BJ ʌ ʌ
_ LỊ
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TRẦN QUANG THỌ
XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THĂNG LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2013
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
TRẦN QUANG THỌ
XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THĂNG LONG
Chuyên
ngành:
Mã số: 60340201
Tài
chính
-
Ngân
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN XUÂN ĐÒNG
HÀ NỘI - 2013
hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn thạc sĩ kinh tế “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long” là kết quả quá
trình nghiên cứu độc lập của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của TS Nguyễn
Xuân Đồng. Các số liệu sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn trích trong
Danh mục tài liệu tham khảo. Kết quả nghiên cứu này chưa được công bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Tơi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS Nguyễn Xuân
Đồng cùng với sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo chi nhánh và các anh chị trong Tổ xử lý
nợ xấu tại BIDV Thăng Long đã giúp đỡ tôi hoàn thành Luận văn này.
Hà nội, ngày ... tháng ... năm 2013
Tác giả
Trần Quang Thọ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................... 5
1.1.
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................5
1.1.1.
Khái niệm tín dụng và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.........5
1.1.2.
Đặc điểm tín dụng ngân hàng....................................................................... 5
1.1.3.
Phân loại tín dụng ngân hàng........................................................................6
1.2. NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.......................................................................................................10
1.2.1.
Khái niệm nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại 10
1.2.2.
Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu.......................................................................13
1.2.3.
Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu....................................................................... 15
1.2.4.
Tác động của nợ xấu đối với Ngân hàng thương mại................................... 17
1.3.
XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................18
1.3.1.
Mục tiêu....................................................................................................... 18
1.3.2.
Các phương thức xử lý nợ xấu..................................................................... 18
1.4.
KINH NGHIỆM XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA CÁC QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC
KINH
NGHIỆM CHO VIỆT NAM............................................................................................24
1.4.1.
Trung Quốc.................................................................................................. 24
1.4.2.
Hàn Quốc..................................................................................................... 25
1.4.3.
Phương thức “Đấu giá quyền giảm nợ”....................................................... 27
1.4.4.
Bài học kinh nghiệm đốivới các Ngân hàng thương mại Việt Nam.............28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG.............................................................................30
2.1.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BIDV THĂNG LONG.........................................30
2.1.1.
Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của BIDV Thăng Long...............30
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức và quy trình tín dụng tại BIDV Thăng Long.......................32
2.1.3.
Cách thức phân loại nợ tại BIDV Thăng Long............................................. 33
2.2.
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA BIDV THĂNG LONG TRONG NHỮNG
NĂM GẦN ĐÂY.............................................................................................................36
2.2.1.
Hoạt động huy động vốn.............................................................................. 37
2.2.2.
Hoạt động kinh doanh dịch vụ.................................................................... 38
2.2.3.
Hoạt động tín dụng...................................................................................... 41
2.3.
THỰC TRẠNG NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI BIDV THĂNG
LONG... 46
2.3.1.
Thực trạng nợ xấu.......................................................................................46
2.3.2.
Thực trạng xử lý nợ xấu tại BIDV Thăng Long..........................................55
2.3.3.
Đánh giá công tác xử lý nợ xấu tại BIDV Thăng Long...............................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ
XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG.........................................66
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ
XẤU CỦA BIDV THĂNG LONG..................................................................................66
3.1.1.
Định hướng hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2012 - 2015..........66
3.1.2.
Định hướng hoạt động kinh doanh và công tác xử lý nợ xấu của BIDV Thăng
Long................................................................................................................................ 67
3.2.
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC XỬ LÝ NỢ XẤU
TẠI
BIDV THĂNG LONG.....................................................................................................69
3.2.1.
Giải pháp về việc nâng cao chất lượng công tác đánh giá và phân loại khách
hàng nợ xấu .................................................................................................................... 69
3.2.2.
Giải pháp về nguồn nhân lực cho công tác xử lý nợ xấu.............................. 72
3.2.3.
Nâng cao ý thức trách nhiệm hợp tác giữa các phòng ban liên quan trong cơng
tác xử lý nợ xấu................................................................................................................ 73
3.2.4.
Hồn thiện cơ chế thưởng/phạt hợp lý để khuyến khích cán bộ thu hồi nợ
xấu73
3.2.5.
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với khách hàng và lựa chọn được
dự án tốt, đầu tư có hiệu quả............................................................................................ 74
3.2.6. Tăng cườngDANH
việc kiểmMỤC
tra, kiểm
sốtTỪ
trong
q trình
giải ngân, sau giải ngân,
CÁC
VIẾT
TẮT
theo dõi đánh giá các khoản nợ có tiềm ẩn nguy cơ phát sinh chuyển nợ xấu.................77
3.2.7.
