.........................
_
_ ∣a
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN VĂN TRÌNH
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CO PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI- 2015
.........................
_
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
_ ∣a
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN VĂN TRÌNH
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CO PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nghiêm Văn Bảy
HÀ NỘI- 2015
Ì1
'
[f
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn của Tiến sĩ Nghiêm Văn Bảy. Các số liệu, kết quả trong bài là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày• • •. tháng..• • • ..năm 2015
Học viên
Nguyễn Văn Trình
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................4
1.1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..............................................................4
1.1.1. Lý luận chung về tín dụng ngân hàng....................................................4
1.1.2. Khái niệm về tín dụng cá nhân.............................................................. 5
1.1.3. Đặc điểm của tín dụng cá nhân..............................................................6
1.1.4. Vai trị của tín dụng cá nhân...................................................................8
1.1.5. Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân........................................ 12
1.2. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................14
1.2.1. Khái niệm về mở rộng tín dụng cá nhân..............................................14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá mức độ mở rộng tín dụng cá nhân.....................15
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG CÁ NHÂN.................................................................................... 20
1.3.1. Về mơi truờng kinh doanh................................................................... 20
1.3.2. Các yếu tố nội tại của Ngân hàng........................................................ 23
1.3.3. Các yếu tố thuộc về khách hàng.......................................................... 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................. 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIÊT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH..............................27
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIÊT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH......27
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...................................................... 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.................................................................................... 29
2.1.3. Kết quả một số hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng thương mại
cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình.........................32
2.2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH.....................................................40
2.2.1. Quy trình tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình..................................................40
2.2.2. Các sản phẩm tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình..............................................42
2.2.3. Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình..................44
2.3.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH.............................................54
2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................54
2.3.2. Những tồn tại.......................................................................................55
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại...........................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................61
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH..............................62
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH..........................................................62
3.1.1.
Định hướng hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng Đầu tư và
phát
triển Việt Nam đến hết năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020........................62
3.1.2.
Định hướng hoạt động tín dụng cá nhân của ngân hàng Đầu tư và
phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình trong thời gian tới................................63
3.2.
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH BA ĐÌNH..........................................................64
3.2.1.
Hồn thiện mơ hình tổ chức của khối Ngân hàng bán lẻ theo định
hướng của ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam
... 64
3.2.2.
Tăng cường nâng cao chất lượng cán bộ và nâng cao kỹ năng giao
tiếp.... 66
3.2.3.................. Tăng cường nâng cao hiệu quả hoạt động truyền thông 69
3.2.4........Phát triển đa dạng kênh phân phối sản phẩm tín dụng cá nhân 70
3.2.5...................Tăng cường sự hợp tác với các ngân hàng trên địa bàn 74
3.2.6.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát và phát hiện rủi ro
một
cách toàn diện..................................................................................................75
KẾT LUẬN CHƯƠNG
..............................................................................
