NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
THÂN THỊ PHƯƠNG THẢO
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Hà Nội - năm 2014
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
THÂN THỊ PHƯƠNG THẢO
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LÀNG
NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHÙNG KHẮC KẾ
Hà Nội - năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong Luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của Luận văn là trung thực và
chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Hà Nội, tháng 06 năm 2014
Tác giả
Thân Thị Phương Thảo
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI..........................................................................................................................3
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG.................3
1.1.1........................Khái niệm và đặc điểm chung của làng nghề truyền thống
........................................................................................................................ 3
1.1.2.................Các giai đoạn phát triển của làng nghề truyền thống Việt Nam
........................................................................................................................ 5
1.1.3..................................Các nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề truyền thống
........................................................................................................................ 7
1.1.4......................................Vai trò của việc phát triển làng nghề truyền thống
....................................................................................................................... 9
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG LÀNG NGHỀ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................12
1.2.1......................................................................................Khái niệm, đặc điểm
...................................................................................................................... 12
1.2.2
Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của làng nghề
truyền
thống....................................................................................................................... 14
1.2.3.......................Các hình thức cấp tín dụng đối với làng nghề truyền thống
...................................................................................................................... 16
1.3CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................... 18
1.3.1...................................................Khái niệm chất lượng tín dụng làng nghề
...................................................................................................................... 18
1.3.2................................Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng làng nghề
...................................................................................................................... 19
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH....................................34
2.1.1..............................................................Quá trình hình thành và phát triển
...................................................................................................................... 34
2.1.2
Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và
Phát triển
Việt Nam — Chi nhánh Bắc Ninh......................................................................... 35
2.1.3................Tình hình hoạt động của BIDVBắc Ninh giai đoạn 2010 - 2013
...................................................................................................................... 37
2.2 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CỦA CÁC LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH.........................45
2.2.1.............................Các làng nghề truyền thống vay vốn tại BIDVBắc Ninh
...................................................................................................................... 45
2.2.2
Thực trạng hoạt động sản xuất tại các làng nghề truyền thống vay
vốn của
BIDVBắc Ninh....................................................................................................... 47
2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG LÀNG NGHỀ
TRUYỀN
THỐNG
NGÂN
HÀNG THƯƠNG
CỔĐẦU
PHẦN
VÀ
NGHỀ TẠI
NGÂNTẠI
HÀNG
THƯƠNG
MẠI CỔ MẠI
PHẦN
TƯĐẦU
VÀ TƯ
PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH................................................70
2.4.1...........................................................................Thành quả đạt được
........................................................................................................... 70
2.4.2...................................................................Hạn chế và nguyên nhân
........................................................................................................... 71
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2......................................................................................78
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC NINH 79
PHẦN ĐẦU TƯDANH
VÀ PHÁT
MỤC
TRIỂN
CÁC KÝ
VIỆT
HIỆU,
NAMCHỮ
- CHI
VIẾT
NHÁNH
TẮT BẮC NINH
TRONG THỜI GIAN TỚI...................................................................................79
3.1.1................................................................................................................... Đị
nh hướng chung.......................................................................................... 79
80
Ký hệu 3.1.3
DiễnCAO
giải CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
GIẢI PHÁP NÂNG
LÀNG
Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
BIDV
NGHỀ
TRUYỀN
THỐNG
TẠI -NGÂN
HÀNGBẮC
THƯƠNG
MẠI CỔ
ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT
TRIỂN
VIỆT NAM
CHI NHÁNH
NINH..............80
Nam
BIDV Bắc Ninh
triển
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
của từng
nghề
Nam
- Chilàng
nhánh
Bắctruyền
Ninh thống................................................................ 81
3.2.2
Xây dựng chương trình tài trợ tín dụng đối với từng làng nghề riêng
biệt .84
3.2.3
Nhóm các giải pháp phịng ngừa, khắc phục rủi ro và xử lý nợ quá
hạn ...85
quan đến hoạt động tín dụng................................................................................. 93
3.2.5................................................................................................................... Đẩ
y mạnh thực hiện chương trình hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng........95
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
LÀNG NGHỀ.........................................................................................................96
3.3.1..............................Kiến nghị với Chính quyền Trung ương và địa phương
...................................................................................................................... 96
3.3.2............................................................Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