Tăng cường trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro để xử lý nợ xấu..............80
3.2.8 Bán các khoản nợ xấu cho VAMC........................................................................... 80
3.3.
KIẾN NGHỊ....................................................................................................80
3.3.1.
Kiến nghị đối với Chính Phủ, Ngân hàng nhà nước và cơ quan quản lý nhà
nước có liên quan.............................................................................................................80
3.3.2.
Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt
Nam.................................................................................................................................. 82
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 85
STT
Từ viết tắt
ĩ
BIDV
2
BIDV Thăng Long;
Chi nhánh
Diễn giải
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Thăng Long
3
CTGT
Cơng trình giao thơng
4
Cienco
Tổng cơng ty xây dựng cơng trình giao thơng
5
DPRR
Dự phịng rủi ro
6
KH
7
NHTM
Ngân hàng thương mại
8
NHNN
Ngân hàng nhà nước
9
TCTD
Tổ chức tín dụng
ĩõ
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
ĩĩ
TCT
Tổng cơng ty
ĩ2
TDH
Trung dài hạn
ĩ3
XD
Ĩ4
TNHH
Khách hàng
Xây dựng
Trách nhiệm hữu hạn
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIEU
I. SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh BIDV Thăng Long.................................32
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2010-2012............................................37
Bảng 2.2: Thu dịch vụ ròng giai đoạn 2010 - 2012.................................................39
Bảng 2.3: Chỉ tiêu hoạt động tín dụng giai đoạn 2009-2012...................................41
Bảng 2.4: Cơ cấu tín dụng theo ngành, lĩnh vực......................................................43
Bảng 2.5: Tình hình nợ xấu tại BIDV Thăng Long giai đoạn 2009-2012...............46
Bảng 2.6: Nợ xấu theo ngành kinh tế......................................................................49
Bảng 2.7: Dư nợ hạch toán ngoại bảng chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2009 2012......................................................................................................................... 50
Bảng 2.8: Dư nợ hạch toán ngoại bảng theo ngành kinh tế.....................................50
Bảng 2.9: Trích lập DPRR tại BIDV Thăng Long giai đoạn 2009 - 2012...............51
Bảng 2.10: Tài sản đảm bảo nợ vay.........................................................................52
Bảng 2.11: Chi tiết dư nợ có tài sản thế chấp theo ngành kinh tế............................53
Bảng 2.12: Kết quả thu hồi nợ xấu giai đoạn 2009-2012........................................57
Bảng 2.13: Chi tiết thu hồi nợ ngoại bảng năm 2012..............................................58
Bảng 3.1: Kế hoạch thu hồi nợ xấu và nợ ngoại bảng cụ thể với một số khách hàng69
II. BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn theo đối tượng khách hàng..............................38
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu tín dụng theo ngành kinh tế.....................................................43
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng........................................45
Biểu đồ 2.4: Dư nợ xấu chi nhánh Thăng Long giai đoạn 2009-2012 ....................47
1
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng tại các NHTM luôn tiềm ẩn những rủi ro mà khi nó xảy
đến sẽ gây ra hậu quả rất lớn không chỉ đối với bản thân ngân hàng mà cả hệ thống
tài chính của quốc gia. Cựu Chủ tịch Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) ơng P.Volker
từng nói “If you don’t have some bad loans, you’re not in business - Nếu bạn khơng
có vài khoản nợ xấu, bạn khơng thực sự đang kinh doanh”. Rủi ro trong hoạt động
tín dụng là không thể tránh khỏi và hậu quả trực tiếp của nó các khoản nợ xấu. Nợ
xấu cao khơng chỉ ảnh hưởng đến thu nhập mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy
tín của một ngân hàng. Chính vì thế, bên cạnh việc tích cực phát triển quy mơ tín
dụng thì cơng tác phịng ngừa và xử lý nợ xấu là một bộ phận quan trọng trong
chiến lược kinh doanh của các ngân hàng. Mặc dù đã có những giải pháp hỗ trợ của
NHNN được đưa ra và bản thân các NHTM cũng đã cố gắng nỗ lực tìm hướng xử
lý nợ xong quá trình xử lý nợ xấu của các NHTM tại Việt Nam hiện nay đang gặp
rất nhiều khó khăn và chưa đạt kết quả như mong muốn.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long là đon vị trực
thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập với mục đích phục vụ
cho vay thi cơng cầu Thăng Long và chính thức chuyển sang hoạt động kinh doanh
như một ngân hàng thưong mại theo Quyết định số 38 NH/QĐ-NH9 ngày 10/11/1994
