TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ
THẢO ḶN
Mơn: Luật Lao động
GVHD:
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHĨM
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 9 năm 2021
MỤC LỤC
CHƯƠNG 5: TIỀN LƯƠNG ....................................................................... 3
Tình huống 1: ......................................................................................... 3
Tình huống 2: ......................................................................................... 4
1. Cơng ty có thể áp dụng biện pháp khấu trừ tiền lương đối với ông
Thanh hay khơng? Vì sao?.................................................................... 5
2. Các u cầu trên đây của ơng Thanh được giải quyết như thế nào?
6
Tình huống 3: ......................................................................................... 7
1. Yêu cầu của ông Quang về việc buộc Công ty G thực hiện việc trả
lương từ tháng 9/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm (20/5/2015) có được
chấp nhận hay khơng? Vì sao? ............................................................. 8
2. u cầu trả các khoản tiền thưởng tháng, quý của ông Quang được
chấp nhận hay khơng? Vì sao? ............................................................. 9
Danh mục tài liệu tham khảo: ............................................................. 10
CHƯƠNG 5: TIỀN LƯƠNG
Tình huống 1:
Tháng 01/1995 đến tháng 9/2008, ông Nguyễn Hồng là cán bộ kỹ thuật
Ban quản lý các dự án giao thông tỉnh Vĩnh Long. Từ tháng 10/2008 đến
tháng 12/2008, chuyển đổi các Ban quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơng
trình cấp tỉnh theo Quyết định số 2206/QĐ-UBND ngày 29/10/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long, ông Hồng được điều về Công ty Cổ phần Tư vấn
quản lý các dự án xây dựng V. (“Công ty V”) từ tháng 10/2008 cho đến khi
nghỉ việc. Do điều kiện hồn cảnh khó khăn nên ơng Hồng xin chấm dứt
HĐLĐ số: 32/HĐ.PMC-2010 có hiệu lực từ ngày 26/02/2009 và nghỉ việc theo
quyết định số 25/QĐ-PMC ngày 03/12/2015 của Cơng ty V.
Sau khi việc, ơng có u cầu Công ty V trả trợ cấp thôi việc nhưng Cơng
ty này khơng đồng ý. Ngồi ra, ơng Hồng cịn yêu cầu Công ty V phải chi trả
tiền thù lao Hội đồng quản trị từ tháng 8/2012 đến tháng 11/2015 với số tiền
40.000.000 đồng (40 tháng x 1.000.000 đồng).
Hỏi: Ông Hồng có nhận được trợ cấp thơi việc và tiền thù lao Hội đồng quản
trị do Công ty V chi trả khơng? Vì sao?
Trả lời:
Đối với u cầu địi tiền trợ cấp thôi việc của ông Hồng, căn cứ khoản 1,
khoản 2 Điều 46 Bộ luật Lao động và khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP,
người lao động được chi trả trợ cấp thôi việc:
“Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6,
7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả
trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12
tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường
hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã
hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.”
Và không được trả trợ cấp trong 02 trường hợp sau:
“a) Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều
169 của Bộ luật Lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội;
b) Người lao động tự ý bỏ việc mà khơng có lý do chính đáng từ 05 ngày
làm việc liên tục trở lên quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động.
Trường hợp được coi là có lý do chính đáng theo quy định tại khoản 4 Điều 125
của Bộ luật Lao động.”
Trong trường hợp này, ông Hồng đã xin chấm dứt HĐLĐ số: 32/HĐ.PMC2010 có hiệu lực từ ngày 26/02/2009 và nghỉ việc theo quyết định số 25/QĐ-PMC
ngày 03/12/2015 của Công ty V. Như vậy, ông Hồng nghỉ việc sau khi có sự thỏa
thuận của hai bên sau gần 08 năm làm việc. Do đó, Cơng ty V có trách nhiệm phải
trả trợ cấp thơi việc cho ơng Hồng.
Đối với u cầu địi tiền chi phí thù lao thành viên Hội đồng quản trị của ông
Hồng, căn cứ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày
12/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung
của Luật lao động thì khoản tiền này được gọi là Tiền lương. Ơng Hồng u cầu
phía Cơng ty phải thanh toán tiền thù lao Hội đồng quản trị từ tháng 8/2012 đến
tháng 11/2015 với số tiền 40.000.000 đồng (40 tháng x 1.000.000 đồng). Căn cứ
khoản 1 Điều 163 Luật Doanh nghiệp: “Cơng ty có quyền trả thù lao, thưởng cho
thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.” Như vậy, Công ty sẽ
phải trả cho ông Hồng khoản tiền này nếu Công ty không thể chứng minh kết quả
và hiệu quả kinh doanh khơng tốt.