81
DANH3MỤC
CÁC KÍ Tự VIẾT TẮT
KẾT LUẬN....................................................................................................82
Từ viết tắt
Giải nghĩa
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
TMCP
Ngân hàng thương mại
Thương mại cô phân
KHCN
Khách hàng cá nhân
TCTD
BIDV
Tơ chức tín dụng
Ngân hàng Thương mại Cơ phân Đâu tư và Phát triên Việt Nam
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động chung từ năm 2012 -2014.............................33
Bảng 2.2: Quy mô nguồn vốn huy động cuối kỳ (2012-2014).......................35
Bảng 2.3: Tỷ lệ cơ cấu nguồn vốn huy động (2012-2014).............................36
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ của Chi nhánh Ba Đình (2012-2014).......................39
Bảng 2.5: Kết quả kinh doanh tại BIDV Ba Đình (2012-2014)......................40
Bảng 2.6: Dư nợ theo đối tượng cho vay (2012-2014)...................................44
Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng cá nhân cuối kì năm 2013, 2014 giữa các chi
nhánh ...45
Bảng 2.8: Số lượng khách hàng tín dụng cá nhân (2012 - 2014)...................46
Bảng 2.9: Thị phần số lượng khách hàng cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở của
BIDV Ba Đình (2012 - 2014).........................................................................47
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ các sản phẩm tín dụng cá nhân (2012 -2014)........48
Bảng 2.11: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tín dụng cá nhân (2012-2014).................51
Bảng 2.12: Lợi nhuận từ tín dụng cá nhân của BIDV Ba Đình (2012-2014). 53
Bảng 3.1: Một số chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại có uy tín cần thiết lập
mối quan hệ đối tác.........................................................................................71
Bảng 3.2: Một số chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội có uy tín cần thiết lập mối
quan hệ đối tác................................................................................................72
Bảng 3.3: Một số Sàn giao dịch bất động sản có uy tín cần thiết lập mối quan
hệ đối tác.........................................................................................................73
BIỂU ĐỒ:
Biểu đồ 2.1: Tổng dư nợ tín dụng giai đoạn 2012-2014.................................38
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Mối liên hệ giữa các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng cá
nhân trong ngân hàng thương mại..................................................................20
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức hoạt động BIDV Ba Đình...............................31
Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng cá nhân tại BIDV Ba Đình...........................41
Sơ đồ 3.1 : Mơ hình tổ chức định hướng của Phịng khách hàng cá nhân.....66
Sơ đồ 3.2: Chiến lược truyền thông sản phẩm tín dụng cá nhân.................69
Sơ đồ 3.3: Mơ hình liên kết giữa BIDV Ba Đình và các Ngân
hàng bạn 75
1
MỞ ĐẦU
l. Tính cấp thiết của đề tài
Việc trở thành thành viên thứ 150 của WTO là dấu ấn quan trọng trong
tiến trình đổi mới nền kinh tế của Việt Nam, mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội
tiếp cận với những thị truờng tài chính hàng đầu, tuy nhiên cũng đặt ra khơng
ít thách thức khi các ngân hàng nuớc ngồi đuợc phép kinh doanh bình đẳng
nhu các NHTM trong nước.
Thị trường kinh doanh nhiều tiềm năng cùng với nguy cơ cạnh tranh
ngày càng gay gắt đã đặt các NHTM Việt Nam vào thế phải thay đổi chiến
lược kinh doanh, tìm kiếm cơ hội đầu tư mới và đa dạng hóa nhóm khách
hàng mục tiêu. Tận dụng tiềm năng của một đất nước với hơn 90 triệu dân,
dân số trẻ, năng động, lực lượng trong độ tuổi lao động chiếm một tỷ lệ cao
với nhu cầu vay cá nhân cực kỳ lớn, việc tăng cường mở rộng các dịch vụ
ngân hàng bán lẻ nói chung và hoạt động tín dụng cá nhân nói riêng trong lĩnh
vực ngân hàng đang là xu hướng mà các NHTM đang hướng đến. Với mục
tiêu trở thành một NHTM hiện đại, cung cấp các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
bán lẻ hàng đầu trong cả nước, BIDV cũng khơng nằm ngồi xu hướng đó. Là
chi nhánh cấp 1 trực thuộc hệ thống BIDV, BIDV Ba Đình đã khơng ngừng
đa dạng hóa sản phẩm ngay từ khi mới thành lập và phát triển những dịch vụ
cho vay tiêu dùng nhằm hỗ trợ tài chính cho người dân trong mua sắm như
cho vay hỗ trợ nhu cầu nhà ở, cho vay mua ôtô, cho vay hỗ trợ du học... Tuy
nhiên quy mô, chất lượng và hiệu quả của hoạt động chưa tương xứng với
tiềm năng trên địa bàn. Hoạt động cho vay còn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Xuất phát từ tình hình trên, là một nhân viên đang làm việc tại BIDV Ba
Đình, tơi đã chọn đề tài “Giải pháp mở rộng tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình”
để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp chương trình cao học của mình.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết các vấn đề cơ bản sau:
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của hoạt động tín dụng cá nhân ở các ngân
hàng thuơng mại.