của Thống đốc NHNN Việt Nam. Ngày 18/06/2012, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long được chính thức đổi tên thành Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long theo Giấy phép đăng ký kinh
doanh mới. Khách hàng chính của chi nhánh là các doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng cơng trình. Đây là lĩnh vực đòi hỏi nguồn vốn lớn và cũng là
lĩnh vực tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Trong những năm gần đây, Chi nhánh đã thực hiện co
cấu lại danh mục khách hàng theo hướng tăng tỷ trọng khách hàng ngoài quốc doanh,
doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Tuy đây là hướng đi khá đúng đắn
nhưng do chuyển sang co chế kinh doanh muộn hơn các NHTM quốc doanh khác nên
2
kinh nghiệm trong hoạt động tín dụng thưong mại của Chi nhánh chưa nhiều. Đây
cũng
là một trong những nguyên nhân dẫn tới tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh trong một vài năm
gần đây là rất đáng báo động. Nợ xấu đã và đang ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh
doanh và thu nhập của cán bộ nhân viên chi nhánh. Nhận thức được tầm quan trọng
của việc xử lý nợ xấu, trong những năm qua, Ban lãnh đạo chi nhánh cùng tồn thể cán
bộ làm cơng tác tín dụng đã phát huy hết khả năng, tìm mọi biện pháp để tăng cường
công tác này. Nhưng cho đến nay, kết quả đạt được còn khá khiêm tốn. Đặc biệt trong
bối cảnh tình hình kinh tế thế giới diễn biến khá bất lợi, hậu quả của khủng hoảng kinh
tế vẫn còn nặng nề thì việc xử lý các khoản nợ xấu của Chi nhánh lại càng gặp nhiều
khó khăn.
Với mục tiêu phân tích thực trạng nợ xấu, những khó khăn trong q trình xử
lý nợ xấu từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác xử lý nợ
xấu tại BIDV Thăng Long, học viên đã lựa chọn đề tài “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long” làm đề tài nghiên
cứu cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
❖ Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề co bản như sau:
- Thực trạng nợ xấu tại BIDV Thăng Long;
- Kết quả công tác xử lý nợ xấu;
- Những khó khăn vướng mắc trong quá trình xử lý nợ xấu và nguyên nhân
của những khó khăn, vướng mắc;
- Các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác xử lý nợ xấu tại BIDV
Thăng Long.
❖ Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác xử lý nợ xấu tại BIDV Thăng Long.
❖ Phạm vi nghiên cứu:
Học viên tập trung phân tích, đánh giá về thực trạng nợ xấu và công tác xử lý
nợ xấu của BIDV Thăng Long giai đoạn 2009-2012.
3
3. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Cùng với việc nghiên cứu các lý luận về nợ xấu thuộc chuyên ngành kinh tế,
tài chính, ngân hàng, đề tài nghiên cứu sẽ được thực hiện trên cơ sở:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động tín dụng tại BIDV
Thăng Long.
- Ghi nhận các ý kiến, nhận định của các cán bộ tín dụng, cán bộ xử lý nợ về
nguyên nhân dẫn đến nợ xấu và những khó khăn trong q trình xử lý nợ xấu.
- Trên cơ sở lý luận, các số liệu thực tế tổng hợp được, và các ý kiến nhận định
của các cán bộ tín dụng, tác giả sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh để phân
tích, đánh giá thực trạng nợ xấu của BIDV Thăng Long, tìm hiểu những khó khăn
vướng mắc trong quá trình xử lý nợ xấu và đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm tăng
cường công tác xử lý nợ xấu tại chi nhánh.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Trong phần lí luận về nợ xấu, tác giả đã nêu ra, so sánh,
phân tích ý nghĩa trong sự khác biệt giữa định nghĩa nợ xấu của Việt Nam quy định
tại Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 5 năm 2005 V/v phân loại nợ và
trích lập dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các
TCTD được sửa đổi, bổ sung bằng Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/4/2007 (Sau đây gọi chung là “Quyết định 493’’) với định nghĩa của Phòng
Thống kê Liên hợp quốc, Chuẩn mực kế toán quốc tế 39 (IAS 39) và Chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Tác giả cũng nêu lên kinh nghiệm xử lý nợ xấu ở
một số quốc gia lân cận như Hàn Quốc, Trung Quốc và một phương thức xử lý nợ
khá hiệu quả được nhiều nước sử dụng đó là phương thức “Đấu giá quyền giảm nợ”
và những bài học kinh nghiệm đối với hoạt động xử lý nợ xấu tại Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài tập trung nghiên cứu vào những tồn tại, vướng mắc
trong quá trình xử lý nợ xấu tại BIDV Thăng Long từ đó đề xuất các giải pháp, kiến
nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ xấu tại chi nhánh. Một số phương
thức xử lý nợ hiệu quả đang áp dụng tại một số quốc gia mà tác giả giới thiệu cùng
với các điều kiện áp dụng tại Việt Nam sẽ là gợi ý tham khảo cho BIDV nói riêng
4
và các NHTM Việt Nam nói chung trong hành trình xử lý nợ xấu.