Tình huống 2:
Ơng Liên Thanh và Cơng ty Cổ phần S (gọi tắt là Công ty S) đã ký HĐLĐ
với mức lương căn bản 8.000.000 đồng, lương công việc là 24.727.500 đồng,
phụ cấp trách nhiệm là 12.000.000 đồng. Thu nhập thực lãnh sau khi trừ các
khoản khấu trừ (thuế thu nhập cá nhân, tiền BHXH, BHTN) là 40.000.000
đồng/tháng. Ngày 14/3/2016, ơng có viết đơn xin nghỉ việc, thời gian chính
thức nghỉ việc của ơng sẽ là ngày 13/4/2016.
Ngày 18/5/2016, Công ty S ra thông báo vi phạm và tổn thất số 10/2016/TB
nội dung là đang xem xét về công việc của ông và hẹn là ngày 2/6/2016 sẽ
có kết quả. Sau ngày 02/6/2016, ơng Thanh vẫn khơng nhận được bất cứ kết
quả nào từ Công ty S.
Người đại diện Cơng ty S trình bày: Hiện Cơng ty cịn giữ của ơng Thanh
60.000.000 đồng tiền lương (tiền lương 1 tháng 13 ngày làm việc). Sau khi
kiểm tra lại, Cơng ty mới phát hiện ơng có hành vi vi phạm nội quy Cơng ty,
ơng Thanh đã có các hành vi vi phạm: (i) Tự ý chia nhỏ hóa đơn cho khoản
mục xây dựng chuồng gà với tổng giá trị 22.817.000 đồng; (ii) Tự ý mua hàng
đắt hơn so với giá khảo sát đối với các mặt hàng: Bảng tên nhân viên, số
phịng Mica, In mark nhơm, lắc khóa trịn. Do đó, Cơng ty đã áp dụng biện
pháp khấu trừ tiền lương của ông Thanh. Các hành vi này gây thiệt hại cho
Công ty 27.402.000 đồng nên Công ty đề nghị khấu trừ vào khoản tiền lương
hiện Công ty đang giữ, số tiền lương cịn lại 32.598.000 đồng, Cơng ty đồng
ý hồn trả lại cho ơng Q.
Trong đơn khởi kiện, Ơng Thanh u cầu: Thanh tốn cho ơng tiền lương
tháng 3/2016; 13 ngày cơng tháng 4/2016 số tiền làm trịn 60.000.000 đồng
như Cơng ty đã xác nhận và thanh tốn số tiền lãi chậm trả theo quy định
pháp luật, tính từ ngày 13/4/2016 đến ngày xét xử.
Hỏi, theo quy định của pháp luật hiện hành:
1. Cơng ty có thể áp dụng biện pháp khấu trừ tiền lương đối với
ông Thanh hay khơng? Vì sao?
Cơng ty khơng thể áp dụng biện pháp khấu trừ tiền lương đối với ông Thanh
Theo khoản 1 Điều 102 BLLĐ 2019 thì: “Người sử dụng lao động chỉ được
khấu trừ tiền lương của người lao động để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng
dụng cụ, thiết bị, tài sản của người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 129
của Bộ luật này.”
Hành vi gây thiệt hại của ông Thanh như: (i) Tự ý chia nhỏ hóa đơn cho khoản
mục xây dựng chuồng gà với tổng giá trị 22.817.000 đồng; (ii) Tự ý mua hàng đắt
hơn so với giá khảo sát đối với các mặt hàng: Bảng tên nhân viên, số phòng Mica,
In mark nhơm, lắc khóa trịn. Các hành vi này của ơng Thanh hoàn toàn phù hợp
với các quy định tại khoản 2 Điều 129 BLLĐ 2019 “Người lao động tiêu hao vật tư
quá định mức cho phép”. Và điều này cho thấy cơng ty có thể sử dụng biện pháp
khấu trừ lương đối với ông Thanh. Nhưng trên thực tế Công ty khơng thể khấu trừ
lương của ơng A, Vì:
Thứ nhất, theo khoản 2 Điều 47 Bộ luật lao động thì chậm nhất trong thời hạn
30 ngày Công ty phải xác định được thiệt hại mà ông Thanh đã gây ra và thực
hiện việc xử lý bồi thường thiệt hại theo quy định tại Điều 130 BLLĐ 2019. Mà
trong tình huống này cơng ty đã đưa ra quyết định trong sau thời hạn nên công ty
không thể yêu cầu ơng Thanh xử lí BTTH theo Điều 130 BLLĐ 2019 được và cũng
không thể khấu trừ lương của ông Thanh.
