NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
PHẠM THỊ TH
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CÔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG
LONG
Chuyên ngành
: Tài chính - Ngân hàng
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU ĐỨC
HÀ NỘI - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả trong bản Luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2013
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phạm Thị Thúy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CƠNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.......................................................................................................................... 4
1.1.
TÍN DỤNG VÀ AN TỒN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................... 4
1.1.1. Hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại................................. 4
1.1.2. An tồn trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại.................8
1.2.
XẾP HẠNG TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.... 13
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng............................................................... 13
1.2.2. Căn cứ xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng
thương mại....................................................................................................... 15
1.2.3. Phương pháp xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng các doanh
nghiệp vay vốn................................................................................................ 18
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
22
1.2.5. Sự cần thiết của hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn.....24
1.3.
KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG VÀ MỘT SỐ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM................................................... 27
1.3.1. Kinh nghiệm hoạt động xếp hạng tín dụng của các tổ chức trên thế
giới và tại Việt Nam......................................................................................... 27
1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁC
DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG..........33
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG............................................................. 33
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long....................................33
2.1.2. Mơ hình tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.................................................................. 35
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.................................... 36
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁC DOANH
NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG................................43
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long . 43
2.2.2. Thực trạng cơng tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn tại
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh
Thăng Long .................................................................................................... 46
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CƠNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁC
DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH THĂNG LONG...................61
2.3.1. Những kết quả đạt được....................................................................... 61
2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục................................................................ 63
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại........................................................... 67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN
DỤNG CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH THĂNG LONG...................................................................................... 73
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CƠNG TÁC XẾP
HẠNG TÍN DỤNG CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
THĂNG LONG.................................................................................................. 73
3.1.1. Phương
DANH
hướng
MỤC
hoạtCÁC
độngKÝ
và HIỆU,
nhiệm CHỮ
vụ củaVIẾT
NgânTẮT
hàng Thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long trong những
năm tới.............................................................................................................73
3.1.2. Định hướng hồn thiện cơng tác xếp hạng tín dụng các doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam - Chi nhánh Thăng Long..........................................................................75
3.2. GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG CÁC
DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG.........77
3.2.1. Các giải pháp về nghiệp vụ................................................................ 77
3.2.2. Các giải pháp hỗ trợ khác................................................................... 84
3.3.
KIẾN NGHỊ..............................................................................................88
3.3.1. Đối với Nhà nước, Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan..................88
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước............................................................. 91
3.3.3. Đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.......95
KẾT LUẬN............................................................................................................97
MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Chữ viếtDANH
tắt
Nguyên văn
BCTC
Báo cáo tài chính
CBCĐ
Cán bộ châm điêm
CBTD
CĐTD
Cán bộ tín dụng
Châm điêm tín dụng
^CN
Chi nhánh
CIC
Trung tâm thơng tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước
DNVV
Doanh nghiệp vay vốn
GHTD
Giới hạn tín dụng
HĐQT
Hội đồng quản trị
KHDN
