Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại cổ phần quân đội,khoá luận tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 115 trang )


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các
Thầy, Cô giáo trường Học viện Ngân hàng trong suốt quá trình học tập tại đây niên
khóa 2011-2015 đã giúp em có được những kiến thức hết sức bổ ích về chun ngành
học của mình.
Đặc biệt, em xin kính gửi những lời cảm ơn chân thành nhất đến giáo viên
hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Hải đã tận tình hướng dẫn em trong suốt q trình
viết khóa luận tốt nghiệp này.


DANH MỤC
KÝĐOAN
Tự VIẾT TẮT
LỜICÁC
CAM
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do em trực tiếp thực hiện dưới
sự hướng dẫn của Cô giáo - TS. Nguyễn Thị Hồng Hải.
Em xin cam đoan các thông tin số liệu và kết quả về hoạt động của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội là trung thực, được trích dẫn từ các nguồn đáng tin
cậy. Nếu có gì sai sót em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Thị Nga
STT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ


1
1
1
"4

BCT

Bộ chứng từ

CTQT

Chuyên tiền quôc tê

CVQHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

Incoterms

Điều kiện thương mại quôc tê

1

ISBP

Tập quán ngân hàng tiêu chuân quôc tê

1
1
1

1


12
13
14
15
16
17
18
19

^L∕C

Thư tín dụng

NHCK

Ngân hàng chiêt khấu

NHđCĐ

Ngân hàng được chỉ định

NHLD

Ngân hàng liên doanh

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHNNg
NHNT

Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng nhờ thu

NHTB

Ngân hàng thông báo

NHTH

Ngân hàng thu hộ

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTMNN

Ngân hàng thương mại Nhà nước

NHXN


Ngân hàng xác nhận

^NK

Nhập khâu




12
13
14
15
16
17

SLA

Cam kêt chất lượng dịch vụ

SWIFT

Hiệp hội Viễn thông Tài chính liên ngân hàng qc tê

TCTD

Tổ chức tín dụng

TDCT


Tín dụng chứng từ

TTQT

Thanh tốn qc tê

TTR

Chun tiền bằng điện có bồi hồn

TTTM

Tài trợ thương mại

UCP

Quy tắc và Thực hành thơng nhất Tín dụng chứng từ


28

UPAS L/C

Thư tín dụng trả chậm có thê thanh tốn ngay

^29

^xK

Xuât khâu


^30

XNK

Xuất nhập khâu


Bảng

2.2

Tên bảng
Dư nợ tín dụng, dư nợ cho vay và cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng
giai đoạn 2011-2014 của MB
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Tốc độ tăng trưởng doanh số TTQT của MB và kim ngạch XNK

2.3

Sô lượng NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2011-2014

37

2.4

Tỷ lệ nợ quá hạn trong thanh toán L/C

42


2.5

Tiêu chuân thời gian xử lý giao dịch tại trung tâm thanh toán MB

45

2.6

Khảo sát về thời gian giao dịch tại MB

45

2.7

Khảo sát về thủ tục giao dịch tại MB

47

2.8

Cho vay tài trợ XK, NK giai đoạn 2011-2014 tại MB

50

2.9

Huy động ngoại tệ giai đoạn 2011-2014 của MB

59


Số lượng ngân hàng đại lý của một số NHTM

59

2.1

2.10

Biểu đồ

Tên biểu đồ



Nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2014 của MB

2.2

Thu nhập, chi phí và lợi nhuận hoạt động dịch vụ giai đoạn 20112014 tại MB

Trang
31
34

Trang
30
32

21


Tỷ trọng các phương thức thanh toán giai đoạn 2010-2014 của MB

36

24

Thị phần TTQT của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2011-2014

37

21
21

Thị phần thanh toán XK, NK giai đoạn 2011-2014 của MB

38

Doanh thu TTQT và tỷ lệ doanh thu TTQT/Tổng doanh thu dịch
vụ giai đoạn 2011-2014 của MB

39

21

Biểu đồ tỷ lệ lỗi trong TTQT và sai sót kiểm tra bộ chứng từ giai
đoạn 2011-2014 tại Ngân hàng TMCP Quân đội

