NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
----***-----
NGUYỄN LỆ HẰNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NẢNG LựC HOẠT ĐỘNG
THANH TOÁN QUỐC TE BẰNG PHƯƠNG THỨC
NHỜ THU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHAN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
LUẬN VẢN THẠC SĨ KINH TE
Hà Nội - 2013
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
-----***------
NGUYỄN LỆ HẰNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực HOẠT ĐỘNG
•••
THANH TỐN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC
NHỜ THU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
•
CỒ PHÀN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng;
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Hà Nội - 2013
DANHLỜI
MỤCCAM
KÝ HIỆU
VIẾT TẮT
ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Giải pháp nâng cao năng lực
hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu của Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam” là do tôi tự
nghiên cứu, dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của TS. Nguyễn Thị Hồng
Hải, trong đó có tham khảo thêm một số tài liệu liên quan từ nhiều
nguồn khác nhau mà không sao chép lại. Số liệu trong bài là số liệu do
phòng Thanh toán quốc tế - Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại
thương cung cấp.
Nếu có gì sai tơi xin hồn toàn chịu trách nhiệm.
Học viên thực hiện
Ký hiệu
Diễn giải
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
BIDV
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư Việt Nam
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHNNg
Ngân hàng nước ngoài
NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMVN
Ngân hàng thương mại Việt Nam
PTTT
Phương thức thanh toán
TTQT
Thanh toán quốc tế
VCB
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietcombank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam
Vietinbank
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam
XNK
Xuất nhập khẩu
Nguyễn Lệ Hằng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1
Ket quả hoạt động kinh doanh của VCB
Trang
35
Bảng 2.2
Cơ cấu doanh số TTQT của VCB
41
Bảng 2.3
Thị phần TTQT của một số NHTMVN
44
Bảng 2.4
Tình hình TTQT theo phương thức nhờ thu tại
49
Vietcombank
Biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1 Doanh số TTQT giai đoạn 2009 - 2011 của VCB
39
Biểu đồ 2.2 Doanh số TTQT với kim ngạch XNK năm 2009 - 2011
40
Biểu đồ 2.3
Thị phần TTQT của một số NHTMVN năm 2011
44
Biểu đồ 2.4
Vốn chủ sở hữu của VCB tính đến 31/12/2011
47
Biểu đồ 2.5
Doanh số thanh toán nhờ thu xuất khấu
50
Biểu đồ 2.6
Doanh số thanh toán nhờ thu nhập khấu
51
Biểu đồ 2.7
Tình hình sử dụng các PT TTQT hàng xuất năm 2011
52
Biểu đồ 2.8
Tình hình sử dụng các PT TTQT hàng nhập năm 2011
53
Đồ thị
Trang
Đồ thị 2.1
Tỷ trọng các PTTT trong thanh toán hàng xuất tại VCB
42
Đồ thị 2.2
Tỷ trọng các PTTT trong thanh toán hàng nhập tại VCB
43
Đồ thị 2.3
Tỷ lệ nợ quá hạn trong TTQT của các NHTMVN
46
Sơ đồ
Trang
Sơ đồ 1.1
Quy trình nhờ thu phiếu trơn
Sơ đồ 1.2
Quy trình nhờ thu kèm chứng từ
8
11
MỤC LỤC
PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LựC THANH
TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI....................................................................................................... 4
1.1.
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................. 4
1.1.1...........................................................................................................Kh
ái niệm thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu..........................4
1.1.2...........................................................................................................Va
i trò, đặc điểm của phương thức thanh toán nhờ thu............................5
1.1.3...........................................................................................................Cá
c loại nhờ thu........................................................................................ 7
1.2...................................................................................................................... N
ĂNG LỰC VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC
NHỜ THU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................... 21
1.2.1.
Khái niệm về năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương
thức nhờ thu của ngân hàng thương mại.........................................................21
1.2.2.
Sự cần thiết nâng cao năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức nhờ thu của ngân hàng thương mại............................................22
1.2.3.
Chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức nhờ thu của ngân hàng thương mại............................................23
1.2.4.
Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực hoạt động thanh toán quốc tế
1.3.1.
Kinh nghiệm từ Ngân hàng Ngoại hối Hàn Quốc (Korea
Exchange
bank - KEB)....................................................................................................31
1.3.2...........................................................................................................Bà
i học kinh nghiệm cho Vietcombank....................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG Lực HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM................34
2.1.
KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM. 34
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương
mại
Cổ phần Ngoại thương Việt Nam................................................................... 34
2.1.2.................................................................................................Kh
át quát tình hình hoạt động kinh doanh của Vietcombank.........35
2.1.3.................................................................................................Th
ực trạng về hoạt động thanh toán quốc tế tại Vietcombank.......38
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU TẠI VIETCOMBANK ..46
2.2.1.
Triển khai văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc
tế
theo phương thức nhờ thu tại Vietcombank................................................... 46
2.2.2.
Thực trạng năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương
thức
nhờ thu tại Vietcombank.................................................................................47
2.3................................................................................................................ ĐÁ
NH GIÁ THỰC TRẠNG NĂNG LựC HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1.1.