Thứ hai, Cơng ty có căn cứ cho rằng ơng Q đã gây thiệt hại cho Cơng ty thì
Cơng ty phải tiến hành xử lý bồi thường thiệt hại theo nguyên tắc và trình tự quy
định tại Điều 130 BLLĐ 2019. Tuy nhiên, Công ty chưa tiến hành thủ tục xử lý bồi
thường thiệt hại đối với ông Thanh, và chưa chứng minh được các thiệt hại trên
có phải do ông Thanh gây ra và mức độ thiệt hại thực tế có phù hợp số tiền mà
cơng ty đã nêu hay khơng nên khơng có căn cứ để chấp nhận yêu cầu phản tố
của bị đơn đồng thời chấp nhận yêu cầu khởi kiện của của nguyên đơn, buộc
Công ty cổ phần S phải thanh tốn đầy đủ cho ơng Thanh tồn bộ số tiền lương
mà Cơng ty chưa thanh toán là 60.000.000đ .
2. Các yêu cầu trên đây của ông Thanh được giải quyết như thế
nào?
Các yêu cầu của ông Thanh là có căn cứ, đúng với quy định của pháp luật. Do
đó, các yêu cầu này sẽ được chấp nhận và cơng ty S phải có nghĩa vụ thực hiện.
Theo đơn khởi kiện, ơng Thanh có hai u cầu: Thứ nhất, cơng ty S phải thanh
tốn cho ơng tiền lương tháng 3/2016 và 13 ngày công tháng 4/2016 với số tiền
làm trịn là 60.000.000 đồng như Cơng ty đã xác nhận; Thứ hai, cơng ty phải thanh
tốn số tiền lãi chậm trả theo quy định pháp luật được tình từ ngày 13/04/2016
đến ngày xét xử.
Theo như nội dung của tình huống, Cơng ty S đã cho rằng ơng Thanh đã có
những vi phạm trong q trình quản lý điều hành Công ty. Cụ thể: “Sau khi kiểm
tra lại, Cơng ty mới phát hiện ơng có hành vi vi phạm nội quy Cơng ty, ơng Thanh
đã có các hành vi vi phạm: (i) Tự ý chia nhỏ hóa đơn cho khoản mục xây dựng
chuồng gà với tổng giá trị 22.817.000 đồng; (ii) Tự ý mua hàng đắt hơn so với giá
khảo sát đối với các mặt hàng: Bảng tên nhân viên, số phịng Mica, In mark nhơm,
lắc khóa trịn. Do đó, Cơng ty đã áp dụng biện pháp khấu trừ tiền lương của ông
Thanh. Các hành vi này gây thiệt hại cho Cơng ty 27.402.000 đồng”.
Tuy nhiên ngồi việc dẫn ra các hành vi vi phạm gây thiệt hại thì Cơng ty đã
khơng đưa ra được các chứng cứ rằng: những hành vi đó là do ơng Thanh thực
hiện; hay nói cách khác là Cơng ty S đã khơng chứng minh được lỗi của ông
Thanh theo đúng quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
của BLLĐ (điểm a khoản 1 Điều 122 BLLĐ năm 20191). Suy ra ông Thanh không
vi phạm và Công ty phải trả lương và không được khấu trừ.
Song, theo quy định của BLLĐ về kì hạn trả lương (khoản 4 Điều 97 BLLĐ năm
20192), Công ty S đã chậm trả lương cho ông Thanh (quá kỳ hạn 15 ngày chậm
trả theo quy định). Do đó, Cơng ty S phải có nghĩa vụ đền bù cho ơng Thanh.