...................................................................................................................... 99
3.3.3
Kiến nghị với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát
triển Việt
Nam....................................................................................................................... 100
3.3.4...........................................Kiến nghị đối với các cơ sở sản xuất làng nghề
.................................................................................................................... 102
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3...................................................................................105
CIC
Trung tâm Thơng tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam
CNH -HĐH
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa
LNTT
Làng nghề truyền thống
NHNN
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM
Ngân hàng thương mại
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
XHTD
Xep hạng tín dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Ket quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2010 - 2013 của BIDV
Bắc Ninh.................................................................................................................38
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu về huy động vốn giai đoạn 2010 - 2013...........................39
Bảng 2.3 Một số chỉ tiêu về dư nợ tín dụng BIDV Bắc Ninh 2010 - 2013 .............41
Bảng 2.4 Tình hình hoạt động dịch vụ của BIDV Bắc Ninh 2010 - 2013................43
Bảng 2.5 Lao động tại các một số làng nghề Bắc Ninh năm 2013...........................51
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay làng nghề tại BIDV Bắc Ninh 2010 - 2013...........56
Bảng 2.7 Doanh số cho vay làng nghề tại BIDV Bắc Ninh.....................................58
Bảng 2.8 Doanh số thu nợ làng nghề tại BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2013....60
Bảng 2.9.Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn cho vay làng nghề tại BIDV Bắc Ninh giai
đoạn 2010 - 2013.....................................................................................................61
Bảng 2.10 Tỷ trọng nợ xấu, nợ quá hạn của cho vay làng nghề trong tổng dư nợ xấu,
nợ quá hạn của BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2013...........................................62
Bảng 2.11 Tình hình tài sản đảm bảo cho dư nợ tín dụng làng nghề tại BIDV Bắc
Ninh giai đoạn 2010 - 2013 ....................................................................................63
Bảng 2.12 Tình hình lãi treo tại BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2013.................65
Bảng 2.13 Số phiếu khảo sát dịch vụ tín dụng của BIDV Bắc Ninh........................66
Bảng 2.14: Kết quả khảo sát về hồ sơ thủ tục khi sử dụng dịch vụ tín dụng củaBIDV
Bắc Ninh tại khu vực làng nghề...............................................................................67
Bảng 2.15: Kết quả khảo sát về thái độ của cán bộ tín dụng của BIDV Bắc Ninh tại
khu vực làng nghề...................................................................................................68
Bảng 2.16: Kết quả khảo sát về mức độ hài lòng khi quan hệ tín dụng với BIDV Bắc
Ninh của khách hàng làng nghề...............................................................................69
Biểu 2.1 Dư nợ cho vay làng nghề tại BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2013........57
Biểu 2.2 Cơ cấu dư nợ cho vay làng nghề tại BIDV Bắc Ninh giai đoạn 2010 2013......................................................................................................................... 59
Biểu 2.3 Cơ cấu doanh số cho vay làng nghề tại BIDV Bắc Ninh 2010 - 2013......61
Biểu 2.4 Cơ cấu tài sản đảm bảo dư nợ vay làng nghề tại BIDV Bắc Ninh............65
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với đặc điểm gần 70% dân số sống ở nông thôn, việc phát triển tồn diện
nơng thơn có một ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế -xã hội
ở nước ta. Kinh nghiệm trên thế giới đã chỉ ra rằng nếu khơng phát triển nơng thơn
thì khơng một nước nào có thể phát triển một cách ổn định, bền vững. Nhận thức
được vấn đề này, Đảng ta đã đặc biệt coi trọng nhiệm vụ cơng nghiệp hố, hiện đại
hóa nơng nghiệp nơng thơn nhằm đưa nước ta thốt khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc
hậu, vươn tới tầm khu vực và thế giới. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã khẳng định: “Phát
triển nơng - lâm - ngư nghiệp tồn diện theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố
gắn với giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông thôn.” [1, tr.19]. Trong đó phát triển
mạnh cơng nghiệp, dịch vụ và làng nghề gắn với bảo vệ mơi trường. Với một địa
phương có nhiều làng nghề như Bắc Ninh, việc phát triển làng nghề truyền thống
(LNTT) là một trong những mục tiêu quan trọng nhằm cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa (CNH-HĐH) nơng thơn.
Để duy trì và phát triển các làng nghề truyền thống khơng thể khơng có vốn
sản xuất. Do đó, Ngân hàng đóng vai trị khơng nhỏ trong việc phát triển làng nghề
truyền thống, vì ngân hàng có chức năng cơ bản là chuyển vốn từ nơi dư thừa tới
nơi thiếu hụt. Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh (BIDV Bắc Ninh) đã đi đầu trong
việc cấp tín dụng làng nghề bằng nhiều hình thức: cho vay, bảo lãnh, phát hành thư
tín dụng... với đối tượng là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp tại các làng nghề
và đã đạt được kết quả đáng khích lệ, góp phần thúc đẩy phát triển làng nghề. Tuy
nhiên nếu muốn hoàn thành tốt hơn nữa các mục tiêu hoạt động, trong đó có mục
tiêu tăng tính hiệu quả của việc cấp tín dụng làng nghề thì BIDV Bắc Ninh cần phải
tìm ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng làng nghề.
Xuất phát từ nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu một cách
tồn diện hoạt động tín dụng đối với làng nghề truyền thống, tôi đã chọn đề tài:
2
"Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với làng nghề truyền thống tại Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh"
để nghiên cứu với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối
với làng nghề truyền thống tại BIDV Bắc Ninh.
2. Mục đích nghiên cứu
-
Hệ thống hoá lý hận về làng nghề truyền thống, về tín dụng ngân hàng và
vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của các làng nghề truyền
thống;
-
Phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng ngân hàng đối với làng nghề truyền
thống tại BIDV Bắc Ninh trong thời gian vừa qua;
-
Đề xuất giải pháp và các kiến nghị có tính chất khả thi để nâng cao chất
lượng hoạt động cấp tín dụng cho làng nghề truyền thống.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác tín dụng đối với làng nghề truyền thống
-
Phạm vi nghiên cứu: Cơng tác tín dụng đối với làng nghề truyền thống tại
BIDV Bắc Ninh từ năm 2010 đến hết năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn là phương
pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp điều tra nghiên
cứu, phân tích, tổng hợp và so sánh.
