Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

MÔN HỌC NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH KHOA LUẬT DÂN SỰ TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ BÀI TẬP THÁNG THỨ NHẤT(VẤN ĐỀ CHUNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.03 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA LUẬT DÂN SỰ

MÔN HỌC NHỮNG

TÀI SẢN VÀ THỪA KẾ

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ

BÀI TẬP THÁNG THỨ NHẤT(VẤN ĐỀ CHUNG)
GIẢNG VIÊN: ĐẶNG THÁI BÌNH
DANH SÁCH NHÓM
STT
1
2
3
4
5
6
7

HỌ TÊN
LẠI NGỌC THỦY
LÊ HẠ PHƯƠNG UYÊN
NGUYỄN THỊ THẢO UYÊN
(NHÓM TRƯỞNG)
NGUYỄN THỊ HẢI YẾN
PHẠM THỊ YẾN
CHÂU THỊ HỒNG QUÝ
THIÊN PHƯƠNG THẢO


MSSV
2053801011274
2053801011315
2053801011318
2053801011343
2053801011344
2053801011349
2053801011350


Bài 1: Đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự
Câu 1: Những quan hệ nào thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự?
Trả lời:
Quan hệ tài sản và quan hệ thân nhân thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân
sự:
*Quan hệ tài sản: quan hệ về “vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản” trên cơ sở
bình đẳng.
Ví dụ: A gửi xe ở bãi giữ xe, thì lúc này giữa A và người giữ xe tồn tại một quan hệ
về tài sản và tài sản này là chiếc xe được gửi.
*Quan hệ nhân thân: Quan hệ gắn liền với yếu tố nhân thân của chủ thể như nhân
thân của hai chủ thể (quan hệ vợ chồng) hay nhân thân của một chủ thể (hợp đồng
sử dụng hình ảnh của một cá nhân). Quan hệ nhân thân có thể là quan hệ khơng liên
quan tới tài sản (quan hệ cha con), tuy nhiên nó cũng có thể liên quan đến tài sản.
Câu 2: Quan hệ giữa A và B trên có thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS 2005
và BLDS 2015 khơng? Vì sao?
Trả lời:
Quan hệ giữa A và B có thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS 2005 và BLDS 2015.
Vì:
*Điều 1 BLDS 2005 quy định: “Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực
pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của

các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hơn nhân và gia đình,
kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự)”.
*Điều 1 BLDS 2015 quy định: “Bộ luật này quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực
pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài
sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ được hình thành trên cơ sở bình đẳng,
tự do ý chí, độc lập về tài sản và tự chịu trách nhiệm (sau đây gọi chung là quan hệ
dân sự)”.
Mà A đe dọa để ép B xác lập một giao dịch dân sự, tức là A đã vi phạm chuẩn mực
pháp lý cho cách ứng xử của mình (theo Điều 1 BLDS 2005 nêu trên) và vi phạm
điều kiện tự nguyện và cơ sở tự do ý chí (theo Điều 1 BLDS 2015 nếu trên) và hành
vi của A cần được điều chỉnh để đúng với pháp luật. Do đó quan hệ giữa A và B có
thuộc phạm vi điều chỉnh của BLDS 2005 và BLDS 2015.
Bài 2: Quan hệ dân sự và quan hệ pháp luật dân sự
Câu 1: Quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú liên quan đến con trâu đực có thuộc
đối tượng điều chỉnh của pháp luận dân sự không?
Trả lời:
Quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú liên quan đến con trâu đực thuộc đối tượngđiều
chỉnh của pháp luật dân sự. Đó là quan hệ sở hữu về tài sản.
1


Câu 2: Quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật dân sự có
những đặc điểm gì?
Trả lời:
Quan hệ tài sản có những đặc điểm sau:
- Quan hệ tài sản mang tính ý chí.
- Quan hệ tài sản mang tính hàng hóa, tiền tệ.
- Quan hệ tài sản là đối tượng đa dạng và phong phú về lĩnh vực.
- Quan hệ tài sản có tính chất đền bù tương đương trao đổi
Câu 3: Cho biết những thành phần của một quan hệ pháp luật dân sự. Những

thành phần này được thể hiện như thế nào trong quan hệ giữa anh Giáp và anh
Phú về con trâu cái?
Trả lời:
* Những thành phần của một quan hệ pháp luật dân sự:
-

Chủ thể: Những người tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự có quyền và
nghĩa vụ trong quan hệ pháp luật dân sự đó.
Khách thể: Nguyên nhân dẫn đến sự phát sinh quan hệ pháp luật dân sự, là
những cái mà các chủ thể của quan hệ pháp luật hướng tới, tác động vào.
Nội dung: Tổng hợp các quyền và nghĩa vụ dân sự của các chủ thể trong một
quan hệ pháp luật dân sự cụ thể.

