Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

0713 mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh thành nam tỉnh nam định luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (684.58 KB, 104 trang )


⅛μ................... ,

, , IW

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN THỊ MINH THƯƠNG

MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THÀNH NAM TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ì1

Hà Nội - 2016

'

[f


⅛μ................... ,

_ IW

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG



TRẦN THỊ MINH THƯƠNG

MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THÀNH NAM TỈNH NAM ĐỊNH

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG HUY VIỆT

Ì1

Hà Nội - 2016

'

[f


DANH MỤC
LỜI CÁC
CAMCHỮ
ĐOAN
VIẾT TẮT
Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của tác giả duới
sự huớng dẫn khoa học của giáo viên huớng dẫn TS Đặng Huy Việt. Các số

liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chua
đuợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Những thông tin đuợc sử dụng trong
luận văn này của các tác giả khác đều đã trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng và
liệt kê đầy đủ trong phần tài liệu tham khảo của luận văn.
Nam Định, ngày tháng năm 2016
Tác giả
Viết tắt
Agribank

Nguyên nghĩa
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam

Agribank Thành Nam -

Trần
Thị Minh
Thương
Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát
triển Nông thôn

Nam Định

Việt Nam Chi nhánh Thành Nam - Nam Định

CBTD

Cán bộ tín dụng


DN
HSX

Doanh nghiệp
Hộ sản xuất

^KH

Khách hàng

NH

Ngân hàng

NHNg

Ngân hàng nước ngoài

NHTM
NHTM CP

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần

NV

Nguồn vốn

QTRR


Quản trị rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng


TCTD

Tổ chức tín dụng

TT

Tỷ trọng



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH THÀNH NAM TỈNH NAM ĐỊNH...........................3
1.1. CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ sản xuất...........................................................3
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay hộ sản xuất............................................. 8
1.1.3. Phân loại cho vay hộ sản xuất..............................................................10
1.1.4. Vai trị của tín dụng hộ sản xuất.......................................................... 18
1.2. MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT................................................21
1.2.1. Quan niệm mở rộng cho vay hộ sản xuất.............................................21

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay hộ sản xuất...................26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
CHI NHÁNH THÀNH NAM TỈNH NAM ĐỊNH......................................31
2.1..............................................................................................................ĐẶC
ĐIỂM, TÌNH HÌNH KINH TẾ TỈNH NAM ĐỊNH.............................31
2.1.1......................................................................Vị trí địa lý, dân cư
.....................................................................................................31
2.1.2........................................Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định
......................................................................................................... 32
2.2.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN CHI NHÁNH THÀNH NAM - NAM ĐỊNH.........................33
2.2.1.

Qúa trình thành lập, phát triển và cơ cấu tổ chức ngân hàng

Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn chi nhánh Thành Nam - Nam Định..............33
2.2.2.

Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng Nơng nghiệp và


2.3...THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
CHI NHÁNH THÀNH NAM..............................................................47
2.3.1. Thực trạng...................về mở rộng quy mô cho vay Hộ sản xuất

47

2.3.2. Thực trạng
vay hộ sản xuất

chất luợng tín dụng trong cho
54

2.3.3. Thực trạng......................................tăng truởng kết quả tài chính
59

2.4.

ĐÁNH GIÁ

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG

CHO VAY

HỘ SẢN XUẤT

TẠI CHI NHÁNH THÀNH NAM NAM ĐỊNH............................................60
2.4.1....................................................Những thành công những hạn chế
......................................................................................................... 60
2.4.2.....................................................................Các nhân tố ảnh huởng
......................................................................................................... 65
3.1.1. Mục tiêu, định huớng phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thônViệt Nam................................................................................. 69
3.1.2. Định huớng kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Chi nhánh Thành Nam.............................................................................69

3.1.3. Định huớng mở rộng cho vay Hộ sản xuất của ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn Chi nhánh Thành Nam...............................................71
3.2.........GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
THÀNH NAM......................................................................................72
3.2.1.........................Giải pháp về mở rộng quy mô cho vay hộ sản xuất
.........................................................................................................
3.2.2...........................................Giải pháp về hợp lý hóa cơ cấu cho vay
.........................................................................................................
3.2.3...............Giải pháp về nâng cao chất luợng dịch vụ cho vay hộ sản
xuất...................................................................................................


3.2.4......................................................................................................Giải
pháp tăng cường kiểm soát rủi ro trong cho vay Hộ sản xuất.........76
3.2.5.....................................................................Các giải pháp hỗ trợ
.....................................................................................................78
3.3.........................................................................................KIẾN NGHỊ
.........................................................................................................80
3.3.1.