Tình huống 3:
Ơng Bùi Quang là chuyên viên công tác tại Công ty TNHH G (viết tắt là
Công ty G) theo HĐLĐ số 30VP-HĐLĐ ngày 18/6/2012. Ban điều hành Công
ty G gồm hai thành viên là ông Lee Dong C (đại diện bên nước ngoài) được
Hội đồng thành viên bổ nhiệm làm Tổng giám đốc; ông Bùi Quang (đại diện
bên Việt Nam) được Hội đồng thành viên bổ nhiệm làm Phó tổng giám đốc.
Ngày 17/02/2014 Hội đồng thành viên Công ty G ra Nghị quyết số 07/HĐTV...,
thống nhất tại mục 4 ghi: “Lương, phụ cấp và các chế độ của Phó tổng giám
đốc như sau: mức lương 2.850 USD/tháng; tiền thưởng 500 USD/tháng;
hoàn thành công việc được giao 300USD/tháng; tiền thưởng quý (3
tháng) 1.500 USD/quý,...”. Ông Lee Dong C tự ý ban hành nhiều văn bản,
chỉ thị không trả lương cho ông Bùi Quang từ tháng 9/2014. Đồng thời ông
Lee Dong C - Tổng giám đốc buộc ơng Quang là Phó Tổng giám đốc phải ký
HĐLĐ với Tổng giám đốc và chỉ thị thu hồi tiền lương của ông Quang đã
nhận từ tháng 3/2014 đến tháng 8/2014. Ơng Quang khởi kiện u cầu Cơng
ty G thực hiện việc trả lương từ tháng 9/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm
(20/5/2015) và các khoản tiền thưởng tháng, quý
1
Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:
a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;
Điều 97. Kỳ hạn trả lương
4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng khơng thể trả lương
đúng hạn thì khơng được chậm q 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho
người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng
do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm trả lương.
2
Đại diện bị đơn đã xác nhận từ khi Công ty hoạt động cho đến nay Hội
đồng thành viên chưa có tổ chức cuộc họp hoặc lập biên bản đánh giá về
việc hồn thành tốt cơng việc của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, nhưng
hàng năm Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc (trừ ơng Quang) cũng vẫn
được nhận đầy đủ các khoản thưởng hàng tháng, quý và Tết Dương lịch;
Trước khi xảy ra vụ việc, ông Quang vẫn làm việc bình thường.
Tại Điều 7, 8, 9 Điều lệ Cơng ty quy định: “Tổng giám đốc, Phó tổng giám
đốc do Hội đồng thành viên bổ nhiệm và bãi nhiệm. Tiền thù lao, phúc lợi và
các phụ cấp khác của Tổng giám đốc; Phó tổng giám đốc cùng các điều
khoản và điều kiện lao động khác do Hội đồng thành viên quy định phù hợp
với luật pháp Việt Nam”. Hội đồng thành viên và Ban điều hành của Công ty
chưa có bất kỳ Quyết định nào việc thay đổi Chế độ tiền lương, thưởng, phụ
cấp và các chế độ khác của mọi người lao động trong Công ty.
Từ khi Công ty không trả tiền lương, thưởng cho ông Quang đến nay thì
Phó Tổng giám đốc người nước ngồi vẫn được chi trả tiền thưởng bình
thường”; tình hình kinh doanh của Công ty K rất tốt.
Hỏi, theo quy định hiện hành:
1. Yêu cầu của ông Quang về việc buộc Công ty G thực hiện việc trả
lương từ tháng 9/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm (20/5/2015) có
được chấp nhận hay khơng? Vì sao?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 94 Bộ luật Lao động 2019 về Nguyên tắc trả lương:
“Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho người lao
động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử
dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp
pháp.” Trong tình huống này ơng C ( tổng giám đốc công ty G) đã lạm dụng quyền
hạn, khơng trả lương cho ơng Quang vẫn làm việc bình thường, việc này đã vi
phạm quy tắc trả lương.
Thời gian ông Quang không được trả lương từ tháng 9/2014 đến ngày xét xử
sơ thẩm (20/5/2015). Như vậy, công ty G đã “nợ” ông Quang 8 tháng tiền lương.
Theo khoản 4 Điều 97 Bộ luật Lao động năm 2019 về Kỳ hạn trả lương: “ Trường
hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc
phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì khơng được chậm q 30 ngày; nếu
trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho
người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính
theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử
dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời điểm
trả lương”. Do đó cơng ty G phải đền bù cho ơng Quang một khoản tiền ít nhất
bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm (8 tháng tiền lương) tính theo lãi suất huy
động có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi công ty G mở tài khoản tiền lương cho
ông Quang công bố tại thời điểm trả lương .
