Tải bản đầy đủ (.docx) (99 trang)

0712 mở rộng cho vay hộ sản xuất tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện mỹ lộc bắc nam định luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (669.18 KB, 99 trang )


⅛μ................. ,

, , IW

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
- -^ɑ^- -

NGUYỄN THỊ LÂM

MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHI NHÁNH HUYỆN MỸ LỘC- BẮC NAM ĐỊNH
Chuyên
Mã số

ngành

:
Tài
: 60.34.02.01

chính

-

Ngân

hàng



LUẬN VAN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS. CAO Cự BỘI

Hà Nội - năm 2016
Ì1

[f


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này là của riêng tơi, các sơ liệu là
hồn tồn trung thực và kết quả nghiên cứu trong luận văn này chưa từng được công
bô trong bất kỳ tài liệu nào.

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Lâm


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG - BIỂU
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................5
1.1.
HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM....................................................5

1.1.1.
Khái niệm..................................................................................................... 5
1.1.2.
Phân loại cho vay......................................................................................... 5
1.1.3.
Vai trò của cho vay....................................................................................... 7
1.2.
TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAYHỘ SẢN XUẤT.....................8
1.2.1.
Hộ sản xuất...................................................................................................8
1.2.2.
Cho vay hộ sản xuất................................................................................... 12
1.2.3.
Mở rộng cho vay hộ sản xuất......................................................................19
1.2.4.
Tiêu thức đánh giá cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng thương mại..........21
1.2.5.
Nhân tố ảnh hưởng cho vay hộ sản xuất.....................................................27
1.2.6.
Sự cần thiết phải mở rộng cho vay hộ sản xuất........................................... 33
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................................ 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI
NHÁNH HUYỆN MỸ LỘC- BẮC NAM ĐỊNH................................................38
2.1.
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN HUYỆN MỸ LỘC- BẮC NAM ĐỊNH (AGRIBANK
HUYỆN MỸ LỘC- BẮC NAM ĐỊNH)...................................................38
2.1.1.
Quá trình hình thành................................................................................... 38

2.1.2.
Cơ cấu tổ chức............................................................................................ 40


2.1.4.
2.2.
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.3.
2.4.
2.5.

3.1.

3.1.1.
3.1.2.

2.1.3. Khái quát về thị trường kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Mỹ LộcBắc Nam Định............................................................................................41
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank chi nhánh huyện Mỹ LộcBắc Nam Định............................................................................................ 42
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT TẠI AGRIBANK HUYỆN MỸ LỘC TỪ NĂM 2012-2014.......47
Quy trình cho vay hộ sản xuất tại Agribank huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam Định 47
Các phương thức và hình thức cho vay hộ sản xuất của NHNo & PTNT
Huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam Định................................................................. 50
Hoạt động cho vay hộ sản xuất.................................................................. 53
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG CHO
VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo & PTNT CN HUYỆN MỸ LỘCBẮC NAM ĐỊNH.....................................................................................57
TỒN TẠI TRONG MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT.................57
NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG

CHO VAY HỘ SẢN XUẤT...................................................................... 58
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤTTẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCHI
NHÁNH HUYỆN MỸ LỘC- BẮC NAM ĐỊNH................................................61
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH HUYỆN MỸ LỘC- BẮC NAM ĐỊNH.....61
Định hướng chung...................................................................................... 61
Mục tiêu cụ thể hoạt động tín dụng............................................................ 63

3.2.

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI CHI NHÁNH. 64

3.2.1.

Mở rộng kênh huy động vốn tạo nguồn vốn đầu vào cho hoạt động

cho vay ......................................................................................................64
3.2.2.

Xây dựng chính sách cho vay hợp lý: Đối tượng khách hàng hợp lý, lãi
suất cho vay hợp lý, chính sách hỗ trợ hợp lý.............................................66

3.2.3.

Xây dựng quy trình cho vay chặt chẽ......................................................... 69


3.2.4. Xây dựng khung chính sách hỗ trợ hộ sản xuất phù hợp với điều kiện tại
địa phương..................................................................................................74

3.2.5.

Giải pháp về hoạt động............................................................................. 76

3.3.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ............................................................................ 77

3.3.1.

Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam............................................ 77

3.3.2.

Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...................................79

3.3.3.

Kiến nghị đối với Bộ ban ngành liên quan................................................ 80

3.3.4.