- Nghiên cứu thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân tại ngân
hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình.
- Đề ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân tại
ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tuợng nghiên cứu: Lý luận và thực tiễn mở rộng hoạt động tín
dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Đầu tu và Phát triển Việt Nam - chi
nhánh Ba Đình.
- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình thực tế của ngân hàng TMCP Đầu tu
và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn 2012- 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sử dụng một số phuơng pháp nghiên cứu nhu phuơng pháp duy
vật biện chứng, phuơng pháp duy vật lịch sử, phuơng pháp quy nạp và
diễn
dịch, phuơng pháp phân tích thống kê, phuơng pháp so sánh đối chiếu;
vận
dụng
kiến thức các môn khoa học kinh tế, các môn hỗ trợ, sử dụng điều tra
khảo sát.
- Nguồn số liệu trong luận văn đuợc sử dụng từ bản cáo bạch, báo cáo
thuờng niên, báo cáo tài chính hàng năm của Ngân hàng TMCP Đầu tu
và
Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình, thống kê của Ngân hàng nhà
nuớc,
cục thống kê, các trang web tài chính, ngân hàng...
3
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng cá nhân của các ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Ba Đình
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ NHÂN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CÁ
NHÂN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.
Lý luận chung về tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế hàng hóa ln có một số người có vốn dư thừa tạm
thời và có nhu cầu đầu tư, cho vay. Ngược lại, ln có người tạm thời thiếu
vốn, có nhu cầu đi vay. Từ đó phát sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung của
nó là vốn dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa vốn sang nơi tạm thời thiếu vốn
với điều kiện hoàn trả vốn và thu được một khoản lợi nhuận do việc sử dụng
vốn vay. Tiền là phương tiện thanh toán chủ yếu trong tất cả các mối quan hệ
kinh tế, nền kinh tế hàng hố càng phát triển bao nhiêu thì tốc độ quay vòng
của đồng tiền càng nhanh bấy nhiêu, lúc này bản thân mỗi chủ thể kinh tế
không thể tự đáp ứng được nhu cầu về vốn của mình mà họ phải dựa vào các
chủ thể kinh tế khác đặc biệt là các tổ chức tín dụng thơng qua quan hệ tín
dụng mới có thể đáp ứng được nhu cầu vốn của mình. Chính vì thế ta có thể
nói cơ sở hình thành và phát triển của quan hệ tín dụng chính là sự tin tưởng
và nhu cầu về vốn trong nền kinh tế hàng hố.
Quan hệ tín dụng được hình thành và ra đời từ rất lâu. Thuật ngữ “tín
dụng” xuất phát từ chữ Latin: “creditium” có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm.
Theo K. Mác: “Tín dụng là q trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá
trị từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi
một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Từ khái niệm trên ta có thể
thấy tín dụng không phải là quan hệ mua bán, chỉ xảy ra trong thời gian nhất
định và phải được xác định trên cơ sở tin tưởng lẫn nhau. Trong nền kinh tế
5
thị trường, tín dụng hoạt động rất phong phú và đa dạng. Tùy theo tiêu thức
phân loại mà tín dụng được chia thành nhiều loại khác nhau. Nếu xét chủ thể
trong quan hệ tín dụng, thì tín dụng được chia thành các loại như sau: Tín
dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng nhà nước. Trong các hình thức
trên thì tín dụng ngân hàng là hình thức quan trọng, được sử dụng nhiều hơn
cả, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp và cá nhân
trong nền kinh tế.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có thể được định nghĩa: Hình thức cấp tín
dụng của ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản
tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn
trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán,
bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.
1.1.2.