Định hướng hoạt động thanh toán quốc tế của hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam......................................................................................63
3.1.2.
Định hướng nâng cao năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức nhờ thu của Vietcombank đến năm 2020.................................. 66
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG Lực THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM............................67
3.2.1...........................................................................................................Gi
ải pháp ngắn hạn...................................................................................67
3.2.2...........................................................................................................Gi
ải pháp dài hạn......................................................................................71
3.3.....................................................................................................................KI
ẾN NGHỊ.................................................................................................... 76
3.3.1.................................................................Kiến nghị đối với Chính phủ
76
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam (NHTMVN), trong đó Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) là một ngân
hàng lớn, thì hoạt động TTQT đang trở thành một lĩnh vực mũi nhọn để phục vụ
nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập và đặc biệt là để nâng cao năng lực cạnh tranh
của chính ngân hàng, TTQT của Vietcombank nói riêng và NHTM nói chung
trong thời gian vừa qua đã đạt được những bước phát triển quan trọng góp phần
mở rộng tầm hoạt động, hội nhập cộng đồng ngân hàng quốc tế và đưa lại những
lợi ích to lớn cho ngân hàng. Một trong những phương thức thanh toán quốc tế
phổ biến nhất hiện nay là phương thức thanh toán nhờ thu. Phương thức này đã
được các NHTMVN áp dụng, đã phát huy được vai trị tích cực đối với hoạt
động xuất nhập khấu của các doanh nghiệp, gia tăng thu nhập cho ngân hàng.
Song trên thực tế, do nhiều nguyên nhân, việc sử dụng phương thức này cịn hạn
chế. Một mặt về phía khách hàng, các nhà xuất nhập khấu cũng chưa hiểu biết
thấu đáo về phương thức thanh toán này; mặt khác do bản thân ngân hàng chưa
kịp thay đổi đáp ứng được với các đòi hỏi ngày càng phức tạp của nghiệp vụ.
Dưới giác độ quản lý vĩ mơ, cịn nhiều vướng mắc liên quan đến cơ chế, chính
sách của Nhà nước...
Tuy nhiên, trong các phương thức TTQT bao gồm phương thức ứng
trước, Phương thức ghi sổ, Phương thức chuyển tiền, Phương thức nhờ thu,
Phương thức tín dụng chứng từ (L/C) thì mỗi phương thức đều có nội dung đặc
điểm khác nhau, rủi ro có thể xảy ra đối với người mua và người bán trong từng
phương thức là khác nhau. Cụ thể: trong điều kiệu người mua và người bán có sự
tin tưởng thì phương thức chuyển tiền và nhờ thu sẽ được áp dụng nhiều hơn;
còn trong điều kiện người mua và người bán chưa có hoặc ít tin tưởng lẫn nhau
thì sử dụng phương thức L/C là phổ biến. Thêm vào đó, hoạt động TTQT bằng
phương thức nhờ thu có rất nhiều ưu điểm so với các phương thức còn lại như
tín dụng chứng từ bởi sự đơn giản, trách nhiệm của ngân hàng ít hơn; khơng cần
hạn mức tín dụng trong trường hợp không sử dụng giải pháp tài trợ thương mại.
2
Ngồi ra phương thức nhờ thu chứng từ cịn có một số lợi ích khác như giảm
thiểu rủi ro thanh tốn cho nhà cung cấp với chi phí tối thiểu cho doanh nghiệp;
nhà cung cấp sẽ được thanh toán ngay khi tài khoản của doanh nghiệp được ghi
nợ. Trên thực tế, xu hướng hiện nay của khách hàng là chuyển sang phương thức
nhờ thu, đặc biệt là ở Việt Nam, khi mà các doanh nghiệp đã trưởng thành hơn
thì phương thức L/C khơng cịn phù hợp nữa vì nó tốn kém về chi phí lại mất
thời gian. Trong khi đó, nhờ thu lại nhanh hơn, rẻ hơn vì thế được khách hàng ưa
chuộng hơn. Cụ thể là Vietcombank là ngân hàng rất phát triển về TTQT thì hầu
hết các khách hàng của Vietcombank đều là những khách hàng quen, có kinh
nghiệm về xuất nhập khấu vì thế xu hướng sử dụng phương thức nhờ thu của
khách hàng ngày càng tăng dần lên. Nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì
VCB cần phải tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực hoạt động TTQT bằng
phương thức nhờ thu.
Chính vì vậy, đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động thanh
toán quốc tế bằng phương thức nhờ thu của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Ngoại thương Việt Nam” được tác giả lựa chọn nghiên cứu với hy vọng
cung cấp một cái nhìn tổng quan về hoạt động thanh tốn nhờ thu chứng từ của
hệ thống NHTMVN nói chung và Ngân hàng TMCP Ngoại thương nói riêng, từ
đó đưa ra những đánh giá về năng lực của hoạt động thanh toán quốc tế dựa trên
phương thức nhờ thu, đồng thời xây dựng một hệ thống giải pháp nhằm nâng cao
năng lực của hoạt động này.