5. Ket cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng đối với làng nghề
truyền thống của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với các làng nghề tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Ninh
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với làng nghề truyền
thống tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Bắc Ninh
3
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
1.1.1
Khái niệm và đặc điểm chung của làng nghề truyền thống
Từ xa xưa, người nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn để
sản xuất những sản phẩm thủ công phục vụ cho nhu cầu đời sống và sản xuất như:
các công cụ lao động nông nghiệp, đồ gỗ, đồ mỹ nghệ, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua
chế biến... Ban đầu, đa phần lao động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề,
hoặc làm thuê. Theo đà phát triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội
và kinh tế hàng hóa, người làm nghề thủ cơng vốn coi cơng việc của mình là một
nghề phụ trong nghề nông chuyển sang thành một nghề độc lập. Dần dần, số người
trong làng chuyển hẳn sang sản xuất các mặt hàng thủ cơng tăng lên, có đội ngũ thợ,
các nghề mang tính chất chun mơn sâu hơn, được cải tiến kỹ thuật hơn và thường
được giới hạn trong quy mô nhỏ (làng) đến một mức độ nhất định làm cho làng
thuần nơng biến thành làng nghề.
Như vậy, có thể nói, làng nghề truyền thống là một cộng đồng dân cư được cư
trú giới hạn trong một địa bàn tại các vùng nông thôn hầu như tách rời khỏi sản xuất
nông nghiệp, cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ cơng có truyền thống lâu đời, đạt
được một tỷ lệ nhất định về lao động và thu nhập.
Các làng nghề truyền thống có thể sản xuất các loại sản phẩm khác nhau, có
thể cách xa nhau về vị trí địa lý. Tuy nhiên, chúng vẫn có những đặc điểm chung
mang tính đặc thù riêng có. Đó là các đặc điểm cơ bản sau:
-
Quy mô sản xuất: Quy mô sản xuất nhỏ, khơng tập trung mà manh mún,
phân tán.
-
Tính chất sản xuất: Làng nghề truyền thống được ra đời trên cơ sở một làng
ở nơng thơn, có các nghề thủ cơng tách dần khỏi nông nghiệp song không
tách
khỏi
nông thôn. Sản xuất tiểu thủ cơng nghiệp mang tính gia truyền từ đời này
sang
đời
4
Công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm trong các làng nghề, đặc biệt là các
làng nghề truyền thống thường rất thô sơ, lạc hậu, sử dụng kỹ thuật thủ công là chủ
yếu. Công cụ lao động trong các làng nghề đa số là công cụ thủ công, công nghệ sản
xuất mang tính đơn chiếc. Nhiều loại sản phẩm có cơng nghệ - kỹ thuật hồn tồn
phải dựa vào đơi bàn tay khéo léo của người thợ. Một số nghề được cơ khí hố và
điện khí hố ở một vài cơng đoạn trong sản xuất (ví dụ: cưa gỗ và bào trơn bằng
máy trong nghề mộc). Dưới tác động của việc đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại
hóa nơng nghiệp, nơng thơn, trình độ cơ khí hóa và điện khí hóa tại các làng nghề
ngày một tăng lên.
Phần đơng lao động trong các làng nghề là lao động thủ công, chất lượng sản
phẩm nhờ vào kỹ thuật khéo léo, tinh xảo của đơi bàn tay, vào đầu óc thẩm mỹ và
sáng tạo của người thợ, của các nghệ nhân. Trước kia, do trình độ khoa học và cơng
nghệ chưa phát triển thì hầu hết các cơng đoạn trong quy trình sản xuất đều là thủ
cơng, giản đơn. Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học - công nghệ, việc
ứng dụng khoa học - công nghệ mới vào nhiều công đoạn trong sản xuất của làng
nghề đã giảm bớt được lượng lao động thủ công giản đơn. Điều này cũng đòi hỏi
lao động trong làng nghề cũng phải được nâng cao trình độ chun mơn kỹ thuật thì
mới có thể sử dụng thành thạo các cơng cụ, máy móc mới. Tuy nhiên, một số loại
sản phẩm vẫn cịn có vài cơng đoạn trong quy trình sản xuất phải duy trì kỹ thuật
lao động thủ cơng tinh xảo. Việc dạy nghề trước đây chủ yếu theo phương thức
truyền nghề trong các gia đình từ đời này sang đời khác và chỉ trong phạm vi từng
làng. Sau hồ bình lập lại, nhiều cơ sở quốc doanh và hợp tác xã làm nghề thủ công
truyền thống ra đời, làm cho phương thức truyền nghề và dạy nghề đã có nhiều thay
đổi, mang tính đa dạng và phong phú hơn.
- Hình thức tổ chức sản xuất: Tổ chức sản xuất mang tính chất hộ gia đình là
chủ yếu, chủ gia đình thường trực tiếp quản lý còn các thành viên khác trong gia
đình tham gia vào các khâu của quá trình sản xuất. Ngồi ra, người chủ có thể th
mướn lao động nông thôn ở địa phương và các vùng phụ cận. Một số hộ sản xuất
mở rộng sản xuất, phát triển thành các tổ chức kinh tế như: doanh nghiệp tư nhân,
hợp tác xã hay công ty TNHH, công ty cổ phần...