Khách hàng doanh nghiệp
^NH
Ngân hàng
NHCT
NH CTVN
NHCTD
Ngân hàng Thương mại cổ phần Cơng thương Việt Nam
Ngân hàng câp tín dụng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NHTM
TMCP
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
TCTD
Tổ chức tín dụng
^TD
Tín dụng
TDNH
QLRR&NCVĐ
Tín dụng ngân hàng
Quản lý rủi ro và nợ có vân đề
-RR
Rủi ro
RRTD
Rủi ro tín dụng
XHTD
Xep hạng tín dụng
Số
Mục lục
Nội dung
Trang
Bảng 1.1
Ũ3Ã
Đánh giá xếp hạng khách hàng
31
Bảng 2.1
213
Ket quả kinh doanh của NHCT - CN Thăng Long
37
Bảng 2.2
2.2.2
Tổng hợp hạng các KHDN được chấm điểm từ
59
DANH
MỤC
CÁC
BẢNG,
BIỂU,
SƠ
ĐỒ
năm 2009 đến năm 2012
Bảng 2.3
222
Sử dụng kết quả XHTD
60
Bảng 3.1
3.1.1
Chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 của NHCT Chi
nhánh Thăng Long
74
Biêu đô 2.1
213
Biểu đô 2.2
213
Lợi nhuận CN Thăng Long từ năm 2009 đến năm
2012
Nguôn vốn giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012
Biêu đơ 2.3
2.1.3
Dư nợ tín dụng giai đoạn từ năm 2009 đến
năm 2012
40
Biểu đơ 2.4
2.1.3
Số lượng KH có quan hệ TD giai đoạn từ năm
2009 đến năm 2012
41
Biểu đô 2.5
2.1.3
Số lượng khách hàng có quan hệ TD giai đoạn từ
năm 2009 đến năm 2012
42
Biểu đô 2.6
213
Nợ xấu giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2012
42
Biểu đô 2.7
2.2.2
Số lượng DNVV được xếp hạng từ năm 2009
đến năm 2012
58
Sơ đô 1.1
123
Các bước tiến hành XHTD DNVV
20
Sơ đơ 1.2
T3H
Mơ hình chấm điểm và xếp hạng của BIDV
30
Sơ đơ 2.1
2Λ2
Mơ hình tổ chức tại NH CTVN - CN Thăng Long
35
Sơ đơ 2.2
2.2.2
Sơ đơ quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng
doanh nghiệp
52
38
39
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với mỗi quốc gia trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được
ví như hệ thần kinh của nền kinh tế bởi sự hoạt động thông suốt, lành mạnh, hiệu
quả của hệ thống ngân hàng là tiền đề quan trọng để các nguồn lực tài chính luân
chuyển, phân bổ, sử dụng hiệu quả, kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền
vững. Khi quan sát cơ cấu hoạt động của một ngân hàng ta nhận thấy, trong các
mảng hoạt động nghiệp vụ của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là nghiệp vụ lớn
nhất, chủ yếu nhất của các ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng thương mại
(NHTM), dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 50% tổng tài sản có và thu nhập tín
dụng chiếm khoảng 60-80% tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy nhiên, song hành
cùng với điều đó là rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng lại có xu hướng
tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Chính vì vậy, việc thực hiện quản trị
RRTD (RRTD) nhằm bảo đảm an toàn, nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu
cầu khách quan, có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế và cũng
chính là điều kiện sống còn quyết định tới sự tồn tại, phát triển của NHTM. Thực
tiễn cho thấy thất bại của các NHTM trong hoạt động TD, nguyên nhân phần nhiều
là do sự thiếu hiểu biết về khách hàng vay vốn.
Một trong những kỹ thuật quản trị RRTD của NHTM là sử dụng hệ thống
phân tích chấm điểm để xếp hạng uy tín về mặt tín dụng của mỗi khách hàng một
cách thường xuyên. Đây là cách thức quản trị rủi ro ưu việt đã được sử dụng rộng
rãi ở các NHTM nhiều nước tiên tiến trên thế giới và đã được quy định trong các
Hiệp ước Basel I, Basel II, Basel III nhằm bảo đảm an toàn cho các TCTD.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì việc tuân thủ theo các
thông lệ quốc tế là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của Chính phủ và NHNN
Việt Nam. Với việc NHNN Việt Nam đã ban hành một hệ thống các văn bản quy
định, hướng dẫn về quản trị rủi ro nói chung và quản trị RRTD nói riêng cho hệ
thống ngân hàng trong thời gian qua: Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
2
22/04/2005 ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của TCTD; Quyết định 18/2007/QĐNHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN, trong đó, quy định phân loại nợ theo tiêu chuẩn định tính và
lộ trình u cầu tất cả các TCTD Việt Nam phải trình Hệ thống XHTD nội bộ để
NHNN xem xét và phê duyệt. Điều này đã thể hiện quyết tâm cao trong việc nâng
cao chất lượng quản lý RRTD của các TCTD theo thông lệ quốc tế.
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Nguyễn Trãi thành lập năm
2006 và được đổi tên thành CN Thăng Long vào tháng 6 năm 2012, là CN trực
thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Hoạt động XHTD tại CN đã
được triển khai hơn 6 năm. Mặc dù có được những kết quả nhất định, song vẫn còn
tồn tại một số hạn chế, làm giảm hiệu quả XHTD tại CN.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giảipháp hồn thiện cơng
tác xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam — Chi nhánh Thăng Long” làm luận văn nghiên cứu
cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề cơ bản mang tính lý luận về TDNH và hệ thống
XHTD các DNVV tại các NHTM.
- Phân tích thực trạng hệ thống XHTD các doanh nghiệp vay vốn tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam - CN Thăng Long, qua đó đánh giá những kết
quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất giải pháp hồn thiện hệ thống XHTD các DNVV tại Ngân hàng
TMCP Công Thương Việt Nam - CN Thăng Long và những kiến nghị nhằm thực
hiện các giải pháp trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hệ thống XHTD nội bộ các DNVV.
- Phạm vi nghiên cứu của Luận văn: Tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam - CN Thăng Long từ năm 2009 đến năm 2012.
3
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử trong
nghiên cứu khoa học xã hội, phương pháp phân tích, so sánh, dự báo, kết hợp giữa
lý luận và thực tiễn, diễn dịch và quy nạp... để xử lý các dữ liệu. Luận văn còn sử
dụng các bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ để tăng thêm tính thuyết phục.