2. Mục đích nghiên cứu
-
Hệ thống hóa và luận giải những vấn đề lý luận về năng lực hoạt động
TTQT theo phương thức nhờ thu chứng từ, đi sâu nghiên cứu các tiêu chuấn
đánh giá chất lượng thanh tốn quốc tế tại ngân hàng thương mại.
-
Phân tích đánh giá, tổng hợp thực trạng năng lực thanh toán quốc tế
theo phương thức nhờ thu từ năm 2009 đến năm 2012 với những khó khăn,
tồn
tại riêng của Vietcombank.
-
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động thanh toán
quốc tế bằng phương thức nhờ thu chứng từ đối với các NHTMVN.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu năng lực hoạt động thanh toán quốc
tế bằng phương thức nhờ thu của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.
-
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu vào nghiên cứu những
vấn đề liên quan đến năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương
thức
nhờ thu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam trong giai đoạn 2009 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, phân tích
các dữ liệu đã thực hiện, tiếp cận hệ thống lý luận và thực tiễn... sử dụng các
công cụ nhằm tìm ra quy luật thực hiện thanh tốn, kiểm tra các quy định, quy
chế ghi trong các văn bản pháp luật.
5. Ket cấu nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về năng lực thanh toán quốc tế bằng
phương thức nhờ thu của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng năng lực hoạt động thanh toán quốc tế bằng
phương thức nhờ thu chứng từ tại Vietcombank
Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao năng lực hoạt động thanh toán quốc
tế bằng phương thức nhờ thu đối với Vietcombank
4
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG Lực THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC NHỜ THU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC NHỜ THU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.
Khái niệm thanh toán quốc tế theo phương thức nhờ thu
Xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ảnh hưởng
sau sắc đến tất cả lĩnh vực đời sống xã hội của mỗi một quốc gia. Để tồn tại và
phát triển, các quốc gia đều phải tăng cường mở cửa, hợp tác và hội nhập với các
kinh tế trong khu vực và trên thế giới. Quan hệ quốc tế giữa các nước bao gồm
nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa, cơng nghệ, ngoại giao... trong đó
quan hệ kinh tế đóng vai trị chủ đạo. Sự xích lại gần nhau của các dân tộc trong
quan hệ kinh tế quốc tế dẫn đến những nhu cầu chi trả, thanh toán giữa các chủ
thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt động thanh tốn
quốc tế.
“Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa
mọt quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của
các nước liên quan.”[10, tr294]
Từ khái niệm trên cho thấy, thanh toán quốc tế (TTQT) phục vụ cho hai
lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh tế. Tuy nhiên trong thực tế, hai lĩnh vực
này thường giao thoa với nhau, khơng có một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa do hoạt
động thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và
phục vụ chủ yếu cho hoạt động ngoại thương nên người ta thường chia hoạt
động thanh toán quốc tế thành hai lĩnh vực rõ ràng là thanh toán ngoại thương và
thanh toán phi ngoại thương.
Nhờ thu là phương thức thanh tốn, theo đó, bên bán (nhà xuất khẩu)
sau khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, ủy thác cho ngân hàng phục vụ mình
5
xuất trình bộ chứng từ thơng qua ngân hàng đại lý cho bên mua (nhà nhập khẩu)
để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều
khoản khác.” [10, tr340]
Bản chất của phương thức nhờ thu là quy trình thu hộ tiền từ người mua
trả cho người bán.
TTQT trong ngoại thương là việc thực hiện thanh tốn trên cơ sở hàng
hóa xuất nhập khấu và các dịch vụ thương mại cung ứng cho nước ngoài theo giá
cả thị trường quốc tế. Cơ sở để các bên tiến hành mua bán và thanh toán cho
nhau là các hợp đồng ngoại thương.
Thanh toán phi ngoại thương là việc thực hiện thanh tốn khơng liên quan
đến hàng hóa xuất nhập khấu cũng như cung ứng lao vụ cho nước ngồi, mà đó
là việc chi trả các chi phí của các cơ quan ngoại giao, các chi phí đi lại ăn ở của
các đoàn khách nhà nước, tổ chức và các nhân, các nguồn trợ cấp nước ngồi...
Tóm lại, TTQT là nghiệp vụ phát sinh trên cở hoạt động thương mại quốc
tế. Là sự vận dụng của các điều kiện bao gồm: điều kiện về tiền tệ, về địa điểm
thanh toán, thời gian thanh toán và phương thức thanh tốn. Tuy nhiên nó là
khâu có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định đến hiệu quả và sự phát triển hoạt
động ngoại thương cũng như dịch vụ ngân hàng của quốc gia. TTQT chính là cơ
sở nền tảng cho hoạt động xuất nhập khấu tồn tại và phát triển.
1.1.2.
1.1.2.1.
Vai trò, đặc điểm của phương thức thanh tốn nhờ thu
Vai trị của phương thức thanh toán nhờ thu
a) Đối với nền kinh tế
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc
gia ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác và hội nhập thì TTQT
nổi lên như chiếc cầu nối giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giới. TTQT có
tác dụng bơi trơn và thúc đấy hoạt động xuất nhập khấu hàng hóa và dịch vụ, đầu
tư nước ngồi, thu hút kiều hối và có quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác.