* Trong quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú các thành phần được thể hiện như sau:
-

Chủ thể: Anh Giáp, anh Phú.
Khách thể: Quyền sở hữu con trâu cái.
Nội dung: Vì con trâu cái là của anh Phú đi lạc và anh Giáp là người ni giữ
nó cho đến khi anh Phú tìm thấy (trong vịng 10 ngày) nên trong quan hệ này
đã phát sinh một số quyền và nghĩa vụ căn cứ vào BLDS 2005 như sau:

+ Quyền và nghĩa vụ của anh Giáp:
• Anh Giáp có nghĩa vụ ni dưỡng và báo cho UBND xã, phường, thị trấn nơi cư
trú để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Khi chủ nhân của nó
đến nhận lại thì có nghĩa vụ giao trả.
• Anh Giáp có quyền sở hữu con trâu cái nếu sau 1 năm chủ nhân của nó khơng đến
nhận (vì đây là gia súc thả rơng). Nếu con trâu cái này có sinh con thì anh Giáp có
quyền hưởng một nửa số gia súc sinh ra.
+ Quyền và nghĩa vụ của anh Phú:

• Anh Phú có quyền nhận lại con trâu cái trong thời hạn 1 năm kể từ khi anh Giáp
nuôi dưỡng và có thơng báo cơng khai. Nếu có tranh chấp, anh có quyền u cầu
Tịa án buộc anh Giáp trả lại con trâu cái.

2


• Anh Phú có nghĩa vụ chi trả lại tiền cơng ni dưỡng và các chi phí khác cho anh
Giáp.
Câu 4: Cho biết quan hệ pháp luật dân sự có những đặc điểm nào?
Trả lời:
* Những đặc điểm của quan hệ pháp luật dân sự bao gồm:
a) Chủ thể: Tham gia quan hệ pháp luật dân sự rất đa dạng nhưng độc lập về tài sản
và tổ chức. Bởi vì quan hệ pháp luật dân sự là các quan hệ nhân thân và quan hệ tài
sản phát sinh thường nhật đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, cho hoạt động sản
xuất và kinh doanh. Đây là những quan hệ xã hội phát sinh thường nhật trong một
phạm vi rất rộng, đáp ứng nhu cầu của bất cứ chủ thể nào trong xã hội.





-

Biểu hiện của sự đa dạng: Chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự bao gồm:
Cá nhân.
Pháp nhân.
Tổ hợp tác.
Hộ gia đình.
Nhà nước.

Độc lập về tổ chức: Chủ thể khi tham gia vào quan hệ dân sự đều độc lập,
không lệ thuộc về mặt tổ chức. Tránh trường hợp đổ lỗi trách nhiệm cho
nhau.
Độc lập về tài sản: Có sự rõ ràng, độc lập về tài sản.

b) Địa vị pháp lý của các chủ thể dựa trên cơ sở bình đẳng và khơng phụ thuộc vào
các yếu tố xã hội khác.
-

Các chủ thể ln bình đẳng với nhau về địa vị pháp lý, khơng có sự phân biệt
về thành phần xã hội, tôn giáo, dân tộc, trình độ văn hóa, nghề nghiệp…
- Thể hiện của đặc điểm này trong quan hệ pháp luật dân sự:
 Các chủ thể bình đẳng về tài sản: Các bên bình đẳng với nhau, thực hiện
quyền và nghĩa vụ bằng tài sản của mình.
 Bình đẳng về mặt tổ chức: Các chủ thể không lệ thuộc với nhau về mặt tổ
chức, phải tự chịu trách nhiệm về những thiệt hại do mình gây ra.
c) Lợi ích: Chủ yếu là lợi ích kinh tế là tiền đề cho các quan hệ pháp luật dân sự.
-