Khái niệm về tín dụng cá nhân
Trên cơ sở định nghĩa “Tín dụng ngân hàng” nêu trên và trong phạm vi
của luận văn này, đối tượng khách hàng cá nhân bao gồm cá nhân và hộ gia
đình có giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Như vậy, tín dụng cá
nhân là hình thức tín dụng mà trong đó NHTM đóng vai trị là người chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn của mình cho khách hàng cá nhân hoặc hộ gia
đình sử dụng trong một thời hạn nhất định phải hoàn trả cả gốc và lãi với mục
đích phục vụ đời sống hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh dưới hình thức hộ
kinh doanh cá thể.
Tín dụng cá nhân đóng góp lớn đến sự lưu thơng của nguồn vốn trong
xã hội, điều chuyển vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi có hiệu quả
thấp đến nơi có hiệu quả cao để đáp ứng nhu cầu cho vốn kinh doanh hoặc
tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình.
Tín dụng cá nhân đã phát triển từ lâu trên thế giới, và tại Việt Nam tín
dụng cá nhân đã nhanh chóng thu hút được nhiều khách hàng và có tiềm năng
6
rất lớn để phát triển. Điểm thuận lợi là quy mô thị truờng lớn với dân số đông
(hơn 90 triệu nguời), đa số trong đó có độ tuổi trẻ, có thu nhập ngày càng cao
và có nhu cầu chi tiêu cho nhiều mục đích. Hiện nay xu huớng tiêu dùng
truớc, trả sau để đáp ứng nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống tăng nhanh, nhất là ở
các thành phố lớn. Chính vì thế, các sản phẩm tín dụng cá nhân của ngân hàng
đuợc khách hàng rất quan tâm. Đây là cơ sở để các ngân hàng tự tin đẩy mạnh
mảng kinh doanh tín dụng này.
1.1.3.
Đặc điểm của tín dụng cá nhân
Tín dụng cá nhân là loại hình tín dụng khác biệt so với tín dụng doanh
nghiệp. Với phạm vi nghiên cứu của luận văn này, xin đua ra một số đặc điểm
cơ bản về tín dụng cá nhân nhu sau:
1.1.3.1. Quy mô mỗi khoản vay nhỏ, số lượng các khoản vay lớn
Khách hàng cá nhân thuờng có hai mục đích vay: Thứ nhất là cá nhân,
hộ gia đình vay để bổ sung vốn kinh doanh. Quyền hoạt động sản xuất kinh
doanh của cá nhân, hộ gia đình đuợc pháp luật thừa nhận, nhung do năng lực
hạn chế nên hoạt động kinh doanh thuờng khơng có quy mơ lớn. Thứ hai là cá
nhân vay đáp ứng nhu cầu vốn để tiêu dùng. Khoản vay cá nhân cho mục đích
này trực tiếp phục vụ cho nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống nhu mua nhà đất,
mua sắm vật dụng gia đình, xây dựng, sửa chữa nhà, du học■■■ Số tiền cho
vay hai mục đích này đều bị giới hạn bởi những điều kiện từ ngân hàng đó là:
tính hợp lý của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm bảo. Tuy nhiên,
số luợng các khoản tín dụng cá nhân là rất lớn do hai nguyên nhân:
- Số luợng khách hàng cá nhân đơng do đối tuợng của loại hình cho
vay này là mọi cá nhân trong xã hội, từ những nguời có thu nhập cao
đến
những nguời có thu nhập trung bình và thấp.
7
khi chất lượng cuộc sống và trình độ dân trí được nâng cao, người dân càng
có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống.