Ngày nay, hoạt động TTQT ngày càng có nhiều vai trị quan trọng trong
q trình phát triển đất nước. Thông qua hoạt động TTQT chúng ta mới thu được
nguồn ngoại tệ để nhập khấu máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất và
6
tiêu dùng trong nước. Qua đó, có thể phát huy được tiềm năng của đất nước,
đồng thời tận dụng vốn và cơng nghệ hiện đại hóa của các nước cơng nghiệp
phát triển nhằm thúc đấy q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn
khoảng cách giữa nước ta với các nước trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy,
TTQT đang từng bước khẳng định được vai trò trong hoạt động kinh tế quốc dân
nói chung và hoạt động đối ngoại nói riêng.
TTQT là khâu quan trọng khơng thể thiếu trong q trình mua bán, trao
đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân, giữa các quốc gia khác nhau.
TTQT đã liên kết các quốc gia lại với nhau, làm cho quan hệ kinh tế đối ngoại và
quan hệ thương mại quốc tế ngày càng mở rộng và phát triển. Sự tác động ngược
lại của các quan hệ này thể hiện ở phát triển của hoạt động TTQT cả về lượng và
chất. Hoạt động TTQT nhanh chóng, an tồn, chính xác sẽ giải quyết được mói
quan hệ lưu thơng hàng hóa, tiền tệ một cách trơi chảy và hiệu quả.
Như vậy, đối với nền kinh tế, hoạt động TTQT có những vai trị sau: Bơi
trơn và thúc đấy hoạt động xuất nhập khấu của nền kinh tế; bơi trơn và thúc đấy
đầu tư nước ngồi; thúc đấy và phát triển hoạt động dịch vụ; tăng cường thu hút
kiều hối và các nguồn lực tài chính khác; thúc đấy thị trường tài chính hội nhập
quốc tế.
b) Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Đối với Ngân hàng thương mại (NHTM), TTQT không chỉ là nghiệp vụ
không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bổ sung và hỗ trợ
cho các hoạt động khác như: huy động vốn ngoại tệ, đấy mạnh hoạt động tín
dụng tài trợ xuất nhập khấu, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương... cùng phát
triển. Hơn nữa trong thời kỳ hội nhập, hoạt động TTQT trở nên rất quan trọng
đối với NHTM, nó đem lại nguồn thu đáng kể cho ngân hàng và là một mắt xích
quan trọng để thúc đấy hoạt động kinh doanh của NHTM.
Ngoài ra, do nghiệp vụ ngân hàng quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ,
thuận tiện, an tồn và hiệu quả. Vì vậy hoạt động TTQT giúp cho ngân hàng thu
hút thêm khách hàng có nhu cầu giao dịch kinh doanh quốc tế, nâng cao uy tín
của ngân hàng đối với khách hàng.
7
c) Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Hoạt động TTQT cịn có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là đối
với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khấu. Vì việc mua bán
với các bạn hàng ở các nước khác nhau, có vị trí khác nhau nên việc tìm hiểu bạn
hàng là hạn chế. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường, khoa học kỹ thuật và
công nghệ thông tin ngày càng phát triển tạo cơ hội cho các kẻ xấu lừa đảo. Vì
vậy, rủi ro đối với các doanh nghiệp trong việc thực hiện các hợp đồng xuất nhập
khấu ngày càng tăng. Do đó, TTQT được thực hiện qua ngân hàng sẽ giúp các
doanh nghiệp hạn chế những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh
thương mại quốc tế thông qua việc ngân hàng tư vấn, hướng dẫn cho các doanh
nghiệp, từ đó thúc đấy hoạt động xuất nhập khấu phát triển và tọa ra lợi nhuận
lớn cho doanh nghiệp.
Như vậy, trong xu thế tồn cầu hóa và nền kinh tế thị trường ngày càng
phát triển thì hoạt động TTQT có vai trị quan trọng khơng chỉ đối với nền kinh
tế nói chung mà cịn có ý nghĩa đối với NHTM và các doanh nghiệp xuất nhập
khấu. TTQT là điều kiện để hoạt động ngoại thương cũng như nền kinh tế của
một quốc gia phát triển mạnh mẽ.
1.1.2.2.
Đặc điểm của phương thức thanh toán nhờ thu
Thanh toán bằng phương thức nhờ thu sẽ giảm thiểu một phần rủi ro cho
nhà xuất khấu vì chứng từ chỉ được giao cho người nhập khấu khi người nhập
khấu thanh toán tiền hàng hoặc đã ký chấp nhận hối phiếu (đối với nhờ thu
chứng từ). Tuy nhiên thanh toán theo phương này người bán/xuất khấu vẫn phải
chịu rủi ro trong trường hợp người mua/nhập khấu khơng chấp nhận chứng từ
hoặc từ chối thanh tốn hối phiếu khi đáo hạn.
1.1.3.
Các loại nhờ thu
Phân loại Nhờ thu phụ thuộc vào tính chất chứng từ mà người mua yêu
cầu làm căn cứ trả tiền. Căn cứ vào tính chất chứng từ, nhờ thu bao gồm hai loại:
Nhờ thu trơn và Nhờ thu kèm chứng từ.