Đối với cơ quan chính quyền các.........................cấp
80

3.3.2......................................................Đối với Ngân hàng Nhà nước
.....................................................................................................82


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản Tỉnh Nam Định.............................32

Bảng 2.2: Số liệu kết quả nguồn vốn huy động từ năm 2012-2015..............39
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động tín dụng từ năm 2012-2015.............................41
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh 2012 - 2015..................................45
Bảng 2.5: Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng của Agribank Thành
Nam.................................................................................................................47
Bảng 2.6: Kết quả cho HSX vay vốn tại Agribank Chi nhánh Thành Nam...49
Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng theo thời hạn của Agribank Thành Nam........51
Bảng 2.8: Phân tích các nhóm nợ trong cho vay HSX phân theo nhómnợ ...55
Bảng 2.9: Phân tích so sánh nợ xấu cho vay HSX phân theo nhóm nợ....56
Bảng 2.10: Lợi nhuận thu từ cho vay HSX và các nguồn thu khác............59
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ biểu diễn cơ cấu dư nợ tín dụng xét theo thành phần kinh
tế của Agribank Thành Nam - Nam Định giai đoạn 2012- 2015....................48
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ biễu diễn cơ cấu dư nợ cho vay HSX xét theo thời hạn
cho vay của Agribank Thành Nam - Nam Định 2012 - 2015..........................53
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ thể hiện tỷ trọng nợ xấu trong cho vay HSX của
AgribankThành Nam - Nam Định giai đoạn 2012 - 2015...............................58
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu mạng lưới tổ chức của Agribank Thành Nam - Nam Định... 37


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh tế hộ là một “thị trường” đầy tiềm năng mà nếu biết mở
rộng và phát huy tối đa hiệu quả đầu tư, nhất là về vốn cho mơ hình này sẽ góp
phần rất lớn cho hoạt động sản xuất phát triển kinh tế hộ, từ đó tạo những
chuyển biến tích cực khác về mặt xã hội trên địa bàn. Hơn nữa xuất phát chính
từ tình hình thực tế của địa phương và chiến lược phát triển toàn ngành, Chi
nhánh xác định mục tiêu lâu dài ở thành phần kinh tế hộ sản xuất là chủ yếu.
Xuất phát từ những lý do đó, tác giả chọn đề tài luận văn “Mở rộng cho
vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi

nhánh Thành Nam Tỉnh Nam Định” để nghiên cứu với mong muốn có thể
gợi ra những giải pháp để tăng cường cho vay đối với hộ sản xuất và phát
triển thị trường tín dụng của chi nhánh một cách an toàn, đem lại hiệu quả cho
hoạt động kinh doanh.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa, tổng hợp và phân tích những lý luận cơ bản về cho vay
đối với hộ sản xuất.
- Phân tích đánh giá thực trạng mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Chi
nhánh, từ đó rút ra những mặt được, những hạn chế và nguyên nhân của nó.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị để khắc phục các mặt hạn chế,
phát huy những ưu điểm, góp phần nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng
cho
vay hộ sản xuất tại Chi nhánh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn cơ sở lý luận và thực
tiễn liên quan đến mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong lĩnh vực tín dụng đối với hộ
sản xuất tại Chi nhánh trong 4 năm 2012, 2013, 2014 và 2015.


2
4. Phương pháp nghiên cứu
Dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử; Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện bao gồm:
- Phương pháp thống kê, so sánh.
- Phân tích diễn giải và tổng hợp.
- Sử dụng số liệu từ các báo cáo thống kê, các tư liệu, tài liệu của các
tác giả liên quan phân tích và suy luận.
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Danh mục các chữ viết tắt, Danh

mục tài liệu tham khảo và các phụ lục; Luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về mở rộng cho vay hộ sản xuất của Ngân
hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Thành Nam tỉnh Nam Định.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT
Chi nhánh Thành Nam tỉnh Nam Định.


3
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH THÀNH NAM TỈNH NAM ĐỊNH
1.1. CHO VAY HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hộ sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm hộ sản xuất
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, một trong những chủ thể khơng thể
thiếu đó chính là hộ sản xuất. Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, có thể
bao gồm những người trong một gia đình, hoặc giữa nhiều gia đình khơng
cùng huyết thống với nhau, được tạo lập để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Luật dân sự năm 2005 có ghi rõ: Hộ sản xuất, hay có thể hiểu theo một
nghĩa khác là “hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung, cùng đóng góp
cơng sức để hoạt động kinh tế chung trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp
hoặc một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ
thể khi tham gia quan hệ dân sự thuộc các lĩnh vực này.”
“Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của cả hộ sản xuất. Cha mẹ hoặc thành viên đã thành niên có thể trở
thành chủ hộ”. Ngồi ra, “chủ hộ có thể ủy quyền cho một thành viên khác đã
thành niên làm đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do

người đại diện của hộ sản xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm
phát sinh quyền và nghĩa vụ của cả hộ sản xuất.”
Về tài sản của hộ sản xuất, luật dân sự cũng quy định rõ tại điều 109:
“Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ
theo phương thức thỏa thuận.” Trong đó, “việc định đoạt tài sản là tư liệu sản
xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ
đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý, đối với các loại tài sản chung khác phải được