5. Ket cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục sơ đồ
bảng biểu, danh mục các từ viết tắt và các phụ lục, nội dung nghiên cứu của đề tài
được chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xử lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng nợ xấu và công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường công tác xử lý nợ xấu tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.
Khái niệm tín dụng và hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Có nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng nhưng định nghĩa chung nhất về
tín dụng là: Phản ánh mối quan hệ giữa một bên là người cho vay còn bên kia là
người đi vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả, nghĩa là sau một thời gian nhất định
người vay phải hoàn trả khoản tiền đi vay cho người cho vay (kèm theo một khoản
lãi nhất định - nếu có). Quan hệ giữa các bên vay mượn đều bị ràng buộc bởi cơ chế
tín dụng và pháp luật hiện tạị.
Tín dụng NHTM là hình thức tín dụng quan trọng nhất, phổ biến nhất trong
nền kinh tế. Tín dụng NHTM mang tất cả các đặc điểm của tín dụng, chỉ cụ thể hóa
bên đối tác cho vay là các NHTM.
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 thì: Cấp tín dụng là việc thỏa thuận
để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng
khác [16].
1.1.2.
Đặc điểm tín dụng ngân hàng
Thứ nhất: Về hình thức biểu hiện: hoạt động của tín dụng ngân hàng được
thực hiện dưới hình thái tiền tệ gồm tiền mặt và bút tệ. Do đặc tính về lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh, để tập trung được lượng vốn từ nhiều chủ thể, cũng như
phân phối đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể kịp thời và đầy đủ, ngân hàng
vận dụng vốn dưới hình thái tiền tệ để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
Thứ hai: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng thì NHTM, các tổ chức tín dụng
đóng vai trị là chủ thể trung tâm. Ngân hàng vừa thực hiện vai trò là chủ thể đi vay
6
trong khâu huy động vốn, vừa thực hiện vai trò là chủ thể cho vay trong khâu cấp
tín dụng.
Thứ ba: Quy mơ tín dụng ngân hàng khơng hồn tồn phù hợp với quy mô
phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hóa: Xuất phát từ đặc điểm tín dụng ngân
hàng được cấp dưới hình thái tiền tệ có thể đáp ứng các nhu cầu khác nhau ngoài
nhu cầu sản xuất và lưu thơng hàng hóa, giá trị của món tín dụng có thể khơng đồng
nhất với giá trị mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển
kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng ngân hàng trở thành loại tín dụng phổ
biến, đáp ứng mọi nhu cầu bổ sung vốn của nền kinh tế, tín dụng ngân hàng khơng
chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để dự trữ vật tư hàng hóa, trang trải chi phí sản
xuất, thanh tốn các khoản nợ mà còn tham gia cấp vốn đầu tư trung, dài hạn, đáp
ứng nhu cầu về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mua sắm
tài sản cố định.... Ngồi ra tín dụng ngân hàng còn đáp ứng một phần nhu cầu tiêu
dùng cá nhân.
1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.3.1. Phân loại theo thời hạn cấp tín dụng
-
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian
liên quan mật thiết đến tính an tồn, sinh lợi của tín dụng và khả năng hồn trả của
KH. Có 2 loại:
Tín dụng ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống, được
sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Tín dụng trung-dài hạn: gồm các khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng nhằm
mục đích đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ,
mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng nhà xưởng, xây dựng và sửa chữa nhà ở,
mua ơ tơ ...
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
Dựa vào tiêu chí này tín dụng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho
7
thuê, trong đó:
- Chiết khấu: là việc ngân hàng ứng trước tiền cho KH tương ứng với giá trị
của một giấy nợ trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một giấy nợ chưa
đến hạn.
- Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho KH với cam kết KH phải hoàn trả cả
gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
* Cho vay bao gồm các loại sau:
-I- Thấu chi: là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay được
chi vượt trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn nhất định và
trong khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn hạn, linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn
là khơng có đảm bảo. Do đó chỉ sử dụng đối với KH có độ tin cậy cao, thu nhập đều
đặn và ổn định.
4- Cho vay theo món: là hình thức cho vay của ngân hàng đối với các KH có
nhu cầu thời vụ hay mở rộng sản xuất đặc biệt mà khơng có nhu cầu vay thường
xuyên, không đủ điều kiện để được cấp hạn mức.
-I- Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ tín dụng theo đó ngân hàng thỏa thuận
cấp cho KH hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở kế hoạch sản
xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của KH.
4- Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng mà KH trả gốc làm nhiều lần trong
thời hạn tín dụng đã thoả thuận.
Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn,
tài trợ cho tài sản cố định, cho vay nhà ở, mua ô tô....
4- Cho vay gián tiếp: đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung
gian. Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng, nhằm giảm bớt chi phí. Tuy nhiên hình
thức này hiện khơng phổ biến chủ yếu là do ngân hàng chính sách thực hiện.
- Bảo lãnh: là việc ngân hàng bằng uy tín của mình bảo lãnh cho khách hàng
về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho KH khi KH không thực hiện đúng
8
nghĩa vụ như cam kết với bên thụ hưởng.
Phân theo mục đích thì bảo lãnh gồm có:
-I- Bảo lãnh dự thầu: là cam kết của ngân hàng với chủ đầu tư (hay chủ thầu) về
việc trả tiền phạt thay cho bên dự thầu nếu bên dự thầu không tham gia đấu thầu hoặc
vi phạm các quy định nêu trong hồ sơ dự thầu trong quá trình tham gia đấu thầu.
4- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: là cam kết của ngân hàng về việc chi trả tổn
thất thay KH nếu KH không thực hiện đầy đủ hợp đồng như cam kết, gây tổn thất
cho bên thụ hưởng.
-I- Bảo lãnh tiền ứng trước: là cam kết của ngân hàng về việc sẽ hoàn trả tiền
ứng trước cho bên thụ hưởng bảo lãnh nếu bên được bảo lãnh không sử dụng đúng
mục đích tiền tạm ứng cho việc mua hàng hóa hay thi cơng cơng trình mà chủ đầu
tư/bên mua đã tạm ứng cho khách hàng dẫn tới việc hàng hóa khơng được giao cho
bên mua hoặc cơng trình khơng hồn thành/hồn thành không đúng tiến độ yêu cầu.
4- Bảo lãnh vay vốn: là cam kết của ngân hàng đối với người cho vay (tổ chức
tín dụng, các cá nhân...) về việc sẽ trả gốc, lãi đúng hạn nếu KH (người đi vay)
khơng trả được.
4- Bảo lãnh thanh tốn: là cam kết của ngân hàng đối với bên bán về việc sẽ
thanh toán tiền theo đúng hợp đồng kinh tế nếu KH của ngân hàng (bên mua) khơng
thanh tốn hoặc thanh tốn không đầy đủ.
4- Cho thuê: là việc ngân hàng mua tài sản sau đó cho KH thuê lại với thời hạn
và phí nhất định. Cho thuê phân thành hai loại:
4- Cho thuê tài chính: Ngân hàng mua tài sản và cho doanh nghiệp thuê lại
trong thời gian dài (thường phải lớn hơn 60% thời gian khấu hao của tài sản) sao
cho phí thuê đủ để bù đắp giá mua tài sản. Hết thời hạn thuê, doanh nghiệp có thể
kéo dài thời hạn thuê hoặc được mua lại tài sản với giá trị thấp hơn giá trị tài sản tại
thời điểm mua lại. Đây là hình thức phổ biến tại Việt Nam, thường được các cơng ty
cho th tài chính trực thuộc NHTM thực hiện.
4- Cho thuê vận hành: Ngân hàng mua tài sản cho doanh nghiệp thuê trong
một thời gian ngắn sau đó doanh nghiệp phải trả lại tài sản thuê cho ngân hàng,
9
khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu tài sản khi kết thúc hợp đồng cho thuê. Đây
là dịch vụ mới mà NHNN mới cho phép các công ty tài chính thực hiện nên về quy
định pháp lý cịn nhiều bất cập.
1.1.3.3. Phân loại theo tài sản bảo đảm
- Tín dụng có bảo đảm: là loại tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của chính khách hàng hoặc của bên thứ ba bằng tài sản. Sự
đảm bảo này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có được nguồn thu nợ thứ hai khi
nguồn thu nợ thứ nhất từ khách hàng vay khơng có hoặc khơng đủ.
- Tín dụng khơng bảo đảm: là hình thức cấp tín dụng khơng dựa trên tài sản thế
chấp, cầm cố, bảo lãnh của bên thứ ba. Loại tín dụng này có thể được cấp cho các KH
có uy tín, tình hình tài chính lành mạnh và có quan hệ lâu năm với ngân hàng.
1.1.3.4. Phân loại theo rủi ro
-
Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xun đánh giá lại tính an tồn của
các khoản tín dụng, trích lập dự phịng tổn thất kịp thời, hiệu quả. Có 2 loại như sau:
- Tín dụng lành mạnh: là các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao.
Tín dụng có vấn đề: là các khoản tín dụng có dấu hiệu rủi ro như KH chậm
tiêu thụ sản phẩm, gặp thiên tai, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, trì hỗn nộp
báo cáo tài chính...