Kiến nghị đối với Nhà nước....................................................................... 82

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................................ 84
KẾT LUẬN.................................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 87


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

NHNo& PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

HSX

: Hộ sản xuất

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHNN

: Ngân hàng nhà nước


DANH MỤC BẢNG - BIỂU

Bảng
Bảng 2.1. Ket quả huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam
Định qua các năm 2012-2014...................................................................43
Bảng 2.2. Tình hình hoạt động thu chi tài chính........................................................45
Bảng 2.3. Cho vay hộ sản xuất..................................................................................53
Bảng 2.4. Kết quả cho vay hộ sản xuất NHNo&PTNT
Định....56

huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam

Biểu đồ

Biểu đồ 2.1. Kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Mỹ Lộc - Bắc Nam
Định qua các năm 2012 - 2014.............................................................. 44
Biểu đồ 2.2. Tình hình thu chi tài chính của Agribank huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam
Định qua các năm 2012, 2013, 2014.....................................................46
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ dư nợ cho vay hộ sản xuất tại Agribank huyện Mỹ Lộc- Bắc
Nam Định..............................................................................................54
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ nợ xấu hộ sản xuất tại Agribank huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam Định.. 55
Biểu đồ 2.5: Biểu đồ số hộ sản xuất đang vay vốn tại Agribank huyện Mỹ Lộc-


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước có nơng nghiệp với 65% dân số lao động trong
lĩnh vực nơng nghiệp, do đó kinh tế của Việt Nam chưa phát triển. Từ sau
công cuộc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường, nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc, căn bản và tồn diện. Trong
đó, chính sách phát triển mọi thành phần kinh tế của Đảng và Nhà nước là
một chủ trương xuyên suốt trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Cùng với sự ra đời của nhiều loại hình kinh tế khác, loại hình
kinh tế hộ sản xuất là một thành phần kinh tế quan trọng trong nền kinh tế
nhiều thành phần, phát triển kinh tế hộ sản xuất đã mang lại những kết quả to
lớn đối với nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn
nói riêng, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của các hộ nông
dân ở nông thôn. Phát triển kinh tế hộ sản xuất là yêu cầu cần thiết cho sự
phát triển kinh tế của một nước nông nghiệp nói chung. Để nền kinh tế nơng
thơn ngày một phát triển ngang tầm với nền kinh tế thành thị, rút ngắn khoảng
cách giàu nghèo, ổn định từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong nơng
nghiệp. Vì thế việc phát triển nơng thơn mới là nhiệm vụ hàng đầu, nó có tầm

quan trọng trong việc nâng cao và ổn định đời sống của hộ sản xuất.
Tiềm năng phát triển của hộ sản xuất còn rất lớn, nhưng chưa được khai
thác triệt để. Việc mở rộng cho vay đối với hộ sản xuất ngày càng khó khăn
do món vay nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao, đối tượng vay gắn với điều kiện thời
tiết, nắng mưa, bão lụt, hạn hán nên ảnh hưởng rất lớn đến đồng vốn vay, khả
năng rủi ro ln tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.
Ra đời từ năm 1988 với tên gọi Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt
Nam, trải qua 27 năm hoạt động và phát triển, Ngân hàng Nông nghiệp và


2

Phát triển Nông thôn Việt Nam luôn đi tiên phong trong hoạt động hỗ trợ vốn
phục vụ công cuộc phát triển nông nghiệp nông thôn. Đúng với sứ mệnh là
Ngân hàng thương mại trụ cột trên thị trường tài chính nông nghiệp nông
thôn, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam với hơn
2000 chi nhánh trên khắp cả nước đã đóng góp quan trọng trong việc cung
cấp nguồn vốn ưu đãi hỗ trợ chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
Là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Mỹ
Lộc- Bắc Nam Định cùng với các chi nhánh trong hệ thống đã và đang thực
hiện tốt nhiệm vụ là kênh cung cấp vốn cho cá nhân, hộ sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn cả nước nhằm thúc đẩy công cuộc đổi mới nông thôn tại địa bàn
huyện Mỹ Lộc.
Bên cạnh những thành tích đạt được, hoạt động cho vay hộ sản xuất của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh huyện Mỹ Lộc
trên địa bàn huyện còn nhiều hạn chế, nguồn vốn đã giải ngân chưa thực sự
đáp ứng được nhu cầu của hộ sản xuất phát triển nông nghiệp. Đặc biệt trong
giai đoạn ngành nông nghiệp nói chung, nơng nghiệp huyện Mỹ Lộc nói riêng

đang chuyển mình mạnh mẽ thì việc cung ứng vốn cho hộ sản xuất càng trở
nên cấp thiết. Là nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chi nhánh huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam Định, tôi phần nào chứng kiến
những khó khăn thách thức trong mục tiêu tăng trưởng dư nợ đối với hộ sản
xuất. Tôi cho rằng cần có cái nhìn khách quan, tồn diện hơn về vấn đề này,
đóng góp một số đề xuất để Chi nhánh có thể tăng nhanh, tăng vững chắc dư
nợ đối với hộ sản xuất.
Trong q trình nghiên cứu, tơi được tiếp cận với nhiều đề tài về mở
rộng cho vay tiêu dùng cá nhân, hộ sản xuất nhưng đề cập đến phạm vi cụ thể