43

28


Tỷ lệ sai sót trong kiểm tra bộ chứng từ năm 2014 tại MB

44

29

Tỷ lệ giao dịch đạt SLA giai đoạn 2012-2014 tại MB

46


2.10

Khảo sát về khả năng tư vấn của đội ngũ cán bộ TTQT

48

27ĨĨ

Số món và giá trị bảo lãnh giai đoạn 2011-2014 tại MB

50

2^12

Số món và giá trị chiết khấu giai đoạn 2011-2014 MB

51


Vốn chủ sở hữu của một số NHTM Việt Nam hiện nay

58

2∏3
STT

Tên sơ đồ

Trang

ẼĨ

Quy trình chuyên tiền

7

Õ

Quy trình nhờ thu phiếu trơn

8

Ũ

Quy trình nhờ thu kèm chứng từ

9

14


Quy trình thanh tốn TDCT

11



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................4
1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.............4
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh tốn quốc tế...........................................................4
1.1.2. Vai trị của thanh tốn quốc tế.................................................................................5
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế......................................................................6
1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
122
1.2.1. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế................................. 12
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của ngân
hàng thương mại ..............................................................................................................
14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế
của ngân hàng thương mại............................................................................................19
1.3.1. Nhân tố khách quan...............................................................................................19
1.3.2. Nhân tố chủ quan..................................................................................................22

1.4. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế...................24
1.4.1. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam....................................24
1.4.2. Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam..............................................................25
1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội.............26


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO NĂNG Lực CẠNH TRANH
THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
QUÂN ĐỘI...................................................................................................................... 29
2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội..................................29
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................................29
2.1.2. Tình hình một số hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Quân đội........................................................................................................................... 30
2.2. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội.....................................................................................33
2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân đội......................................................................................................33
2.2.2. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội........................................................................................34
2.3. Đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội.....................................................................................51
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân.........................................................................................53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...............................................................................................62
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LựC CẠNH TRANH THANH
TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI ................................................................................................................................. 63
3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân đội...................................................................................................63
3.1.1. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2011-2020.................63

3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Quân đội.............................................................................................................65
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Quân đội............................................................................66
3.2.1. Nhóm giải pháp trước mắt....................................................................................66
3.2.2. Nhóm giải pháp lâu dài.........................................................................................70


3.3. Kiến nghị................................................................................................................ 76
3.3.1. Kiến nghị với Chínhphủ........................................................................................76
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước......................................................................78
3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu...................................................80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................82
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế tồn cầu hố kinh tế hiện nay, hội nhập kinh tế quốc gia vào nền
kinh tế khu vực và thế giới đang là một vấn đề lý luận và thực tiễn nóng bỏng. Mở
rộng và nâng cao hiệu quả thương mại quốc tế trở thành tất yếu khách quan và là một
trong các nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ ở nước ta đã được nhấn mạnh
nhiều lần trong các văn kiện quan trọng của Đảng và Nhà nước. Như một mắt xích
khơng thể thiếu được trong hoạt động thương mại quốc tế, được xem là công cụ, là cầu
nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các nước trên thế giới, hoạt động TTQT của
các ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng. Trong năm 2013, các ngân
hàng Mỹ đã cung cấp những sản phẩm tài trợ trong phương thức thanh tốn tín dụng