Tín dụng có vấn đề được chia thành:
-I- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ có một phần gốc/lãi quá
hạn nhưng KH có kế hoạch kinh doanh khả thi đảm bảo khả năng trả nợ trong thời
gian kế tiếp, tài sản đảm bảo có giá trị lớn, thanh khoản cao.
4- Nợ q hạn khó địi (nợ xấu): là các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày, khả
năng trả nợ của khách hàng suy giảm nghiêm trọng, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị
giảm giá, KH chây ì, khơng hợp tác.
1.1.3.5. Phân loại khác
- Theo đối tượng tín dụng thì có tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định.
- Theo mục đích có tín dụng sản xuất, tín dụng tiêu dùng.
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chun mơn hố trong cấp
10
tín dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi
tài trợ nhưng vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.
Ngồi ra các cách phân loại này cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh lợi
gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, tài sản bảo đảm, chính
sách mở rộng phù hợp.
1.2. NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm nợ xấu trong hoạt động tín dụng của các Ngân hàng
thương mại
Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc thì “về cơ bản
một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm
trả theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng
có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ khơng được thanh tốn
đầy đủ”.
Một quan niệm mới về nợ xấu theo Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế
(IFRS) và Chuẩn mực kế toán quốc tế số 39 (IAS 39) được Uỷ ban Chuẩn mực Kế
toán quốc tế cho ra đời và được khuyến cáo áp dụng ở một số nước phát triển vào
đầu năm 2005. Về cơ bản IAS 39 và IFRS chỉ chú trọng đến khả năng hoàn trả của
khoản vay bất luận thời gian quá hạn chưa tới 90 ngày hoặc chưa quá hạn. Phương
pháp để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thường là phương pháp phân tích
dịng tiền tương lai hoặc xếp hạng khoản vay (khách hàng). Hệ thống này được coi
là chính xác về mặt lý thuyết, nhưng việc áp dụng thực tế gặp nhiều khó khăn. Vì
vậy, nó đang được Uỷ ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế chỉnh sửa lại.
Tại Việt Nam, theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) thì nợ xấu được xác
định theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ suy giảm. Đây
cũng được coi là định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) đang được áp
dụng phổ biến hiện hành trên thế giới.
Bên cạnh đó, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 5 năm 2005 của
11
Thống đốc NHNN Việt Nam V/v phân loại nợ và trích lập dự phịng để xử lý rủi
ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD được sửa đổi, bổ sung bằng
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 (sau đây gọi chung là “Quyết
định 493”) cũng đưa ra một khái niệm về nợ xấu. Theo đó, “Nợ xấu là các khoản
nợ
thuộc các nhóm 3, 4 và 5” [10], [11].
Theo phương pháp định lượng thì nợ xấu bao gồm:
• Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 3 theo quy định;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định.
• Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định.
12
Theo phương pháp định tính thì nợ xấu của TCTD bao gồm:
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khơng có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này
được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là khơng cịn khả năng thu hồi, mất vốn.
Việc phân loại nợ theo Quyết định 493 chủ yếu phục vụ cho cơng tác trích lập
rủi ro của các NHTM. Khái niệm nợ xấu, theo đó, chưa phản ánh hết mức độ rủi ro
của khoản nợ.
Như vậy, có thể nói rằng khái niệm nợ xấu quy định tại Quyết định 493 và
Chuẩn mực kế toán của Việt Nam đã tiếp cận gần với những chuẩn mực quốc tế.
Tuy nhiên, có sự khác nhau cơ bản về cách thức phân loại nợ: các Ngân hàng lớn
trên thế giới phân loại nợ xấu gắn với nguyên nhân xảy ra để xác định mức độ rủi ro
tương ứng; cịn hầu hết các NHTM Việt Nam thì phân loại nợ chủ yếu dựa vào thời
gian quá hạn của khoản nợ, thiếu hẳn sự đánh giá kết hợp các yếu tố khác như tình
hình tài chính, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn... Theo cách phân loại
nợ dựa vào thời gian như vậy nên phần lớn nợ quá hạn (nợ có một phần hoặc tồn
bộ gốc/lãi q hạn) đều là nợ xấu. Một số ngân hàng sử dụng cách phân loại theo
Điều 7, Quyết định 493, có sử dụng các yếu tố định tính. Xong các yếu tố định tính
chưa được xây dựng một cách thống nhất giữa các ngân hàng nên kết quả xếp loại
khách hàng còn nhiều điểm chưa phù hợp và không thể đưa ra làm cơ sở so sánh
giữa các ngân hàng.
Tóm lại, các khoản nợ xấu của các NHTM có các đặc trưng:
- Khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng khi các cam
kết này đến hạn.
- Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến
ngân hàng có khả năng khơng thu hồi được nợ.