4
đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.”
Xét về trách nhiệm dân sự, “hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm về việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân
danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản
chung của hộ không đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên
trong hộ phải thực hiện trách nhiệm liên đới bằng tài sản riêng của mình”. Vì
thế, các thành viên trong hộ chịu trách nhiệm vô hạn đối với nghĩa vụ của họ.
1.1.1.2. Đặc điểm hộ sản xuất
Sự chuyển dịch cơ cấu trong kinh tế hộ sản xuất diễn ra còn chậm chạp,
chủ yếu tập trung trong các lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản.
Tùy theo đặc điểm địa phương, hình thức sinh hoạt, truyển thống sản
xuất kinh doanh mà hộ sản xuất hình thành rất đa dạng, có cách thức sản xuất,
tổ chức riêng biệt. Các thành viên trong hộ cùng tham gia vào quá trính giám
sát, cũng như sản xuất, tạo ra tính tự giác cao trong tất cả các cơng đoạn.
Trình độ sản xuất trong hộ sản xuất ở mức thấp, công cụ sản xuất còn
lạc hậu, năng suất lao động thấp, ít có máy móc, chủ yếu sản xuất thủ cơng.
Vốn kinh doanh thường nhỏ bé, cho nên quy mô của hộ thường khơng lớn,
chỉ đơn giản, mang tính tự phát, nhỏ lẻ, manh mún.
Tuy nhiên, với quy mô bé, chi phí bỏ ra thấp, hộ sản xuất lại có khả

năng linh hoạt, đổi mới, thích ứng nhanh chóng với thị trường. Bởi họ có thể
thay đổi mục đích sản xuất của mình mà khơng tốn q nhiều thời gian, cũng
như chi phí. Điều này làm tăng khả năng cạnh tranh của hộ sản xuất.
Trình độ dân trí trong nơng thơn cịn thấp, do đó, hộ sản xuất thường thiếu
hiểu biết về khoa học, kỹ thuật, công nghệ, thiếu kiến thức về kinh tế, về thị
trường, dẫn đến việc không nhận thức được đầy đủ về sản xuất kinh doanh. Họ
phụ thuộc nhiều vào những điều kiện tự nhiên, dẫn đến rủi ro lớn. Việc tiếp cận
với cơ chế hàng hóa thị trường đối với hộ sản xuất sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu


5
khơng có sự giúp đỡ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hộ sản xuất đại bộ phận hoạt động tại nông thôn, chủ yếu tập trung
trong lĩnh vực nông nghiệp, cho nên, đối tượng sản xuất của hộ thường đa
dạng, phức tạp. Hộ thường tập trung sản xuất theo mùa vụ, do đó, khi điều
kiện tự nhiên cho phép, hộ có thể trồng cùng một lúc nhiều loại cây, chăn
ni nhiều loại vật, hoặc họ có thể tìm kiếm làm thêm một nghề khác Do đó,
một hộ có thể kinh doanh nhiều loại sản phẩm khác nhau. Vì thế, thu nhập của
hộ có thể đến từ nhiều loại vật ni, cây trồng.
1.1.1.3. Vai trị của hộ sản xuất
Mơ hình hộ sản xuất góp phần giảm tỉ lệ thất nghiệp tại nơng thơn,
góp phần cải thiện đời sống của người dân
Hiện nay, đại đa số người dân Việt Nam chủ yếu sinh sống tại vùng
nơng thơn. Do đó, vấn đề việc làm tại khu vực này luôn được chú trọng trong
nhiều năm nay. Việc mở các khu công nghiệp, nhà máy sản xuất chỉ giải
quyết một phần nhỏ số lao dộng tại nông thôn, bởi họ chủ yếu lao động trong
nơng nghiệp, do đó, trình độ vẫn chưa đủ để đáp ứng ngay lập tức các kỹ
thuật công nghệ trong cơng nghiệp.
Vì thế, mơ hình hộ sản xuất, cùng với những chính sách hỗ trợ từ phía
nhà nước, đã mở ra một hướng mới cho việc giải quyết vấn đề thất nghiệp tại

nông thôn. Việc cùng nhau tập hợp lại, tạo điều kiện cho bản thân hộ sản xuất
sử dụng nguồn lao động một cách hiệu quả và hợp lý nhất. Từ một mơ hình
nhỏ, khi làm ăn có hiệu quả, hộ sản xuất có thể phát triển, mở rộng hơn nữa
quy mô kinh doanh, thu hút lao động đang dư thừa tại địa phương, tạo ra
nhiều công ăn việc làm, tăng thu nhập cho mỗi người, từ đó cải thiện dân trí,
sức khỏe cũng như đời sống của chính bản thân họ. Khơng những vậy, tình
hình an ninh, trật tự xã hội được cải thiện, các tệ nạn xã hội bị đẩy lùi, kinh tế
địa phương được phát triển một cách bền vững.