5
-
Tính chất sản phẩm: Sản phẩm làng nghề, đặc biệt là làng nghề truyền thống
thường mang tính đơn chiếc, có tính mỹ thuật cao, mang đậm bản sắc văn hố
dân
tộc. Các sản phẩm làng nghề truyền thống vừa có giá trị sử dụng, vừa có giá
trị
thẩm mỹ cao, vì nhiều loại sản phẩm vừa phục vụ nhu cầu tiêu dùng, vừa là
vật
trang trí trong nhà, đền chùa, cơng sở... Các sản phẩm phần lớn là sự hịa
quyện
của
phương pháp thủ cơng với sự sáng tạo nghệ thuật. Từ những con rồng chạm
trổ
ở
các đình chùa, hoa văn trên các trống đồng và các họa tiết trên đồ gốm sứ đến
những nét chấm phá trên các bức thêu... tất cả đều mang vóc dáng dân tộc,
quê
hương, chịu ảnh hưởng về văn hoá tinh thần, quan niệm về nhân văn và tín
ngưỡng,
tơn giáo của dân tộc. Hiện nay, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất
tại
làng
nghề dẫn tới sản phẩm sản xuất ra là sự kết hợp giữa sản xuất hàng loạt với
sản
xuất
đơn chiếc. Có các cơng đoạn dùng máy móc tạo ra sản phẩm hàng loạt.
Nhưng
để
tạo tính đặc trưng, gắn với các giá trị văn hóa truyền thống của địa phương,
có
những sản phẩm vẫn được sản xuất đơn chiếc bằng thủ công ở một số công
đoạn.
-
Nguồn nguyên liệu: Đại bộ phận nguyên vật liệu của làng nghề thường từ
chính làng nghề đó và các vùng phụ cận, vì hầu hết các làng nghề truyền
thống
được hình thành xuất phát từ sự sẵn có của nguồn nguyên liệu tại chỗ, trên
địa
bàn
6
Từ thời kỳ Bắc thuộc (thế kỷ I trước công ngun đến đầu thế kỷ X) ngồi sản
xuất nơng nghiệp đã hình thành và phát triển các làng nghề truyền thống. Các làng
nghề này chủ yếu sản xuất các công cụ và vật dụng làm bằng sắt, đồng, giấy, thủy
tinh, mộc... Thế kỷ IV, trên cơ sở tiếp thu kinh nghiệm của Ản Độ, người Việt đã
chế tạo được những bình, bát thủy tinh nhiều màu sắc.
Đại Việt dưới thời Lý-Trần-Lê Sơ được biết đến như một quốc gia thịnh
vượng ở Châu Á. Đây là một trong những thời kỳ phát triển rực rỡ nhất trong lịch
sử của Việt Nam trên mọi phương diện trong đó có các làng nghề. Vào thời kỳ này,
làng nghề hình thành hầu như ở khắp mọi miền đất nước. Nổi bật nhất là nghề dệt ở
Thăng Long (Hà Nội ngày nay), nghề gốm Bát Tràng, đúc đồng Đại Bái (Bắc
Ninh), làng rèn sắt Vân Chang (Nam Định). Có làng nghề đến nay vẫn cịn tồn tại
và phát triển mạnh như làng nghề khảm trai Chuông Ngọ, gốm Bát Tràng...
Thời kỳ hậu Lê đến nhà Nguyễn (thế kỷ XV đến nửa đầu thế kỷ XIX), các
ngành nghề thủ công truyền thống tại nông thôn vẫn tiếp tục phát triển với số người
làm nghề ngày càng tăng. Những nghề như gốm, sành sứ, dệt vải, lụa, làm giấy,
làm nón... phát triển ở khắp nơi. Một số nghề phát triển mạnh như nghề đúc đồng ở
Ngũ Xã (Hà Nội), chế tác vàng bạc ở Châu Khê (Hải Dương), chạm bạc Đồng Xâm
(Thái Bình), sắt Đa Hội (Bắc Ninh)... Đặc biệt, nghề làm pháo có từ trước, thời kỳ
này phát triển mạnh, với những làng nghề chuyên sản xuất các loại pháo lớn, nhỏ tại
Bình Đà (Hà Nội). Sự phát triển của nghề in bản gỗ tạo cơ sở cho nghề làm tranh
dân gian tiếp tục phát triển như làng Đông Hồ (Bắc Ninh), Hàng Trống (Hà Nội).
Giai đoạn nửa sau thế kỷ XIX đến cách mạng tháng Tám năm 1945: Nhiều sản
phẩm công nghiệp xâm nhập vào thị trường Việt Nam, cạnh tranh và chiếm ưu thế
về chất lượng và công nghệ làm cho một số làng nghề truyền thống bị mai một, có
nghề bị thất truyền. Nhưng mặt khác một số nghề cũng được chính quyền thực dân
khuyến khích phát triển đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân bằng cách đưa sản
phẩm thủ công Việt Nam sang Pháp và một số nước khác tham gia hội chợ, triển
lãm, giới thiệu sản phẩm, tổ chức hội chợ, triển lãm tại Việt Nam...
Từ năm 1945 đến 1986: Chính sách Cơng nghiệp hóa, ưu tiên phát triển cơng
nghiệp nặng, khuyến khích các thợ thủ cơng tham gia vào các Hợp tác xã. Tại một
7
số làng nghề đã xuất hiện những hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp, chủ yếu sản xuất
các mặt hàng xuất khẩu sang các nước Đông Âu, với các hàng hóa chính là hàng thủ
cơng mỹ nghệ. Do đó, chủng loại, số lượng và giá trị hàng hóa được quyết định bởi
đường lối, chính sách của Nhà nước. Cũng chính trong giai đoạn này, nhiều làng
nghề đã bị mai một.