Nhờ thu phiếu trơn: Bộ chứng từ Nhờ thu chỉ gồm Hối phiếu và yêu cầu
nhờ thu của Ngân hàng của người xuất khấu.
8
Nhờ thu kèm chứng từ: Bộ chứng từ Nhờ thu ngồi Hối phiếu, u cầu
nhờ thu của Ngân hàng cịn có bộ chứng từ gửi hàng. Khi đó người nhập khấu
nếu muốn nhận chứng từ thì sẽ phải thanh tốn (D/P) hoặc ký chấp nhận hối
phiếu (D/A).
1.1.3.1.
Phương thức nhờ thu trơn (Clean Collection):
a) Khái niệm: “Nhờ thu trơn là phương thức thanh tốn, trong đó chứng
từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính, cịn các chứng từ thương mại được
gửi trực tiếp cho người nhập khẩu không thông qua ngân hàng.Trong đó:
Chứng từ tài chính: Séc, hối phiếu, kỳ phiếu
Chứng từ thương mại: Hóa đơn, chứng từ vận tải, chứng từ bảo hiểm,
bảng kê đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ”. [10, tr346]
b) Quy trình nghiệp vụ
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu hối phiếu trơn được khái quát qua sơ đồ 1.1
như sau:
Sơ đồ 1.1: Quy trình nhờ thu phiếu trơn
Chú giải:
(1) Trên cơ sở hợp đồng thương mại, nhà xuất khấu giao hàng và gửi trực tiếp bộ
chứng từ thương mại cho nhà nhập khấu (người trả tiền).
(2) Nhà xuất khấu lập hối phiếu và đơn yêu cầu nhờ thu gửi tới ngân hàng phục
vụ mình (ngân hàng chuyển chứng từ nhờ thu) để nhờ thu tiền từ nhà nhập
khấu.
(3) Ngân hàng chuyển chứng từ nhờ thu lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng hối phiếu
tới ngân hàng thu hộ để thu tiền từ nhà nhập khấu (người trả tiền).
9
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu cho nhà nhập khấu để nhà nhập
khấu thực hiện nghĩa vụ thanh tốn.
(5) Nhà nhập khấu trả tiền (đói với hối phiếu trả ngay) hoặc chấp nhận trả tiền
(đối với hối phiếu kỳ hạn).
(6) Ngân hàng thu hộ chuyển trả giá trị nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã được
chấp nhận tới ngân hàng phục vụ người xuất khấu (ngân hàng chuyển chứng
từ nhờ thu).
(7) Ngân hàng phục vụ người xuất khấu chuyển trả giá trị nhờ thu hoặc hối phiếu
kỳ
hạn đã được chấp nhận tới người xuất khấu (người ủy thác thu tiền).
c) Rủi ro trong phương thức nhờ thu trơn
Do việc trả tiền trong nhờ thu phiếu trơn không căn cứ vào chứng từ
thương mại, mà chỉ dựa vào chứng từ tài chính. Do đó:
*) Rủi ro chủ yếu thuộc về nhà xuất khấu, bao gồm:
-
Nếu nhà nhập khấu vỡ nợ thì nhà sản xuất chẳng bao giờ nhận được tiền
thanh tốn.
-
Nếu năng lực tài chính của nhà nhập khấu yếu kém thì việc thanh tốn sẽ
dây dưa, chậm trễ và tốn kém.
-
Nếu nhà nhập khấu chú tâm lừa đảo, vẫn nhận hàng nhưng từ chối thanh
toán, hoặc từ chối chấp nhận thanh toán.
-
Đến hạn thanh toán hối phiếu kỳ hạn nhưng nhà nhập khấu không thể thanh
tốn hoặc khơng muốn thanh tốn (do tình hình tài chính, tình hình kinh doanh
trở
nên xấu đi, hay nhà nhập khấu phát sinh chú tâm lừa đảo) thì nhà xuất khấu có
thể
kiện ra tịa nhưng rất tốn kém và khơng phải lúc nào cũng nhận được tiền.
*) Rủi ro đối với nhà nhập khấu:
-
Rủi ro có thể phát sinh khi Lệnh nhờ thu đến trước hàng hóa và nhà nhập
khấu phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán hoặc chấp nhận trong khi hàng hóa
khơng được gửi đi, hoặc đã gửi đi nhưng chưa tới, hoặc khi nhận hàng hóa có
thể
là không đảm bảo đúng chất lượng, chủng loại, số lượng như đã thỏa thuận
trong
10
sự tin tưởng lẫn nhau, cụ thể, nhà xuất khấu phải có thiện chí giao hàng, cịn nhà
nhập khấu có thiện chí thanh tốn.
1.1.3.2.