chứng từ và phương thức nhờ thu, chiếm khoảng 10% giá trị xuất khẩu hàng hóa Mỹ,
tương đương 153 tỷ USD.
Trong thanh tốn quốc tế, NHTM đóng vai trị quan trọng thơng qua cung cấp
sản phẩm, dịch vụ, như một chất xúc tác cho các giao dịch thương mại diễn ra thông
suốt, hiệu quả. Việc tổ chức tốt hoạt động TTQT của các NHTM góp phần thúc đẩy
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và của nền ngoại
thương Việt Nam nói chung. Ngược lại, TTQT cũng mang lại cho ngân hàng nhiều lợi
ích như khách hàng mới, thị trường mới, cơ hội khẳng định mình trên trường quốc tế,
tăng thu nhập và phát triển ổn định trong môi trường cạnh tranh.
Hơn nữa, kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu, TTTM đã nhận được
sự quan tâm rất lớn từ công chúng và khu vực tư nhân. Các nhà hoạch định chính sách
ngày càng nhận thức được rằng TTTM trên cơ sở các phương thức TTQT là một công
cụ quan trọng cho các doanh nghiệp hoạt động quốc tế. Đặc biệt với các thị trường
mới nổi, thương mại quốc tế được dự kiến sẽ tăng trưởng bình quân 10% mỗi năm
trong thập kỷ tiếp theo. Bên cạnh đó việc các ngân hàng 100% vốn nước ngoài được
thành lập tại Việt Nam khiến sự cạnh tranh giữa các ngân hàng nội và ngoại diễn ra
quyết liệt, các NHTM Việt Nam càng có động lực để nâng cao năng lực cạnh tranh
TTQT của mình. Xuất phát từ thực tiễn này, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội” làm nội dung nghiên cứu của Khóa luận tốt nghiệp.


2
Mục đích nghiên cứu
Đề tài này được nghiên cứu nhằm:
Thứ nhất, hệ thống hóa những vấn đề lý luận về TTQT, nâng cao năng lực cạnh
tranh TTQT của NHTM.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh TTQT của
Ngân hàng TMCP Quân đội.
Thứ ba, đề xuất một hệ thống các giải pháp, kiến nghị đồng bộ nâng cao năng

lực cạnh tranh TTQT đối với Ngân hàng TMCP Quân đội.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của
ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng TMCP Quân đội giai đoạn 2011-2014.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở vận dụng Học thuyết kinh tế - chính
trị Mác - Lênin, các học thuyết kinh tế học hiện đại về tiền tệ - ngân hàng và hiệu quả
kinh tế - xã hội.
Phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, lịch sử, phương pháp thống kê
kinh tế, phân tích kinh tế, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa, tra cứu ý kiến của các
chuyên gia, thu thập số liệu từ sách báo, phương tiện truyền thơng, Báo cáo tài
chính...
Tình hình nghiên cứu về đề tài
Tại Việt Nam đã có một số đề tài nghiên cứu về năng lực cạnh tranh TTQT
như:
- Nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
Việt Nam trong điều kiện hội nhập - TS. Trần Nguyễn Hợp Châu. Bài luận án đã áp
dụng hệ thống chỉ tiêu như doanh số, thị phần, mức độ đa dạng của các nghiệp vụ, chất
lượng dịch vụ TTQT. để phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh TTQT, từ đó đưa
ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh TTQT của các NHTM Việt Nam.
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Bài nghiên cứu đã tập trung phân


3
tích, nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh TTQT của Vietcombank qua hệ thống
chỉ tiêu đo lường, trên cơ sở đó đưa ra những định hướng phát triển và giải pháp nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh TTQT của Vietcombank - Ngân hàng có vị thế hàng đầu

về nghiệp vụ TTQT trong các NHTM Việt Nam.
Đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội” được trình bày dưới đây sẽ:
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về nâng cao năng lực cạnh tranh TTQT
của NHTM, phân tích kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh TTQT của một số
ngân hàng phát triển về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Từ đó rút ra những bài học kinh
nghiệm đối với Ngân hàng TMCP Quân đội - Ngân hàng trẻ, năng động đã có những
bước chuyển mình mạnh mẽ trở thành 1 trong 5 NHTMCP lớn nhất Việt Nam, song
năng lực cạnh tranh TTQT còn hạn chế so với nhiều ngân hàng trong và ngồi nước.
- Đi sâu vào nghiên cứu, phân tích thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh
TTQT của Ngân hàng TMCP Quân đội trên cơ sở xây dựng và áp dụng hệ thống chỉ
tiêu định tính, định lượng đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh TTQT.
- Từ đó đưa ra hệ thống giải pháp gắn với tình hình cụ thể của Ngân hàng
TMCP Quân đội, đồng thời đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN, các
doanh nghiệp XNK với mong muốn đóng góp vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh
TTQT của Ngân hàng TMCP Quân đội, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế.
Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Khóa luận được kết
cấu làm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở khoa học về nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế
của ngân hàng thương mại
Chương 2. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội
Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội


4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO NANG Lực CẠNH TRANH
THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh toán quốc tế
Theo GS. TS. Nguyễn Văn Tiến và cộng sự (2013, trang 14), iiThanh toán quốc
tế là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ
sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ
chức, cá nhân nước khác, hay giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan
hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. ”
So với thanh toán nội thương, thanh toán quốc tế có một số đặc điểm nổi bật
sau đây:
Thứ nhất, TTQT chịu sự điều chỉnh của luật pháp và các tập quán quốc tế. Hoạt
động TTQT liên quan đến các chủ thể ở hai hay nhiều quốc gia, do đó, các chủ thể khi
tham gia vào hoạt động TTQT không những chịu sự điều chỉnh của pháp luật quốc gia,
mà còn phải tuân thủ các văn bản pháp lý quốc tế, các tập quán quốc tế do Phòng
thương mại quốc tế ban hành như UCP, URC, INCOTERMS...
Thứ hai, hoạt động TTQT được thực hiện phần lớn qua hệ thống ngân hàng.
Trong thực tiễn, người xuất khẩu và người nhập khẩu khơng thể và khơng được phép
tiến hành thanh tốn trực tiếp cho nhau, mà theo luật định, nhất định phải thanh toán
qua hệ thống ngân hàng. Việc thanh toán qua ngân hàng đảm bảo cho các khoản chi trả
được thực hiện một cách an tồn, nhanh chóng và hiệu quả.
Thứ ba, tiền mặt hầu như không được sử dụng trực tiếp trong TTQT, mà thay
vào đó là các phương tiện thanh toán như hối phiếu, kỳ phiếu, séc.
Thứ tư, hoạt động TTQT chịu sự ảnh hưởng của tỷ giá hối đối và dự trữ ngoại
hối quốc gia vì ít nhất một trong hai bên (hoặc người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu)
có liên quan đến ngoại tệ (trừ khu vực sử dụng đồng tiền chung).
Thứ năm, ngôn ngữ sử dụng trong TTQT được sử dụng chủ yếu bằng tiếng

Anh.



5
Thứ sáu, giải quyết tranh chấp chủ yếu bằng luật quốc tế; hoặc luật quốc gia của
nước thứ ba; hoặc luật của nước người xuất hay nước người nhập do các bên thỏa
thuận thông qua con đường trọng tài hay tịa án.
1.1.2. Vai trị của thanh tốn quốc tế
1.1.2.1.
Đối với nền kinh tế
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, các
quốc gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con
đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trị của hoạt động
TTQT ngày càng được khẳng định. TTQT là mắt xích khơng thể thiếu trong giao dịch
mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau,
góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản
xuất và đẩy nhanh q trình lưu thơng hàng hố trên phạm vi quốc tế. Nếu khơng có
hoạt động TTQT thì hoạt động đối ngoại khó tồn tại và phát triển được. TTQT làm
tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc gia, giúp cho q trình
thanh tốn được an tồn, nhanh chóng, tiện l ợi và giảm bớt chi phí cho các chủ thể
tham gia.
Tóm lại, TTQT có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia; được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:
- Bôi trơn và thúc đẩy XNK của nền kinh tế như một tổng thể.
- Bôi trơn và thúc đẩy đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.
- Thúc đẩy và mở rộng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.
- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.
- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.
1.1.2.2.
Đối với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
Trong thương mại quốc tế, khơng phải lúc nào các nhà XNK cũng có thể thanh

toán tiền hàng trực tiếp cho nhau, mà thường phải thông qua ngân hàng với mạng lưới
chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Tham gia TTQT qua
NHTM, quyền lợi của các doanh nghiệp XNK được đảm bảo hơn qua việc được tư vấn
để lựa chọn phương thức thanh toán, kỹ thuật thanh toán cũng như đồng tiền thanh
toán nhằm giảm thiểu rủi ro, tạo cho các bên sự tin tưởng lẫn nhau trong quan hệ bn
bán với nước ngồi.