3

thì khơng có đề tài nào liên quan đến nghiên cứu đến mở rộng cho vay hộ sản
xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Mỹ
Lộc- Bắc Nam Định.
Vì lý do trên tơi quyết định lựa chọn đề tài: “Mở rộng cho vay hộ sản
xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Mỹ
Lộc- Bắc Nam Định” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về cơ sở lý luận và
thực tiễn liên quan đến việc mở rộng cho vay hộ sản xuất của Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam Định trong
những năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu: Trong phạm vi luận văn, tác giả đi vào tìm hiểu
hoạt động cho vay hộ sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi và sản xuất
nhỏ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mỹ Lộc- Bắc
Nam Định tại địa bàn huyện Mỹ Lộc. Luận văn đưa ra và phân tích số liệu
liên quan đến cho vay hộ sản xuất tại Chi nhánh trong giai đoạn 2012-2014.
3. Mục đích nghiên cứu

Luận văn làm rõ cơ sở lý luận đánh giá hoạt động cho vay đối với
hộ sản xuất.
Luận văn đi vào tìm hiểu cách thức Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam Định cho vay hộ sản
xuất, phân tích kết quả đã đạt được và hạn chế cịn tồn tại.
Luận văn đưa ra một số giải pháp khả thi có thể áp dụng để Chi nhánh
mở rộng hoạt động cho vay hộ sản xuất.
Luận văn đưa ra các kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước, bộ,
ban ngành liên quan nhằm tạo cơ chế thuận lợi thúc đẩy mở rộng cho vay hộ
sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện
Mỹ Lộc- Bắc Nam Định.


4

4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu, đề tài này sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khoa học để phân tích lý luận giải thực tiễn như: Phương
pháp chọn vùng nghiên cứu, phương pháp thu thập thơng tin, phương pháp
phân tích: từ nguồn thơng tin và số liệu thu thập được, sau khi kiểm tra chọn
lọc các chỉ tiêu tiến hành các phương pháp phân tích hoạt động kinh tế,
phương pháp tổng hợp thống kê mô tả, so sánh... để rút ra được những kết
luận từ vấn đề nghiên cứu.
Luận văn thu thập số liệu qua các báo cáo được thông báo công khai trên
các phương tiện truyền thông cũng như lưu hành nội bộ của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn chi nhánh huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam Định: Báo cáo tài chính
năm, Báo cáo tổng kết năm, Báo cáo phương hướng nhiệm vụ năm,... Ngoài
ra, tác giả sử dụng một số tư liệu tổng hợp từ trang báo điện tử, báo giấy để từ
đó phân tích, tổng hợp đưa ra ý kiến của cá nhân về vấn đề nghiên cứu.

5. Kết cấu của luận văn
Đề tài: “Mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thơn huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam Định”
Ngồi phần mục lục, kết luận, tài liệu tham khảo; nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về mở rộng cho vay hộ sản xuất của
NHTM
Chương 2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam Định
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Mỹ Lộc- Bắc Nam Định


5

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm
Theo Luật các tổ chức Tín dụng năm 2010 quy định tại khoản 16, điều 4:
“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho Khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định
trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hồn trả cả
gốc và lãi.”
Trong quan hệ cho vay, có hai chủ thể: bên cho vay (chủ thể có vốn,
trong phạm vi luận văn, gọi là bên Ngân hàng), bên đi vay (chủ thể cần vốn,
trong phạm vi luận văn, gọi là bên Khách hàng) đặt quan hệ tín dụng bằng
cách bên cho vay chuyển một số vốn với mức lãi suất cho vay và thời gian
nhất định cho bên đi vay. Bên đi vay có trách nhiệm hồn trả cả gốc và lãi cho

bên cho vay khi đến hạn. Quan hệ này có thể dựa vào niềm tin giữa hai bên
vay- cho vay hoặc có thể được đảm bảo bởi bên thứ ba (bên bảo lãnh vay vốn)
hoặc đảm bảo bằng chính tài sản của bên đi vay. Dù là cho vay có tài sản đảm
bảo hay khơng có tài sản đảm bảo thì đặc trưng của cho vay cũng như đặc
trưng của tín dụng: tính hồn trả và tính thời hạn ln được đảm bảo. Một
trong hai đặc trưng bị phá bỏ đồng nghĩa với việc bên cho vay đối diện với
nguy cơ mất hoặc chậm thu hồi vốn.
1.1.2. Phân loại cho vay
Có nhiều cách để phân loại cho vay nhưng trên thực tế ta thường gặp các
cách phân loại sau:
- Phân loại theo thời gian cho vay


6

+ Cho vay ngắn hạn: Tối đa đến 12 tháng, được xác định phù hợp với
chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của Khách hàng.
+ Cho vay trung hạn, dài hạn: Từ 60 tháng trở lên nhưng khơng q thời
hạn hoạt động cịn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép thành lập đối
với pháp nhân và không quá 15 năm đối với dự án đầu tư phục vụ đời sống.
- Phân loại theo phương thức cho vay: Theo quy định tại điều 16 quyết
định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với Khách hàng và các văn bản sửa đổi:
“Tổ chức tín dụng thoả thuận với Khách hàng vay việc áp dụng các
phương thức cho vay:
1. Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn Khách hàng và tổ chức tín dụng
thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và Khách hàng xác
định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian

nhất định.
3. Cho vay theo dự án đầu tư: Tổ chức tín dụng cho Khách hàng vay vốn
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các
dự án đầu tư phục vụ đời sống.
4. Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với
một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của Khách hàng; trong đó, có
một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng
khác. Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy định của Quy chế này và Quy
chế đồng tài trợ của các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành.
5. Cho vay trả góp: Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và Khách hàng xác
định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để
trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.