5. Bố cục Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham
khảo, Luận văn có bố cục chia làm 3 Chương như sau:
Chương 1: Tín dụng ngân hàng và cơng tác xếp hạng tín dụng các doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng cơng tác xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn
tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam Chi nhánh Thăng Long.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện cơng tác xếp hạng tín dụng các doanh
nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam - Chi nhánh Thăng Long.
4
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CƠNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG
CÁC DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
TÍN DỤNG VÀ AN TỒN TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
“Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.” [4, tr.3]
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay
(NH hoặc các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, DN và các chủ thể
khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện
vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn. [16]
Từ khái niệm trên có thể rút ra được bản chất của tín dụng ngân hàng:
- Thứ nhất, tín dụng ngân hàng phải dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa bên cho
vay và bên đi vay. Chỉ khi nào người cho vay thực sự tin tưởng vào sự sẵn lòng và
khả năng trả nợ của người đi vay, khi đó quan hệ tín dụng mới được thiết lập. Đây
chính là điều kiện tiên quyết hình thành quan hệ tín dụng. Mặt khác, người vay cũng
tin vào hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn đi vay của mình.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng là sự chuyển tạm thời một lượng tài sản của
người sở hữu cho người đi vay, trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả
cả gốc và lãi.
- Thứ ba, sau một thời gian như đã thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay một lượng giá trị gồm cả gốc và lãi. Phần chênh lệch này là cái
5
giá của việc được quyền sử dụng vốn của người khác. Do vậy, cái giá này phải đủ
lớn để đem lại sự hấp dẫn cho người chuyển nhượng sử dụng vốn.
- Thứ tư, hoạt động TD luôn chứa đựng những rủi ro. Đó là do sự bất cân
xứng về thơng tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với NH. Rủi ro xảy ra bắt
nguồn từ những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía NH và khách hàng cùng
những nguyên nhân khách quan như: sự biến động của thị trường, chu kỳ kinh tế, sự
thay đổi của chính sách, những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, địch hoạ...
1.1.1.2. Phân loại về cho vay
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa
trên một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là tiền đề
để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị RRTD.
Phân loại cho vay dựa vào các căn cứ sau đây:
- Dựa vào mục đích của cho vay, hoạt động tín dụng có thể được phân chia
thành các loại sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp;
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân;
+ Cho vay kinh doanh bất động sản;
+ Cho vay sản xuất nông nghiệp;
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu...
- Dựa vào thời hạn cho vay, hoạt động TD có thể phân chia thành các loại
sau:
+ Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động;
+ Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định;
+ Cho vay dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích của
loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng, hoạt động tín dụng có thể phân
chia thành các loại sau:
6
+ Cho vay khơng có bảo đảm: là loại cho vay khơng có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng
vay vốn để quyết định cho vay;
+ Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
- Dựa vào phương thức cho vay, hoạt động tín dụng có thể phân chia thành
các loại sau:
+ Cho vay theo món vay (cho vay từng lần): là loại cho vay mà mỗi lần vay
vốn, khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết
hợp đồng tín dụng cho khoản vay đó;
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng: là loại cho vay mà TCTD và khách hàng
xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian
nhất định;
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thỏa
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản
thanh tốn của khách hàng.
- Dựa vào xuất xứ tín dụng, hoạt động TD có thể phân chia thành các loại
sau:
+ Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu, đồng
thời người đi vay trực tiếp trả nợ vay cho ngân hàng;
+ Cho vay gián tiếp: là khoản cho vay được thực hiện thông qua việc mua lại
các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và cịn trong thời hạn thanh tốn như là:
Chiết khấu thương mại; bao thanh tốn.
1.1.1.3. Vai trị của hoạt động tín dụng ngân hàng
Đối với cá nhân và hộ kinh doanh, ngân hàng là một loại hình kinh doanh có
vai trị vơ cùng quan trọng. Với sự hiện hữu của ngân hàng, có thể nhận được các
khoản vay để thanh toán cho việc kinh doanh hộ các thể, mua ô tô, sở hữu nhà ở hay
để trang trải chi phí cho việc học tập, kinh doanh. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng là
một địa chỉ hữu ích nếu như chúng ta mong muốn nhận được những lời khuyên về
việc đầu tư các khoản tiền tiết kiệm hay về việc lưu giữ và bảo quản các giấy tờ có
7
giá. Hệ thống ngân hàng với hàng ngàn CN hoạt động trên tồn thế giới có thể tác
động đến sự phát triển của tất cả mọi lĩnh vực và của tồn bộ nền kinh tế nói chung.
Đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường luôn tồn tại các yếu tố
cạnh tranh hết sức khốc liệt, các DN muốn chiếm lĩnh thị trường, nâng cao vị thế
cạnh tranh thì điều kiện tiên quyết đối với họ là phải không ngừng nâng cao quy mô
và chất lượng hoạt động kinh doanh của mình. Và để làm được điều đó cũng như sử
dụng hiệu quả nhất nguồn vốn kinh doanh thì TDNH là sự lựa chọn tối ưu cần thiết,
phổ biến của các DN. Cụ thể:
- TDNH là công cụ tài trợ cho các DN thỏa mãn nhu cầu vốn phục vụ sản
xuất kinh doanh.
