi thế canh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn
các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát


16
triển bền vững.
Từ đó, có thể hiểu “Năng lực cạnh tranh TTQT của NHTM là khả năng
ngân hàng tạo ra, duy trì mở rộng thị phần, đạt được mức lợi nhuận cao hơn
mức lợi nhuận trung bình của ngành trong lĩnh vực TTQT và liên tục tăng
đồng thời đảm bảo sự hoạt động an tồn và vững mạnh, có khả năng vượt
qua bất lợi của môi trường kinh doanh trong lĩnh vực’”.
1.2.2. Sự cần thiết nâng cao năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức nhờ thu của ngân hàng thương mại
Thương trường là chiến trường hiển nhiên điều này tất cả các doanh
nghiệp đều hiểu rất rõ. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển trên thị trường thì
tất cả các doanh nghiệp cần phải chiến thắng được đối thủ cạnh tranh của
mình. Để thắngthế trong cạnh tranh thì buộc tất cả các doanh nghiệp phải
nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bao gồm cả các NHTM là một loại
hình doanh nghiệp đặc biệt.Chính sự tồn tại khách quan và sự ảnh hưởng của
cạnh tranh đối với nền kinh tế nói chung và đến từng ngân hàng nói riêng nên
việc nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng là một đòi hỏi tất yếu khách
quan trong nền kinh tế thị trường, vì vậy nếu ngân hàng nằm ngồi quy luật
vận động đó thì tất yếu sẽ bị loại bỏ, khơng thể tồn tại. Chính vì vậy chấp

nhận cạnh tranh và tìm cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình chính
là ngân hàng đang tìm con đường sống cho mình. Hơn nữa trong bối cảnh nến
kinh tế thế giới đang hướng đến xu thế mở rộng giao lưu và hợp tác quốc tế.
Các quốc gia ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, nhất là
sau khi các tổ chức kinh tể lớn lần lượt được thành lập như FAO (Food and
Agriculture Organization) tổ chức lương thực và nông nghiệp, UNIDO
(United Nations Industrial Development Organization) tổ chức phát triển
công nghiệp của Liên Hợp Quốc, APEC (Asia-Pacific Economic
Cooperation): diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, và đặc
biệt là WTO (World Trade Organization) tổ chức thương mại thế giới với hơn
150 thành viên..bên cạnh đó là rất nhiều tổ chức y tế, xã hội khác đã ngày dần


17
càng gắn kết các quốc gia lại với nhau hơn, khẳng định sự hội nhập toàn diện
của quốc gia với thế giới, rào cản giữa các quốc gia giảm bớt và thơng thương
mở rộng hơn. Từ đó mà lĩnh vực ngân hàng cũng có rất nhiều đổi thay, hàng
rào ngăn cách giữa các trung gian tài chính trong và ngồi nước được xóa bỏ,
các tổ chức tài chính nước ngồi được đối xử bình đẳng như các tổ chức tài
chính trong nước trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng trên thị trường vì vậy
sẽ có rất nhiều cơ hội mới cho mỗi ngân hàng. Tất nhiên, bên cạnh những cơ
hội mở ra, trong quá trình hội nhập, các NHTM chắc chắn sẽ vấp phải nhiều
vấn đề như: sự tham gia của các ngân hàng lớn trên thế giới lại có thể là mối
đe dọa tính ổn định của thị trường trong nước, hội nhập đòi hỏi rất gay gắt về
vốn với các NHTM .v.v. Nhưng quan trọng nhất vẫn là thách thức đối với khả
năng cạnh tranh của cácNHTM. Vì vậy để chuẩn bị cho hội nhập, cần phải
giải quyết tốt vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM. Việc nâng cao
năng lực cạnh tranh của các ngân hàng làm cho bản thân các ngân hàng phải
cố gắng cải thiện sức mạnh nội tại, phát triến về tài chính, năng lực quản trị
điều hành, nâng cao chất lượng nhân sự, nâng cấp hệ thống công nghệ thông

tin, cơ sở hạ tầng... Để tồn tại và phát triển trong một nền kinh tế thị trường
hội nhập kinh tế quốc tế thì mỗi một ngân hàng khơng cịn cách nào khác là
phải nâng cao sức cạnh tranh của mình. Cạnh tranh khốc liệt sẽ làm cho ngân
hàng thể hiện được khả năng “bản lĩnh” của mình trong quá trình kinh doanh.
Nó sẽ làm cho ngân hàng càng vững mạnh và phát triển hơn nếu nó chịu được
áp lực cạnh tranh trên thị trường.
Hoạt động TTQT là một dịch vụ của ngân hàng, vì vậy cũng khơng nằm
ngồi xu thế vận động trên. Hơn nữa, với chính sách mở cửa hội nhập quốc tế
và khu vực đó, các hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung và hoạt động
thương mại và đầu tư nói riêng của mỗi nước với các nước trên thế giới đang
ngày càng mở rộng và phát triển. Để đáp ứng nhu cầu đó, địi hỏi sự phát triển
tương xứng của hoạt động thanh toán quốc tế trong các NHTM và vấn đề
năng cao năng lực cạnh tranh hoạt động TTQT của NHTM.Mặc dù trong


×