Lý do để khẳng định lợi ích chủ yếu là lợi ích kinh tế là tiền đề cho các quan
hệ pháp luật dân sự:
 Thứ nhất là các quan hệ pháp luật dân sự chủ yếu là quan hệ tài sản nên nó
cũng mang các đặc điểm là có tính chất hàng hóa, tiền tệ và tính chất đền bù
tương đương nên lợi ích về vật chất là một biểu hiện phổ biến trong quan hệ
dân sự.
 Các bên thiết lập một quan hệ dân sự nhằm một mục đích nhất định, tức là
đều hướng đến một lợi ích nhất định có thể là lợi ích tinh thần hoặc lợi ích
vật chất từ các quan hệ nhân thân hay quan hệ tài sản.

d) Các biện pháp cưỡng chế đa dạng không chỉ do pháp luật quy định mà có thể các

bên trong quan hệ pháp luật dân sự quy định các biện pháp không trái với pháp luật.
3


-

Các biện pháp cưỡng chế trong quan hệ dân sự có nhiều biện pháp như các
biện pháp mang tính chất tinh thần như xin lỗi, cải chính cơng khai…Chủ
yếu nhằm mục đích khắc phục các vấn đề thuộc về đời sống tinh thần, về các
giá trị nhân thân.

Câu 5: Cho biết những căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật dân sự? Quan hệ
giữa anh Giáp và anh Phú về con trâu cái được phát sinh trên căn cứ nào?
Trả lời:
Những căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật dân sự đó là: Quy phạm pháp luật,
chủ thể và sự kiện pháp lý.
Quan hệ giữa anh Giáp và anh Phú về con trâu cái phát sinh trên các căn cứ:
-

-

Về chủ thể là: anh Giáp và anh Phú, anh Phú là chủ sở hữu con trâu cái, anh
Giáp là người đã nuôi dưỡng con trâu cái trong thời gian nó bị lạc đàn.
Sự kiện pháp lý: anh Phú thả 9 con trâu trong rừng, ngày 07/05/2004 anh
kiểm tra thấy mất 2 con và sau đó anh tìm thấy trâu của mình trong trang trại
nhà anh Giáp. Tuy nhiên anh Giáp chỉ trả lại con trâu đực còn con trâu cái thì
không. Từ đó làm phát sinh quan hệ giữa anh Phú và anh Giáp liên quan đến
con trâu cái: Tranh chấp quyền sở hữu con trâu cái.
Quy phạm pháp luật được áp dụng: Điều 242 BLDS 2005 xác lập quyền sở
hữu đối với gia súc bị thất lạc.


Bài 3: Tuyên bố cá nhân đã chết
TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH SỐ 272/2018/QĐST-DS NGÀY 27/4/2018 CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN QUẬN 9 TP.HỒ CHÍ MINH
-

Chủ thể: bà T, ơng C và ơng T
Tranh chấp: yêu cầu tuyên bố một người là đã chết.
Lí do: Bà T và ơng C là vợ chồng, bà T và ơng C có 01 con chung là anh T.
Cuối năm 1985, ông C bỏ nhà đi biệt tích, khơng có tin tức, gia đình bà T đã
tổ chức tìm kiếm nhưng vẫn khơng có tin tức gì.
Tịa án: Tuyên bố ông C là đã chết, ngày chết là ngày 01/01/1986.

TÓM TẮT QUYẾT ĐỊNH SỐ 04/2018/QĐST-DS NGÀY 19/11/2018 TỊA ÁN
NHÂN DÂN HUYỆN ĐƠNG SƠN TỈNH THANH HĨA
-

Chủ thể: Anh Quản Bá Đ (người yêu cầu) và chị Quản Thị K (người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan).
Tranh chấp: Anh Đ yêu cầu Tòa án tuyên bố chị K (chị gái anh Đ) là đã chết.
Lý do: Chị K đã bỏ nhà đi khỏi địa phương từ năm 1992 đến nay khơng có
tin tức gì. Gia đình anh Đ đã tìm kiếm và thơng báo trên phương tiện thơng
tin đại chúng nhiều lần, nhưng cũng khơng có kết quả.
Tịa án: Tun bố chị K đã chết ngày 19/11/2018.