- Giai đoạn 1986 đến nay: Đây là giai đoạn quan trọng đối với sự phát triển
của làng nghề, nó được đánh dấu bằng sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý bao cấp
sang cơ chế thị trường. Các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách đổi mới quản
lý trong nông nghệp và phát triển các thành phần kinh tế đã có tác động mạnh mẽ
đến sự phát triển kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn nói chung và với làng nghề nói
riêng. Trong giai đoạn này, nhiều làng nghề truyền thống đã được khôi phục và phát
triển, mở rộng quy mơ sản xuất, đầu tư vốn, kỹ thuật, hình thành nhiều cơ sở kinh
doanh mới, thu hút ngày càng nhiều lao động, tăng dần sản lượng và kim ngạch
xuất khẩu. Điển hình như làng gốm Bát Tràng, gốm Đồng Nai, chạm khắc Hà Tây,
thêu ren Thái Bình. Tuy nhiên vào đầu những năm 90 của thế kỷ trước, Đông Âu và
Liên Xô cũ bị biến động nên hàng thủ công của Việt Nam tiêu thụ kém, nhiều cơ sở
sản xuất phải đóng cửa, làng nghề gặp nhiều khó khăn, số lượng lao động làng nghề
giảm mạnh. Từ năm 1993, đường lối đổi mới kinh tế với tuyên bố “Việt Nam muốn
làm bạn với tất cả các nước” đã đem lại nhiều kết quả tích cực, thị trường xuất khẩu
được mở rộng. Đặc biệt với việc hội nhập kinh tế thế giới, các sản phẩm truyền
thống của làng nghề Việt Nam đã được tiêu thụ khá ổn định ở các thị trường nước
ngồi. Nhiều làng nghề đã khơi phục nhanh chóng, trong đó một số làng nghề vẫn
duy trì được các mặt hàng truyền thống (làng nghề Chạm bạc Đồng Xâm, làng nghề
thêu Quất Động, làng gốm Bát Tràng...). Hơn nữa nhiều làng nghề mới đã được
hình thành.
1.1.3
Các nhân tố ảnh hưởng đến làng nghề truyền thống
Sự phát triển của làng nghề truyền thống có vai trị quan trọng trong nền kinh
tế. Để làng nghề truyền thống phát triển thì cần phải hiểu được các nhân tố tác động
đến sự tồn tại và phát triển của LNTT. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến LNTT
trong đó có nhân tố bên ngồi, có nhân tố phụ thuộc vào bản thân các làng nghề đó.
8
Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia thành các nhóm như sau:
- Nhóm nhân tố ngoại cảnh:
Các quy luật kinh tế: Kinh tế làng nghề hoạt động trong sự vận hành chung
của nền kinh tế do đó nó cũng chịu tác động của các quy luật kinh tế đang chi phối
quá trình phát triển của nền kinh tế quốc dân như: Quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, quy luật cạnh tranh... Vì vậy các doanh nghiệp, các hộ sản xuất kinh doanh
trong
làng nghề khi tham gia thị trường phải trả lời câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho
ai?
Sản xuất như thế nào? để đem lại lợi nhuận cao mà vẫn đứng vững trên thị trường.
Đường lối chính sách của Nhà nước: Đây là yếu tố chủ quan của chủ thể quản
lý nhưng hết sức quan trọng. Nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát triển của các
LNTT. Ở thời kỳ trước đổi mới, Nhà nước ta không chấp nhận thành phần kinh tế
tư nhân nên các làng nghề theo các đơn vị kinh tế độc lập chuyển thành hợp tác xã.
Có thời kỳ khá dài chúng ta coi thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là phi xã hội
chủ nghĩa, cần phải xoá bỏ nên đã có khơng ít làng nghề truyền thống đã bị mai
một. Chỉ từ khi có sự đổi mới về cơ cấu, thể chế kinh tế, nước ta chuyển sang kinh tế
thị trường, kinh tế tư nhân được phát triển thì các làng nghề dần được khơi phục và
phát triển.
Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh: Trong nền kinh tế, khơng có một
mơi trường dành riêng cho bất kỳ thành phần kinh tế nào mà tất cả các thành phần
kinh tế đều phải chấp nhận luật chơi của thị trường. Do vậy, các làng nghề truyền
thống khi tham gia thị trường cũng phải chịu sự chi phối của các yếu tố thuộc môi
trường kinh doanh.
Ở làng nghề truyền thống, hoạt động sản xuất có quan hệ trực tiếp với các thị
trường như: thị trường vật tư, thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị trường vốn, thị
trường hàng tiêu dùng, thị trường lao động... Và đặc biệt, khác với mô hình kinh tế
khác, kinh tế làng nghề cịn chịu sự tác động bởi yếu tố truyền thống của kỹ thuật,
công nghệ. Tuy nhiên, những sản phẩm truyền thống ngày càng chịu sự cạnh tranh
gay gắt bởi các sản phẩm công nghệ cao mang tính chất sản xuất hàng loạt có cùng
cơng dụng tính năng.
9
trọng tác động đến sự phát triển của làng nghề truyền thống. Các nhân tố bên trong
của làng nghề truyền thống bao gồm các yếu tố về lao động và phương thức kỹ
thuật sản xuất. Tại các LNTT, do sự tồn tại và phát triển từ lâu năm nên người lao
động có tay nghề cao, với kỹ thuật sản xuất sản phẩm độc đáo được truyền từ đời
này qua đời khác. Họ tạo ra những sản phẩm nhìn qua thì có thể giống vơ vàn sản
phẩm bên ngồi thị trường nhưng nếu ta để ý lỹ và thưởng thức thì sẽ nhận thấy sự
khác biệt tinh tế do sử dụng những kỹ thuật chuyên biệt. Hiện nay, tại các vùng
nông thơn lực lượng lao động dồi dào, cùng với đó là tỷ lệ thất nghiệp tạm thời
không hề nhỏ. Phát triển LNTT sẽ thu hút nguồn lao động, tạo công ăn việc làm cho
người lao động tại các địa phương. Mặt khác, phát triển LNTT cũng tận dụng
được tiềm năng sẵn có tại các địa phương.