6
Doanh nghiệp XNK được nhận sự tài trợ từ phía ngân hàng khi tham gia vào
quá trình TTQT: Ngân hàng sẽ cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh
toán mở L/C, chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
cho doanh nghiệp xuất khẩu.
1.1.2.3.
Đối với ngân hàng
Hoạt động TTQT không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một hoạt
động nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như
tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương, tài trợ XNK...,
giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về các dịch vụ tài
chính có liên quan tới nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Trên cơ sở đó giúp ngân hàng gia
tăng thu nhập, nâng cao uy tín và tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Điều này không
chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mơ hoạt động mà cịn là một ưu thế tạo nên sức cạnh
tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường.
Hoạt động TTQT làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực hiện các
nghiệp vụ TTQT, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn ngoại tệ tạm thời nhàn rỗi
của các doanh nghiệp có quan hệ TTQT với ngân hàng dưới hình thức các khoản ký
quỹ chờ thanh tốn.
TTQT cịn tạo điều kiện hiện đại hố công nghệ ngân hàng. Các ngân hàng sẽ
áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động TTQT được thực hiện nhanh chóng, kịp
thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui mơ và mạng lưới ngân

hàng.
Hoạt động TTQT giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước
ngồi, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác được
nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngồi và nguồn vốn trên thị trường tài chính
quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế
Do người trả tiền và người thụ hưởng được phép thỏa thuận nội dung, điều kiện
thanh tốn, mà mỗi thỏa thuận có thể tạo nên một phương thức thanh tốn. Chính vì
vậy, về mặt lý thuyết, có rất nhiều phương thức thanh tốn khác nhau trong TTQT.
Dưới đây là một số phương thức thanh toán cơ bản thường được áp dụng trong mua
bán ngoại thương:


7
1.1.3.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance)
a. Khái niệm
ii
Chuyen tiền là phương thức thanh tốn, trong đó khách hàng (người trả tiền)
yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác
(người thụ hưởng) theo một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định ” (GS.
TS. Nguyễn Văn Tiến và cộng sự, 2013, trang 273).
b. Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.1: Quy trình chuyển tiền

(Giáo trình TTQT & TTTM - GS. TS. Nguyễn Văn Tiến)
Chú giải:
(1) Giao dịch thương mại.
(2) Người chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng nước mình chuyển ngoại tệ ra nước
ngoài.
(3) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu chuyển

tiền.
(4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng trả tiền.
(5) Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản Ngân hàng chuyển tiền.
(6) Ngân hàng trả tiền báo có tài khoản người hưởng lợi.
c. Các hình thức chuyển tiền
- Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer - T/T): Chuyển tiền bằng điện
tốc độ nhanh, nhưng chi phí cao và tỷ giá ngoại tệ áp dụng trong điện hối cao hơn tỷ
giá ngoại tệ trong thư hối. Ngày nay khi tham gia mạng SWIFT thì hầu hết chuyển tiền
được thực hiện trên mạng SWIFT.
- Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T): Chuyển tiền bằng thư chi phí
thấp hơn chuyển tiền bằng điện, song tốc độ lại chậm hơn.


8
1.1.3.2. Phương thức nhờ thu
a. Khái niệm
“Nhờ thu là phương thức thanh tốn, theo đó, bên bán (người xuất khẩu) sau
khi giao hàng hay cung ứng dịch vụ, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình
bộ chứng từ thông qua ngân hàng đại lý cho bên mua (người nhập khẩu) để được
thanh toán, chấp nhận hối phiếu hoặc chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác ”
(GS. TS. Nguyễn Văn Tiến và cộng sự, 2013, trang 296).
b. Phân loại và quy trình thực hiện
* Nhờ thu phiếu trơn (Clean Collection)
“Nhờ thu phiếu trơn là phương thức thanh tốn, trong đó chứng từ nhờ thu chỉ
bao gồm chứng từ tài chính, cịn các chứng từ thương mại được gửi trực tiếp cho
người NK không thông qua ngân hàng” (GS. TS. Nguyễn Văn Tiến và cộng sự, 2013,
trang 303).
Sơ đồ 1.2: Quy trình nhờ thu phiếu trơn