1.1.3.2. Tín dụng cá nhân thường dẫn đến các rủi ro
- Rủi ro do thông tin bất cân xứng
Khi thẩm định cho vay thì thơng tin về bản thân khách hàng là một
trong những yếu tố quan trọng để ngân hàng đưa đến quyết định cho vay, bên
cạnh tính hợp lý và hợp pháp của nhu cầu vốn, khả năng trả nợ và tài sản đảm
bảo. Đối với khách hàng là tổ chức, việc nắm bắt thông tin khách hàng là
tương đối thuận lợi do có rất nhiều nguồn thơng tin được cơng khai như: báo
cáo tài chính, thơng tin xếp hạng tín dụng, tình hình nộp thuế, uy tín quan hệ
với các đối tác ■ ‘Ngược lại, đối với khách hàng cá nhân, việc đánh giá nhân
thân, nguồn trả nợ, mục đích sử dụng vốn vay thường khó đầy đủ và rõ ràng
dẫn đến rủi ro thông tin bất cân xứng, khiến cho việc thẩm định khách hàng
thiếu chính xác. Nguồn trả nợ chủ yếu của khách hàng cá nhân là từ thu nhập
ổn định ở thời điểm hiện tại. Do vậy, nếu người vay gặp vấn đề về sức khoẻ,
mất việc làm hay gặp các biến cố bất ngờ ảnh hưởng đến thu nhập thì sẽ
khơng trả được nợ vay cho ngân hàng.
- Rủi ro tác nghiệp
Do đặc điểm của tín dụng cá nhân là quy mơ mỗi khoản vay nhỏ nhưng
số lượng khoản vay lớn, vì vậy để có thể đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng
nhằm nâng cao kết quả cơng việc địi hỏi sự phục vụ nhanh chóng của cán bộ
tín dụng. Do đó, trong q trình thẩm định hồ sơ tín dụng các cán bộ thường
hay chủ quan, thậm chí lợi dụng sự lỏng lẻo của công tác quản lý và sơ hở của
các quy định để lừa đảo chiếm đoạt tài sản của khách hàng, hoặc thông đồng
với khách hàng gây ra những tổn thất cho ngân hàng. Rủi ro này còn tăng lên
đối với cho vay tín chấp, do ngân hàng cấp tín dụng trên cơ sở thẩm định uy
8
tín của khách hàng tốt hay xấu mà khơng có biện pháp đảm bảo bằng tài sản.
Trong trường hợp đó, nếu khách hàng thực sự khơng có khả năng trả nợ vay
hoặc có khả năng, nhưng khơng có ý chí trả nợ vay trong khi việc quản lý
thông tin về sự thay đổi nơi cư trú, công việc của khách hàng là một điều
khơng dễ dàng thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng khi xử lý khoản vay để thu
hồi nợ.
1.1.4.
Vai trị của tín dụng cá nhân
1.1.4.1. Đối với khách hàng
- Tín dụng cá nhân bổ sung sự thiếu hụt về tài chính cho các cá nhân,
hộ gia đình đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nâng cao chất lượng cuộc sống
Thông qua cho vay tiêu dùng, khách hàng được hưởng các tiện ích
trước khi tích lũy đủ tiền, nâng cao chất lượng cuộc sống, cho phép họ chi
tiêu ở hiện tại và thanh tốn trong tương lai, nó đặc biệt quan trọng với giới
trẻ. Nhờ cho vay tiêu dùng mà cá nhân hay hộ gia đình có thể đưa ra những
quyết định lớn như xây dựng nhà cửa, mua phương tiện đi lại, mua vật dụng
đắt tiền, nhu cầu cho con cái hay bản thân đi du học nước ngoài, đi du lịch,
chữa bệnh... điều này đã giải quyết được vấn đề giữa việc thỏa mãn yêu cầu
với yếu tố thời gian vì nếu đợi đến khi có đủ tiền mới thực hiện thì lợi ích cảm
nhận từ sự thụ hưởng có xu hướng giảm xuống. Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng
đi vay để tiêu dùng thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn
trong tương lai.