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Trong bối cảnh hoạt động thương mại và giao lưu kinh tế ngày càng phát
triển mạnh mẽ, khơng cịn bị giới hạn trong phạm vi khu vực mà đã trở thành xu
thế tồn cầu. Và hoạt động thanh tốn quốc tế ra đời trên nền tảng thương mại
quốc tế nhằm hỗ trợ và thúc đấy hoạt động kinh doanh xuất nhập khấu, đầu tư
nước ngồi. Ngày nay thanh tốn quốc tế ngày càng đống vai trò hết sức quan
trọng bởi thương mại quốc tế có tồn tại và phát triển được hay không phụ thuộc rất
nhiều vào khâu thanh tốn có thơng suốt, kịp thời, an tồn và chính xác. Nhận
thấy tầm quan trọng của các phương thức thanh tốn trong thương mại quốc tế nói
chung cùng với mong muốn đi sâu khai thác một phương thức thanh toán khá phổ
biến đó là phương thức thanh tốn nhờ thu, mà nổi bật là nhờ thu kèm chứng từ để
có một cái nhìn tồn diện hơn về phương thức này và lý giải được vì sao trong
phương thức nhờ thu thì nhờ thu kèm chứng từ lại được ưa chuộng nhất.
a) Khái niệm
“Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh tốn trong đó chứng từ gửi
đi nhờ thu gồm:
-
Hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính hoặc
-
Chỉ chứng từ thương mại (khơng có chứng từ tài chính).
Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người trả tiền khi người này
đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác đã quy định
trong Lệnh nhờ thu”. [10, tr349]
*) Các chủ thể tham gia nhờ thu
Gồm có người ủy thác thu (Principal) hoặc người gửi hàng (Remitter)
-
Người ủy thác thu là người yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (tức là
ngân hàng nhờ thu) thu hộ tiền và có vai trị như sau:
+) Là mắt xích đầu tiên trong dây chuyền nhờ thu
+) Là người khởi xướng và quy định nội dung giao dịch nhờ thu
+) Là người phát ra các chỉ thị cho tất cả các bên thực hiện
+) Là người có quyền hưởng thụ nhờ thu
+) Là người chịu chi phí cuối cùng về nhờ thu
11
-
Người gửi hàng là người mà nhờ thu được xuất trình để thanh tốn hoặc
chấp nhận thanh tốn. Người trả tiền trong thương mại quốc tế là nhà nhập
khấu.
-
Ngân hàng nhờ thu (Remitting bank) là ngân hàng theo yêu cầu của người
ủy thác, chấp nhận chuyển nhờ thu đến ngân hàng đại lý (Ngân hàng thu hộ)
-
Ngân hàng thu hộ (Collecting bank): Thông thường là ngân hàng đại lý
hay chi nhánh của Ngân hàng nhờ thu có trụ sở ở nước người trả tiền. Ngân
hàng
thu hộ nhận nhờ thu từ ngân hàng nhờ thu và thực hiện thu tiền từ người trả
tiền
theo các điều kiện ghi trong Lệnh nhờ thu.
-
Ngân hàng xuất trình: Nếu ngời trả tiền có quan hệ tài khoản với ngân
hàng thu hộ, thì ngân hàng thu hộ sẽ xuất trình nhờ thu trực tiếp cho người trả
tiền ( Ngân hàng thu hộ hay là ngân hàng xuất trình). Nếu người trả tiền
khơng
có quan hệ tài khoản với ngân hàng thu hộ, thì có thể chuyển nhờ thu cho một
ngân hàng khác có quan hệ tài khoản với người trả tiền để xuất trình (ngân
hàng
12
Chủ giải:
(1) Nhà xuất khấu và nhà nhập khấu ký kết hợp đồng mua bán, trong đó
điều khoản thanh tốn quy định áp dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng
từ”.
(2) Nhà xuất khấu gửi hàng cho nhà nhập khấu:
+) Người xuất khấu chỉ giao hàng theo địa chỉ của người nhập khấu chỉ
định, không giao chứng từ cho người nhập khấu. Với qui định này, người nhập
khấu muốn nhận hàng thì phải trả tiền mới dược ngân hàng trao bộ chứng từ để đi
nhận hàng.
+) Người xuất khấu không gửi trực tiếp hàng hóa trực tiếp cho ngân hàng
nhờ thu trừ khi là có thỏa thuận trước với ngân hàng đó, nếu khơng ngân hàng sẽ
khơng chịu bất kì trách nhiệm đối với hàng hóa đó, mà sẽ do người ủy thác chịu
+) Đối với những hàng hóa q và hiếm người xuất khấu sẽ thỏa thuận với
ngân hàng của người nhập khấu để lưu kho hàng hóa, và ngân hàng sẽ chỉ giao
khi người nhập khấu đảm bảo các điều khoản thanh toán của phương thức này.
(3) Nhà xuất khấu lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm
chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính , nếu có) tới ngân hàng nhờ thu.
+) Nhà xuất khấu lập chứng từ thương mại như đã qui định trong hợp đồng
ngoại thương
+) Ký phát hối phiếu địi tiền người nhập khấu (nếu có).
+) Nhà xuất khấu lập Đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ tới ngân
hàng phục vụ mình.
(4) Ngân hàng nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới ngân
hàng nhờ thu.
+) Trên cơ sở đơn yêu cầu nhờ thu, ngân hàng nhờ thu lập một Lệnh nhờ
thu với các chỉ thị không được mâu thuẫn với Đơn yêu cầu nhờ thu.