(Giáo trình TTQT & TTTM - GS. TS. Nguyễn Văn Tiến)

Chú giải:
(1) Ký kết hợp đồng mua bán
(2) Người ủy thác (nhà xuất khẩu) gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại
trực
tiếp cho Người trả tiền (nhà nhập khẩu).
(3) Nhà xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng chứng từ tài chính cho
NHNT.
(4) NHNT lập và gửi Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới NHTH để thu
tiền từ nhà nhập khẩu.
(5) NHTH thông báo Lệnh nhờ thu để nhà nhập khẩu trả tiền nếu là hối phiếu
trả ngay, hoặc chấp nhận trả tiền nếu là hối phiếu trả chậm, hoặc chấp nhận các điều
kiện và điều khoản khác.


9
(6) Nhà nhập khẩu trả tiền ngay, hoặc chấp nhận trả tiền.
(7) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã được chấp nhận cho
NHNT.
(8) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu kỳ hạn đã được chấp nhận cho
nhà XK.
* Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection)
Nhờ thu kèm chứng từ là phương thức thanh toán, trong đó chứng từ gửi đi nhờ
thu gồm hoặc chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính; hoặc chỉ chứng từ thương
mại (khơng có chứng từ tài chính). NHTH chỉ trao bộ chứng từ cho Người trả tiền khi
người này đã trả tiền, chấp nhận thanh toán hoặc thực hiện các điều kiện khác quy
định trong Lệnh nhờ thu (GS. TS. Nguyễn Văn Tiến và cộng sự, 2013, trang 273).
Sơ đồ 1.3: Quy trình nhờ thu kèm chứng từ

(Giáo trình TTQT & TTTM - GS. TS. Nguyễn Văn Tiến)
Chú giải:

(1) Ký kết hợp đồng mua bán
(2) Người ủy thác (nhà xuất khẩu) gửi hàng hóa cho Người trả tiền (nhà nhập
khẩu).
(3) Nhà xuất khẩu gửi Đơn yêu cầu nhờ thu cùng bộ chứng từ (bao gồm chứng
từ thương mại cùng chứng từ tài chính (nếu có)) tới NHNT.
(4) NHNT lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH.
(5) NHTH thơng báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho nhà nhập
khẩu.
(6) Nhà nhập khẩu chấp hành Lệnh nhờ thu bằng cách: trả tiền ngay, hoặc chấp
nhận hối phiếu hoặc phát hành kỳ phiếu và giấy nhận nợ.
(7) NHTH trao bộ chứng từ thương mại cho nhà nhập khẩu.


10
(8) NHTH chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay
giấy nhận nợ cho NHNT.
(9) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu hay
giấy nhận nợ cho nhà xuất khẩu.
1.1.3.3. Phương thức tín dụng chứng từ
a. Khái niệm
Theo điều 2, UCP 600, tín dụng chứng từ được định nghĩa như sau: “Tín dụng
chứng từ là một thỏa thuận bất kỳ, cho dù được gọi tên hoặc mô tả như thế nào, thể
hiện một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của NHPH về việc thanh tốn khi
xuất trình phù hợp”.
Như vậy, phương thức tín dụng chứng từ thực chất là một sự thỏa thuận, mà sự
thỏa thuận này thường được thể hiện bằng nội dung một bức thư hay một bức điện, gọi
là Thư tín dụng (Letter of Credit - L/C), theo đó NHPH cam kết trả tiền hoặc chấp
nhận hối phiếu cho người hưởng khi xuất trình được bộ chứng từ phù hợp với những
điều kiện và điều khoản quy định của L/C.
Các bên tham gia:

- Người yêu cầu mở L/C (Applicant): Là bên yêu cầu ngân hàng phát hành L/C,
thường là người nhập khẩu hoặc là người được người nhập khẩu ủy thác.
- Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): Là ngân hàng mà theo yêu cầu của
người u cầu hoặc thay mặt cho chính mình để phát hành một thư tín dụng. Trong
giao dịch xuất nhập khẩu thì đây là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, có thể
thực hiện thêm vai trị cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
- Người hưởng lợi L/C (Benificiary): Là người xuất khẩu hay bất cứ người nào
khác mà người thụ hưởng L/C chỉ định.
- Ngân hàng thông báo L/C (Advising Bank): Là ngân hàng thông báo L/C theo
yêu cầu của NHPH, thường là ngân hàng đại lý của NHPH ở nước người hưởng lợi.
- Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): Là ngân hàng mà theo yêu cầu hoặc
theo sự ủy quyền của NHPH thực hiện xác nhận của mình đối với một tín dụng.
- Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank): Là ngân hàng mà với ngân hàng
đó tín dụng có giá trị thanh tốn, hoặc bất kỳ ngân hàng nào trong trường hợp tín dụng
có giá trị thanh toán với mọi ngân hàng.


11
b. Quy trình nghiệp vụ
Sơ đồ 1.4: Quy trình thanh tốn TDCT

(Giáo trình TTQT & TTTM - GS.TS. Nguyễn Văn Tiến)
Chú giải:
(1) Ký kết hợp đồng mua bán
(2) Người yêu cầu (nhà nhập khẩu) làm đơn gửi đến ngân hàng phục vụ mình,
yêu cầu ngân hàng phát hành một L/C cho người thụ hưởng (nhà xuất khẩu) hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, NHPH sẽ phát hành một L/C và gửi cho
NHTB bằng thư hoặc bằng điện.
(4) NHTB kiểm tra tính chân thực bề ngồi của L/C và thông báo cho người
thụ

hưởng.
(5) Nhà XK kiểm tra L/C, nếu phù hợp với hợp đồng đã ký thì tiến hành giao
hàng.
(6) Sau khi hoàn tất việc giao hàng, nhà XK lập và xuất trình bộ chứng từ cho
ngân hàng của mình để u cầu thanh tốn.
(7) NHđCĐ sau khi tiến hành kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C
thì tiến hành thanh tốn; nếu thấy khơng phù hợp thì từ chối thanh tốn và gửi trả
ngun vẹn bộ chứng từ cho nhà XK.
(8) NHđCĐ gửi bộ chứng từ cho NHPH để được hoàn trả.
(9) NHPH kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến hành thanh
tốn cho NHđCĐ, nếu thấy khơng phù hợp, thì từ chối thanh tốn và gửi trả ngun
vẹn bộ chứng từ cho NHđCĐ.
(10) Nhà NK kiểm tra bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì trả tiền hoặc
chấp nhận hối phiếu, nếu thấy khơng phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.


12
(11) NHPH chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu sau khi đã nhận được tiền
hoặc chấp nhận thanh toán.
1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại
1.2.1. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế
1.2.1.1. Một số quan điểm về năng lực cạnh tranh
Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” đã được sử dụng từ lâu, đến nay đã có rất
nhiều quan điểm khác nhau về thuật ngữ này. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể
về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý.
Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng
thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện
nay, được xem là nhất quán với mục tiêu kinh doanh, đồng thời phù hợp với các mục
tiêu của chính sách kinh tế và chính sách thương mại của Chính phủ. Cách quan niệm

này có thể gặp trong các cơng trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995),
Buckley (1991), Schealbach (1989). Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao
hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự
tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ
đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên
thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng:
Năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác
đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính
chất định tính, khó có thể định lượng.
Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Chẳng hạn, theo
M. Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh. Tuy
nhiên, quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh
nghiệp.
Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh
tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: “Năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh


13
của doanh nghiệp ”, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: “Năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất
và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao
và phát triển bền vững”.
Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn
chưa được hiểu thống nhất. Năng lực cạnh tranh cần phải đặt vào điều kiện, bối cảnh
phát triển của đất nước trong từng thời kỳ. Đồng thời năng lực cạnh tranh cũng cần thể
hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa các doanh nghiệp và cần được thể hiện ra
bằng phương thức cạnh tranh phù hợp.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
được tiếp cận như sau: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và
nâng cao lợi thế trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và bền vững”
(PGS.TS Lê Xuân Bá, 2007).
1.2.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của ngân hàng
thương mại
Trên cơ sở nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh
tranh TTQT của NHTM có thể hiểu như sau:
Năng lực cạnh tranh TTQT của NHTM là khả năng NHTM tạo ra, duy trì và
phát triển những lợi thế trong hoạt động TTQT nhằm chiếm lĩnh thị phần, tạo ra lợi
nhuận cao trong lĩnh vực TTQT đồng thời bảo đảm sự hoạt động an tồn và vững
mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi của môi trường kinh
doanh trong lĩnh vực này.
1.2.1.3. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của
ngân hàng thương mại
Theo Wikitionary, nâng cao làm tăng thêm, làm gia tăng. Từ đó, có thể hiểu
nâng cao năng lực cạnh tranh TTQT của NHTM là tăng cường, gia tăng khả năng tạo
ra, duy trì và phát triển những lợi thế trong việc cung ứng dịch vụ TTQT nhằm duy trì
và mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận trong lĩnh vực TTQT đồng thời bảo đảm sự
hoạt động an toàn và vững mạnh, tăng khả năng chống đỡ và vượt qua những biến
động bất lợi của môi trường kinh doanh trong lĩnh vực này.


14
Với xu thế tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện ngay, việc nâng cao năng lực
cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh TTQT có ý nghĩa hết sức quan trọng và
quyết định đến sự sống còn của ngân hàng. Bởi lẽ suy cho cùng, mục đích cuối cùng
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng là mang lại càng nhiều lợi nhuận, khi đó
việc nâng cao năng lực cạnh tranh TTQT tại NHTM được xem như là một chiến lược

không thể thiếu trong định hướng phát triển và nó góp phần vào việc hồn thành mục
tiêu của ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc
tế của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
a. Nâng cao uy tín, thương hiệu trong lĩnh vực TTQT
Nâng cao uy tín, thương hiệu trong lĩnh vực TTQT là chỉ tiêu định tính đánh giá
nâng cao năng lực cạnh tranh TTQT của ngân hàng. Bởi lẽ, nâng cao năng lực cạnh
tranh TTQT thông qua hiện đại hóa cơng nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, rút
ngắn thời gian giao dịch, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, đáp ứng tốt nhu cầu khách
hàng... sẽ tác động khiến uy tín, thương hiệu của ngân hàng ngày một cao hơn, tạo
nên hiệu ứng thu hút thêm nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ, gia tăng lợi nhuận, mở
rộng quy mô, thị trường trong và ngồi nước. Uy tín, thương hiệu càng cao chứng tỏ
năng lực cạnh tranh TTQT càng được nâng cao, càng nhiều khách hàng và đối tác biết
đến ngân hàng, tin tưởng sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
b. Nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT
Ngày nay, chất lượng sản phẩm, dịch vụ đã trở thành một trong những mối
quan tâm hàng đầu của các NHTM, việc phát triển, mở rộng hoạt động ngân hàng nói
chung và hoạt động TTQT nói riêng khơng chỉ là gia tăng số lượng sản phẩm dịch vụ
mà cần song song với nâng cao chất lượng dịch vụ. Bởi lẽ đặc tính của các sản phẩm
dịch vụ ngân hàng là hầu như khơng có sự khác biệt nên giữa các ngân hàng cùng
cung cấp dịch vụ TTQT, khách hàng sẽ ưu tiên lựa chọn ngân hàng có chất lương dịch
vụ cao hơn. Chất lượng dịch vụ TTQT được nâng cao thể hiện ở thời gian giao dịch rút
ngắn, sai sót giảm thiểu, thủ tục nhanh gọn, tiết kiệm chi phí cho khách hàng, nâng cao
chất lượng tư vấn, hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất, công nghệ ngân hàng... từ


×