13
- Tài sản bảo đảm của khách hàng được đánh giá giá trị phát mãi không đủ
trang trải nợ gốc và lãi.
- Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn trên 90 ngày.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh nợ xấu
1.2.2.1. Tong nợ xấu
Tổng dư nợ xấu là chỉ tiêu đầu tiên và tổng quan nhất cho thấy thực trạng nợ
xấu của một ngân hàng.
1.2.2.2. Tỷ lệ nợ xấu trên tong dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu được tính bằng tỷ lệ % dư nợ xấu trên tổng dư nợ. Chỉ tiêu này
cho thấy trong một đồng vốn ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đồng vốn là nợ
xấu có nguy cơ khơng thu hồi được. Các ngân hàng được đánh giá là có chất lượng
tín dụng tốt thì tỷ trọng này thường phải nhỏ hơn 3% theo thơng lệ quốc tế.
1.2.2.3. Dư nợ hạch tốn ngoại bảng
Các khoản nợ xấu đủ điều kiện sẽ được xem xét loại khỏi dư nợ nội bảng và
hạch toán ra ngoại bảng. Phần thiếu hụt trong tài sản nội bảng do việc hạch tốn này
được bù đắp bằng quỹ dự phịng rủi ro của ngân hàng. Tuy đã được xử lý loại khỏi
nội bảng nhưng dư nợ hạch toán ngoại bảng vẫn được tiếp tục theo dõi để tận thu
nợ, giảm thiểu thiệt hại cho ngân hàng. Dư nợ được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro
trực tiếp làm giảm thu nhập của ngân hàng. Do đó, dư nợ hạch toán ngoại bảng biến
động tỷ lệ nghịch với lợi nhuận của ngân hàng. Một ngân hàng có dư nợ hạch toán
ngoại bảng cao cho thấy nguy cơ thâm hụt vốn của ngân hàng là rất lớn.
1.2.2.4. Tỷ trọng số dư quỹ dự phòng rủi ro trên tong dư nợ xấu
Dự phịng rủi ro là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những tổn thất có
thể xảy ra do khách hàng của tổ chức tín dụng khơng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.
Dự phịng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch tốn vào chi phí hoạt động của tổ
chức tín dụng. Dự phịng rủi ro bao gồm: dự phòng cụ thể và dự phòng chung.
Dự phịng cụ thể là khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các
khoản nợ để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Dự phịng chung là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những tổn thất
14
chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phịng cụ thể và
trong các trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất
lượng
các khoản nợ suy giảm.
Đối với mỗi nhóm nợ, các ngân hàng có tỷ lệ trích lập dự phịng như sau:
Nhóm 1: 0%
Nhóm2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5:100%
Sử dụng dự phịng là việc tổ chức tín dụng sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp
tổn thất đối với các khoản nợ.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo cơng thức sau:
R = max {0, (A - C)} x r
Trong đó: R: số tiền dự phịng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
Quỹ dự phịng rủi ro được sử dụng để bù đắp cho các khoản nợ xấu khi chúng
chuyển thành nợ mất vốn. Chỉ tiêu số dư quỹ dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ xấu
cho thấy khả năng ngân hàng có thể bù đắp các khoản nợ mất vốn bằng quỹ dự
phòng rủi ro đã trích.
Các ngân hàng phải tính tốn một tỷ lệ này một các kỹ lưỡng bởi lẽ quỹ dự
phòng rủi ro được trích từ lợi nhuận của ngân hàng. Neu số dư quỹ dự phòng quá
cao sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của chủ sở hữu. Nếu số dư quỹ dự phịng q thấp
sẽ khơng đủ bù đắp các khoản nợ mất vốn gây nguy cơ phá sản ngân hàng.
Hệ thống PEARL của Hiệp hội tín dụng quốc tế về đánh giá tình hình tài chính
của ngân hàng thì một ngân hàng được coi là hoạt động có độ an tồn cao nếu phân
bổ đủ dự phịng cho 100% các khoản nợ quá hạn trên 12 tháng và 35% nợ quá hạn
từ 1-12 tháng.
15
1.2.3. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
Như đã nói ở trên thì nợ xấu là khơng thể tránh khỏi trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng. Nợ xấu phát sinh chủ yếu do những nguyên nhân sau:
1.2.3.1. Môi trường pháp lý
Sự thay đổi trong các quy định pháp lý; chính sách điều hành kinh tế của
Chính phủ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Chẳng hạn như sự thay đổi trong chính sách tăng thuế; chính sách hạn chế nhập
khẩu/cấm nhập khẩu; chính sách tỷ giá.... của Chính phủ sẽ làm giảm lợi nhuận
hoặc ngưng trệ hoạt động của các doanh nghiệp có liên quan.