TĨM TẮT QUYẾT ĐỊNH SỐ 94/2019/QĐST-VDS NGÀY 15/11/2019 CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN TP. HÀ NỘI.
-

Chủ thể: Bà K và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Cụ C

4


-

Tranh chấp: yêu cầu tuyên bố một người là đã chết
Lí do: Bố đẻ của bà K là cụ C bỏ nhà đi từ tháng 01 năm 1997 từ đó đến nay
khơng trở về nhà. Gia đình bà K đã nhiều lần tìm kiếm nhưng khơng có kết
quả
Tịa án: Tun bố cụ C đã chết từ ngày 01/5/1997

Câu 1: Những điểm giống và khác nhau giữa tuyên bố một người mất tích và
tuyên bố một người là đã chết.
*Giống nhau:
- Đối tượng yêu cầu Tòa án tuyên một người đã chết hoặc mất tích: Người có quyền
và nghĩa vụ liên quan có quyền u cầu Tịa án tun bố một người đãchết hoặc mất
tích. - Đối tượng có quyền tun bố một người đã chết hoặc mất tích: Tịa án có
quyền tun bố một người mất tích và tun bố một người đã chết.
*Khác nhau:
Tiêu chí

Khái niệm

Điều kiện tuyên
bố

Tuyên bố mất tích
Mất tích là sự thừa nhận của Tịa
án về tình trạng biệt tích của một
cá nhân trên cơ sở có đơn u

cầu của người có quyền và lợi
ích liên quan.
Căn cứ: Khoản 1, Điều 68,
BLDS 2015:
- Khi một người biệt tích 02 năm
liền trở lên, mặc dù đã áp dụng
đầy đủ các biện pháp thơng báo,
tìm kiếm theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn
không có tin tức xác thực về việc
người đó cịn sống hay đã chết
thì theo u cầu của người có
quyền, lợi ích liên quan, Tịa án
có thể tun bố người đó mất
tích.
- Thời hạn 02 năm được tính từ
ngày biết được tin tức cuối cùng
về người đó; nếu khơng xác định
được ngày có tin tức cuối cùng
thì thời hạn này được tính từ
ngày đầu tiên của tháng tiếp theo
tháng có tin tức cuối cùng; nếu
khơng xác định được ngày, tháng
có tin tức cuối cùng thì thời hạn
này được tính từ ngày đầu tiên
của năm tiếp theo năm có tin tức
5

Tuyên bố chết
Tuyên bố chết là sự thừa nhận

của Tòa án về cái chết đới với
một cá nhân đó đã biệt tích trong
thời hạn theo quy định trên cơ sở
đơn yêu cầu của người có quyền
và lợi ích liên quan.
Căn cứ: Khoản 1, Điều 71,
BLDS 2015:
- Người có quyền, lợi ích liên
quan có thể u cầu Tịa án ra
quyết định tun bố một người
là đã chết trong trường hợp sau
đây:
 Sau 03 năm, kể từ ngày
quyết định tun bố mất tích
của Tịa án có hiệu lực pháp
luật mà vẫn khơng có tin tức
xác thực là cịn sống.
 Biệt tích trong chiến tranh
sau 05 năm, kể từ ngày
chiến tranh kết thúc mà vẫn
không có tin tức xác thực là
cịn sống.
 Bị tai nạn hoặc thảm họa,
thiên tai mà sau 02 năm, kể
từ ngày tai nạn hoặc thảm
hoạ, thiên tai đó chấm dứt
vẫn khơng có tin tức xác
thực là cịn sống, trừ trường
hợp pháp luật có quy định



cuối cùng.

- Tạm đình chỉ tư cách chủ thể
của người bị tun bố mất tích
(khơng làm chấm dứt tư cách
chủ thể của họ).
- Tài sản nguời bị tuyên bố mất
tích sẽ đuợc chuyển sang quản lý
tài sản của nguời bị tuyên bố mất
Hậu quả pháp lý tích (Điều 65, 66, 67 và 69
BLDS 2015).
- Trường hợp vợ hoặc chồng của
người bị tun bố mất tích xin ly
hơn thì Tịa án giải quyết cho ly
hôn theo quy định của pháp luật
về hơn nhân và gia đình (Khoản
2, Điều 68 BLDS 2015).

khác.
 Biệt tích 05 năm liền trở lên
và khơng có tin tức xác thực
là cịn sống; thời hạn này
được tính theo quy định tại
khoản 1 Điều 68 của Bộ luật
này.

- Chấm dứt tư cách chủ thể của
người chết đối với mọi quan hệ
pháp luật mà người đó tham gia

với tư cách chủ thể.
- Tài sản của người tuyên bố
chết được giải quyết theo pháp
luật về thừa kế (Điều 72 BLDS
2015).