Để tổ chức sản xuất, kinh doanh nhằm mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, tất cả
các DN đều phải tạo lập nguồn vốn. Nguồn vốn trong DN bao gồm nhiều loại khác
nhau. Nếu căn cứ vào quyền sở hữu thì có thể chia làm hai loại: Thứ nhất, nguồn
vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do các chủ sở hữu DN đóng góp ban đầu và tạo lập
trong quá trình kinh doanh. Thứ hai, vốn vay ngân hàng, tài trợ thương mại, tín
dụng thương mại của nhà cung cấp (mua hàng trả chậm)...
Như vậy, NHTM là một trong những kênh tài trợ vốn nhằm thỏa mãn nhu
cầu vốn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN. Mặt khác, yêu cầu đổi mới
trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất ngày càng tăng tại DN, từ đó làm gia tăng
nhu cầu vốn dài hạn. Tùy theo loại hình, DN có thể chọn giải pháp gia tăng thêm
vốn bằng cách khác như phát hành thêm cổ phiếu (nếu là công ty Cổ phần) hoặc vay
trực tiếp bằng cách phát hành thêm trái phiếu theo luật định. nhưng việc phát hành
cổ phiếu hoặc trái phiếu nhằm tăng vốn cũng phải đảm bảo những điều kiện nhất
định mới được phép nên việc tăng vốn theo hình thức này sẽ khơng thực hiện được
dễ dàng và nhanh chóng. Cịn các loại hình DN khác như DN tư nhân, cơng ty trách
nhiệm hữu hạn. khơng được phát hành chứng khốn, nên để tăng vốn các chủ sở
hữu phải tự góp, quy mô rất hạn chế. Đối với một thị trường chứng khoán chỉ mới
bắt đầu phát triển như Việt Nam, cùng với các điều khoản chặt chẽ, chi phí, thời
gian để có thể phát hành chứng khốn làm cho việc huy động vốn trực tiếp thông
8
qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu chưa phổ biến thì TDNH vẫn ln là nguồn vốn
đặc biệt quan trọng đối với DN.
- TDNH là một trong các đòn bẩy kích thích DN và NH hoạt động kinh
doanh có hiệu quả hơn.
NH vừa là người “đi vay”, vừa là người “cho vay” nên bản thân NH trong
quá trình kinh doanh phải tính tốn đến hiệu quả kinh doanh sao cho bản thân NH
có lời, đồng thời hồn trả được gốc và lãi cho người gửi tiền. Mặt khác, các DNVV
NH cũng phải tính tốn đến hiệu quả kinh tế sao cho bản thân họ có lời và hồn trả
được vốn gốc, lãi vay cho NH. Như vậy, TDNH có tác dụng tăng cường chế độ
hoạch tốn kinh tế khơng chỉ đối với các NHTM, mà cả với các DN đi vay.
Ngoài ra, TDNH là một kênh đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế, góp
phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn định đời sống dân cư, tạo công ăn việc làm
và đảm bảo trật tự an tồn xã hội.
NHTM cấp tín dụng cho các doanh nghiệp trên cơ sở nguồn vốn tự có và
nguồn vốn huy động, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi dưới hình thức cho
vay, ứng trước, chiết khấu, bảo lãnh... và nó mang lại nguồn thu nhập đáng kể
cho ngân hàng. Tuy nhiên, RRTD có khả năng xảy ra cao, luôn đe dọa sự tồn tại
của ngân hàng.
1.1.2. An tồn trong hoạt động tín dụng tại ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng, nguyên nhân và những hậu quả
- Khái niệm RRTD:
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản mang lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho các NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng lại ln ln hàm chứa rất nhiều rủi
ro. Vì vậy, việc nhận dạng RRTD để giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các biện pháp
phịng chống, đảm bảo an tồn cho hoạt động tín dụng là vơ cùng quan trọng. Trên
thế giới, có rất nhiều quan điểm được đưa ra khi đề cập tới RRTD, cụ thể như:
Theo Hennie Van Greuning - Sonja B Rạovic Bratanovic:
RRTD được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay khơng thể chi trả tiền lãi,
hoặc hồn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. RRTD
9
tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc tồi tệ hơn là khơng hồn trả được tồn bộ. Điều
này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng
thanh khoản của ngân hàng.
Theo Timothy W.Koch:
Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai
hẹn, có nghĩa là khách hàng khơng thanh tốn vốn gốc và lãi theo thỏa thuận,
RRTD là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc
khách hàng khơng thanh tốn hay thanh toán trễ hạn [20, tr.107].