1.1.4
Vai trị của việc phát triển làng nghề truyền thống
Phát triển làng nghề truyền thống là biện pháp hữu hiệu để giải quyết các vấn
đề đời sống xã hội nông thôn: Ưu điểm của làng nghề là đầu tư ít vốn nhưng giải
quyết việc làm cho nhiều lao động địa phương, làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, thúc đẩy
q trình phân cơng lao động nơng thôn, khai thác tiềm năng của địa phương. Làng
nghề truyền thống phát triển còn kéo theo các dịch vụ khác phát triển từ đó tạo thêm
cơng ăn việc làm cho người lao động. Phát triển làng nghề không chỉ tạo công ăn
việc làm cho người lao động ở địa phương, giảm tình trạng di dân từ nơng thơn ra
các thành phố mà còn thu hút một bộ phận lao động từ nơi khác đến. Nhờ có nhiều
việc làm mà tại làng nghề tệ nạn xã hội cũng ít đi, góp phần xóa đói giảm nghèo ở
nơng thơn.
Phát triển làng nghề theo hướng CNH - HĐH đã tạo ra những cơ hội cho việc
khai thác các nguồn lực tại chỗ như vốn, lao động, mặt bằng sản xuất. Thu nhập của
người dân tăng lên và chuyển dịch theo hướng thu nhập từ các nguồn phi nông
nghiệp tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. Khi thu nhập tăng thì bộ mặt
nông thôn cũng được thay đổi, cơ sở hạ tầng được xây dựng khang trang, công tác
xã hội ở địa phương cũng được chú trọng. Ở nhiều nơi, các quỹ phúc lợi được thành
lập nhằm xây dựng các công trình giao thơng, trường học, trạm xá... Một số nhà hảo
10
tâm cịn đóng góp vào quỹ khuyến học địa phương, góp phần khuyến khích nâng
cao dân trí.
Phát triển làng nghề truyền thống góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách:
Phát triển làng nghề truyền thống tạo ra một khối lượng hàng hoá phong phú đa
dạng phục vụ cho tiêu dùng và cho xuất khẩu góp phần tăng nguồn thu cho ngân
sách, là giải pháp quan trọng nhằm phát huy nguồn lực sẵn có trong dân để tiến
hành sản xuất. Hiện nay, tại các LNTT đã có sự kết hợp giữa công nghệ hiện đại và
các kinh nghiệm cổ truyền để tạo ra các sản phẩm độc đáo có giá trị cao phục vụ
cho tiêu dùng và cho xuất khẩu. Do đó giá trị sản xuất của các LNTT ngày càng
chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất công nghiệp của địa phương. Thu ngân
sách địa phương do đó mà tăng lên. Ngoài ra, nhiều sản phẩm làng nghề được xuất
khẩu sang nhiều nước trên thế giới nên đã cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và tạo
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước.
Phát triển làng nghề truyền thống góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông
thôn, đa dạng hóa kinh tế nơng thơn thúc đẩy q trình đơ thị hóa: Bảo tồn và phát
triển làng nghề có tác dụng rõ rệt đối với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng
thơn theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong cơ cấu kinh tế, tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ ngày một tăng lên, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống. Hiện nay,
sự phát triển của các làng nghề đã đóng góp vai trị quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xã hội ở địa phương. Sự phát triển của các nghề truyền thống kéo theo sự
phát triển của nhiều nghề khác nhau như thương mại, dịch vụ, vận tải, thông tin liên
lạc, cung cấp điện nước... Và ngược lại, những ngành nghề này lại hỗ trợ trực tiếp
cho sự phát triển của các làng nghề. Ở các làng nghề hiện nay thường hình thành
một điểm giao lưu bn bán, dịch vụ và trao đổi hàng hóa, dần dần ở đây phát triển
thành cụm dân cư với lối sống đô thị ngày một rõ nét hơn, nông thơn đổi thay và
từng bước đơ thị hóa.
Phát triển làng nghề truyền thống chuẩn bị đội ngũ lao động có khả năng
thích ứng với lĩnh vực cơng nghiệp: LNTT ở nông thôn phát triển mạnh sẽ tạo ra đội
ngũ lao động có tay nghề cao. Lực lượng này tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật, áp
dụng vào sản xuất làm cho sản phẩm có chất lượng cao tăng tính cạnh tranh trên thị
11
trường. LNTT càng phát triển mạnh càng có điều kiện để xây dựng các cơ sở hạ
tầng ở nông thôn. Khi cơ sở vật chất hiện đại sẽ tạo điều kiện cho đội ngũ lao động
thích ứng với tác phong cơng nghiệp, tăng tính tổ chức kỷ luật, nâng cao trình độ
cho người lao động và là cơ sở thuận lợi cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào
hoạt động sản xuất và dịch vụ cho các làng nghề.