Câu 2: Một người biệt tích và không có tin tức xác thực là còn sống trong thời
hạn bao lâu thì có thể bị Toà án tuyên bố là đã chết?
Trả lời:
Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống. Khi một
người biệt tích thì phải áp dụng các quy định về thông báo, tìm kiếm giống như
trường hợp tìm kiếm người mất tích. Sau 02 năm có thể tuyên bố mất tích, sau 05
năm có thể tuyên bố là đã chết. Nếu có tuyên bố mất tích thì phải áp dụng quy định
tại Điểm a, Khoản 1 Điều 71 BLDS 2015, nếu không tuyên bố mất tích thì biệt tích
05 năm liền trở lên Toà án có thể tuyên bố một người là đã chết.
Câu 3: Trong các vụ việc trên, cá nhân bị tun bố chết biệt tích từ thời điểm
nào? Vì sao?
Trả lời:
Trong các vụ việc trên,cá nhân bị tuyên bố chết biệt tích từ thời điểm: Người có
quyền, lợi ích liên quan yêu cầu tòa án ra quyết định tuyên bố là một người là đã
chết trong trường hợp biệt tích 5 năm liền trở lên và khơng có tin tức xác thực là
cịn sống. Vì theo điểm d khoản 1 BLDS 20015 thì
+Ơng C bỏ nhà đi từ 1985 gia đình đã tổ chức tìm kiếm,nhưng vẫn khơng có tin tức.
+Chị K đi từ năm 1992 gia đình tìm kiếm và thơng báo nhưng khơng có kết quả.
+ Cụ C bỏ nhà đi từ 1/1997 lần cuối có tin tức từ cụ C là ngày 1/5/1997.
6


 Tất cả các cá nhân bị tuyên bố chết biệt tích đều mất tích trên 5 năm và
khơng có tin tức.

Câu 4: Cho biết tầm quan trọng của việc xác định ngày chết của một cá nhân?
Nêu cơ sở pháp lý và ví dụ minh họa.
Trả lời:
Việc xác định ngày chết của một cá nhân rất quan trọng:
+ Khi cá nhân bị tuyên bố chết các quy định về thừa kế được áp dụng ( Điều 611
BLDS 2015)
Ví dụ: A có tài sản là 1 căn nhà giá trị 1 tỷ đồng Việt Nam, A lập di chúc để lại căn
nhà cho con trai duy nhất của mình là T . Khi A bị Tòa án tuyên bố chết thì T có
quyền được thừa kế ngơi nhà đó từ A theo quy định của pháp luật.
+ Quan hệ nhân thân giải quyết như đối với người một người đã chết (Điều 72
BLDS 2015)
Ví dụ : A và B là vợ chồng, khi A bị Tòa án tuyêb bố chết thì B có quyền kết hơn lại
mà khơng cần làm thủ tục ly hơn.
Câu 5: Tịa án xác định ngày chết của các cá nhân bị tuyên bố chết là ngày nào?
Đoạn nào của các Quyết định trên cho câu trả lời?
Trả lời:










Quyết định số 272/2018/QĐST-DS ngày 27/4/2018 của Tòa án nhân dân
quận 9 TP. Hồ Chí Minh .
Tịa án xác định ngày chết của ông Trần Văn C là ngày 1/1/1986. Đoạn của
Quyết định cho thấy câu trả lời : “ 1. Chấp nhận yêu cầu của bà Bùi Thị T

Tuyên bố ông Trần Văn C; nơi cư trú cuối cùng: phường Phước Bình, Quận
9, Thành phố Hồ Chí Minh là đã chết. Ngày chết của ông Trần Văn C là
ngày 01/01/1986.
Quan hệ về hơn nhân gia đình và các quan hệ nhân thân khác của ông Trần
Văn C được giải quyết như đối với người đã chết.
Quan hệ tài sản của ông Trần Văn C được giải quyết theo quy định của pháp
luật về thừa kế.”
Quyết định số 04/2018/QĐST-DS ngày 19/11/2018 của Tịa án nhân dân
huyện Đơng Sơn tỉnh Thanh Hóa.
Tồ án xác định ngày chết cửa chị Quản Thị K là ngày 19/11/2018.
Đoạn của Quyết định cho thấy câu trả lời : “ Chấp nhận đơn yêu cầu của anh
Quản Bá Đ
Tuyên bố chị Quản Thị K- sinh 1969 đã chết ngày 19/11/2018
Ngày 19/11/2018 là ngày làm căn cứ phát sinh,thay đổi,chấm dứt các quan
hệ về nhân thân,về tài sản,về hơn nhân gia đình,về thừa kế của chị Quản Thị
K.”
Quyết định số 94/2019/QĐST-VDS ngày 15/11/2019 của Tòa án nhân dân
TP. Hà Nội.
Tòa án xác định ngày chết của cụ Phạm Văn C là ngày 1/5/1997.
7