Ở Việt Nam, RRTD trong hoạt động kinh doanh ngân hàng được định nghĩa:
“RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện
hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” [15, tr.3]
Như vậy, có thể nói rằng RRTD có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà
trong đó ngân hàng là chủ nợ và khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ
khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Ngắn gọn hơn, RRTD là loại rủi ro
phát sinh do khách nợ khơng cịn khả năng chi trả. Trong hoạt động NH, RRTD xảy
ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Và lưu
ý rằng, trong hoạt động tín dụng, khi NH thực hiện nghiệp vụ cấp TD thì đó mới chỉ
là một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch TD chỉ được xem là hoàn thành khi
nào NH thu hồi về được khoản TD bao gồm cả gốc và lãi.
- Nguyên nhân xảy ra RRTD:
RRTD là hệ quả của rất nhiều yếu tố hay nói chính xác hơn, ngun nhân
của loại hình rủi ro này xuất phát từ nhiều phía: từ phía khách hàng, từ chính bản
thân NH và từ mơi trường bên ngoài.
+ Trước hết, nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng.
Rủi ro phát sinh khi chính sách tín dụng của ngân hàng khơng hợp lý, có
những sơ hở để khách hàng có thể lợi dụng, chiếm dụng vốn của NH.
NH khơng có đủ hệ thống thông tin dữ liệu về khách hàng. Điều này dẫn đến
việc NH khơng có số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân tích đánh giá khách hàng, xác
10
định sai hiệu quả hoặc xác định thời hạn cho vay không phù hợp với phương án
kinh doanh của khách hàng.
Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát khách hàng sau khi giải ngân cho vay
nên không phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích và những dấu
hiệu biến động xấu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Do NH chạy theo số lượng mà nới lỏng các điều kiện cấp TD hoặc quá tin
tưởng vào tài sản thế chấp, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
+ Thứ hai, nguyên nhân về phía khách hàng:
Nguyên nhân gây ra RRTD có thể xuất phát từ việc khách hàng sử dụng vốn
sai mục đích, khơng có thiện ý trong việc trả nợ hoặc bằng các việc lập hồ sơ giả,
dự án giả, lừa đảo để vay vốn NH.
Do năng lực quản lý kinh doanh của DN kém, đầu tư mở rộng hoạt động
vượt quá khả năng quản lý. Khi các DN vay tiền để mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh đa phần để đầu tư vào tài sản vật chất mà không đầu tư đổi mới cung cách
quản lý, bộ máy giám sát, những tư duy quản lý cũ không nhạy bén sẽ là nguyên
nhân làm phá huỷ các phương án kinh doanh đầy khả thi đáng lẽ nó phải thành cơng
trong thực tế.
Do môi trường cạnh tranh của các đối thủ ngày càng trở nên gay gắt, những
thay đổi bất ngờ của điều kiện sản xuất kinh doanh, thị trường cung cấp, khiến cho
cơng việc kinh doanh của doanh nghiệp trở nên khó khăn hơn ảnh hưởng đến hệ số
tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Thứ ba, nguyên nhân từ mơi trường bên ngồi.
Tình hình chính trị và hệ thống pháp luật khơng ổn định. Việc chính trị bất
ổn, hay hệ thống pháp luật chồng chéo, chưa hoàn chỉnh, còn nhiều kẽ hở sẽ dẫn tới
việc các chủ thể kinh tế khơng an tâm trong kinh doanh, khơng thích nghi được với
sự thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đến khả năng trả nợ NH.
Các yếu tố thuộc mơi trường kinh tế thay đổi. Đó là sự thay đổi của chu kỳ
kinh tế, lạm phát, hội nhập kinh tế quốc te... RRTD thường xảy ra khi nền kinh tế
rơi vào tình trạng suy thối, khi đó lạm phát tăng cao kéo theo sự thất nghiệp và sự
11
thắt chặt trong chính sách tiền tệ của NH Trung ương sẽ ngày càng làm cho chủ thể
kinh tế hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận suy giảm nên việc trả nợ gặp khó khăn.
Các yếu tố xã hội gắn với mỗi vùng: dân số, tâm lý, thói quen tiêu dùng, tập
qn, trình độ văn hóa... nếu khơng được ngân hàng quan tâm đúng mức cũng sẽ
gây ra sự không phù hợp giữa sản phẩm tín dụng với thói quen của khách hàng.
Sự lạc hậu về công nghệ thông tin: Việc NH không theo kịp đà phát triển của
công nghệ, như việc ứng dụng các phần mềm chuyên ngành, phần mềm thu thập và
quản lý thông tin. sẽ làm chậm q trình nhận và xử lý các thơng tin liên quan đến
các hoạt động của ngân hàng, ngân hàng sẽ không cập nhật được qua các phương
tiện thông tin đại chúng về những thủ đoạn lừa đảo trong tín dụng để rút kinh
nghiệm, phòng tránh rủi ro.