+) Nhà xuất khấu điền những nội dung vào lệnh nhờ thu và ủy thác cho
ngân hàng thu hộ tiền, thực chất đây là hợp đồng kí kết giữa người ủy thác (nhà
xuất khấu) với ngân hàng nhờ thu.
Nguồn pháp lí điều chỉnh chính là URC 522
13
+) Ngân hàng nhờ thu gửi Lệnh nhờ thu và bộ chứng từ tới ngân hàng thu
hộ. Ngân hàng nhờ thu khơng có trách nhiệm kiểm tra chứng từ do nhà xuất khấu
xuất trình, tuy nhiên, ngân hàng nhờ thu phải lập bản sao kê chứng từ để chuyển
cho ngân hàng thu hộ.
(5) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ
cho nhà nhập khấu
+) Ngân hàng thu hộ tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nhờ thu nhưng khơng
có trách nhiệm phải kiểm tra chứng từ, ngân hàng nhận chứng từ như thế nào thì
xuất trình cho nhà nhập khấu như thế ấy, ngồi ra khơng chịu trách nhiệm gì cả.
+) Ngân hàng thu hộ thực hiện quyền khống chế chứng từ đối với nhà
nhập khấu :D/P hoặc D/A hoặc D/TC.
(6) Nhà nhập khấu chấp nhận hoặc từ chối thanh toán:
Nhà nhập khấu kiểm tra chứng từ nếu thấy phù hợp với hợp đồng và
khơng mâu thuẫn lẫn nhau thì thanh tốn ngay hoặc chấp nhận thanh toán (tùy
vào điều kiện trao chứng từ : D/P hoặc D/A, hoặc D/TC) , ngược lại có quyền từ
chối nhận chứng từ.
(7) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khấu.
+) Ngân hàng thu hộ lập tức gửi thông báo về việc đồng ý thanh toán hoặc
từ chối thanh toán của nhà nhập khấu cho ngân hàng nhờ thu
+) Trường hợp nhà nhập khấu đồng ý thanh tốn thì ngân hàng thu hộ phải
lập tức thông báo chi tiết việc thanh toán của nhà nhập khấu cho ngân hàng nhờ
thu, và trao bộ chứng từ cho nhà nhập khấu.
+) Trường hợp nhà nhập khấu từ chối thanh tốn thì ngân hàng thu hộ cần
tìm ra lý do của việc từ chối thanh tốn rồi thơng báo ngay cho ngân hàng nhờ
thu. Khi nhận được thông báo này, ngân hàng nhờ thu phải có chỉ thị thích hợp về
việc xử lý các chứng từ. nếu 60 ngày kể từ khi gửi thông báo về việc khơng thanh
tốn mà ngân hàng thu hộ vẫn khơng nhận được những chỉ thị nói trên thì các
chứng từ sẽ được chuyển trả lại cho ngân hàng nhờ thu, ngân hàng thu hộ sẽ
không chịu trách nhiệm gì thêm.
14
(8) Ngân hàng thu hộ chuyển tiền nhờ thu hoặc hổi phiếu chấp nhận, hoặc
kỳ phiếu chấp nhận hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhờ thu.
(9) Ngân hàng nhờ thu chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy chập nhận nợ cho nhà xuất khấu.
c) Điều kiện trao chứng từ
Trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, nhà xuất khấu và nhà nhập
khấu phải thỏa thuận cụ thể điều kiện trao chứng từ quy định trong Lệnh nhờ
thu là như thế nào. Trong thực tế, có bốn phương thức để trao chứng từ đó là:
-
D/P =Documents against payment (thanh toán trao chứng từ)
-
Forward D/P (thanh tốn sau x ngày nhìn thấy trao chứng từ )
-
D/A =Documents against Acceptantce (chấp nhận thanh toán trao chứng từ)
-
D/OT (D/TC)= documents against Acceptance (chấp nhận các điều kiện
khác trao chứng từ)
Nội dung của từng điều kiện trao chứng từ như sau:
-
Điều kiện D/P:
Là điều kiện thanh toán trả tiền ngay khi chứng từ được xuất trình. Ngân
hàng thu hộ chỉ trao chứng từ thương mại khi nhà nhập khấu thanh tốn nhờ thu.
Thơng thường người trả tiền phải thanh tốn trong vịng 03 ngày làm việc sau khi
bộ chứng từ được xuất trình. Đối với điều kiện D/P, trong lệnh nhờ thu phải có
chữ “Release Documents against payment”.
Về mặt lí thuyết thanh tốn theo điều kiện D/P khơng nhất thiết phài có hối
phiếu kèm theo số tiền nhờ thu sẽ căn cứ vào giá trị hóa đơn thương mại, trong
thực tế nếu khơng có hối phiếu thì khơng có căn cứ để kiên nhà nhập khấu ra tịa
với lí do là khơng thanh tốn hối phiếu. Do đó trong bộ chứng từ thanh toán theo
điều kiện D/P thường kèm theo hối phiếu.
-
Điều kiện Forward D/P:
Là quy tắc nhờ thu trong đó lệnh nhờ thu trong đó lệnh nhờ thu quy định
trong khoảng thời gian x ngày kể từ ngày bộ chứng từ xuất trình,nhà nhập khấu trả
tiền để đổi lấy bộ chứng từ, tuy nhiên nhà nhập khấu khơng trả tiền ngay khi nhìn
thấy,mà được phép trong khoản thời gian x ngày sau khi nhìn thấy bộ chứng từ.