Chính sách thắt chặt tín dụng của NHTW dẫn tới nguồn cung vốn hạn hẹp ảnh
hưởng tới kế hoạch vốn của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tới tiến độ và lợi nhuận
dự kiến của dự án.
Sự can thiệp của Chính phủ trong các quyết định cho vay của các NHTM đặc
biệt là các NHTM nhà nước dẫn đến việc cho vay với một số dự án có nhiều rủi
ro.Chính quyền Trung ương vẫn có xu hướng gây áp lực hay khuyến khích một
cách cơng khai hoặc ngầm định các ngân hàng cấp tín dụng vượt q mức an tồn
thương mại cho phép để đạt được mục tiêu tăng trưởng đề ra.
1.2.3.2. Mơi trường kinh doanh
Tình trạng lạm phát, giá cả của các yếu tố đầu vào tăng cùng với các chi phí
phục vụ cho sản xuất tăng làm giảm đi nguồn dự thu dự tính của khách hàng,
hoặc thị trường đầu ra nếu có biến động phức tạp, giá cả giảm thấp cũng làm
nguồn thu cua khách hàng không đảm bảo. Ngoài ra, sự thay đổi thị hiếu tiêu
dùng, cung vượt quá cầu, ... cũng gây nên tình trạng ứ đọng sản phẩm làm ảnh
hưởng tới nguồn trả nợ c ủa các khách hàng c ủ a ngân hàng.
Sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng dẫn đến tình trạng các ngân hàng
cho vay đối với các khách hàng/các dự án nhiều rủi ro để đạt mục tiêu tăng
trưởng tín dụng. Sự cạnh tranh trong huy động vốn làm cho lãi suất đầu vào tăng.
Lãi suất cho vay đầu ra buộc phải tăng theo để cân đối. Theo đó, chi phí vốn của
doanh nghiệp đội lên, khả năng trả nợ bị ảnh hưởng. Lãi suất vay cao sẽ dễ dẫn tới
16
rủi ro về lựa chọn đối nghịch. Những doanh nghiệp mạnh sẽ không chấp nhận mức
lãi suất quá cao, họ có khả năng tìm đến những nguồn vốn khác. Trong khi đó các
doanh nghiệp có tiềm lực tài chính yếu sẽ sẵn sàng chấp thuận vay với lãi suất cao.
Phần lớn sự chấp thuận đó xuất phát từ sự thiếu vốn trầm trọng, năng lực tài chính
hạn chế, độ tín nhiệm thấp nên không tiếp cận được những nguồn vốn khác. Và tất
nhiên, nguy cơ nợ xấu ngân hàng tăng lên từ nhóm đối tượng này.
Sự thiếu minh bạch thơng tin trên thị trường tài chính cũng góp phần làm cho
nợ xấu của ngân hàng tăng nhanh do các NHTM khơng có thơng tin một cách đầy
đủ trong q trình xét duyệt cho vay cũng như quản lý sau cho vay. Điều này dẫn
tới việc khách hàng vay có thể lợi dụng sự thiếu hụt thông tin để thực hiện các hành
vi gian lận, sử dụng vốn sai mục đích dẫn tới không trả được nợ vay.
1.2.3.3. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, sử dụng vốn vay không
đúng mục đích, tiền vay về khơng có tác dụng thúc đẩy hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, dẫn đến doanh nghiệp vay vốn làm ăn kém hiệu quả, nợ phải trả tăng
trong đó có nợ vay ngân hàng.
Bản thân doanh nghiệp thiếu ý thức trong vấn đề sử dụng vốn vay, hoặc thiếu
ý thức trong vấn đề trả nợ, không lo lắng, không quan tâm đến nợ ngân hàng mặc
dù khả năng tài chính của doang nghiệp có.
1.2.3.4. Ngun nhân chủ quan từ các NHTM
Chính sách tín dụng chưa hợp lý, quá trú trọng vào việc đẩy mạnh tăng trưởng
tín dụng và lợi tức dẫn tới cho vay các dự án có rủi ro cao.
Trình độ của cán bộ làm cơng tác tín dụng, cơng tác thẩm định rủi ro cịn yếu
kém dẫn tới các quyết định cho vay thiếu căn cứ khoa học, khơng phân tích hoặc
phân tích chưa đúng tình hình khả năng sử dụng vốn và hồn trả nợ của doanh
nghiệp, do vậy đã đưa vốn vào những doanh nghiệp kém hiệu quả; không thực hiện
kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay của khách hàng dẫn đến nợ xấu.
Sự xuống cấp trong đạo đức của người cán bộ tín dụng, cố tình cho vay để vì
mục
đích lợi riêng cho mình; làm giả phương án vay để vay ké; tham ô nhận hối lộ