- Hậu quả của RRTD:
+ Đối với nền kinh tế: Khi một NH gặp phải RRTD lớn, sẽ ảnh hưởng tới
nguồn vốn của NH, NH khó khăn khả năng thanh khoản, gây tâm lý hoang mang
cho khách hàng gửi tiền, từ đó sẽ xảy ra hiện tượng rút tiền ồ ạt. NH là một hệ
thống đồng bộ, vì vậy rủi ro từ NH này sẽ lan truyền sang NH khác, gây ra rủi ro hệ
thống. Sự bất ổn trong hệ thống NH sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế. Nó sẽ gây
ra tình trạng suy thối, giá cả tăng, sức mua của đồng tiền giảm xuống, gia tăng thất
nghiệp, xã hội mất ổn định...
+ Đối với ngân hàng: Khi gặp RRTD, NH không thu được khoản TD đã
cấp và lãi vay, nhưng vẫn phải trả vốn và lãi vay cho khoản tiền huy động đến
hạn, điều này làm cho NH mất cân đối trong việc thu chi. Việc không thu đư ợc
nợ sẽ làm cho vòng quay vốn TD giảm, hoạt động kinh doanh khơng hiệu quả và
tiềm ẩn tình trạng mất khả năng thanh tốn, người gửi tiền mất lịng tin ở NH,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của NH. Điều này còn gây bất đồng nội bộ
giữa các cấp, gây nên tình trạng thuyên chuyển nhân viên, tạo ra sự biến động
trong cơ cấu nhân sự.
Hậu quả của RRTD là rất lớn. Ví dụ điển hình mà ta có thể thấy rõ nhất
chính là cuộc khủng hoảng tín dụng cho vay dưới chuẩn của các NH Mỹ xảy ra từ
12
cuối năm 2007, mà hậu quả của nó vẫn khơng ngừng tác động, ảnh hưởng mạnh mẽ
đến nền kinh tế tồn cầu: lạm phát, sản xuất đình trệ, sức mua giảm, thất nghiệp gia
tăng, xã hội mất ổn định, toàn bộ nền kinh tế rơi vào trạng thái suy thoái. Vì vậy,
một trong những mối quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị NH, đó là an tồn
trong hoạt động TD.
1.1.2.2. Đảm bảo an tồn trong hoạt động tín dụng tại hệ thống NHTM
Các khoản vay khơng thanh tốn đúng hạn là hình thức biểu hiện của RRTD.
Chúng được hình thành do hàng loạt các nguyên nhân khác nhau và hậu quả mà
chúng để lại là rất lớn. Vì vậy, để hạn chế tối đa các tổn thất buộc NHTM phải có
một chương trình quản trị đồng bộ, từ chính sách quản trị rủi ro các khoản cho vay
riêng lẻ và danh mục cho vay đến việc giám sát và xử lý các khoản vay đó; xác
định, đánh giá, đo lường một cách chặt chẽ RRTD phù hợp với thông lệ quốc tế và
đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Uỷ ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là
đưa ra các nguyên tắc chung đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp TD.
Các nguyên tắc này tập trung vào những nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng môi trường TD thích hợp: yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực
hiện phê duyệt định kỳ chính sách RRTD, xem xét RRTD và xây dựng một chiến
lược xuyên suốt trong hoạt động của NH.
- Thực hiện cấp TD lành mạnh: các NH cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp
TD lành mạnh (thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều kiện cấp TD...) NH
cần xây dựng các hạn mức TD cho từng khách hàng vay vốn và nhóm khách hàng
vay vốn để tạo ra các loại hình RRTD khác nhau, nhưng có thể theo dõi được trên
cơ sở XHTD nội bộ đối với khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau.
NH phải có quy trình rõ ràng trong phê duyệt TD, việc cấp TD cần được thực hiện
trên cơ sở giao dịch công bằng giữa các bên, đặc biệt có sự cẩn trọng và đánh giá
hợp lý đối với các khoản TD cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một q trình quản lý, đo lường và theo dõi RRTD phù hợp: Các
NH cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối với danh mục cho vay, đồng thời
13
hệ thống này phải có khả năng nấm bắt và kiểm sốt tình hình tài chính, sự tn thủ
các cam kết của khách hàng. để sớm phát hiện những khoản vay có vấn đề. NH
cần có hệ thống khắc phục sớm đối với các khoản TD xấu, quản lý các khoản TD có
vấn đề. Uỷ ban Basel khuyến khích các NH phát triển và xây dựng hệ thống XHTD
nội bộ trong quản lý RRTD, giúp phân biệt các mức RRTD khi cho khách hàng vay.