6
Khi có động lực thúc đẩy, hộ sản xuất sẽ có thể khai thác có hiệu quả
nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất đai, đầu tu thâm canh, tăng độ phì nhiêu
cho đất. Trong hoàn cảnh đất đai hạn hẹp, các hộ sản xuất sẽ cố gắng rút ngắn
thời gian cho mỗi vòng quay sử dụng đất để tận dụng một cách có hiệu quả
nhất, từ đó, làm tăng sản luợng cũng nhu chất luợng của vật nuôi, cây trồng,
mở mang các diện tích đất cịn hoang hóa
Thúc đẩy sản xuất hàng hóa, chun mơn hóa trong sản xuất, từ đó
tạo nền tảng cho việc phát triển nhiều ngành nghề khác
Cũng nhu những đơn vị kinh tế khác, truớc những đòi hỏi từ sự cạnh
tranh khốc liệt trong nền kinh tế thị truờng, cũng nhu với các chủ thể khác
trong nền kinh tế, bản thân hộ sản xuất phải tự đặt ra cho mình những câu hỏi
nhu sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, và sản xuất nhu thế nào để mang lại lợi
ích lớn nhất. Cho nên, việc họ phải thích ứng với cơ chế thị truờng là điều bắt
buộc để có thể duy trì đuợc sự tồn tại. Họ sẽ phải tận dụng những gì mình có
để tăng năng suất lao động, nâng cao chất luợng sản phẩm, đa dạng mẫu mã,
nâng cao khả năng sản xuất để đạt hiệu quả cao nhất có thể.
Và chính vì thế, các hộ buộc tiến hành phân công dựa trên các hợp
đồng dịch vụ, chun mơn hóa, tập trung sản xuất về một số lĩnh vực, trả
công cho nhau khi công việc hồn thành, từ đó hợp tác để cùng nhau phát

triển. Việc chun mơn hóa giúp họ đạt đuợc mục đích của mình, đáp ứng địi
hói ngày càng cao của thị truờng.
Bản thân hộ sản xuất có đuợc lợi thế khi phải thích ứng với cơ chế thị
truờng, bởi với quy mơ nhỏ, họ có sự linh hoạt cao trong bộ máy quản lý cũng
nhu tổ chức sản xuất. Việc thay đổi sẽ không gây tốn kém nhiều về chi phí.
Do đó, sự nhạy bén truớc những cơ hội góp phần nâng cao, thúc đẩy sản xuất
hàng hóa, đáp ứng đuợc nhu cầu ngày càng cao của thị truờng.
Với việc hàng hịa đuợc tạo ra ngày một nhiều hơn, thì những sản phẩm


7
đó lại chính là những ngun liệu đầu vào cho các ngành khác nhu chế
biến
luơng thực, thực phẩm, thủy hải sản,... Sản phẩm du thừa có thể đuợc tích
trữ, hoặc dùng để xuất khẩu. Do đó, với việc nguồn cung đuợc bảo đảm,
việc
phát triển các ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu,. đuợc đảm bảo một
cách vững chắc.
Hộ sản xuất là một thị trường đầy hứa hẹn cho các doanh nghiệp
cũng như các ngân hàng
Hộ là một chủ thể trong nền kinh tế, do đó, họ cũng cần các nguyên liệu
đầu vào, máy móc thiết bị để tiến hành sản xuất. Do đó, đây chính là nơi giúp
cho các doanh nghiệp có thể tiêu thụ sản phẩm của mình, đặc biệt là tại khu vực
nông thôn, nơi mà từ truớc đến giờ vẫn chua đuợc nhiều doanh nghiệp chú trọng
khai phá. Khả năng tiêu thụ sản phẩm tại nông thôn là rất lớn, cho nên, hộ sản
xuất hồn tồn có thể đáp ứng đầu ra cho nhiều doanh nghiệp.
Chính vì lẽ đó, việc hộ sản xuất cần vốn là điều tất yếu. Và đây chính là
một kênh đầu tu cho các ngân hàng. Ngân hàng có thể mở rộng các khoản cho
vay về các vùng nơng thơn, từ đó, làm tăng thu nhập cũng nhu thị phần trong
thị truờng rất rộng lớn này. Việc thu hút vốn đầu tu vào lĩnh vực nơng nghiệp