 Đoạn của Quyết định cho thấy câu trả lời : “ Chấp nhận đơn yêu cầu của bà
Phạm Thị K,về việc yêu cầu Tòa án tuyên bố một người là đã chết đối với cụ
Phạm Văn C
 Tuyên bố cụ Phạm Văn C, sinh năm 1927; hộ khẩu thường trú: phường Bạch
Mai, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, đã chết kể từ ngày 1/5/1997.”
Câu 6: Đối với hoàn cảnh như trong các quyết định trên, pháp luật nước ngoài
xác định ngày chết là ngày nào?
Trả lời:

- Lấy pháp luật Liên Bang Nga làm ví dụ cho pháp luật nước ngồi về việc xác định
ngày chết thì theo điều 45 BLDS hiện hành của Liên Bang Nga quy định ngày chết
hợp pháp được coi là ngày mà Tòa án ra tuyên bố người đó chết được đưa ra. Như
vậy, nếu áp dụng vào 2 vụ việc trên thì:
+ Ngày chết của ông Trần Văn C sẽ được xác định là ngày mà Tịa Án nhân dân
huyện Đơng Sơn tỉnh Thanh Hóa đưa ra "quyết định số 04/2018/QĐST-DS ngày
19/11/2018": Ngày 19/11/2018.
+ Ngày chết của chị Quản Thị K sẽ được xác định là ngày mà Tòa Án nhân dân
quận 9 đưa ra " quyết định số 272/2018/QĐST-DS ngày 27/04/2018": Ngày
27/04/2018.
Câu 7: Suy nghĩ của anh/chị về việc Tòa án xác định ngày chết trong các quyết
định trên?
Trả lời:
- Theo quan niệm của nhóm tơi việc Tịa án giải quyết như các quyết định trên là
hợp lí vì xác định 1 cá nhân chết thì cá nhân đó phải đáp ứng đủ 2 yêu cầu là phải
biệt tích từ 2 năm trở lên và khơng có tin tức nào về người đó cịn sống hay đã chết
và người u cầu Tòa án tuyên bố 1 cá nhân đã chết phải là người có quyền và lợi
ích liên quan như vợ hoặc chồng...
Bài 4: Tổ hợp tác
Câu 1: Những điểm mới của BLDS 2015 so với BLDS 2005 về tổ hợp tác và suy
nghĩ của anh chị về những điểm mới ấy.
Trả lời:
Khi tham gia vào giao dịch dân sự, đối với BLDS 2005 thì hộ gia đình và tổ hợp tác
vẫn được xem là chủ thể nhưng BLDS 2015 quy định hộ gia đình, tổ hợp tác khơng
cịn được xem là chủ thể có tư cách pháp nhân nên khi tham gia vào giao dịch dân
sự thì chính những người trong hộ gia đình, tổ hợp tác trực tiếp tham gia vào giao
dịch dân sự.
Ngoài ra, nếu như BLDS năm 2005 quy định theo hướng mặc định hộ gia đình, tổ
hợp tác là chủ thể quan hệ dân sự và chủ hộ là đại diện đương nhiên của hộ gia đình
trong các giao dịch dân sự, cịn tổ trưởng tổ hợp tác là người đại diện đương nhiên

của tổ hợp tác trong các giao dịch dân sự, thì BLDS năm 2015 xuất phát từ bản chất
của chủ thể, có cách tiếp cận khác với trước đây.
8


Theo nhóm em, việc BLDS 2015 thực hiện những điểm mới này là hợp lí vì việc
quy định chủ thể của quan hệ pháp luật chỉ còn cá nhân và pháp nhân nhằm giảm số
lượng tập trung vào hai chủ thể chính và xét trong bối cảnh hiện nay thì tổ hợp tác
không cần thiết phải trở thành một chủ thể độc lập trong giao dịch dân sự nữa.

9


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ luật Dân sự 2015 (Luật số: 91/2015/QH13) ngày 24 tháng 11 năm 2015
2. Bộ luật Dân sự 2005 (Luật số: 33/2005/QH11) ngày 14 tháng 06 năm 2005

10



×