An toàn trong hoạt động TD là điều kiện tiên quyết để lành mạnh hóa hoạt
động NH. Việc duy trì những tỷ lệ an tồn (tỷ lệ an toàn tối thiểu; giới hạn cho vay,
bảo lãnh; tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn.) trong ngưỡng
hợp lý, xây dựng chính sách TD hợp lý với hệ thống XHTD nội bộ hiệu quả. là
những điều kiện quan trọng hàng đầu để giảm thiểu RRTD trong hoạt động kinh
doanh của NH.
1.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm xếp hạng tín dụng
“CREDIT RATING” là một thuật ngữ tiếng Anh, được dịch sang tiếng Việt
với hai nghĩa phổ biến là: XHTD và xếp hạng tín nhiệm. Thực ra về bản chất hai
thuật ngữ này đều mang ý nghĩa giống nhau, được hiểu theo khía cạnh là một q
trình gồm hai cơng đoạn: phân tích và xếp hạng. Tuy nhiên, chúng có những điểm
khơng đồng nhất mà chúng ta cần phân biệt, cụ thể:
- XHTD được thực hiện bởi các NH (hoặc Trung tâm thông tin TD.) để
đánh giá khả năng trả nợ các khoản vay NH của DN, trong khi xếp hạng tín nhiệm
được thực hiện bởi các cơng ty xếp hạng tín nhiệm (CRA) riêng biệt.
- Xếp hạng tín nhiệm là phạm trù lớn hơn XHTD. Mặc dù ý nghĩa đều có thể
tương tự là cách đánh giá khả năng trả nợ trong tương lai, nhưng chúng có đối
tượng, chức năng, mục đích riêng. Do XHTD được thực hiện bởi các NH (hoặc
Trung tâm thông tin TD.) để đánh giá khách hàng của mình, do vậy kết quả xếp
hạng sẽ khó có thể ngang tầm với kết quả được thực hiện bởi CRA riêng biệt. Đồng
thời, thông tin XHTD không được công bố rộng rãi mà chỉ những đối tượng theo
quy định và có đăng ký mua mới được biết kết quả xếp hạng đó. Trong XHTD,
người trả phí dịch vụ khơng phải là tổ chức được xếp hạng, mà là những người hỏi
14
tin. Do đó, một DN có thể dùng kết quả xếp hạng tín nhiệm để làm cơ sở cho việc
vay vốn NH, nhưng tất nhiên không thể sử dụng kết quả XHTD để làm cơ sở cho
việc phát hành chứng khốn.
Trong Luận văn này, đề cập tới XHTD và cơng tác XHTD các DNVV tại các
NHTM nên thống nhất tên gọi chung “credit rating” có nghĩa là “XHTD”.
XHTD doanh nghiệp là một hoạt động phổ biến và rất quan trọng trong các
tổ chức tín dụng các nước phát triển từ những năm 1960. Đến nay, đã có rất nhiều
khái niệm xoay quanh vấn đề XHTD:
XHTD là việc đưa ra nhận định về mức độ tín nhiệm đối với trách nhiệm tài
chính, hoặc đánh giá mức độ RRTD phụ thuộc vào năng lực đáp ứng các cam kết tài
chính, khả năng dễ bị vỡ nợ khi các điều kiện kinh doanh thay đổi, ý thức và thiện ý
trả nợ của người vay. Hoặc có thể nói, XHTD là việc đánh giá khả năng chi trả
đúng hạn của khách hàng đối với một nghĩa vụ nợ trong hiện tại và tương lai. Hay
theo Citibank thì: “Xếp hạng RRTD là đánh giá hiện thời về chất lượng tín dụng
được xem xét trong hồn cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự sẵn sàng và khả
năng người đi vay có thể thanh tốn gốc và lãi khoản vay đúng hạn”.
Khơng có một khái niệm thống nhất cho hoạt động này nhưng có thể hiểu
chung XHTD DN là việc NHTM đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động
hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của khách hàng được xếp hạng, qua
đó xác định rủi ro khơng trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai. Việc
XHTD DNVV là một q trình, nó được bắt đầu từ khi xác định mục đích nghiên
cứu đến việc thu thập, xử lý thơng tin trong q trình quản lý và đánh giá chất lượng
thơng tin thơng qua q trình sử dụng.
Cơ sở của việc XHTD là các thông tin thu thập được. Với những phương
pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích phù hợp, ngân hàng sẽ làm rõ thực chất
hoạt động sản xuất kinh doanh cả về nguồn lực, tiềm năng lợi thế kinh doanh
cũng như những rủi ro tiềm ẩn về khả năng trả nợ của doanh nghiệp để các
NHTM kịp thời đưa ra các quyết sách tín dụng phù hợp nhằm ngăn ngừa, hạn
chế rủi ro phát sinh.