đuợc gia tăng đáng kể.
Nói tóm lại, ta có thể nhận thấy vai trị vơ cùng quan trọng của hộ sản
xuất trong nền kinh tế, nhất là trong q trình cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa
hiện nay. Khơng chỉ làm tăng nguồn thu cho ngân sách địa phuơng, cũng nhu
ngân sách nhà nuớc, hộ sản xuất làm tăng hiệu quả sản xuất trong nông
nghiệp, tạo ra một thị truờng sôi động cho các nhà đầu tu, các nhà sản xuất,
góp phần vào thành cơng cho việc xây dựng một bộ mặt nông thôn mới, với
mục tiêu “Dân giàu, nuớc mạnh, xã hội cơng bằng, văn mình”.
Cho nên muốn phát triển nơng thơn một cách mạnh mẽ, thì điều đầu


8
xuất. Vì vậy, các chính sách, đặc biệt là các chính sách tín dụng nhằm giúp
đỡ, khuyến khích từ Đảng và nhà nước là điều khơng thể thiếu. Có như vậy,
các cơ hội mới có thể được tạo ra để các hộ sản xuất có thể tự nắm bắt lấy.
1.1.1.4. Phân loại hộ sản xuất
- Loại thứ nhất: Hộ có vốn, có kỹ thuật, kỹ năng lao động, có khả năng
thích ứng, hịa nhập với thị trường.
- Loại thứ hai: Hộ có sức lao động, cần mẫn, khơng có hoặc có ít tư liệu
sản xuất, tiền vốn hoặc chưa có mơi trường kinh doanh.
- Loại thứ ba: Khơng có sức lao động, khơng tích cực lao động, khơng
biết tính tốn làm ăn.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm cho vay hộ sản xuất
1.1.2.1. Khái niệm cho vay hộ sản xuất
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi.
Cho vay hộ sản xuất là việc ngân hàng cung ứng vốn cho các hộ sản
xuất, hộ gia đình, cá nhân trong hộ để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình

hoạt động sản xuất như: Sản xuất hàng hóa, thương mại, nơng nghiệp, xây
dựng, dịch vụ...
Có thể thấy, hộ sản xuất có vai trị cực kì quan trọng trong phát triển
kinh tế nơng thơn. Với chính sách tín dụng hộ sản xuất, ngân hàng vừa có thể
tăng thêm lợi nhuận, vừa góp phần giúp các hộ sản xuất có điều kiện mở rộng
quy mơ sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống, theo đúng tinh thần mà các
chính sách của Chính phủ được để ra.
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ sản xuất
Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật


9
Tính chất thời vụ trong cho vay hộ sản xuất có liên quan đến chu kì
sinh truởng của các lồi động thực vật trong nông nghiệp, và cả những lĩnh
vực, ngành nghề mà ngân hàng cho vay.
Bởi mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định đến cả thời điểm
cho vay lẫn thu hồi nợ. Khi Ngân hàng tập trung cho vay vào một số đối
tuợng nhất định có yếu tố mùa vụ nhu các nhóm cây trồng, vật ni nào đó,
thì phải tiến hành tổ chức cho vay vào một thời điểm nhất định trong năm,
đầu vụ tiến hành cho vay, giải ngân, đến cuối vụ, khi hộ sản xuất thu hoạch
sản phẩm, cũng là lúc ngân hàng thu hồi nợ.
Chu kỳ sinh sống của động thực vật còn quyết định đến thời hạn các
khoản vay của Ngân hàng. Chu kì ngắn hay dài phụ thuộc vào giống cây
trồng, vật ni và quy trình sản xuất. Thời hạn của các khoản vay phù hợp với
chu kỳ phát triển của động thực vật sẽ giúp Ngân hàng dễ dàng giám sát, giải
ngân hợp lý, cũng nhu thu hồi đuợc nợ.
Môi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng
Hộ sản xuất chủ yếu hoạt động trên lĩnh vực nơng nghiệp, do đó, nguồn
thu nhập của họ cũng chủ yếu đến từ việc bán các nông sản hoặc các sản

phẩm đuợc chế biến từ các nông sản nhu hoa quả, cây trồng, vật nuôi. Cho
nên, sản luợng của các sản phẩm mà các hộ sản xuất tạo ra là yếu tố quyết
định trong việc xác định khả năng trả nợ của họ. Vấn đề đặt ra ở đây, đó là
sản luợng nơng sản lại phụ thuộc rất lớn vào điều kiện tự nhiên, nhu đất đai,
mua gió, khí hậu, nguồn nuớc,...
Khơng những vậy, yếu tố thời tiết còn tác động khá lớn đến giá cả hàng
hóa nơng sản. Nhu khi thời tiết thuận lợi, các hộ đuợc bội thu, nguồn cung
lớn, dẫn đến việc các hộ có thể bị ép giá, làm giá nơng sản bị sụt giảm. Do đó,
nó ảnh huởng đến khả năng trả nợ của các hộ sản xuất.