- Tín dụng cá nhân bổ sung sự thiếu hụt về vốn trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các cá nhân, hộ gia đình
Đối với các cá nhân, hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu sản xuất, kinh
doanh dịch vụ đã có phương án sản xuất kinh doanh tốt nhưng thiếu vốn để
thực hiện thì khoản tín dụng ngân hàng sẽ giúp khách hàng có được khoản
vốn kịp thời bù đắp phần thiếu hụt để thực hiện phương án, mang lại lợi
9
nhuận cho bản thân, gia đình và xã hội. Tín dụng cá nhân cũng tạo điều kiện
cho những cá nhân đã có hoạt động sản xuất kinh doanh tốt có khả năng phát
triển nhung thiếu vốn để mở rộng quy mô, nâng cấp cơ sở sản xuất, nâng cao
hiệu quả. Khi có thêm nguồn thu nhập, khách hàng cũng nâng cao khả năng
mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất kinh doanh, tăng thu nhập, nâng cao mức
sống của gia đình, do đó gia tăng tiêu dùng và kích thích sản xuất, góp phần
phát triển kinh tế xã hội.
- Tín dụng cá nhân hỗ trợ tài chính cho các cá nhân, hộ gia đình để
tham gia vào thị trường lao động quốc tế, cải thiện thu nhập, làm giàu
cho
gia đình
Để đi làm việc ở nuớc ngoài, các cá nhân cần có một khoản tiền nhất
định để trang trải các chi phí nhu: Chi phí dịch vụ mơi giới, chi phí khám sức
khỏe, chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, chi phí làm visa, hộ chiếu... và tiền đặt
cọc. Đối với nhiều cá nhân để có ngay một khoản tiền lớn để trang trải các chi
phí này là rất khó khăn. Với sự hỗ trợ của khoản tín dụng ngân hàng, các cá
nhân, hộ gia đình có thể đáp ứng ngay các chi phí để nguời lao động đi làm
việc ở nuớc ngoài và việc trả nợ đuợc thực hiện dần phù hợp với thu nhập của
nguời lao động ở nuớc ngoài.
1.1.4.2. Đối với ngân hàng
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng
Khi kinh tế phát triển, đời sống dân cu đuợc cải thiên, dân trí tăng cao
thì nhu cầu của khách hàng về dịch vụ ngân hàng cũng ngày một đa dạng với
yêu cầu chất luợng ngày một cao hơn. Hiện nay các NHTM có rất nhiều sản
phẩm tín dụng để cho các khách hàng cá nhân lựa chọn nhu: Cho vay phục vụ
sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng nói chung và các sản phẩm cụ thể nhu
cho vay mua nhà dự án, cho vay xây sửa nhà, cho vay mua ô tô, cho vay du
học, cho vay ứng tiền bán chứng khoán, cho vay cá nhân kinh doanh tại chợ,
10
cho vay cầm cố sổ/thẻ tiết kiệm... và các loại thẻ tín dụng trong nước, quốc tế.
Khi tín dụng khách hàng cá nhân phát triển, sản phẩm cho vay đa dạng với
nhiều tiện ích, ứng dụng cơng nghệ cao, khách hàng có thể dễ dàng tiếp cận
và lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu, thỏa mãn tốt nhất mong muốn của
mình. Từ đó, ngân hàng nâng cao khả năng đáp ứng các nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng.
- Đa dạng hóa các loại hình tín dụng
Thị trường ngân hàng cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ, đặc biệt là khi
ngày càng có nhiều ngân hàng con 100% vốn nước ngoài tham gia, một số
ngân hàng nước ngoài tham gia bằng cách mua cổ phần của các ngân hàng
trong nước. Thị phần khách hàng ngày càng bị cạnh tranh, các ngân hàng đua
nhau tìm mọi biện pháp để lơi kéo, giữ chân khách hàng và tìm kiếm thị
trường khách hàng mới. Bên cạnh lĩnh vực tín dụng doanh nghiệp, lĩnh vực
lâu nay được đánh giá là lĩnh vực hoạt động truyền thống, gần đây các ngân
hàng bắt đầu chú trọng phát triển sang lĩnh vực tín dụng đối với khách hàng
cá nhân nhằm đa dạng hóa các loại hình tín dụng để cung cấp cho đa dạng đối
tượng khách hàng.