15
1.2.2. Căn cứ xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Chủ thể và đối tượng trong xếp hạng tín dụng
- Chủ thể XHTD:
Hiện nay trên thế giới và các nước trong khu vực thường có ba loại chủ thể
chính có thể thực hiện đánh giá, xếp hạng DN là: Các công ty xếp hạng tín nhiệm
(CRA), các NHTM và các Trung tâm thơng tin TD tư nhân, Trung tâm thơng tin tín
dụng của NHNN (ví dụ CIC của Việt Nam).
Để thực hiện quản trị RRTD, Hiệp ước Basel II cũng cho phép các NH lựa
chọn giữa “phương pháp dựa trên đánh giá tiêu chuẩn ” và “phương pháp dựa trên
đánh giá nội bộ ” tức là có thể sử dụng ln kết quả xếp hạng tín nhiệm của các
CRA hoặc tự tiến hành cơng tác XHTD. Đến nay, do yêu cầu cần phải quản lý
khách hàng của mình phục vụ cho cơng tác quản trị RRTD, mà trong nước lại chưa
hình thành các CRA, hoạt động của CIC thì cịn nhiều bất cập nên các NHTM Việt
Nam phải tự tổ chức XHTD đối với các khách hàng của mình, đây chính là nịng cốt
của quản trị RRTD.
Tuỳ theo mỗi chủ thể đánh giá khác nhau thì chi tiết việc xếp hạng có
khác nhau (tuy khơng nhiều) để phù hợp với từng mục đích và kết quả sử dụng,
nhưng do tính chất, mục đích của đề tài, nên Luận văn sẽ chỉ chú trọng đề cập
đến chủ thể XH là các NHTM.
- Đối tượng XHTD:
Hệ thống XHTD tiếp cận đến tất cả các yếu tố có liên quan đến RRTD. NH
sử dụng kết quả XHTD để đưa ra ý kiến dựa trên các nhân tố rủi ro, từ đó có chính
sách TD và giới hạn cho vay phù hợp. Kết quả XHTD là cơ sở để đưa ra một quyết
định TD dựa theo dự kiến đánh giá RRTD có liên quan đến khách hàng là người đi
vay và tất cả các khoản vay của khách hàng đó.
+ Xếp hạng người đi vay: dữ liệu để xếp hạng người đi vay được phân theo
ba nhóm: Nhóm dữ liệu tài chính của khách hàng, nhóm dữ liệu định tính phi tài
chính liên quan đến trình độ quản lý, khả năng nghiên cứu và phát triển sản phẩm
16
mới, các dữ liệu về khả năng tăng trưởng của ngành và nhóm dữ liệu mang tính
cảnh báo liên quan đến các hiện tượng báo hiệu khả năng không trả được nợ. Các
nhóm dữ liệu này được đưa vào một mơ hình định sẵn để xử lý, từ đó phịng tránh
rủi ro không trả được nợ của khách hàng.
+ Xếp hạng khoản vay dựa trên cơ sở xếp hạng người vay và các yếu tố
bao gồm tài sản đảm bảo, thời hạn cho vay, tổng mức dư nợ tại các TCTD,
năng lực tài chính.
Rủi ro của khoản vay được đo lường bằng xác suất rủi ro dự kiến EL
(expected loss)
Công thức: EL= PD x EAD x LGD
Trong đó: - PD (Probability of Default) là xác suất khách hàng không trả
được nợ. Cơ sở của xác suất này là các số liệu về các khoản nợ trong quá khứ của
khách hàng, gồm các khoản nợ đã trả, khoản nợ trong hạn và khoản nợ không thu
hồi được.
- EAD (exposure at default) là tổng dư nợ của khách hàng tại thời
điểm khách hàng không trả được nợ.
- LGD (loss given default) là tỷ trọng tổn thất ước tính.
1.2.2.2. Nguồn thơng tin sử dụng cho việc xếp hạng tín dụng
Nguồn thơng tin sử dụng trong công tác XHTD bao gồm các thông tin tài
chính và phi tài chính của DN được thu thập từ nhiều nguồn:
- Thông tin do khách hàng cung cấp:
Bao gồm thông tin từ hồ sơ khách hàng gửi cho NH và thông tin từ điều tra
phỏng vấn trực tiếp khách hàng.
+ Thông tin từ hồ sơ doanh nghiệp:
Thứ nhất, hồ sơ pháp lý, nhằm cung cấp các thông tin mang tính pháp lý
như: địa chỉ, số điện thoại, số đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập DN, loại
hình DN, ngành nghề kinh doanh, thông tin tranh chấp tại tồ án.. .Đây là thơng tin
căn bản về DN giúp NH định hướng quản lý khách hàng và ràng buộc trách nhiệm
của khách hàng trước pháp luật trong trường hợp có tranh chấp xảy ra.