10
Chiphí tổ chức cho vay cao
Đối với đối tượng cho vay là hộ sản xuất, chi phí mà ngân hàng phải bỏ
ra cho một đồng vốn thường rất lớn, bởi quy mô của các khoản cho vay đối
với hộ sản xuất thường nhỏ. Những chi phí trong tổ chức có thể kể đến như
chi phí tổ chức mạng lưới, chi phí trong q trình thẩm định, theo dõi, giảm
sát việc sử dụng vốn của các hộ sản xuất, chi phí phịng ngừa rủi ro.
Khơng những vậy, số lượng khách hàng là các hộ sản xuất thường đông,
phân bố rộng, rải rác ở nhiều nơi, do đó, nếu ngân hàng muốn cho vay, buộc
phải mở rộng mạng lưới cho vay và thu hồi nợ như mở thêm các chi nhánh, tổ
cho vay tại các huyện, xà,... dẫn đến chi phí của ngân hàng bị đẩy lên.
Rủi ro trong cho vay hộ sản xuất rất lớn, do chịu nhiều yếu tố khách
quan tác động đến, khơng thể lường trước, do đó, chi phí phịng ngừa rủi ro
đối với đối tượng này thường cao hơn so với các ngành khác.
Do đặc thù kinh doanh của hộ sản xuất đặc biệt là hộ nông dân có độ rủi ro
cao nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.
1.1.3. Phân loại cho vay hộ sản xuất
1.1.3.1. Theo phương thức cho vay
* Phương thức cho vay trực tiếp

Cho vay trực tiếp là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu
về vốn giao dịch trực tiếp với ngân hàng để vay vốn và trả nợ. Trong cho vay
trực tiếp, việc cấp tín dụng có thể tồn tại dưới dạng song phương hoặc đa
phương. Cho vay trực tiếp có các hình thức sau:
Cho vay trực tiếp tới hộ sản xuất tại trụ sở, chi nhánh
Đây là hình thức song phương, đại diện hộ sản xuất sẽ đến trụ sở, hoặc chi
nhánh của Ngân hàng để nộp hồ sơ vay vốn. Cán bộ tín dụng của Ngân hàng sẽ
tiếp nhận, thẩm định. Ngân hàng trực tiếp giái ngân, giám sát, thu hồi nợ.
Ưu điểm của phương pháp này là Ngân hàng có thể thu thập thơng tin


11
của khách hàng một cách nhanh chóng, tạo thuận lợi trong việc ra quyết
định
cho vay, giám sát chặt chẽ khách hàng.
Tuy nhiên, phuơng pháp này cũng có nhuợc điểm, đó là gây tốn kém,
tăng chi phí nghiệp vụ cho Ngân hàng, quá tải cho các cán bộ tín dụng do cán
bộ phải thực hiện khối luợng công việc lớn, chất luợng công việc sẽ không
đạt hiệu quả.
Cho vay ba bên
Với phuơng thức này, hợp đồng tín dụng sẽ có nhiều bên tham gia.
Trong đó, ngồi hộ sản xuất và Ngân hàng, bên thứ ba là những tổ chức cung
ứng vật tu, nguyên liệu, hàng hóa cho hộ sản xuất, và ngân hàng sẽ là nguời
giải ngân, thanh toán cho các đối tuợng này. Hoặc bên thứ ba có thể là các
đơn vị bao tiêu sản phẩm của các hộ sản xuất. Họ sẽ có trách nhiệm trả nợ
thay cho các hộ sản xuất khi Ngân hàng đã trực tiếp cho vay đến các hộ.
Phuơng pháp này cũng nhu phuơng pháp trực tiếp cho vay hộ sản xuất phù
hợp với các khoản vay trung và dài hạn, với các loại cây cơng nghiệp, cây ăn quả
lâu năm, trang trại,... Ngồi ra, phuơng pháp này có thể đuợc sử dụng với các
doanh nghiệp tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong nông nghiệp.

Cho vay theo tổ hợp tác vay vốn
Với tổ hợp tác vay vốn, theo phuơng thức này, từ 10 đến 40 hộ sản xuất
lập thành một tổ hợp tác vay vốn. Các thành viên trong tổ thuờng giống nhau
về một số mặt nhu cùng thôn, cùng canh tác nuôi một loại cây trồng, vật nuôi,
hay sản xuất cùng một loại mặt hàng hoặc cùng mục đích vay vốn. Tổ phải
đuợc thành lập trên cơ sở tự nguyện của các thành viên tham gia và tổ truởng
đuợc bầu để đại diện pháp lý trong quan hệ với Ngân hàng.
Trên cơ sở các quy định cho vay của Ngân hàng, mỗi hộ làm giấy đề
nghị vay vốn riêng biệt, tổ tiến hành họp, xét theo các điều kiện và nhất trí số
tiền đuợc vay của từng hộ. Sau đó, tổ truởng gửi giấy đề nghị vay vốn của tất