7

6. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết
đảm bảo sẵn sàng cho Khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng
nhất định. Tổ chức tín dụng và Khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng dự phịng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
7. Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ
chức tín dụng chấp thuận cho Khách hàng được sử dụng số vốn vay trong
phạm vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút
tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức
tín dụng. Khi cho vay phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, tổ chức tín dụng và
Khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
8. Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng
thoả thuận bằng văn bản chấp thuận cho Khách hàng chi vượt số tiền có trên tài

khoản thanh tốn của Khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán.
9. Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm, phù hợp với
quy định tại Quy chế này và điều kiện hoạt động kinh doanh của tổ chức tín
dụng và đặc điểm của Khách hàng vay.”
- Ngồi ra cịn có thể phân loại cho vay theo tiêu chí có/ khơng có tài sản
đảm bảo; cho vay theo phương thức hồn trả...
1.1.3.
Vai trị của cho vay
Là một trong những nghiệp vụ của hoạt động cấp tín dụng, cho vay cũng
có vai trị tương tự như cấp tín dụng:
Thứ nhất, đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, cho vay được
coi là nghiệp vụ tạo nguồn thu chủ yếu của hoạt động cấp tín dụng trong hệ
thống NHTM tại Việt Nam. Tại Việt Nam, phần lớn doanh thu của các


8

NHTM là từ hoạt động tín dụng, trong đó nghiệp vụ cho vay chiếm tỷ trọng
lớn. Chính nhờ nguồn thu này mà Ngân hàng có điều kiện hồn thiện, phát
triển các nghiệp vụ cấp tín dụng khác nhằm đáp ứng nhu cầu của Khách hàng.
Thứ hai, đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Khách hàng, cho vay
góp phần điều tiết và phân phối hợp lý các nguồn vốn trong nền kinh tế.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên tục địi hỏi
nguồn vốn của khách hàng luôn ở trạng thái sẵn sàng. Điều này đặt ra nhu cầu
vốn thường xuyên từ phía doanh nghiệp. Lúc này, Ngân hàng với vai trò là
trung gian tài chính nhận nhiệm vụ điều tiết vốn từ nơi nhàn rỗi đến nơi cần
vốn, điều hòa cung cầu vốn cho Khách hàng góp phần điều tiết lại nguồn vốn
của nền kinh tế, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.

1.2. TỔNG QUAN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
1.2.1. Hộ sản xuất
1.2.1.1. Khái niệm
Hộ sản xuất là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh, là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Kinh tế hộ sản xuất cùng các thành phần kinh tế khác tạo nên sự gắn bó,
song song tồn tại và cùng nhau phát triển. Thực tế cho thấy ở nước ta kinh tế
hộ sản xuất đã đưa lại kết quả không nhỏ trong việc phát triển nền kinh tế
thông qua việc tạo công ăn việc làm, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, tạo sản
phẩm và duy trì các ngành nghề truyền thống.
Hộ sản xuất là khái niệm khơng chỉ có ở Việt Nam mà cịn có ở tất cả
các nước có nền sản xuất nơng nghiệp trên thế giới. Nhắc đến hộ sản xuất là
nhắc đến đại diện chủ yếu của nền sản xuất nơng nghiệp. Chúng ta có thể xem
xét một số quan niệm khác nhau về hộ sản xuất. Có thể hiểu “Hộ sản xuất” là
tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, nhóm người đó bao gồm


9

những người chung huyết tộc và người làm công cùng kết hợp làm việc trong
một lĩnh vực nhất định mà chủ yếu là lĩnh vực nơng nghiệp. Có quan niệm lại
cho rằng hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế mà các thành viên dựa trên cơ sở kinh
tế chung, các nguồn thu nhập do các thành viên cùng sáng tạo ra và cùng sử
dụng chung. Quá trình sản xuất hộ được tiến hành một cách độc lập và các thành
viên của hộ thường có cùng huyết thống, thường cùng sống chung trong một
ngôi nhà. Hộ cũng là một đơn vị để tổ chức lao động, tồn tại như một đơn vị
kinh tế cơ sở với chế độ tự cấp, tự túc, tự sản, tự tiêu. Trên góc độ ngân hàng:
"Hộ sản xuất" là một thuật ngữ được dùng trong hoạt động cung ứng vốn tín
dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung của cả hộ. Hiện nay, trong các văn

bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể trong các quan hệ dân
sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà các thành viên có
hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung. Một số thuật ngữ khác
được dùng để thay thế thuật ngữ "hộ sản xuất" là "hộ", "hộ gia đình".
1.2.1.2. Lĩnh vực hoạt động của Hộ sản xuất
Có thể nói hộ sản xuất là khái niệm quen thuộc khi nhắc đến nền sản
xuất nông nghiệp. Đặc biệt với đặc thù nền sản xuất nông nghiệp nhỏ lẻ như ở
Việt Nam, hộ sản xuất đóng vai trị quan trọng trong gây dựng, phát triển
nông nghiệp nông thôn của nước ta.
Trong giai đoạn hiện nay, hộ sản xuất hoạt động trong hai lĩnh vực
chính: nơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp.
Tiểu thủ cơng nghiệp được hiểu là ngành công nghiệp mà sản phẩm làm
ra chủ yếu bằng thủ công với quy mô nhỏ. Tiểu thủ công nghiệp thường gắn
liền với thời gian nông nhàn ở nông thôn, khi các vụ mùa đã qua, người dân
không phải tập trung công sức để canh tác, sản xuất. Chính vì vậy, tiểu thủ
cơng nghiệp phát triển mạnh ở nơng thơn với việc hình thành các làng nghề
truyền thống hoặc mơ hình thủ cơng gia truyền trong mỗi hộ sản xuất.


10

Tại mục 2, điều 3, Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm
2010 của Chính phủ về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng
nghiệp,nơng thơn đã định nghĩa về “Nông nghiệp”: Là phân ngành trong hệ
thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp
và thủy sản. Nói cách khác, nền kinh tế nông nghiệp bao gồm trồng trọt, chăn
nuôi và diêm nghiệp. Với đặc thù địa phương chủ yếu tập trung vào sản xuất
nông nghiệp như huyện Mỹ Lộc, luận văn nghiên cứu hoạt động của hộ sản
xuất tại lĩnh vực nơng nghiệp.
1.2.1.3. Vai trị của hộ sản xuất trong nền kinh tế

Hộ sản xuất là mơ hình kinh tế phát huy hiệu quả tại khu vực nông
nghiệp nông thôn. Do đặc thù của hộ sản xuất là tập hợp các cá nhân
cùng gia đình hoạt động trong một lĩnh vực sản xuất chủ yếu tại nông
thôn nên hộ sản xuất là lực lượng sản xuất quy mô lớn tại khu vực nơng
thơn và có vai trị quan tr ọng trong việc góp phần phát triển nền kinh tế
nhiều thành phần hiện nay.
Thứ nhất, hộ sản xuất khai thác tốt nguồn tài nguyên, tiềm năng sẵn có
trong các ngành nghề ở nông nghiệp nông thôn. Do xuất phát điểm từ các hộ
gia đình tại nơng thơn nên hộ sản xuất khởi nghiệp từ nguồn vốn nhỏ. Điều
này khiến cho việc sản xuất của hộ sản xuất đặt ra yêu cầu tìm kiếm, tận dụng
những nguồn tài nguyên sẵn có tại địa phương. Cũng chính từ hoạt động sản
xuất của các hộ sản xuất mà nhiều nguồn tài nguyên được phát hiện, sử dụng.
Thậm chí, hoạt động sản xuất của hộ sản xuất khiến nhiều ngành sản xuất lớn
phải học tập kinh nghiệm.
Thứ hai, hộ sản xuất giúp tăng năng suất lao động, góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp tại khu vực nơng thơn. Việc các thành viên trong gia đình cùng
tham gia sản xuất giúp mỗi thành viên nâng cao ý thức lao động, tạo tâm lý
say mê trong lao động sản xuất. Điều này giúp cho kết quả làm việc của mỗi


11

cá nhân trong gia đình được nâng cao. Phát triển kinh tế hộ gia đình cịn giúp
khơng chỉ khu vực nơng thơn mà cịn giúp khu vực thành thị giảm áp lực thất
nghiệp. Hiện nay ở Việt Nam cũng như các nước đang phát triển trên thế giới
xuất hiện xu hướng nhập cư ồ ạt của lao động trẻ từ khu vực nông thôn về khu
vực thành thị. Điều này khiến dân số khu vực thành thị tăng đột biến, kéo theo
tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực này tăng cao. Phát triển kinh tế hộ sản xuất giúp
giữ chân lao động trẻ ở lại địa phương. Điều này khiến tỷ lệ thất nghiệp tại
nông thôn giảm đồng thời giúp khu vực thành thị giảm tỷ lệ dân số nhập cư từ