Như vậy ngoài nghĩa vụ trả 8 tháng tiền lương cịn nợ thì cơng ty G cịn có
nghĩa vụ trả thêm một khoản đền bù theo quy định tại khoản 4 Điều 97 Bộ Luật
Lao động năm 2019.
Từ các căn cứ nêu trên, yêu cầu của ông Quang về việc buộc công ty G thực
hiện việc trả lương từ tháng 9/2014 đến ngày xét xử sơ thẩm (20/5/2015) có thể
được chấp nhận.
2. Yêu cầu trả các khoản tiền thưởng tháng, quý của ông Quang
được chấp nhận hay khơng? Vì sao?
Theo quy định tại Điều 7, 8, 9 Điều lệ Công ty quy định: “Tổng giám đốc, Phó
tổng giám đốc do Hội đồng thành viên bổ nhiệm và bãi nhiệm. Tiền thù lao, phúc
lợi và các phụ cấp khác của Tổng giám đốc; Phó tổng giám đốc cùng các điều
khoản và điều kiện lao động khác do Hội đồng thành viên quy định phù hợp với
luật pháp Việt Nam”. Như vậy, chỉ có Hội đồng thành viên của Cơng ty mới có
quyền quyết định về lương cũng như các vấn đề khác về lao động của Phó tổng
giám đốc Bùi Quang . Nếu ông Quang vi phạm nội quy lao động của Cơng ty thì
Tổng giám đốc chỉ có thể kiến nghị đến Hội đồng thành viên của Công ty để Hội
đồng thành viên quyết định. Việc Tổng giám đốc Công ty tự ý ban hành nhiều văn
bản, chỉ thị không trả lương cho ông Bùi Quang từ tháng 9/2014. Đồng thời ông
Lee Dong C - Tổng giám đốc buộc ơng Quang là Phó Tổng giám đốc phải ký HĐLĐ
với Tổng giám đốc và chỉ thị thu hồi tiền lương của ông Quang đã nhận từ tháng
3/2014 đến tháng 8/2014 làm căn cứ trừ tiền lương, thưởng tháng, q của ơng
Quang là khơng có căn cứ, khơng đúng thẩm quyền.
Mặt khác, từ khi Công ty hoạt động cho đến nay Hội đồng thành viên chưa có
tổ chức cuộc họp hoặc lập biên bản đánh giá về việc hồn thành tốt cơng việc của
Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, nhưng hàng năm Tổng giám đốc, Phó tổng
giám đốc cũng vẫn được nhận đầy đủ các khoản thưởng hàng tháng, quý và Tết
Dương lịch. Như vậy, Hội đồng thành viên biết Công ty chi trả tiền thưởng nhưng
vẫn khơng có ý kiến gì xem như Hội đồng thành viên đã mặc nhiên thừa nhận
Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc của Cơng ty đã hồn thành tốt công việc. Mặc
khác, từ khi Công ty không trả tiền lương, thưởng cho ơng T đến nay thì Phó Tổng
giám đốc người nước ngoài vẫn được chi trả tiền thưởng bình thường. Do đó, việc
Cơng ty khơng đồng ý trả tiền thưởng cho ơng T là khơng có cơ sở để chấp nhận.
Theo điều 104 BLLĐ 2019 về tiền thưởng thì:
1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao
động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hồn thành
cơng việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai
tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại
cơ sở.
Kết hợp với các phân tích và lập luận trên thì yêu cầu trả các khoản tiền
thưởng tháng, q của ơng Quang hồn tồn được chấp nhận. Bởi lẽ, “Từ khi
Công ty không trả tiền lương, thưởng cho ơng Quang đến nay thì Phó Tổng giám
đốc người nước ngồi vẫn được chi trả tiền thưởng bình thường”; tình hình kinh
doanh của Cơng ty K rất tốt. Đồng nghĩa với việc ơng Quang đã hồn thành cơng
việc của Cơng Ty và trước đó Cơng ty cũng đã có khoản thưởng cho NLĐ.
-----HẾT----Danh mục tài liệu tham khảo:
Bộ luật lao động năm 2019;
Nghị định 145/2020/NĐ-CP.