15
Điều kiện Forward D/P được áp dụng chủ yếu trong các trường hợp sau:
+) Trong trường hợp bộ chứng từ đến trước hàng hóa để tạo điều kiện cho nhà
nhập khấu chỉ trả tiền khi hàng tới đích ,người xuất khấu chấp thuận để nhà nhập
khấu
trả tiền trong khoản thời gian là X ngày sau khi bộ chứng từ được xuất trình.
+) Nhà xuất khấu muốn chắc chắn bộ chứng từ chỉ được thanh toán khi đã
nhận được tiền tuy nhiên khơng phải lúc nào nhà nhập khấu cũng có san tiền để
thanh tốn do đó nhà xuất khấu cho phép nhà nhập khấu thanh toán sau khoảng
thời gian x ngày sau khi xuất trình bộ chứng từ để nhà nhập khấu có thể tìm được
nguồn tài trợ.
+) Điều kiện Forward D/P có lợi hơn đối với nhà nhập khấu => nhà nhập
khấu có thể bán được nhiều hàng hơn, tăng doanh thu và mở rộng được thị phần.
-
Điều kiện D/A:
Người xuất khấu cấp tín dụng cho người nhập khấu.thời hạn tín dụng
chính là thời hạn của hối phiếu.
Người nhập khấu được yêu cầu chấp nhận hối phiếu,tức là phải kí chấp
nhận thanh tốn hối phiếu sau một ngày nhất định.khi đã kí chấp nhận người
nhập khấu được nhận bộ chứng từ và đi nhận hàng.
Thời điểm để tính thời hạn của hối phiếu có thể là:
+) Từ ngày nhìn thấy hối phiếu
+) Từ ngày giao hàng được ghi trên hối phiếu
+) Từ ngày kí phát hối phiếu
+) Một ngày cụ thể trong tương tương lai
-
Điều kiện D/OT (D/TC):
Nhìn chung điều kiện trao chứng từ D/A, D/P là phổ biến, trong thực tế
còn bao gồm nhiều loại nữa, bao gồm:
+) Thanh toán từng phần:
Đây là điều kiện trao chứng từ trong đó một phần số tiền nhờ thu được
thanh tốn ngay, số cịn lại sẽ được thanh tốn theo điều kiện D/A
+) Trao chứng từ đổi kỳ phiếu:
16
Nhà nhập khấu và nhà xuất khấu có thể thỏa thuận dung một kỳ phiếu thay
thế.kỳ phiếu này do người nhập khấu lập và kí với nội dung hứa và trả một số
tiền nhất định tại một thời điểm cụ thể trong tương lai.
+) Trao chứng từ đoi lấy giấy nợ:
Nhà xuất khấu và nhà nhập khấu thỏa thuận không dùng hối phiếu hay
lệnh phiếu mà thay vào đó là một giấy nhận nợ. Điều kiện trao chứng từ là khi
nhận được giấy nhận nợ của nhà nhập khấu trong đó cam kết trả một số tiền nhất
định trong tương lai.
+) Trao chứng từ trên cơ sở biên lai tín thác:
Trong một số trường hợp ,nhà xuất khấu có thể ưu tiên nhân một giấy tín
thác được kí bởi nhà nhập khấu thay cho các cơng cụ thanh tốn khác và ủy
quyền cho ngân hàng thu hộ trao chứng từ khi nhận đươc giấy tín thác này.
+) Bank undertaking (AVAL)
AVAL “đây là thuật ngữ châu Âu nói lên sự bảo lãnh của người thứ 3 về
thanh toán hối phiếu hoặc kỳ phiếu được kí hậu bằng chữ kí của người bảo lãnh”
Nếu trao chứng theo điều kiện D/A thì nhà xuất khấu nhận được hối phiếu
chấp nhận bởi người nhập khấu,tức là sau khi chứng từ được trao nhà xuất khấu
mất quyền kiểm sốt hàng hóa,như vậy khả năng thanh tốn hối phiếu phụ thuộc
vào nhà nhập khấu,chính vì vậy rủi ro khơng được thanh tốn đối với nhà nhập
khấu có thể là rất lớn.Để được thanh tốn chắc chắn nhà xuất khấu có thể đề nghị
một điều khoản ghi trong hợp đồng thương mại và lệnh nhờ thu là “chỉ trao
chứng từ khi hối phiếu được chấp nhận bởi người trả tiền và được ngân hàng
chấp nhận bảo lãnh”.
d) Lợi ích và rủi ro trong phương thức nhờ thu trơn
⅛ Lợi ích
*) Đối với nhà xuất khấu
Nhà xuất khấu chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ được trao cho nhà nhập
khấu sau khi người này đã thanh toán hay chấp nhận thanh tốn.
Nhà xuất khấu có quyền đưa nhà nhập khấu ra tịa nếu người này khơng trả
tiền hối phiếu đã chấp nhận khi đến hết hạn thanh toán.