khu vực nơng thơn. Hơn thế, về góc độ quản lý xã hội, tăng tỷ lệ người dân có
việc làm giúp xã hội giảm tệ nạn xã hội, nâng cao đời sống người dân.
Thứ ba, hộ sản xuất bằng q trình tự thay đổi thích nghi với nền kinh tế
hàng hóa đã góp phần tạo ra lực lượng lao động có trình độ, thích nghi tốt với
cơ chế thị trường đang vận hành. Không chỉ sản xuất tự cấp tự túc, hộ sản
xuất bắt đầu biết giới thiệu sản phẩm của mình ra thị trường rộng. Để đáp ứng
nhu cầu thị trường ngày một khắt khe, hộ sản xuất phải không ngừng thay đổi,
cập nhật những xu hướng mới của thị trường. Điều này tạo ra một bộ phận
người lao động tay nghề cao, nhạy bén với thị trường. Điều này có ý nghĩa
quan trọng đối với nền sản xuất hàng hóa phát triển ở mức độ cao hơn cũng
như có vai trị quan trọng đối với q trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường
của nước ta.
Thứ tư, hộ sản xuất đóng vai trị chủ đạo trong việc hồn thành mục tiêu
quốc gia về phát triển nơng nghiệp nông thôn của nước ta giai đoạn 20102020. Đi lên từ một nước nông nghiệp, mục tiêu phát triển nông thơn mới
ln được Đảng và Chính phủ nhấn mạnh là mục đích hướng tới trong phát
triển kinh tế bền vững trong dài hạn. Nịng cốt chính để đạt được mục tiêu này
là lực lượng lao động tại các hộ sản xuất. Hoạt động chủ yếu tại khu vực nông
thôn, luôn tận dụng tốt mọi nguồn lực sẵn có tại địa phương và ngày càng tỏ


12

ra chuyên nghiệp trong quá trình sản xuất là những đặc trưng của hộ sản xuất
giai đoạn hiện nay. Chính vì thế, khơng phải ngẫu nhiên phát triển hộ sản xuất
về cả số lượng và chất lượng trở thành mục tiêu phấn đấu hàng đầu trong
công cuộc phát triển nông thôn mới.
1.2.2. Cho vay hộ sản xuất
1.2.2.1 Khái niệm cho vay hộ sản xuất
Cho vay hộ sản xuất là việc ngân hàng cung ứng vốn cho các hộ sản
xuất, hộ gia đình, cá nhân trong hộ để đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình hoạt

động sản xuất như: sản xuất hàng hóa, thương mại, nơng nghiệp, xây dựng,
dịch vụ...
Hay cho vay hộ sản xuất là cách phân loại nghiệp vụ cho vay của NHTM
theo đối tượng khách hàng. Cho vay hộ sản xuất là việc NHTM giao hoặc
cam kết giao cho hộ sản xuất một khoản tiền để sử dụng vào mục đích sản
xuất, kinh doanh trong phạm vi sản xuất, kinh doanh của hộ sản xuất đó. Hộ
sản xuất sử dụng vốn của NHTM và có nghĩa vụ hoàn trả theo nguyên tắc
hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian xác định.
Cho vay hộ sản xuất hay cho vay bất cứ đối tượng khách hàng nào, như
trình bày ở nội dung trên, địi hỏi đảm bảo hai đặc trưng của cho vay: tính
hồn trả và tính thời hạn.
1.2.2.2. Đặc điểm cho vay hộ sản xuất
- Có tính thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật: Sản
xuất nơng nghiệp là q trình tái sản xuất kinh tế gắn liền với quá trình tái sản
xuất tự nhiên, thời gian hoạt động và thời gian xen kẽ vào nhau nhưng khơng
hồn tồn trùng hợp nhau. Tính thời vụ trong nơng nghiệp là vĩnh cửu khơng
thể xóa bỏ được chỉ có thể hạn chế. Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp
quyết định thời điểm cho vay và thu nợ của ngân hàng.


13

- Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ và Nhà nước đã có những
chính sách chỉ đạo phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa kinh tế hộ sản xuất. Hầu
hết ở các ngân hàng hiện nay dư nợ cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng rất lớn
trong tổng dư nợ.
- Do hộ sản xuất hầu hết là hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi
nhỏ, vốn cần thiết cũng nhỏ nên các khoản vay của hộ sản xuất thường nhỏ.
Mặt khác, số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp mọi nơi nên mở rộng
cho vay thường liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ, mở