- Tăng thu nhập, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng
Một lợi ích thấy rõ đó là nguồn thu nhập từ việc thu lãi tiền vay đối với
các khách hàng cá nhân. Bên cạnh lợi ích trực tiếp từ việc thu lãi tiền vay, do
khách hàng cá nhân là số đông với khoản vay nhỏ nên thông qua cho vay
khách hàng cá nhân ngân hàng có thể phân tán được rủi ro. Cho vay KHCN
giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ với khách hàng, từ đó tăng khả năng
huy động các loại tiền gửi vào ngân hàng và cung cấp các dịch vụ khác như
tài khoản, thanh tốn, thẻ...gia tăng thu nhập từ phí dịch vụ cho ngân hàng.
- Nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng
Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân thường có hiệu ứng trực
11
tiếp và nhanh hơn đối với người sử dụng sản phẩm so với các sản phẩm dành
cho doanh nghiệp. Nếu các sản phẩm tín dụng cá nhân được đánh giá tốt,
mang nhiều tiện ích cho khách hàng thì sẽ góp phần khuếch trương hình ảnh
ngân hàng, nâng cao uy tín của ngân hàng thông qua cơ chế truyền miệng từ
khách hàng này qua khách hàng khác và đây được đánh giá là phương pháp
có hiệu quả và bền vững trong việc nâng cao uy tín, hình ảnh của ngân hàng.
1.1.4.3. Đối với nền kinh tế
- Tín dụng khách hàng cá nhân góp phần kích thích tiêu dùng xã hội
Với sự hỗ trợ của các khoản tín dụng ngân hàng, các cá nhân, hộ gia
đình có thể cân đối lại thu nhập và chi phí một cách hợp lý hơn. Các cá nhân,
hộ gia đình có thể n tâm để tiêu dùng cho hiện tại nhiều hơn mức thu nhập
bình thường, mua sắm những vật dụng đắt tiền hơn so với khoản tiền hiện có
và việc trả nợ trong tương lai được chia nhỏ phù hợp với định kỳ thu nhập.
Do vậy, mức tiêu dùng của mỗi cá nhân, hộ gia đình gia tăng và đồng thời
làm tăng mức tiêu dùng trong xã hội.
- Tín dụng khách hàng cá nhân góp phần thúc đẩy sản xuất của nền
kinh tế
Khi nhu cầu tiêu dùng của xã hội tăng lên làm cho các nhà đầu tư cũng
có mong muốn sản xuất và cung cấp dịch vụ nhiều hơn. Với khoản tín dụng
ngân hàng, các cá nhân, hộ gia đình được bổ sung vốn kịp thời để thực hiện
các phương án sản xuất kinh doanh, tăng cường khả năng để mở rộng sản xuất
kinh doanh, tận dụng các nguồn lực nhỏ lẻ để thúc đẩy phát triển thành phần
kinh tế tư nhân cá thể và thúc đẩy sản xuất, kinh doanh toàn xã hội nói chung.
- Tín dụng khách hàng cá nhân góp phần cải thiện đời sống dân cư
tăng cường an sinh xã hội
Tín dụng khách hàng cá nhân, đặc biệt là tín dụng tiêu dùng được xem
như công cụ chủ đạo nhằm xóa bỏ vịng luẩn quẩn: Thu nhập thấp → tiết
12
kiệm ít → sản lượng thấp, nhất là trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp của
những người nông dân nghèo và người lao động ở thành thị nhưng có thu
nhập khơng cao. Tín dụng KHCN được thực hiện thơng qua các chương trình
lớn sẽ hỗ trợ người dân có kinh phí học tập, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe
cũng như mua, sửa chữa nhà cửa, sắm vật dụng trong gia đình, bổ sung vốn
sản xuất kinh doanh nhằm cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của cá nhân,
hộ gia đình. Với khoản tín dụng ngân hàng các cá nhân, hộ gia đình được
hưởng trước các tiện ích cuộc sống đầy đủ hơn, yên tâm hơn để cống hiến và
gia tăng giá trị cho bản thân và xã hội. Các cá nhân tham gia hoạt động sản
xuất kinh doanh do được bù đắp vốn kịp thời, có nhiều cơ hội mở rộng sản
xuất
kinh doanh nên cũng có nhiều khả năng để tạo công ăn việc làm, mang lại thu
nhập cho bản thân cũng như đóng góp cho xã hội, tạo điều kiện để thực hiện
các
chương trình vì lợi ích cơng cộng, tăng cường an sinh xã hội nói chung.