Phát triển làng nghề góp phần giữ gìn bản sắc dân tộc:
Lịch sử phát triển làng nghề truyền thống gắn với lịch sử phát triển văn hóa
dân tộc. Các sản phẩm của làng nghề ngày nay thường được tạo ra bởi sự kết hợp
giữa văn hóa dân gian với phong cách hiện đại, với các họa tiết hoa văn như mười
hai con giáp, hoa sen, cúc... là những hình ảnh thấm đẫm tinh thần văn hóa dân tộc.
Với đặc điểm ấy, chúng khơng chỉ là hàng hóa đơn thuần mà đã trở thành sản phẩm
văn hóa có tính nghệ thuật cao phản ánh văn hóa vùng, văn hóa dân tộc.
Ở một số LNTT, ngày hội làng chính là ngày giỗ tổ nghề, trong đó lịng tơn
kính nghề nghiệp đã trở thành sinh hoạt văn hóa cộng đồng. Nhiều nghi lễ, phong
tục cũng từ văn hóa nghề mà xuất hiện. Cùng với các nghi lễ đó thì các quần thể
cơng trình kiến trúc để tưởng niệm và thờ cúng các vị tổ nghề đã ra đời. Nếu làng
nghề truyền thống phát triển thì các cơng trình này càng được tu bổ giữ gìn.
Như vậy, LNTT là một bộ phận quan trọng trong kho tàng văn hóa dân tộc, là
nơi lưu giữ truyền thống bền vững. Sản phẩm làng nghề thể hiện bản sắc dân tộc,
chứa đựng giá trị văn hóa và thẩm mỹ. Việc phát triển LNTT góp phần giữ gìn văn
hóa vật thể Việt Nam.
*Bên cạnh các vai trị tích cực, phát triển làng nghề truyền thống cũng có
những ảnh hưởng tiêu cực:
Thứ nhất, do các sản phẩm của các làng nghề khơng tn theo một quy trình
bắt buộc nên đơi khi vì chạy theo mục đích lợi nhuận mà các sản phẩm sản xuất ra
không đảm bảo chất lượng. Hoặc do cạnh tranh giữa các cơ sở sản xuất trong cùng
làng nghề tăng lên mà sản xuất các sản phẩm mất dần ý nghĩa truyền thống.
Thứ hai, sự quản lý (ủa Nhà nước trong lĩnh vực hạch toán kinh doanh của các
đơn vị trong khu vực kinh tế này còn nhiều hạn chế, do đó dẫn đến tình trạng nhiều
cơ sở sản xuất hàng nhái, hàng giả, tạo ra sản phẩm kém chất lượng, xâm phạm
12
quyền lợi người tiêu dùng cũng như xâm phạm uy tín, thương hiệu của những cơ sở
sản xuất hàng chính hãng.
Thứ ba, năng suất lao động và ứng dụng khoa học công nghệ tại các làng nghề
thường ở mức thấp, do đó gây lãng phí tài ngun (ngun liệu, nhiên liệu, điện...).
Thứ tư, việc sản xuất làng nghề còn manh mún chưa có quy hoạch tập trung
mà lượng rác thải của các làng nghề lại rất lớn do đó ảnh hưởng xấu đến môi trường
cũng như sức khoẻ của người dân địa phương.
Như vậy, qua lịch sử phát triển, qua vai trò của làng nghề đối với nền kinh tế
ta có thể nhận thấy: Từ một nghề phụ làm thêm lúc nơng nhàn và có tính chất sản
xuất nhỏ lẻ manh mún, ít hướng tới thị trường, với sự phát triển và yêu cầu ngày
càng cao của xã hội, các làng nghề không thể tồn tại đứng vững nếu không kịp thay
đổi tính chất, mơ hình sản xuất của mình. Con đường duy nhất để các LNTT tồn tại
và phát triển là phải làm mới mình, phải hướng tới thị trường và đáp ứng nhu cầu
thay đổi liên tục của thị trường. Để làm được điều đó, các LNTT phải mở rộng quy
mô và năng lực sản xuất, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, mà một
trong những điều kiện tiên quyết là vấn đề nguồn vốn.
Trước đây, các kênh vốn truyền thống là thực lực tài chính của chính bản thân
người làm nghề, nhiều hơn nữa là vốn huy động từ bạn bè, gia đình hay nhiều người
hùn vốn lại với nhau để sản xuất. Tuy nhiên với việc mở rộng quy mơ sản xuất như
hiện nay thì các kênh dẫn vốn truyền thống là không đủ mà cần phải có một trung
gian tài chính chính thức đó là nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng.
1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG LÀNG NGHỀ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1
Khái niệm, đặc điểm
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một trong những trung gian tài chính quan
trọng nhất trong nền kinh tế. NHTM được định nghĩa là tổ chức kinh doanh tiền tệ
mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và
làm các dịch vụ thanh toán. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM là tín dụng,
bên cạnh đó cịn có các hoạt động khác như đầu tư tài chính, nghiệp vụ ngân quỹ.
13
Vậy tín dụng là gì?
Thuật ngữ "Tín dụng" xuất phát từ gốc Latinh “Creditium” có nghĩa là một sự
tin tưởng tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó là lịng tin. Theo ngơn ngữ dân
gian Việt Nam thì tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau trên cơ sở có hồn trả cả
gốc và lãi.
“Theo Mác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người
sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định lại quay về với một lượng
giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo quan điểm này, phạm trù tín dụng có ba nội
dung chủ yếu đó là: tính chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và
tính hồn trả.” [5, tr.115].