chi nhánh, bàn giao dịch, tổ lưu động cho vay tại xã...Chi phí dự phịng rủi ro
tương đối lớn do trình độ chun mơn còn thấp và sự tiến bộ của khoa học kỹ
thuật chưa đủ mạnh nên kết quả của sản xuất nông nghiệp. Chính vì vậy chi
phí tổ chức cho vay cao
- Có trình độ học vấn cũng như trình độ chun mơn hầu như là cịn hạn
chế. Sản xuất kinh doanh thường ở mức tự phát chứ khơng có dự án sản xuất
kinh doanh. Điều này khiến cho hộ sản xuất cho vay rất khó khăn. Nhất là
trong khâu thẩm định cho vay.
- Các hộ sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp thường bị ảnh hưởng
nhiều bởi yếu tố tự nhiên. Nhất là thiên tai ảnh hưởng vô cùng lớn đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của các hộ sản xuất. Nguồn trả nợ chủ yếu là tiền
thu từ bán nơng sản và các sản phẩm chế biến có liên quan đến nông sản. Mọi
sự thay đổi về điều kiện thời tiết, khí hậu đều tác động trực tiếp đến phát triển
và diệt vong của cây trồng, vật nuôi, đến kết quả thu hoạch sản phẩm cuối
cùng. Do vậy cho vay hộ sản xuất có rủi ro lớn.
- Khi có rủi ro xảy ra đối với những người trong hộ thì hầu như là quá
trình sản xuất kinh doanh bị ngưng trệ hoàn toàn trong một thời gian dài. Điều
này khiến khả năng thu hồi vốn của các hộ sản xuất kém, khả năng trả nợ
đúng hạn cho ngân hàng sẽ kém đi.


14

1.2.2.3 Vai trò của việc cho vay hộ sản xuất
Hiện nay nước ta đang chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế
thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Trong tình hình đó, để phù hợp với
nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng cũng chuyển thành hệ thống hai
cấp để tách hẳn chức năng kinh doanh và chức năng quản lý nhà nước. chính
vì lẽ đó vaii trị của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế thị trường cũng
thay đổi về bản chất chứ khơng như trước đây tín dụng được xem là một công

cụ cấp phát cho nhà nước, ngày nay tín dụng ngân hàng thực sự là địn bẩy
kinh tế, là động lục thúc đẩy sản xuất phát triển.
Để thúc đẩy nơng thơn nước ta phát triển, vốn tín dụng ngân hàng đóng
vai trị hết sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay và mai sau. Nông thôn và
nông dân đang rất thiếu thốn để phát triển kinh tế hộ sản xuất nơng nghiệp, tín
dụng ngân hàng có những vai trị chủ yếu sau:
Do đặc điểm của mình là một chủ thể kinh tế độc lập, nguồn vốn hạn
chế. Vì vậy hộ sản xuất ln ln có nhu cầu về vay vốn để sản xuất hàng hóa
với quy mơ vừa và lớn. Để đáp ứng nhu cầu về vốn của hộ sản xuất thì nhà
nước cần có biện pháp để các hộ sản xuất tiếp cận được với nguồn vốn để sản
xuất hàng hóa cho xã hội. Đồng thời hạn chế tình trạng phân hóa giàu nghèo
và cho vay nặng lãi ở nơng thơn.
Để tạo vốn cho sản xuất, có thể kết hợp nhiều biện pháp khác nhau,
trong đó có biện pháp cơ bản là cho vay trực tiếp hoặc thơng qua tổ, nhóm
đến từng hộ sản xuất, đó chính là chính sách lớn của đảng và nhà nước ta hiện
nay. Do quy trình hoạt động thực tế của mình, hệ thống các ngân hàng thương
mại Việt Nam đã thể hiện vai trị to lớn của tín dụng ngân hàng đối với sự
phát triển kinh tế hộ sản xuất, đó là cho vay hộ sản xuất.
+ Cho vay hộ sản xuất cung cấp vốn cho từng hộ sản xuất
+ Trên cơ sở vay vốn ngân hàng cung cấp cho từng hộ sản xuất, giúp họ


15

tận dụng khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động và tài nguyên thiên nhiên
từ đó cho ra đời ngày càng nhiều hàng hóa hơn, phong phú hơn để cung cấp
cho sản xuất, tiêu dùng, cho xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu lương thực, thực
phẩm cho toàn xã hội.
+ Cho vay hộ sản xuất tạo điều kiện duy trì các ngành nghề truyền thống,
phát triển các nghề mới nhằm giải quyết công ăn việc làm cho từng hộ, giúp

tăng thu nhập, cải thiện đời sống.
+ Dựa vào lợi thế so sánh giữa các vùng, các địa phương khi có vốn đầu
tư người dân đã khơi phục, duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống,
ngành nghề mới thu hút nhiều lao động, tạo công ăn việc làm, góp phần xây
dựng nơng thơn giàu đẹp và văn minh.
+ Cho vay hộ sản xuất là công cụ tài trợ và phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn, tạo điều kiện cho từng hộ sản xuất tiếp cận với công nghệ mới vào sản
xuất kinh doanh.
+ Với phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”, việc xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn đã và đang được thực hiện. Cho vay hộ sản xuất tham
gia vào quá trình sản xuất thông qua cho vay ngắn, trung, dài hạn nhằm xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến phục vụ cho quá trình sản xuất và đời
sống ở nông thôn như xây dựng mạng lưới điện, trạm bơm, hệ thống thủy lợi,
đường xá, cải tiến công cụ lao động, đầu tư cho dịch vụ phục vụ sản xuất và
sinh hoạt.
+ Cho vay hộ sản xuất góp phần hạn chế cho vay nặng lãi nơng thơn.
Tình trạng cho vay nặng lãi ở nông thôn đã tồn tại từ lâu và có tác động
rất lớn đến sản xuất và đời sống của người dân, các hộ sản xuất phải vay vốn
với lãi suất cao, sản xuất kém hiệu quả thu nhập thấp do phải chịu lãi cao. Do
đó kinh tế hộ sản xuất chậm phát triển trong thời gian dài, khi có cho vay hộ
sản xuất của ngân hàng thì hộ sản xuất đã tiếp cận được đến nguồn vốn nhiều


16

với lãi suất phù hợp, tạo điều kiện cho hộ sản xuất phát triển sản xuất từ đó
phát triển kinh tế cho hộ vươn lên. Đồng thời hạn chế được nạn cho vay nặng
lãi ở nông thôn.
+ Cho vay hộ sản xuất giúp hộ sản xuất làm quen từng bước thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế, sử dụng vốn vay có hiệu quả.

Trong sản xuất hàng hóa để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của
mình thì bất cứ một đơn vị sản xuất kinh doanh nào cũng phải tiến hành hạch
toán kinh tế để sản phẩm của mình được thị trường chấp nhận và kinh doanh
có lãi. Các hộ sản xuất nước ta chủ yếu là hộ nơng dân phần lớn cịn quen với
suy nghĩ “ lấy công làm lãi” thường tiến hàng sản xuất kinh doanh trong khi
hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa coi trọng đúng mức. Một số năm gần đây,
ngân hàng đã có sự quan tâm hơn tới các hộ sản xuất, các hộ được vay vốn
ngân hàng song phải thực hiện nguyên tắc hoàn trả cho ngân hàng đầy đủ,
đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó các hộ địi hỏi phải tính tốn hiệu quả, sử dụng
vốn vay đúng mục đích để sau khi trả gốc và lãi cho ngân hàng thì các hộ vẫn
cịn phần thu nhập của mình.
+ Cho vay hộ sản xuất giúp hộ sản xuất tiếp cận và mở rộng sản xuất
hàng hóa.
Khi chưa có cho vay hộ sản xuất, sản xuất của các hộ chủ yếu là tự cung
tự cấp. Cho vay hộ sản xuất cung cấp, bổ sung vốn cho hộ sản xuất, để rồi
một phần sản xuất của hộ sẽ trở thành hàng hóa, đồng thời thơng qua thị
trường họ có thể định hướng cho sản xuất của mình sao cho sản phẩm sản
xuất ra đáp ứng nhu cầu đa dạng của người mua. Để đáp ứng được ngày càng
đa dạng các nhu cầu đó buộc hộ sản xuất phải mở rộng quy mơ sản xuất, tìm
mọi biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm để tiêu thụ nhanh với lợi
nhuận cao. Như vậy, nhờ có hộ cho vay sản xuất mà tính chất sản xuất hàng
hóa ngày càng tăng lên trong cách suy nghĩ, cách làm của người nông dân.


17

Các hộ sản xuất đã có khả năng tiếp cận được với nguồn vốn. Không bị hạn
hẹp về vốn nữa, họ có thể mở rộng quy mơ sản xuất hàng hóa nhằm tìm kiếm
lợi nhuận cao hơn.
1.2.2.4 Các hình thức cho vay hộ sản xuất của ngân hàng thương mại

-Căn cứ vào mục đích khoản cho vay hộ sản xuất
Theo mục đích khoản vay thì được chia làm 3 loại:
+ Cho vay thương mại hộ sản xuất: là các khoản cho vay đối với hộ
sản xuất, để các hộ sản xuất phục vụ nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng hộ sản xuất: là các khoản cho vay đối với các hộ sản
xuất để các hộ sản xuất phục vụ nhu cầu tiêu dùng (mua nhà ở, mua ô tô,...)
+ Tài trợ dự án: là các khoản cho vay đối với các hộ sản xuất mà các
khoản vay đó được cho vay dựa trên một dự án mà hộ sản xuất đã nghiên cứu
đề ra. Ngân hàng xem xét và cho vay trên dự án đó.
-Căn cứ vào thời hạn cho vay hộ sản xuất
Theo thời hạn cho vay hộ sản xuất được chia làm 3 loại:
+ Cho vay hộ sản xuất ngắn hạn: là khoản cho vay hộ sản xuất có thời
hạn đến 12 tháng.
+ Cho vay hộ sản xuất trung hạn: là khoản cho vay hộ sản xuất có thời
hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
+ Cho vay hộ sản xuất dài hạn: là khoản cho vay hộ sản xuất có thời hạn
trên 60 tháng.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
+ Cho vay trực tiếp: là quan hệ tín dụng trong đó khách hàng có nhu cầu
về vốn giao dịch trực tiếp với ngân hàng để vay vốn và trả nợ. Việc cấp tín
dụng có thể tồn tại dưới dạng song phương hoặc đa phương.


×