1.1.5.
Các sản phẩm tín dụng khách hàng cá nhân
Tín dụng cá nhân tại các nước phát triển đã có sự hình thành và phát
triển mạnh từ lâu cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Về cơ bản thì có hai loại
chính là cho vay có bảo đảm (Secured Loan) và cho vay khơng có bảo đảm
(Unsecured Loan). Với hai loại hình cho vay cơ bản như trên thì có các gói
sản phẩm chuyên biệt như: cho vay ngắn hạn (Short Term Personal Loans),
cho vay theo ngày (Fast Cash Advance Loan), cho vay đối tượng quân nhân
(A Military Payday Loan), cho vay đối với cá nhân khơng có/có ít lịch sử giao
dịch (No Credit Person loans), cho vay đối với người theo đạo Tin lành
(Christian Lending Personal Loans), cho vay cầm cố sổ tiết kiệm (Secured
Signature Loans), phát hành thẻ tín dụng (Personal Signature Loans)... Các
gói sản phẩm tín dụng cá nhân được thiết kế chuyên biệt cho từng nhóm đối
tượng khách hàng, đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng trong mỗi hoàn cảnh và
13
trong thời gian gần đây, đặc biệt là kể từ khi hệ thống NHTM có sự phát triển
nhanh về số lượng và chất lượng trong những năm đầu thập kỷ 90. Trước đây
hoạt động của ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam bị hạn chế, do lo ngại ngân
hàng nước ngồi chiếm lĩnh thị phần và chi phối chính sách tiền tệ gây xáo
trộn nền kinh tế quốc gia. Nhưng từ khi Việt Nam bắt đầu thực hiện cam kết
mở cửa sau khi gia nhập WTO, chức năng hoạt động của ngân hàng nước
ngoài đã được mở ra gần như bình đẳng với ngân hàng trong nước theo đúng
lộ trình đã cam kết. Vì vậy trên thị trường ngân hàng bán lẻ hiện nay, có sự
cạnh tranh gay gắt để giành thị phần dẫn đến sự phát triển tín dụng cá nhân
tập trung chủ yếu vào ba nhóm chính là: cho vay cá nhân, bảo lãnh cá nhân và
phát hành - thanh tốn thẻ tín dụng.
Tại Việt Nam, do phát triển chưa lâu nên các sản phẩm tín dụng cá
nhân chủ yếu phát triển ở bề rộng là các sản phẩm truyền thống, áp dụng hầu
hết cho mọi đối tượng khách hàng như:
- Cho vay bất động sản: phục vụ nhu cầu mua nhà / đất / nhà dự án (thế
chấp bằng tài sản hình thành trong tương lai), xây dựng, sửa chữa nhà.
- Cho vay bổ sung vốn cho hộ kinh doanh cá thể.
- Cho vay mua ô tô.
- Cho vay kinh doanh chứng khoán.
- Cho vay du học: thanh tốn học phí và sinh hoạt phí của du học sinh.
- Cho vay cầm cố giấy tờ có giá.
- Cho vay tiêu dùng tín chấp (khơng tài sản đảm bảo) và cho vay tiêu
dùng có thế chấp tài sản (có tài sản đảm bảo).
- Phát hành - thanh tốn thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là một sản phẩm kết
hợp của tín dụng và thanh tốn. Phát hành và thanh tốn thẻ tín dụng
khác
loại
hình cho vay truyền thống vì khi ngân hàng cấp cho khách hàng một thẻ
tín