12
cả các thành viên trong tổ tới Ngân hàng cùng các giấy tờ có liên quan khác.
Trên cơ sở đó, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra, thẩm định, thông báo số
tiền cho vay của từng hộ, cũng như cho cả tổ. Ngân hàng sẽ giải ngân cho
từng thành viên trong tổ thông qua tổ trường. Tổ trưởng là người theo dõi, thu
hồi nợ giúp Ngân hàng. Mỗi hộ phải chịu trách nhiệm trực tiếp về việc hoàn
trả số tiền được vay cho Ngân hàng.
Ưu điểm của phương pháp này giúp Ngân hàng cùng một lúc có thể cho
vay được nhiều khách hàng, cán bộ tín dụng giảm tải trong công việc khi số
lượng hồ sơ để tiến hành thẩm định được giảm bớt, qua đó rút ngắn thời gian
trong cho vay, giảm chi phí nghiệp vụ. Ngồi ra, phương pháp này còn giúp
khách hàng thuận tiện trong thủ tục cho vay, việc đi lại cũng như trả nợ, nâng
cao tính tự chủ, trách nhiệm đối với Ngân hàng, do cùng lúc chịu sự giám sát từ
phía Ngân hàng và tổ trường. Khách hàng sẽ quan tâm hơn nữa việc sử dụng vốn
có hiệu quả, tạo khơng khí đoàn kết giữa các thành viên tham gia vào tổ vay vốn.
Nhược điểm của phương pháp này chỉ phù hợp với các món vay cùng
phát sinh một lúc. Và nếu quản lý không tốt, sẽ dẫn đến việc tổ trưởng sau khi
thu nợ từ các thành viên không trả lại cho Ngân hàng mà sử dụng vào mục

đích riêng, dẫn đến rủi ro cho Ngân hàng.
Cho vay theo tổ liên danh, tổ liên đới vay vốn
Tổ liên danh, tổ liên đới vay vốn có cách thức thành lập như tổ hợp tác
vay vốn. Theo đó, tổ trưởng cũng nhận giấy đề nghị vay vốn của các thành
viên, lập danh sách thành viên trong tổ. Sau đó, cán bộ tín dụng cùng tổ
trưởng trực tiếp thẩm định hộ vay vốn hoặc thẩm định điển hình, hướng dẫn
làm hồ sơ, kiểm tra sử dụng vốn vay. Ngân hàng trực tiếp giải ngân đến từng
hộ sản xuất và thu nợ trực tiếp khi đến hạn. Mỗi thành viên trong tổ sẽ chịu
trách nhiệm trực tiếp đối với khoản nợ của tất cả các thành viên trong tổ.
Trong trường hợp trong tổ có thành viên không trả nợ đúng hạn, các thành


13
viên khác phải chịu liên đới trách nhiệm. Nếu xảy ra truờng hợp chậm trả dứt
nợ cũ, Ngân hàng sẽ khơng cấp các khoản tín dụng mới cho tổ.
Phuong pháp này phù hợp với những khoản vay mang tính chất trung
và dài hạn, tức số tiền của các khoản vay tuong đối lớn, đòi hỏi phải tập trung
vốn. ưu nhuợc điểm của phuong pháp này cũng tuong tự nhu phuong pháp
cho vay thông qua tổ hợp tác vay vốn.
Cho vay thông qua tổ vay vốn lưu động
Theo phuong thức này, các tổ vay vốn luu động đuợc thành lập ở
những noi có những chi nhánh Ngân hàng cấp 4 hoạt động, đó là các làng, xã
vùng sâu vùng xa, dân cu khơng nhiều và họ khơng có điều kiện tiếp cận vốn
đầu tu của Ngân hàng. Tổ cho vay này gồm có cán bộ tín dụng, kế tốn, thủ
quỹ làm nhiệm vụ thông báo lịch hoạt động của tổ, huớng dẫn trực tiếp hồ so
cho vay, thẩm định cho vay, giải ngân cho vay, thu nợ và thu lãi khi đến hạn
đối với hộ vay vốn.
Phuong thức này sẽ giúp Ngân hàng linh động hon trong việc tiếp cận
các khách hàng đang ở dạng tiềm năng, mở rộng địa bàn cho vay của mình,
đồng thời tăng truởng du nợ.

*Phương thức gián tiếp
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức sản xuất nông nghiệp thông qua
các tổ chức trung gian.
Cho các tổ chức trung gian vay để ứng vốn cho các hộ sản xuất
Các tổ chức trung gian trong truờng hợp này có thể là các cơng ty chế
biến nơng sản nhu các công ty xuất nhập khẩu thủy hải sản, công ty chế biến
gạo, đuờng, đồ hộp,... đuợc Ngân hàng cấp tín dụng sau đó sẽ ứng vốn cho
các hộ sản xuất. Đến vụ thu hoạch, các công ty trung gian sẽ mua các sản
phẩm của hộ sản xuất tạo ra, đồng thời thu các khoản tín dụng đã ứng từ đầu
vụ sản xuất và trả lại cho Ngân hàng.


14
Thực chất, Ngân hàng cho vay dựa trên cơ sở phương án sản xuất kinh
doanh, phương án tài chính của doanh nghiệp, và phụ thuộc vào hình thức cho
vay mà Ngân hàng áp dụng, còn việc ứng vốn cho hộ sản xuất là quyền quyết
định của doanh nghiệp trên cơ sở thỏa thuận với hộ sản xuất. Thông thường,
việc ứng vốn cho các hộ sản xuất từ phía doanh nghiệp cịn kèm theo đó là sự
chuyển giao quy trình trồng trọt, chăn ni, các giống cây trồng, vật ni mới
có chất lượng tốt hơn, phù hợp với yêu cầu từ phía doanh nghiệp để đảm bảo
chất lượng nguyên liệu đầu vào.
Mua các hợp đồng bán trả chậm các máy móc, thiết bị, vật tư trong
nông nghiệp
Theo phương thức này, các doanh nghiệp chuyên sản xuất máy móc,
thiết bị, vật tư có thể bán trả chậm cho các hộ sản xuất, nghĩa là các hộ đang
được doanh nghiệp cho vay trên cơ sở hợp đồng trả chậm, trả góp. Sau đó,
ngân hàng sẽ mua lại các hợp đồng này, tức tín dụng đã chuyển giao từ phía
doanh nghiệp sang ngân hàng.
Vì thế, muốn nâng cao sự hiệu quả trong tín dụng hộ sản xuất, các
Ngân hàng thường phải sử dụng một cách linh hoạt các phương thức tùy theo

điều kiện cụ thể của các khoản cho vay. Bởi mỗi phương thức đều có những
ưu thế, nhược điểm riêng biệt, nhưng có thể bổ sung cho nhau, để Ngân hàng
có thể đạt được những mục tiêu đã đề ra trước đó.
1.1.3.2. Theo thời hạn cho vay
a/ Cho vay ngắn hạn: Tín dụng ngắn hạn là nghiệp vụ tín dụng có thời hạn
tín dụng dưới 12 tháng, nhằm tài trợ cho sự thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động
hoặc nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn của Nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.
Nghiệp vụ này được các ngân hàng áp dụng trong những trường hợp sau:
- Tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của Nhà nước bằng cách mua trái phiếu
do kho bạc phát hành. Đây là hình thức tín dụng khá an tồn bới vì khả năng
hồn trả của Nhà nước là rất cao.


15
- Đáp ứng nhu cầu thanh khoản đối với các tổ chức tín dụng nhu các
ngân hàng, các cơng ty tài chính, quỹ tín dụng. bắng cách tín dụng trực tiếp
trên thị truờng liên ngân hàng hoặc tín dụng gián tiếp thơng qua nắm giữ
chứng khốn. Các khoản tín dụng này chủ yếu dựa trên uy tín của nguời vay,
số ít dựa trên bảo lãnh của bên thứ ba hoặc dựa trên cầm cố chứng khoán
thanh khoản cao.
- Tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm cho SXKD của các doanh nghiệp. Đây
là đối tuợng khách hàng chiếm số luợng đông nhất và là đối tuợng khách
hàng chiến luợc mà tất cả các NHTM đều huớng tới. Phần lớn các khoản vay
này đều phải có đảm bảo bằng thế chấp hoặc cầm cố tài sản.
Đối với nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, ngân hàng có thể áp dụng nhiều
hình thức khác nhau nhu tín dụng trực tiếp hoặc gián tiếp, tín dụng theo món
hoặc theo hạn mức, có hoặc khơng cần đảm bảo, duới hình thức chiết khấu,
thấu chi hoặc luân chuyển.
b/ Cho vay trung và dài hạn: Tín dụng trung và dài hạn là nghiệp vụ tín
dụng có thời hạn tín dụng lần luợt là từ 12 đến 60 tháng và trên 60 tháng. Các

NHTM thuờng thực hiện tín dụng trung và dài hạn trong những truờng hợp sau:
- Tài trợ cho nhu cầu mua sắm trang thiết bị, xây dựng, cải tiến kỹ
thuật, mua công nghệ. của các doanh nghiệp. Hiện nay với tốc độ phát triển
nhanh của khoa học công nghệ, để tồn tại và phát triển nhu cầu vốn trung và
dài hạn của các doanh nghiệp ngày càng có xu huớng tăng nhanh.
- Phục vụ cho hoạt động đầu tu phát triển của Nhà nuớc. Hoạt động
đầu tu phát triển của Nhà nuớc ngày càng có vai trò quan trọng, tạo điều kiện
để xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển.
- Tài trợ cho nhu cầu mua sắm hàng tiêu dùng lâu bền nhu nhà cửa,
phuơng tiện vận chuyển. của nguời tiêu dùng.
NH có thể áp dụng các hình thức tín dụng sau:


×