Theo Luật các Tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 do Quốc hội nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16 tháng 6
năm 2010: Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả
bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh
ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
Có thể nói, tín dụng làng nghề là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân trong khu
vực làng nghề sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản
tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cấp tín dụng như cho vay, bảo
lãnh...
Xét về bản chất thì tín dụng làng nghề là một giao dịch về tài sản trên cơ sở
hoàn trả đối với các đối tượng trong khu vực làng nghề. Tín dụng làng nghề là một
bộ phận của tín dụng nói chung. Vì vậy tín dụng làng nghề mang đầy đủ các đặc
điểm của tín dụng, bao gồm:
Thứ nhất, tín dụng làng nghề cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lịng
tin: Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng. Người cho
vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay cũng tin
tưởng vào khả năng hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người đi vay và người
cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng. Cơ sở của sự tin
14
tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, giá trị tài sản thế chấp hoặc do sự bảo
lãnh của người thứ ba.
Thứ hai, tín dụng làng nghề chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Đặc
trưng này của tín dụng làng nghề xuất phát từ tính chuyển nhượng tạm thời. Tính
chất tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị. Nó
là kết quả của sự thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng. Việc xác định thời hạn
đó dựa vào: quá trình luân chuyển vốn của đối tượng vay tức là thời hạn cho vay
phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay thì lúc đó người vay
mới có điều kiện để trả nợ. Nếu thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ luân chuyển vốn
của đối tượng vay thì sẽ gây khó khăn cho khách hàng sử dụng vốn. Ngoài ra, việc
xác định thời hạn cho vay cịn dựa vào tính chất nguồn vốn của người cho vay: nếu
nguồn vốn của người cho vay ổn định thì thời gian cho vay có thể dài hơn và ngược
lại. Đặc trưng này cho thấy trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền
sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà
khơng có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Thứ ba, tín dụng làng nghề chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị trên
nguyên tắc phải hoàn trả cả gốc và lãi. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được
hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi.
Lượng giá trị hoàn trả phải lớn hơn lượng giá trị ban đầu, sự chênh lệch này là giá
trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trả cho sự hy sinh
quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở
hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó.
Ngồi ra, tín dụng làng nghề chứa đựng tiềm ẩn rủi ro cao vì quan hệ tín dụng
khơng chỉ chịu ảnh hưởng bởi chính người đi vay và người cho vay mà cịn chịu tác
động của nhân tố mơi trường bên ngoài tác động đến bản thân người đi vay, người
cho vay.
1.2.2
Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của làng nghề
truyền
thống
1.2.2.1
phát
Tín dụng ngân hàng góp phần khôi phục, thúc đẩy kinh tế làng nghề
15
Tín dụng ngân hàng góp phần khai thác và sử dụng triệt để những tiềm năng
sẵn có (lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên...) thúc đẩy kinh tế làng nghề phát
triển. Tiềm năng kinh tế trong các vùng nông thôn rất lớn, đặc biệt là trong các làng
nghề truyền thống. Bản thân nội lực của một làng nghề truyền thống đã sẵn có
những tiềm năng về lao động, kinh nghiệm sản xuất, tiền vốn... Tuy nhiên với số
vốn hạn chế nhiều cơ sở không thể thực hiện các ý định kinh doanh của mình, nhất
là khi tìm được thị trường tiêu thụ mới hay muốn cải tiến kỹ thuật sản xuất. Do vậy,
tín dụng ngân hàng thơng qua việc cung ứng vốn kịp thời đã bù đắp được sự thiếu
hụt về vốn tạo điều kiện mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng phương pháp cổ truyền
kết hợp với kỹ thuật hiện đại tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, không chỉ phục vụ
nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu. Nhờ vậy, sản xuất tại
các làng nghề được phục hồi với quy mô và trình độ ngày càng cao, đưa khu vực
kinh tế làng nghề phát triển mạnh.
1.2.2.2
Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh tốc
độ
CNH-HĐH, cải thiện môi trường tại làng nghề
Cùng với việc đầu tư từ ngân sách Nhà nước, vốn tự có của nhân dân, vốn đi
vay từ các ngân hàng (bao gồm cả nguồn vốn ngắn hạn và cả trung dài hạn) góp
phần xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật tiên tiến (cụm công nghiệp làng nghề, giao
thông, hệ thống thuỷ lợi, hệ thống nước sạch, trạm bơm, mạng lưới điện...) phục vụ
cho sản xuất và đời sống nhân dân làng nghề. Nhờ đó, q trình lưu thơng hàng hóa
thuận lợi hơn, đáp ứng nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, nguồn vốn tín dụng
ngân hàng là cơng cụ tài trợ giúp các làng nghề có điều kiện trang bị máy móc thiết
bị hiện đại góp phần nâng cao năng suất và chất lượng các sản phẩm của nghề
truyền thống.
Nhiều làng nghề trước đây do máy móc lạc hậu hay khơng có hệ thống xử lý
nước thải, rác thải hay nên những vật liệu thừa trong quá trình sản xuất đã khiến cho
môi trường sống tại các làng nghề bị ô nhiễm nghiêm trọng. Với việc đầu tư công
nghệ kỹ thuật hiện đại, môi trường tại làng nghề cũng được cải thiện đáng kể do
lượng rác thải ra được xử lý theo quy trình cơng nghệ tương đối hiện đại.
Như vậy, tín dụng ngân hàng đã góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh